Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Hệ tiêu hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐH THỦ DẦU MỘT

BÀI GIẢNG
GIẢI PHẪU SINH LÝ
TRẺ EM

GV: THÂN THỊ DIỆP NGA


GiẢI PHẪU SINH LÝ TRẺ EM

CHƯƠNG VII:
HỆ TIÊU HÓA


I- CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA
HỆ TIÊU HOÁ
KMiệng
Hầu
Thực quản
Dạ dày
Ruột non
Ruột già

Cấu tạo ống tiêu hóa


1- CẤU TẠO

I/ Thức ăn và sự tiêu hoá
II/ Các cơ quan tiêu hoá



Hãy cho tiêu hố quan ống
cơ quan biết các cơ gồm này
có thể xếp thành mấy phần?
tiêu hố và tuyến tiêu hố.
Các cơ quan
trong ống tiêu
hóa
Miệng,
họng,
thựcquản,
dạ dày,
ruột non,
ruột già,
ruột thẳng
hậu mơn.

Các tuyến tiêu
hóa
Tuyến nước bọt,
Tuyến vị,
Tuyến gan,
Tuyến tụy,
Tuyến ruột


a- Ống tiêu hoá :
* Khoang miệng gồm răng & lưõi.



a- Ống tiêu hố :
*Khoang miệng
• Răng :
- Cấu tạo từ mô xương gồm các loại răng: răng
cửa, răng nanh,răng hàm.
- Mỗi răng gồm có thân răng –cổ răng – chân
răng,răng được bao bọc bên ngoài bằng một lớp
men răng tiếp đến là ngà răng, tuỷ răng (trong tuỷ
răng có nhiều mạch máu & dây thần kinh)
- Răng thực hiện chức năng cắn nhỏ,nghiền nát
thức ăn và tham gia vào việc phát âm.


a- Ống tiêu hoá :
răng

Lưỡi


a- Ống tiêu hoá :
*Lưỡi:
- Cấu tạo từ hệ cơ cho nên rất linh hoạt, lưỡi được
bao bọc bên ngoài bằng lớp màng nhầy, trong
lưỡi có nhiều mạch máu và dây thần kinh.
- Chức năng của lưỡi:
+Vận chuyển thức ăn (qua động tác nuốt)
+ Là cơ quan thu nhận về vị giác,xúc giác.
+ Tham gia vào việc phát âm (người ngắn lưỡi
phát âm không rõ).



a- Ống tiêu hoá :
* Hầu: là một đoạn ống
dài khoảng 12cm nối
khoang miệng với
thực quản. Nhiệm vụ
dẫn thức ăn vào thực
quản, dẫn khơng khí
vào thanh quản.
* Thực quản: là một
ống dài khoảng 25cm,
nối hầu với dạ dày.
nhiệm vụ là dẫn thức
ăn từ miệng tới dạ
dày.


*Dạ dày:
- Là phần rộng nhất
của ống tiêu hoá.
- Thành dạ dày gồm 3
lớp: thanh mạc, cơ &
niêm mạc.
- Dạ dày cấu tạo nhiều
nếp gấp,nhiều mạch
máu và dây thần kinh

Dạ dày là nơi chứa & biến đổi thức ăn về mặt cơ
học, hoá học nhờ các cơ và các tuyến ở dạ dày
(vd: co bóp làm mềm thức ăn, nhào trộn thức ăn

cùng với dịch vị).


* Ruột: gồm ruột non và ruột già.
Ruột non:
- Là phần dài nhất của ống
tiêu hoá, là nơi tiếp tục
thức ăn và hấp thu các
chất dinh dưỡng đã được
biến hoá dưới dạng hồ
tan.
- Trong ruột có nhiều lơng
ruột & có nhiều mạch máu
phân nhánh thành mạng
lưới > đây là nơi tiếp thu
các chất dinh dưỡng để
chuyển về tim.


Ruột già:
- Dài 1,3m –1,5m, phần
đầu nối với ruột non gọi là
manh tràng,
-Phía sau manh tràng có
một mẩu gọi là ruột thừa
(nằm ở hố chậu phải).
-Tiếp theo manh tràng là
đại tràng (ruột già chính
thức).
-Cuối cùng là ruột thẳng

(trực tràng) thơng ra ngồi
ở hậu mơn.


b-Tuyến tiêu hố
*Tuyến nước bọt gồm 3 đơi tuyến: tuyến
dưới hàm – tuyến mang tai – tuyến dưới lưỡi.
Tuyến nước bọt tiết ra nước bọt đỗ vào khoang
miệng có tác dụng làm nhão thức ăn, có nhiệm
vụ bảo vệ niêm mạc miệng > đây là dịch tiêu hoá
thức ăn đầu tiên.
* Tuyến tuỵ: nằm trong khoang bụng tiết ra
dịch tuỵ đỏ vào ruột non (phần tá tràng).
* Tuyến vị: tiết ra dịch vị đổ vào dạ dày.
* Tuyến ruột: tiết ra dịch ruột.


* Gan:
• Là tuyến tiêu hố lớn
nhất.
• Gan tiết ra dịch mật
làm tiêu hoá thức ăn.
Dịch mật chứa 90%
các muối vơ cơ, hữu
cơ.
• Gan cịn là nơi trung
hồ độc tố,
• Nơi tiêu huỷ hồng cầu
già.


Tuyến gan


2- Chức năng của cơ quan tiêu hố:
•Biến đổi thức ăn
thành những chất
dinh dưỡng hồ tan,
•Hấp thu các chất
dinh dưỡng cung
cp cho c th.
Gan điều hoà nồng độ
các chất dinh dưỡng
trong máu được ổn
định (phần chất dinh
dưỡng dư được tích luỹ
tại gan hoặc thải bỏ).
Chất độc bị khử.

Lipit
Chất độc
Vitamin
Chất dinh d­
ìng
Mi kho¸ng
N­íc
Mạch
bạch
huyết



II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
1- Khoang miệng:
- khoang miệng trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có kích thước nhỏ vì
xương hàm trên ít phát triển.
- Lưỡi dày, rộng, có nhiều gai vị giác, có nhiều nếp nhăn,
niêm mạc miệng mềm, mỏng, có nhiều mạch máu do đó dễ
bị tổn thương, dễ bị các bệnh về nấm ở miệng.
VD: tưa lưỡi ở trẻ nhỏ nhất là trẻ sơ sinh.
- Niêm mạc miệng trẻ em trong mấy trong mấy tháng đầu
(dưới 4 tháng) cịn khơ do nước bọt tiết ra ít, từ 4 tháng trở
đi tuyến nước bọt mới phát triển hồn tồn vì vậy trẻ 4-5
tháng thường chảy nước bọt nhiều.
Đối với trẻ < 4 tháng không nên cho trẻ ăn bột?


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
2- Thực quản:
- Thực quản trẻ sơ sinh có dạng hình chóp
nón (phía trên rộng, phía dưới hẹp).
- Thành thực quản mỏng, tổ chức đàn hồi và
cơ chưa phát triển, lớp niêm mạc mỏng
mịn, nhiều mạch máu, tổ chức tuyến nhầy ít
phát triển .
 Do đó trẻ dễ hóc, nghẹn khi ăn những
miếng thức ăn lớn. Vì vậy khi chăm sóc trẻ
ăn cần lưu ý.


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
3- Dạ dày: kích thước, hình dạng, vị trí thay đổi

theo lứa tuổi.
* Kích thước (dung tích dạ dày) thay dổi theo lứa
tuổi:
+ Sơ sinh: 30 –35ml (cm3).
+ 3tháng: 100ml.
+1 tuổi trở lên: 250ml.
* Hình dạng thay đơi theo lứa tuổi.
+ Sơ sinh dạ dày có dạng hình trịn.
+ 1 tuổi hình thn dài.
+ 7 tuổi có hình dạng như người lớn


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HỐ TRẺ EM
* Vị trí:
+ Sơ sinh dạ dày nằm ngang.
+ Khi biết đi dạ dày chuyển dần sang đứng.
+ Tuổi MG giống người lớn (2/3 đứng, 1/3
ngang)
• Lớp cơ thành dạ dày phát triển còn yếu nhất
là cơ thắt tâm vị nên lổ tâm vị rộng, cơ thắt
môn vị phát triển tốt nên lổ mơn vị đóng rất
chặt. Đến 2 tuổi lớp cơ thành dạ dày giống
người lớn.


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HỐ TRẺ EM
• * Lớp niêm mạc ở thành dạ dày cùa trẻ
cũng tiết dịch vị ngay từ khi mới sinh, thành
phần dịch vị giống người lớn (thành phần
chính là axit Hcl).

• * Khả năng hấp thu ở dạ dày chưa cao ( chí
có sữa mẹ hấp thu 25%).


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM

Do đặc điểm về hình dạng, vị trí, cấu tạo của dạ
Tại sao trẻ thức ăn bị
dày,cộng với đặc điểm em haycủa trẻ nhỏ
thường là thức ănnôn trớ? trẻ dễ bị nôn trớ
lỏng ăn nên
Cách khắc phục?
sau khi ăn nhất là trẻ bú sữa.


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
4- Ruột:
- Ruột của trẻ phát triển nhanh trong 3 năm đầu:
6 tháng chiều dài của ruột gấp 6 lần chiều dài cơ thể ( người
lớn gấp 4 lần).
- Trong năm đầu ruột của trẻ phát triển nhanh, niêm mạc ruột
có nhiều nếp nhăn, nhiều lơng ruột nên diện tích hấp thu
lớn, trong ruột có nhiều mạch máu do đó dễ dàng hấp thu
các chất dinh dưỡng nhưng đồng thời cũng làm cho vi
khuẩn dễ xâm nhập.
 Vì vậy khi thức ăn khơng đảm bảo chất lượng hoặc bị rối
loạn vi khuẩn đường ruột đều dẫn đến rối loạn tiêu hố từ
đó dẫn đến tiêu chảy.



II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HỐ TRẺ EM
• Màng treo ruột tương đồi dài, manh tràng
ngắn và di động nên trẻ dễ bị lồng ruột,
xoắn ruột. Vì vậy khơng nên cho trẻ vận
động quá nhiều nhất là sau khi ăn.
• Vị trí ruột thừa của trẻ khơng cố định.
• Trực tràng tương đối dài, lớp niêm mạc lõng
lẻo, tổ chức mỡ bao quanh trực tràng ít. Do
đó khi trẻ bị bệnh kiết lỵ, ho gà kéo dài
thường dễ bị sa trực tràng


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HOÁ TRẺ EM
5- Các tuyến tiêu hoá.
* Tuyến nước bọt:
- Trẻ sơ sinh: tuyến nước bọt chưa biệt hoá, trung
tâm bài tiết nước bọt chưa phát triển. Do đó nước
bọt tiết ra rất ít chưa tiêu hoá được tinh bột.
- Khi trẻ 3 –4 tháng tuyến nước bọt phát triển hoàn
toàn số lượng nước bọt tăng dần. Trong nước bọt
của trẻ có men tiêu hố tinh bột (amilaza,
mantaza).
- Nước bọt của trẻ nhỏ có mơi trường trung tính và
axít nhẹ(men chua) tạo điều kiện cho vi khuẩn
phát triển do đó trẻ hay bị sâu răng.


II- ĐẶC ĐIỂM HỆ TIÊU HỐ TRẺ EM
• Tuyến tuỵ:
- hoạt động ngay sau khi sinh,

- dịch tuỵ có chứa đủ men tiêu hoá như
người lớn (men tiêu hoá P- L –G).
- Hoạt tính men tăng dần theo lứa tuổi, đến
2 tuổi thì đạt như người lớn.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×