Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Ôn thi cuối kỳ quan hệ kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.16 KB, 23 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN THI CUỐI KÌ MÔN QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ
Câu hỏi:
Câu 1: Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của ASEAN.
Câu 2: Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của APEC.
Câu 3: Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của EU.
Câu 4: Lịch sử hình thành và phát triển, nguyên tắc hoạt động của WTO.
Câu 5: Những điều kiện để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP.
Câu 6: Những điều kiện để được hưởng chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu
lực chung CEPT.
Câu 7: Những hiểu biết về TRIPs, giải thích và cho Ví dụ.
Câu 8: Công ước BERN.
Câu 9: Công ước PARIS.
Câu 10: Công ước WASHINTON.
Câu 1: Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của ASEAN:
A. Sơ lược:
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations-
ASEAN) được thành lập ngày 08/08/1967 tại Băng-cốc, Thái Lan gồm 5 thành viên,
đánh dấu một mốc quan trọng trong tiến trình phát triển của khu vực.
Các nước ASEAN (trừ Thái Lan) đều trải qua giai đoạn lịch sử là thuộc địa của các
nước phương Tây và giành được độc lập vào các thời điểm khác nhau sau Chiến
tranh thế giới thứ hai. Mặc dù ở trong cùng một khu vực địa lý, song các nước
ASEAN rất khác nhau về chủng tộc, ngôn ngữ, tôn giáo và văn hoá, tạo thành một sự
đa dạng cho Hiệp hội.
B. Cơ cấu tổ chức:
1. Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN:
Đây là cơ quan quyền lực cao nhất của hiệp hội, họp chính thức 1 năm 1 lần.
2. Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN (AMM)
AMM là hội nghị hàng năm của các Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN có trách nhiệm
đề ra và phối hợp các hoạt động của ASEAN, có thể họp không chính thức khi cần
thiết.
3. Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN (AEM)


AEM họp chính thức hàng năm và có thể họp không chính thức khi cần thiết.
AEM có nhiệm vụ theo dõi, phối hợp và báo cáo việc thực hiện chương trình ưu đãi
quan thuế có hiệu lực chung (CEPT) của AFTA.
4. Hội nghị Bộ trưởng các ngành
Hội nghị Bộ trưởng của một ngành trong hợp tác kinh tế ASEAN sẽ được tổ chức
khi cần thiết để thảo luận sự hợp tác trong ngành cụ thể đó. Hiện có Hội nghị Bộ
trưởng năng lượng, Hội nghị Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp. Các Hội nghị Bộ
trưởng ngành có trách nhiệm báo cáo lên AEM.
5. Các hội nghị bộ trưởng khác
Hội nghị Bộ trưởng của các lĩnh vực hợp tác ASEAN khác như y tế, môi trường,
lao động, phúc lợi xã hội, giáo dục, khoa học và công nghệ, thông tin, luật pháp có
thể được tiến hành khi cần thiết để điều hành các chương trình hợp tác trong các lĩnh
vực này.
6. Hội nghị liên Bộ trưởng (JMM)
JMM được tổ chức khi cần thiết để thúc đẩy sự hợp tác giữa các ngành và trao đổi
ý kiến về hoạt động của ASEAN. JMM bao gồm các Bộ trưởng Ngoại giao và Bộ
trưởng Kinh tế ASEAN.
7. Tổng thư ký ASEAN
Được bổ nhiệm với nhiệm kỳ là 3 năm và có thể gia hạn thêm không quá một
nhiệm kỳ, nhằm giúp nâng cao hiệu quả các hoạt động và hợp tác của ASEAN. Tổng
thư ký ASEAN được tham dự các cuộc họp các cấp của ASEAN, chủ toạ các cuộc
họp của ASC thay cho Chủ tịch ASC trừ phiên họp đầu tiên và cuối cùng. Tổng thư
ký hiện nay là ông Surin Pitsuwan.
8. Uỷ ban thường trực ASEAN (ASC)
ASC bao gồm chủ tịch là Bộ trưởng Ngoại giao của nước đăng cai Hội nghị AMM
sắp tới, Tổng thư ký ASEAN và Tổng Giám đốc của các Ban thư ký ASEAN quốc
gia. ASC thực hiện công việc của AMM trong thời gian giữa 2 kỳ họp và báo cáo trực
tiếp cho AMM.
9. Cuộc họp các quan chức cao cấp (SOM)
SOM chịu trách nhiệm về hợp tác chính trị ASEAN và họp khi cần thiết; báo cáo

trực tiếp cho AMM.
10. Cuộc họp các quan chức kinh tế cao cấp (SEOM)
SEOM được giao nhiệm vụ thay 5 uỷ ban kinh tế ASEAN theo dõi tất cả các hoạt
động trong hợp tác kinh tế ASEAN. SEOM họp thường kỳ và báo cáo trực tiếp cho
AEM.
11. Cuộc họp các quan chức cao cấp khác
Ngoài ra có các cuộc họp các quan chức cao cấp về môi trường, ma tuý cũng như
của các uỷ ban chuyên ngành ASEAN như phát triển xã hội, khoa học và công nghệ,
các vấn đề công chức, văn hoá và thông tin. Các cuộc họp này báo cáo cho ASC và
Hội nghị các Bộ trưởng liên quan.
12. Cuộc họp tư vấn chung (JCM)
Cơ chế họp JCM bao gồm Tổng thư ký ASEAN, SOM, SEOM, các Tổng giám đốc
ASEAN. JCM được triệu tập khi cần thiết dưới sự chủ toạ của Tổng thư ký ASEAN
để thúc đẩy sự phối hợp giữa các quan chức liên ngành. Tổng thư ký ASEAN sau đó
thông báo kết quả trực tiếp cho AMM và AEM.
13. Các cuộc họp của ASEAN với các Bên đối thoại
ASEAN có 11 Bên đối thoại: Ô-xtrây-lia, Ca-na-đa, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Niu
Di-lân, Mỹ và UNDP, Nga, Trung Quốc, ấn Độ. ASEAN cũng có quan hệ đối thoại
theo từng lĩnh vực với Pa-kis-tan.
Trước khi có cuộc họp với các Bên đối thoại, các nước ASEAN tổ chức cuộc họp
trù bị để phối hợp có lập trường chung. Cuộc họp này do quan chức cao cấp của nước
điều phối (Coordinating Country) chủ trì và báo cáo cho ASC.
14. Ban thư ký ASEAN quốc gia
Có nhiệm vụ tổ chức, thực hiện và theo dõi các hoạt động liên quan đến ASEAN
của nước mình. Ban thư ký quốc gia do một Tổng Vụ trưởng phụ trách
15. Uỷ ban ASEAN ở các nước thứ ba
Nhằm mục đích tăng cường trao đổi và thúc đẩy mối quan hệ giữa ASEAN với bên
đối thoại Uỷ ban này gồm những người đứng đầu các cơ quan ngoại giao của các
nước ASEAN tại nước sở tại. Hiện có 11 Uỷ ban ASEAN tại: Bon (Đức), Brussel
(Bỉ), Canberra (Úc), Geneva (Thụy Sĩ), London (Anh), Ottawa (Canada), Paris

(Pháp), Seoul (Hàn Quốc), Washington, D.C., (Hoa Kỳ), Wellington (New Zealand)
Chủ tịch các uỷ ban này báo cáo cho ASC và nhận chỉ thị từ ASC.
16. Ban thư ký ASEAN
Tăng cường phối hợp thực hiện các chính sách, chương trình và các hoạt động
giữa các bộ phận khác nhau trong ASEAN, phục vụ các hội nghị của ASEAN.
C. Nguyên tắc hoạt động chính:
1. Các nguyên tắc làm nền tảng cho quan hệ giữa các Quốc gia thành viên và
với bên ngoài:
Các nước trong ASEAN luôn tuân theo 6 nguyên tắc chính đã được nêu trong ước
Ba-li năm 1976:
- Cùng tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc
của tất cả các dân tộc
- Quyền của mọi quốc gia được lãnh đạo hoạt động của dân tộc mình, không có sự can
thiệp, lật đổ hoặc cưỡng ép của bên ngoài
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau
- Giải quyết bất đồng hoặc tranh chấp bằng biện pháp hoà bình, thân thiện
- Không đe doạ hoặc sử dụng vũ lực
- Hợp tác với nhau một cách có hiệu quả;
2. Các nguyên tắc điều phối hoạt động của Hiệp hội:
- Nguyên tắc nhất trí: Việc quyết định các vấn đề quan trọng của ASEAN. Nguyên tắc
này đòi hỏi phải có quá trình đàm phán lâu dài, nhưng bảo đảm được việc tính đến lợi
ích quốc gia của tất cả các nước thành viên. Đây là một nguyên tắc bao trùm trong
các cuộc họp và hoạt động của ASEAN .
- Nguyên tắc bình đẳng: Thể hiện trên 2 mặt.
- Thứ nhất, các nước ASEAN, không kể lớn hay nhỏ, giàu hay nghèo đều bình đẳng
với nhau trong nghĩa vụ đóng góp cũng như chia xẻ quyền lợi.
- Thứ hai, hoạt động của tổ chức ASEAN được duy trì trên cơ sở luân phiên cho tất cả
các thành viên.
- Nguyên tắc 6X: Hai hay một số nước thành viên ASEAN có thể xúc tiến thực hiện
trước các dự án ASEAN nếu các nưóc còn lại chưa sẵn sàng tham gia, không cần phải

đợi tất cả mới cùng thực hiện.
3. Các nguyên tắc khác:
Trong quan hệ giữa các nước ASEAN đang dần dần hình thành một số các nguyên
tắc, tuy không thành văn, không chính thức song mọi người đều hiểu và tôn trọng áp
dụng như: nguyên tắc có đi có lại, không đối đầu, thân thiện, không tuyên truyền tố
cáo nhau quan báo chí, giữ gìn đoàn kết ASEAN và giữ bản sắc chung của Hiệp hội.
Câu 2: Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của APEC:
A. Sơ lược:
APEC là Tổ chức Hợp tác Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, còn gọi là Diễn
đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương được thành lập theo sáng kiến của
Australia, tại thủ đô của nước này là Canberra, vào tháng 11/1989, gồm 12 nước tham
gia sáng lập ban đầu. Hiện nay, APEC có 21 nước thành viên, còn lại khoảng 8 nước
đang tiếp tục làm thủ tục xin gia nhập vào tổ chức này.
B. Cơ cấu tổ chức:
1. Cấp chính sách
 Hội nghị không chính thức các nhà Lãnh đạo Kinh tế APEC (AELM)
 Hội nghị liên Bộ trưởng Ngoại giao - Kinh tế APEC
2. Cấp làm việc
 Hội nghị các Quan chức Cao cấp (SOM)
 Uỷ ban Thương mại và Đầu tư (CTI) (1993)
 Uỷ ban Ngân sách và Quản lý (BMC) (1993)
 Uỷ ban Kinh tế (EC) (1994)
 Uỷ ban SOM về Hợp tác Kinh tế-Kỹ thuật (ESC) (1998)
 11 nhóm công tác về: Kỹ thuật Nông nghiệp, Năng lượng, Nghề cá, Phát triển Nguồn
nhân lực, Khoa học và công nghệ, Bảo vệ tài nguyên biển, Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Thông tin và Viễn thông, Du lịch, Xúc tiến thương mại, Vận tải.
 3 nhóm đặc trách của SOM về:
 Thương mại điện tử (Electronic Commerce Steering Group) (1999)
 Mạng các điểm liên hệ về giới (Gender Focal-Points Network) (2003)
 Chống khủng bố (Counter-Terrorism Task Force) (2003)

3. Ban Thư ký APEC (trụ sở ở Singapore) (1992)
C. Nguyên tắc hoạt động chính:
Hợp tác hoạt động của 21 nước thành viên được thực hiện theo 8 nguyên tắc như
sau:
1. Nguyên tắc toàn diện: đảm bảo tiến hành trên mọi lĩnh vực về tiến trình tự
do hóa và tạo mọi thuận lợi cho mục tiêu hợp tác lâu dài về thương mại và đầu tư,
mạnh dạn khai thông mọi cản trở xảy ra.
2. Nguyên tắc phối hợp với Tổ chức Thương Mại thế giới (WTO): Đảm bảo
các biện pháp áp dụng trong các thành viên của APEC nhất thiết phải phù hợp với
những cam kết mà các nước đã đạt được trong WTO.
3. Nguyên tắc đảm bảo môi trường tương xứng giữa các nước thành viên:
với mục đích đảm bảo thực hiện tốt tự do hóa, nhiều thuận lợi trong cả lĩnh vực
thương mại và đầu tư.
4. Nguyên tắc khu vực mở và không phân biệt đối xử: Áp dụng chung cho cả
các nước thành viên APEC và cả với các nước chưa phải là thành viên.
5. Nguyên tắc đảm bảo tính công khai, minh bạch: được thực hiện cụ thể, rõ
ràng qua pháp luật và các chính sách của các thành viên APEC.
6. Nguyên tắc lấy mức bảo hộ hiện tại làm cơ sở: Tức là dựa trên mức bảo hộ
hiện tại làm căn bản để thực hiện có tính đồng loạt tại các nước thành viên APEC
nhưng có thể theo các thời biểu hơi khác nhau. Tất cả các thành viên đều bình đẳng,
mọi quyết định phải đảm bảo có sự nhất trí chung.
7. Nguyên tắc vận dụng linh hoạt, uyển chuyển: Tức là chấp nhận có sự vận
dụng thực hiện mềm dẽo vấn đề tự do hóa thương mại và đầu tư tùy thuộc trình độ
phát triển kinh tế khác nhau giữa các nước thành viên.
8. Nguyên tắc hợp tác giữa các nước thành viên một cách bền vững: cả về
kinh tế, kỹ thuật để thúc đẩy phát triễn.
Câu 3: Cơ cấu tổ chức, nguyên tắc hoạt động của EU:
A. Sơ lược:
Liên minh châu Âu (viết tắt là EU) là một liên minh kinh tế chính trị bao gồm 27
quốc gia thành viên thuộc Châu Âu. Liên minh châu Âu được thành lập bởi Hiệp ước

Maastricht vào ngày 1 tháng 11 năm 1993 dựa trên Cộng đồng châu Âu (EC) với 6
quốc gia thành viên sáng lập ban đầu là: Bỉ, Đức, Italia, Luxembourg, Pháp, Hà Lan.
B. Cơ cấu tổ chức:
Eu có 5 cơ quan chính:
1. Hội đồng Châu Âu:
• Hội đồng Châu Âu là cơ quan lãnh đạo tối cao của Liên minh Châu Âu, phụ trách
điều hành Liên minh và có nhiệm vụ nhóm họp ít nhất 4 lần trong năm.
• Bao gồm Chủ tịch Hội đồng châu Âu, Chủ tịch của Ủy ban châu Âu và một đại diện
của mỗi quốc gia thành viên Liên minh châu Âu
2. Hội đồng bộ trưởng (Thượng Viện)
• Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm 27 Bộ trưởng đại
diện của các nước thành viên.
• Các nước luân phiên làm chủ tịch với nhiệm kì 6 tháng.
• Hội đồng Bộ trưởng đưa ra quyết định dựa trên sự đồng ý của ít nhất 55% quốc gia
thành viên, chiếm 65% tổng dân số của EU. Tuy nhiên, những vấn đề liên quan đến
đối ngoại vẫn áp dụng phương pháp đồng thuận.
3. Nghị viện Châu âu (Hạ Viện)
• Là một nghị viện với các nghị sĩ được bầu cử trực tiếp của Liên minh châu Âu (EU).
• Nhiệm vụ: Thông qua ngân sách, cùng Hội đồng Châu âu quyết định trong một số
lĩnh vực, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU, có quyền bãi miễn
các chức vụ uye viên Ủy ban Châu Âu.
4. Ủy ban Châu Âu (Hành pháp)
• Là cơ quan cao nhất ngành hành pháp của Liên minh châu Âu. Ủy ban này chịu trách
nhiệm về đề nghị lập pháp, thi hành các quyết định, duy trì các hiệp ước Liên minh
châu Âu và điều hành công việc chung hàng ngày của Liên minh.
5. Tòa án Châu Âu (Tư pháp)
• Đặt trụ sở tại Luxembourg, gồm 27 thẩm phán và 9 luật sư do các chính phủ thỏa
thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm.
• Tòa án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của Ủy
ban Châu âu văn phòng chính phủ các nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của

EU.
C. Nguyên tắc hoạt động:
• Tập trung dân chủ
- Ngoài quyền công dân mỗi nước thành viên còn có quyền công dân EU
- Công dân được đại diện trực tiếp ở cấp EU (trong Nghị viện EU)
- Quyền tham gia vào đời sống dân chủ của Liên minh
- Quá trình xây dựng chính sách minh bạch
- Các đảng chính trị và xã hội dân sự được tổ chức ở cấp EU
• Nguyên tắc bàn bạc:
- Các quốc gia thành viên đóng góp ý kiến trong các đạo luật của EU nhằm đạt các
mục tiêu chung (quyền lực loại trừ hoặc chia sẻ quyền lực)
• Nguyên tắc bổ trợ:
- Liên minh EU sẽ chỉ hoạt động nếu có thể đạt được mục tiêu ở cấp liên minh
• Nguyên tắc tỷ lệ:
- Nội dung và hình thức hoạt động của EU không vượt quá mức cần thiết
Câu 4: Lịch sử hình thành và phát triển, nguyên tắc hoạt động của WTO:
A. Lịch sử hình thành và phát triển:
WTO là chữ viết tắt của Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
- tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra những nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia
trên thế giới. Trọng tâm của WTO chính là các hiệp định đã và đang được các nước
đàm phán và ký kết.
WTO được thành lập ngày 1/1/1995 tiền thân là GATT - Hiệp định chung về Thuế
quan Thương mại. Với diện điều tiết của hệ thống thương mại đa biên được mở rộng,
GATT vốn chỉ là một sự thỏa thuận có nhiều nội dung ký kết mang tính chất tùy ý đã
tỏ ra không thích hợp. Do đó, ngày 15/4/1994, tại Marocco, các bên đã kết thúc hiệp
định thành lập Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) nhằm kế tục và phát triển sự
nghiệp GATT. WTO chính thức được thành lập độc lập với hệ thống Liên Hợp Quốc
và đi vào hoạt động từ 1/1/1995.
B. Nguyên tắc hoạt động:
WTO xây dựng nền tảng quy định và luật lệ của mình trên cơ sở 5 nguyên tắc

cơ bản :
1. Nguyên tắc không phân biệt đối xử:
Bao gồm hai cấu phần chính: nguyên tắc Tối huệ quốc (MFN) và chính sách Đối
xử Quốc gia (NT). Hai cấu phần chính này được đưa vào các quy định chính của
WTO về thương mại hàng hóa và dịch vụ, và sở hữu trí tuệ, tuy nhiên có quy mô và
bản chất cụ thể khác nhau theo từng lĩnh vực.
2. Nguyên tắc thương mại tự do hơn thông qua đàm phán:
Nguyên tắc thương mại tự do hơn được coi là nền tảng cơ bản của thương mại đa
phương. Cụ thể , nguyên tắc này được biểu hiện qua việc hướng tới cắt giảm và từng
bước xóa bỏ các rào cản thương mại. WTO cũng nhận thấy mở cửa thị trường đem lại
lợi ích dài hạn, song cũng cần có lộ trình phù hợp để thực hiện điều chỉnh. Do vậy
các hiệp định WTO đều cho phép các nước thành viên, đặc biệt là các đang phát triển,
đưa ra các thay đổi từng bước trong một thời gian nhất định.
3. Nguyên tắc có thể dự đoán được của thương mại quốc tế thông qua ràng buộc cam
kết và minh bạch chính sách:
Để đảm bảo tính ổn định và có thể dự đoán được của hệ thống thương mại đa
phương, WTO yêu cầu các nước thành viên, một khi đã cam kết mở cửa thị trường
hàng hóa và dịch vụ, phải thực hiện ràng buộc các cam kết này.
Chẳng hạn như đối với thương mại hàng hóa, cam kết ràng buộc thường liên quan
đến mức thuế suất hải quan cao nhất (mức thuế suất trần) và các nước thành viên,
một khi đã cam kết, thường sẽ không bao giờ áp dụng mức thuế suất hải quan đối với
hàng nhập khẩu cao hơn mức thuế suất trần này. Trong một số trường hợp nhất định,
các nước thành viên có thể thay đổi các cam kết ràng buộc của mình, tuy nhiên chỉ
sau khi đã đàm phán với các đối tác thương mại và thực hiện đền bù tổn thất thương
mại cho các nước này. Để nhằm đảm bảo tính ổn định và dự đoán được của thương
mại quốc tế, bên cạnh các cam kết ràng buộc, các nước thành viên WTO còn thực thi
minh bạch hóa chính sách, công khai hóa thông tin về chính sách thương mại và các
chính sách có liên quan. WTO cũng thực hiện cơ chế giám sát thường xuyên và định
kỳ các chính sách thương mại quốc gia của các nước thành viên thông qua Cơ chế Rà
soát Chính sách Thương mại (Trade Policy Review Mechanism) để đảm bảo minh

bạch hóa chính sách và tuân thủ.
4. Nguyên tắc thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng lành mạnh:
Mặc dù WTO cho phép các nước thành viên áp dụng thuế quan, và trong một số
trường hợp nhất định, các biện pháp bảo hộ khác. Nhưng WTO yêu cầu đảm bảo
nguyên tắc cạnh tranh mở, bình đẳng, và lành mạnh giữa các nước thành viên trên
nền tảng các khung chính sách thương mại được WTO chấp nhận. Đây chính là
nguyên tắc cơ sở để ghi nhận sự cần thiết của các nhóm biện pháp ngăn cản cạnh
tranh không lành mạnh như chống phá giá, chống trợ cấp ….
5. Nguyên tắc khuyến khích phát triển và cải cách kinh tế:
75% thành viên của WTO là các nước đang phát triển hoặc đang chuyển đổi nền
kinh tế. Các nước này ngày càng tham gia tích cực hơn và có tầm ảnh hưởng hơn
trong các vòng đàm phán gần đây. Do đó, WTO có nguyên tắc là đóng góp cho sự
phát triển và cải cách kinh tế đặc biệt ở các nước thành viên này. Nói một cách cụ thể,
WTO khuyến khích các trợ giúp đặc biệt cũng như các thương mại đặc biệt của các
nước đã phát triển dành cho các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế
chuyển đổi.
Câu 5: Những điều kiện để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP:
1. Nước được hưởng GSP:
Bao gồm những nước đang phát triển và những nước kém phát triển. Các nước
kém phát triển thường được hưởng một chế độ đặc biệt riêng, có nhiều ưu đãi hơn các
nước đang phát triển.(GDP bình quân đầu người thấp hơn 6000USD/năm)
2. Hàng hoá được hưởng ưu đãi.
Hàng hoá được hưởng ưu đãi được phân loại thành hai nhóm: các sản phẩm công
nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp.
3. Quy tắc xuất xứ
- Những lợi ích của chế độ ưu đãi thuế quan theo Hệ thống ưu đãi phổ cập (GSP) chỉ
được dành cho những sản phẩm mà thực sự có được do thu hoạch, sản xuất, gia công
hoặc chế biến ở những nước xuất khẩu được hưởng.
- Những sản phẩm xuất xứ ở một nước thứ ba, ví dụ là một nước không được hưởng,
chỉ quá cảnh qua, hoặc đã chỉ trải qua một giai đoạn chế biến không đáng kể hoặc

không ảnh hưởng tới thành phần, bản chất của sản phẩm tại một nước được hưởng ưu
đãi, sẽ không được hưởng ưu đãi từ chế độ thuế quan GSP
Các yếu tố chính của quy tắc xuất xứ:
a, Tiêu chuẩn xuất xứ
Sản phẩm xuất khẩu từ một nước được hưởng có thể được chia làm hai nhóm sau:
- Những sản phẩm có xuất xứ toàn bộ
- Những sản phẩm có thành phần nhập khẩu:là những sản phẩm được sản xuất từ một
phần nguyên liệu, bộ phận hoặc thành phần nhập khẩu, kể cả những nguyên liệu
không xác định được xuất xứ hoặc không được xuất xứ hoặc nếu những nguyên liệu,
bộ phận, thành phần đó đã được chế biến hoặc gia công đầy đủ tại nước đó. Có hai
tiêu chí chính dùng để xác định, mỗi tiêu chí này được một số nước sử dụng. Đó
là"tiêu chuẩn gia công" và "tiêu chuẩn tỷ lệ phần trăm".
b, Điều kiện về vận chuyển
Quy định bắt buộc sản phẩm có xuất xứ phải được vận chuyển thẳng từ nước được
hưởng đến nước cho hưởng không qua nước thứ 3 nào. Nếu dừng ở nước thứ 3 thì
phải đảm bảo nguyên vẹn dưới sự dám sát của Hải Quan.
Mục đích của quy định này là cho phép cơ quan hải quan nước cho hưởng nhập
khẩu bảo đảm rằng sản phẩm nhập khẩu chính là những sản phẩm từ nước được
hưởng, có nghĩa là chúng không bị tác động, thay thế, gia công chế biến thêm hoặc
được đưa vào buôn bán tại bất ký nước thứ ba trung gian nào. Mỗi nước quy định
điều kiện về vận tải khác nhau.
c, Chứng từ
Việc đòi ưu đãi từ chế độ GSP phải có chứng từ phù hợp về xuất xứ của mặt hàng
được nhận ưu đãi
•Chứng từ về xuất xứ
Tất cả các nước cho hưởng đều quy định: Sản phẩm có xuất xứ khi nhập khẩu phải
có "Tờ Khai Tổng Hợp" và "Giấy chứng nhận Xuất Xứ Mẫu A", đã được điền đầy đủ
và ký bởi người xuất khẩu và được chứng nhận bởi một cơ quan có thẩm quyền tại
nước xuất khẩu được hưởng.
Các nước cho hưởng còn có các quy định thêm khác: VD

+ Úc, yêu cầu chính là lời khai của người xuất khẩu trên hoá đơn thương mại. Mẫu
A có thể được dùng để thay thế, nhưng không yêu cầu phải có chứng nhận.
+ Canada, yêu cầu chính là lời trình bày của người xuất khẩu trên hoá đơn hoặc
làm thành bản riêng.
+ Niu-Di-Lân không đòi hỏi người xuất khẩu xuất trình giấy chứng nhận xuất xứ
hay tờ khai quy định chính thức, dù người xuất khẩu có thể bị yêu cầu thẩm tra.
+ Nhật chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ được cấp bới cơ quan chính phủ (ví dụ
phòng thương mại)
• Chứng từ về vận chuyển thẳng
Đối với trường hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ, hàng hoá xuất
khẩu đi qua lãnh thổ một nước thứ ba, chứng từ chứng minh điều kiện vận chuyển
thẳng đã được đáp ứng phải được trình cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu bao
gồm:
- Vận đơn suốt cấp tại nước xuất khẩu được hưởng, thể hiện việc đi qua một hay nhiều
nước quá cảnh
- Giấy chứng nhận của cơ quan hải quan của các nước quá cảnh:
o Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá
o Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc xuống tàu, ghi rõ tàu sử dụng
o Xác nhận những tình trạng của sản phẩm trong khi đi qua các nước quá cảnh.
- Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào được cho là cần thiết (ví dụ,
bản sao lệnh mua hàng, hóa đơn của người cung cấp hàng, vận đơn thể hiện tuyến
đường hàng đi)
Đối với hàng xuất sang Mỹ, người nhập khẩu có thể phải xuất trình các giấy tờ
hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác làm bằng chứng chứng minh hàng hoá được
nhập khẩu thẳng. Trong trường hợp vận chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy
tờ khác liên quan đến vận tải phải được trình cho hải quan Mỹ nơi đến cuối cùng.
4. Quy tắc thành phần nước bảo trợ (Quy tắc thành phần nước cho hưởng):
Một số nước cho hưởng ưu đãi áp dụng quy tắc này. Quy tắc cho phép sản phẩm
(nguyên liệu, bộ phận và phụ tùng) sản xuất tại nước cho hưởng, nếu được cung cấp
cho một nước hưởng ưu đãi và được sử dụng ở đó để gia công chế biến, thì sẽ được

coi là sản phẩm có xuất xứ tại nước hưởng ưu đãi nhằm xác định xuất xứ của thành
phẩm.
5. Xuất xứ cộng gộp:
Quy tắc xuất xứ cộng gộp được đưa ra với phạm vi rộng và theo nhiều điều kiện
khác nhau. Theo hệ thống cộng gộp, các quá trình gia công và trị giá gia tăng tại
nhiều nước được hưởng có thể được cộng vào cùng nhau (hoặc "được cộng gộp") để
xác định sản phẩm hoàn thiện xuất khẩu có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP không.
Câu 6: Những điều kiện để được hưởng chương trình cắt giảm thuế quan có
hiệu lực chung CEPT:
“CEPT” có nghĩa là Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung, và là mức
thuế có hiệu lực dành ưu đãi cho ASEAN, được áp dụng cho các loại hàng hoá có
xuất xứ từ các quốc gia thành viên ASEAN.
1. Tất cả các quốc gia thành viên sẽ tham gia Chương trình CEPT.
2. Việc xác định các sản phẩm để đưa vào Chương trình CEPT sẽ dựa trên cơ sở
các lĩnh vực, tức là theo mã 6 chữ số của HS.
3. Cho phép loại trừ không đưa vào áp dụng một số sản phẩm cụ thể theo mã 8/9
chữ số của HS đối với những quốc gia thành viên tạm thời chưa sẵn sàng để đưa các
sản phẩm đó vào Chương trình CEPT
4. Một sản phẩm được coi là có xuất xứ từ quốc gia thành viên ASEAN nếu trong
nội dung của sản phẩm đó chứa ít nhất 40% hàm lượng có xuất xứ từ một quốc gia
thành viên ASEAN.
5. Tất cả các sản phẩm chế tạo, kể cả hàng hóa cơ bản (tư liệu sản xuất), nông sản
chế biến đều nằm trong phạm vi áp dụng của Chương trình CEPT.
6. Các quốc gia thành viên mà mức thuế quan đối với các sản phẩm đã được thỏa
thuận giảm từ 20% và thấp hơn xuống 0-5% và đã được hưởng quy chế tối huệ quốc,
vẫn sẽ được hưởng các ưu đãi.
7. Các quốc gia thành viên với mức thuế quan ở mức quy chế tối huệ quốc là 0-5%
sẽ vẫn sẽ được hưởng các ưu đãi.
Câu 7: Những hiểu biết về TRIPs, giải thích và cho VD:
1. Bối cảnh ra đời Hiệp định TRIPs

+ Hiệp định TRIPs của WTO (được ký kết năm 1994 và chính thức có hiệu lực vào
tháng 1/1995) đã ra đời nhằm giải quyết một cách toàn diện vấn đề bảo hộ quyền
SHTT. Với Hiệp định này, lần đầu tiên những quy định về quyền SHTT được đưa vào
hệ thống thương mại đa biên và người ta kỳ vọng rằng Hiệp định sẽ "góp phần thúc
đẩy việc cải tiến, chuyển giao và phổ biến công nghệ, mang lại lợi ích cho cả người
sáng tạo và người sử dụng công nghệ cũng như lợi ích kinh tế - xã hội nói chung và
đảm bảo sự cân bằng giữa quyền lợi và nghĩa vụ" (Điều 7, Hiệp định TRIPs).
2. Nội dung cơ bản của Hiệp định TRIPs
a. Tiêu chuẩn bảo hộ
- Quyền tác giả: Quyền tác giả được bảo hộ cho đến 50 năm sau khi tác giả qua
đời. Hiệp định TRIPs quy định các chương trình máy tính và cơ sở dữ liệu cũng được
bảo vệ như các tác phẩm văn học theo đúng Công ước Bern.
VD: Bảo hộ quyền tác giả của tác phẩm Harry Potter của nhà văn J.K.Rowling.
- Nhãn hiệu hàng hóa: Những dấu hiệu có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ
của một doanh nghiệp với hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp khác đều có thể
được bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa. Trong hoạt động thương mại, chủ sở hữu nhãn hiệu
hàng hóa có quyền ngăn chặn bên thứ ba sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự
đối với hàng hóa, dịch vụ giống hệt hay tương tự với hàng hóa, dịch vụ đã được đăng
ký nhãn hiệu của mình nếu việc này có nguy cơ gây nhầm lẫn. Thời hạn bảo hộ một
nhãn hiệu hàng hóa không dưới 7 năm và có thể được gia hạn với số lần không hạn
chế.
VD: Nhãn hiệu Nike khác với Adidas, và sẽ được bảo hộ nếu có 1 nhãn hiệu
Nike’hay Adidas’ khác xuất hiện.
-Chỉ dẫn địa lý: là những chỉ dẫn về hàng hóa bắt nguồn từ một nước, khu vực hay
địa phương thuộc nước đó, có chất lượng, uy tín hoặc đặc tính nhất định do xuất xứ
địa lý quyết định. Các thành viên WTO phải quy định những biện pháp để các bên
liên quan ngăn chặn việc mô tả gây nhầm lẫn cho công chúng về xuất xứ địa lý của
hàng hóa hoặc tạo thành "hành vi cạnh tranh không lành mạnh" theo điều 10 bis
Công ước Paris.
VD: Cheong Kwan Jang (CKJ) là nhãn hiệu hồng sâm nổi tiếng của Hàn quốc về

chất lượng và xuất xứ. Nó sẽ được bảo hộ nếu loại Hồng sâm của một công ty Trung
quốc mạo danh.
- Bản vẽ và kiểu dáng công nghiệp: Các thành viên WTO phải bảo hộ những kiểu
dáng công nghiệp được sáng tạo một cách độc lập, có tính mới hoặc tính sáng tạo ít
nhất trong vòng 10 năm. Chủ sở hữu các bản vẽ được bảo hộ có quyền ngăn cấm việc
sản xuất, bán hoặc nhập khẩu các sản phẩm mang hoặc có chứa hình vẽ giống với
hình vẽ đã được bảo hộ.
VD: Bản thiết kế Iphone 5 của Apple được bảo hộ, ngăn cấm các công ty cạnh
tranh sao chép và sử dụng với mục đích thương mại.
- Bằng sáng chế: Hiệp định quy định các sáng chế có thể được bảo hộ thông qua
bằng sáng chế trong vòng ít nhất 20 năm. Hiệp định đề ra các quyền tối thiểu dành
cho người sở hữu bằng sáng chế, tuy nhiên, cũng quy định một số ngoại lệ để đối phó
với trường hợp người sở hữu bằng sáng chế lạm dụng quyền của mình (như không
cung ứng sản phẩm cho thị trường). Một số quy định mềm dẻo như vậy đặc biệt có ý
nghĩa trong việc tiếp cận những sản phẩm thiết yếu, nhất là đối với các nước đang
phát triển và kém phát triển.
VD: Apple được cấp bằng sáng chế iPad đời đầu.
- Thiết kế bố trí mạch tích hợp: Hiệp định TRIPs quy định việc bảo hộ sơ đồ bố trí
mạch tích hợp trên cơ sở Hiệp định Washington về quyền SHTT trong lĩnh vực mạch
tích hợp. Các hành vi nhập khẩu, bán hoặc phân phối nhằm mục đích thương mại một
thiết kế bố trí mạch tích hợp được bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu được
coi là bất hợp pháp.
- Bảo hộ thông tin bí mật: Các thành viên không được phép tiết lộ những dữ liệu
mật được nộp cho các cơ quan chính phủ để xin phép lưu hành dược phẩm hoặc nông
hóa phẩm nhằm mục tiêu thương mại không lành mạnh.
VD: Bảo hộ thông tin khách hàng tại ngân hàng quốc tế VIB
- Nhượng quyền thương hiệu
b. Thực thi quyền sở hữu trí tuệ
Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp phát sinh liên quan đến Hiệp định TRIPs là quy định quan trọng nhất

trong lĩnh vực này và sẽ được giải quyết theo quy định của Cơ quan giải quyết tranh
chấp của WTO (DSB). Điều 63 yêu cầu các thành viên WTO phải công bố, hoặc ít
nhất cho công chúng tiếp cận bằng ngôn ngữ quốc gia, tất cả các luật, quy định, quyết
định xét xử cuối cùng và quyết định hành chính giải quyết vụ việc liên quan đến việc
đăng ký, bảo hộ, thực thi, ngăn chặn lạm dụng quyền SHTT. Ngoài ra, các thành viên
phải công bố mọi thỏa thuận đã ký với các thành viên WTO khác trong lĩnh vực
quyền SHTT.
VD: Cuộc tranh chấp thương hiệu Vodka ở Châu Âu.
Câu 8: Công ước BERN:
+Công ước Berne về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật, còn được gọi
ngắn gọn là Công ước Berne, được ký tại Bern (Thụy Sĩ) năm 1886, lần đầu tiên thiết
lập và bảo vệ quyền tác giả giữa các quốc gia có chủ quyền. Nó được hình thành sau
các nỗ lực vận động của Victor Hugo.
+Trước khi có công ước Bern, các quốc gia thường từ chối quyền tác giả của các
tác phẩm ngoại quốc.
Ví dụ, một tác phẩm xuất bản ở một quốc gia được bảo vệ quyền tác giả tại đó,
nhưng lại có thể bị sao chép và xuất bản tự do không cần xin phép tại quốc gia khác.
+Các quốc gia tuân thủ công ước Bern công nhận quyền tác giả của các tác phẩm
xuất bản tại các quốc gia khác cùng tuân thủ công ước này. Quyền tác giả, theo công
ước Berne là tự động: không cần phải đăng ký tác quyền, không cần phải viết trong
thông báo tác quyền. Ngoài ra, những quốc gia ký công ước Berne không được đặt ra
các thủ tục hành chính sách nhiễu các tác giả trong việc thụ hưởng tác quyền.
+Công ước Berne cho phép tác giả được hưởng tác quyền suốt đời cộng thêm tối
thiểu 50 năm sau đó. Tuy nhiên các quốc gia tuân thủ công ước được phép nâng thời
hạn hưởng tác quyền dài hơn, như Cộng đồng Châu Âu đã làm năm 1993. Hoa Kỳ
cũng gia hạn tác quyền, như trong Đạo luật Kéo dài Bản quyền Sonny Bono năm
1998.
+Một số nước tuân thủ phiên bản cũ của công ước Bern cho phép tác giả được
hưởng suốt đời cộng 70 năm. Thời hạn này có thể giảm đối với một số loại tác phẩm
nghệ thuật (như điện ảnh) hoặc đối với các tác phẩm là công trình của một cơ quan

thì thời hạn tác quyền là 95 năm sau lần xuất bản đầu tiên.
+Ngày 26 tháng 7 năm 2004, chính phủ Việt Nam đã nộp văn kiện gia nhập Công
ước Berne. Trong văn kiện này, nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố
bảo lưu các quy định tại Điều 33 của Công ước Berne và áp dụng chế độ ưu đãi dành
cho các nước đang phát triển theo Điều II và Điều III của Phụ lục Công ước Berne.
Công ước Berne có hiệu lực tại Việt Nam kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2004.
+Gần như tất cả các quốc gia thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)
tuân thủ hầu hết các điều khoản của công ước này, theo thỏa thuận TRIPs.
+Cho đến ngày 20 tháng 11 năm 2004, có 157 quốc gia đã ký Công ước Berne.
Câu 9: Công ước PARIS:
+Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp ("Công ước Paris") được ký kết
ngày 20.3.1883 tại Paris và được sửa đổi vào năm 1979.
+Công ước Paris áp dụng cho sở hữu công nghiệp theo nghĩa bao gồm sáng chế,
nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, mẫu hữu ích, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (chỉ
dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ) và chống cạnh tranh không lành mạnh.
+Các quy định của Công ước Paris đề cập đến một số vấn đề lớn:
- Đối xử quốc gia
Mỗi nước thành viên phải dành cho công dân của các nước thành viên khác sự bảo
hộ tương tự như sự bảo hộ dành cho công dân của mình.
VD: ở Việt Nam, DN tư nhân nước ngoài được đối xử bình đẳng như DN tư nhân
trong nước
- Quyền ưu tiên
Công ước Paris quy định quyền ưu tiên đối với sáng chế, mẫu hữu ích, nhãn hiệu
và kiểu dáng công nghiệp.
- Patent
Các patent sáng chế được các nước thành viên khác nhau cấp cho cùng một sáng
chế phải được coi là độc lập với nhau. Nguyên tắc này được hiểu là việc một nước
thành viên cấp patent cho một sáng chế không bắt buộc các nước thành viên khác
cũng phải cấp patent cho chính sáng chế đó
-Nhãn hiệu

Một khi nhãn hiệu được đăng ký tại một nước thành viên, đăng ký đó sẽ độc lập
với đăng ký có thể có tại bất cứ nước thành viên nào khác, kể cả nước xuất xứ. Do
đó, nếu đăng ký nhãn hiệu bị mất hiệu lực tại một nước thành viên thì cũng sẽ không
ảnh hưởng đến hiệu lực của đăng ký nhãn hiệu đó tại các nước thành viên khác.
Nhãn hiệu tập thể cũng phải được bảo hộ.
Bản chất của hàng hoá mang nhãn hiệu sẽ không ảnh hưởng đến khả năng đăng ký
nhãn hiệu.
VD: Đăng kí nhãn hiệu coffee G7 tại Mỹ.
-Kiểu dáng công nghiệp
Công ước Paris chỉ có quy định yêu cầu các thành viên phải bảo hộ kiểu dáng công
nghiệp mà không có bất cứ quy định nào về cách thức bảo hộ mà các nước thành viên
phải tuân thủ. Do đó, các nước có thể bảo hộ kiểu dáng công nghiệp bằng luật sở hữu
công nghiệp, luật bản quyền hoặc luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Các nước
thành viên không thể không bảo hộ với lý do sản phẩm mang kiểu dáng không được
sản xuất tại nước đó.
-Tên thương mại
Các nước thành viên phải bảo hộ tên thương mại mà không được đặt ra yêu cầu về
việc nộp đơn yêu cầu bảo hộ hoặc đăng ký. Các nước có quyền tự do đưa ra định
nghĩa tên thương mại và cách thức bảo hộ tên thương mại trong luật của mình.
-Chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hoá
Chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hoá là hai trong số các đối tượng sở
hữu công nghiệp được bảo hộ
-Các nguyên tắc về hành chính
Các tranh chấp giữa hai hoặc nhiều nước thành viên của Liên minh có liên quan
đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước Paris nếu không giải quyết được bằng con
đường đàm phán đều có thể được giải quyết tại Toà án quốc tế.
Câu 10: Công ước WASHINTON:
Công ước quốc tế có tên “Công ước về giải quyết các tranh chấp đầu tư giữa một
quốc gia với công dân của quốc gia khác” do Ngân hàng Thế giới bảo trợ ra đời vào
năm 1965 (còn gọi là Công ước Washington 1965). Mục tiêu của Công ước

Washington 1965 là thúc đẩy hoạt động đầu tư vào các quốc gia khó thu hút các nhà
đầu tư nước ngoài vì những bất ổn chính trị xã hội khiến vốn đầu tư của họ có nguy
cơ bị quốc hữu hóa.
Để thực hiện mục tiêu này, qua Công ước Washington 1965, Ngân hàng Thế giới
WB thiết lập một tòa án để giải quyết các tranh chấp đầu tư phát sinh giữa một bên là
chính phủ nhận đầu tư với một bên là nhà đầu tư nước ngoài. Tòa án này có tên là
Trung tâm Giải quyết các tranh chấp đầu tư quốc tế (ICSID) và thủ tục áp dụng của
trung tâm là thủ tục tố tụng trọng tài.
Ngày 18/3/1965, Trung tâm Giải quyết Tranh chấp Đầu tư Quốc tế (ICSID) được
WB thành lập theo Công ước năm 1965 về Giải quyết Tranh chấp Đầu tư giữa các
Quốc gia và Công dân của các Quốc gia khác gồm 6 điều cơ bản. Tiếp đó, ngày
14/10/1965, 30 ngày sau khi văn bản phê chuẩn thứ 20 được nộp cho Ngân hàng thế
giới, Công ước ICSID đã chính thức có hiệu lực.
Đến nay, Công ước này đã được khoảng 135 quốc gia phê chuẩn. Cùng với hoạt
động của Trung tâm ICSID, năm 1976 các quốc gia ký kết đã thông qua Cơ chế phụ
trợ của Trung tâm và ban hành bộ quy tắc tạo điều kiện thuận lợi bổ sung, cho phép
Ban thư ký ICSID giải quyết các tranh chấp trong đó một bên không phải là thành
viên Công ước ICSID.
Thủ tục tố tụng không nhất thiết phải tiến hành ở trụ sở chính củaTrung tâm tại
Washington. Thỏa thuận giữa các chính phủ về việc đưa tranh chấp đầu tư ra trọng tài
ICSID có thể tìm thấy trong các hợp đồng đầu tư giữa các chính phủ và nhà đầu tư,
cũng như trong các hiệp định đầu tư song phương.
ICSID đặt trụ sở chính tại WB với tổ chức bộ máy gồm: Hội đồng Hành chính,
Ban thư ký, Ban Hòa giải và Ban Trọng tài.
- Hội đồng hành chính
Hội đồng Hành chính gồm đại diện do các quốc gia thành viên đề cử. Mỗi quốc gia
thành viên được quyền đề cử một đại diện tham gia Hội đồng Hành chính.
Hội đồng Hành chính có quyền: ban hành các quy định về hành chính và tài chính
của Trung tâm; ban hành các quy tắc về tố tụng về tiến trình thụ lý việc hòa giải và
trọng tài; ban hành các quy tắc tố tụng về tiến trình hòa giải và trọng tài; phê duyệt

các thỏa thuận với Ngân hàng về việc sử dụng các trang thiết bị và dịch vụ của Ngân
hàng; xem xét các điều kiện công tác của Tổng thư ký và các Phó Tổng thư ký; thông
qua ngân sách chi tiêu hàng năm của Trung tâm; phê duyệt báo cáo hàng năm về hoạt
động của Trung tâm.
-Ban thư ký
Ban Thư ký gồm Tổng Thư ký và một hoặc nhiều Phó Tổng Thư ký và bộ máy
giúp việc.
Tổng Thư ký là người đại diện theo pháp luật và là cán bộ chủ chốt củaTrung tâm,
chịu trách nhiệm quản lý điều hành Trung tâm, bao gồm cả việc bổ nhiệm, tuyển
dung bộ máy nhân sự, theo các quy định của Công ước và các quy tắc do Hội đồng
Hành chính ban hành. Tổng thư ký cũng thực hiện chức năng đăng ký, cá thể hóa các
quyết định Trọng tài đã tuyên theo Công ước và chứng thực bản sao các quyết định
đó.
-Ban Hòa giải và Ban Trọng tài
Những người có đủ tiêu chuẩn và có nguyện vọng có thể được chỉ định vào Ban
Hòa giải hoặc Ban Trọng tài và một người có thể tham gia cả hai Ban.
Tiêu chuẩn để được chỉ định tham gia Ban phải là những người có đạo đức tốt và
được thừa nhận là có trình độ pháp luật, thương mại, công nghiệp hoặc tài chính và
đáng tin cậy để đưa ra những phán quyết độc lập. Có trình độ pháp luật là yếu tố đặc
biệt quan trọng đối với những người tham gia Ban Trọng tài.

×