Tải bản đầy đủ (.pdf) (200 trang)

Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 200 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN




DƢƠNG THỊ NGA



PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ
CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƢ PHẠM

Chuyên ngành: LÍ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 01


LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC



Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TSKH. NGUYỄN VĂN HỘ
2. PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC TRÍ





THÁI NGUYÊN - 2012




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất kì
công trình nào khác.

Tác giả luận án


Dương Thị Nga


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan i
Mục lục ii
Danh mục cụm từ viết tắt vi
Danh mục các bảng vii
Danh mục các hình viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3
3.1. Khách thể nghiên cứu 3
3.2. Đối tượng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3
6.1. Về đối tượng 4
6.2. Về nội dung 4
6.3. Về địa bàn, thời gian nghiên cứu 4
7. Phương pháp nghiên cứu 4
7.1. Phương pháp luận 4
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể 4
8. Các luận điểm cần bảo vệ 5
9. Những đóng góp mới của luận án 6
9.1. Về lý luận 6
9.2. Về thực tiễn 6
10. Cấu trúc của luận án 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC THÍCH ỨNG NGHỀ CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG
SƢ PHẠM 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước 12
1.2. Các khái niệm cơ bản 14
1.2.1. Năng lực 14

1.2.2. Thích ứng 15
1.2.3. Nghề và nghề nghiệp 15
1.2.4. Cấu trúc của năng lực thích ứng nghề, năng lực nghề và mối
quan hệ giữa chúng 16
1.3. Cơ sở khoa học của việc phát triển năng lực thích ứng nghề 18
1.3.1. Cơ sở triết học 18
1.3.2. Cơ sở sinh học 19
1.3.3. Cơ sở tâm lý học 19
1.3.4. Cơ sở xã hội học 20
1.3.5. Cơ sở lý luận giáo dục hướng nghiệp 20
1.4. Những đặc điểm, yêu cầu của nghề dạy học 22
1.4.1. Đặc điểm nghề dạy học 22
1.4.2. Những yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người thầy giáo 23
1.4.3. Vai trò của năng lực thích ứng nghề đối với quá trình hình
thành, phát triển nhân cách và yêu cầu phát triển nghề nghiệp
liên tục của người giáo viên 24
1.5. Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm 26
1.5.1. Đặc điểm hoạt động rèn luyện nghề của sinh viên Cao đẳng
Sư phạm 26
1.5.2. Thích ứng nghề dạy học trong mối quan hệ với sự phù hợp
nghề dạy học 27
1.5.3. Các nội dung phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên
Cao đẳng Sư phạm 28
1.5.4. Các mức độ phát triển năng lực thích ứng nghề của sinh viên
Cao đẳng Sư phạm 34
1.5.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển năng lực thích ứng
nghề của sinh viên Cao đẳng Sư phạm 34
1.5.6. Các con đường phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên
Cao đẳng Sư phạm 38
Tiểu kết chương 1 41



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THÍCH ỨNG NGHỀ CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƢ
PHẠM CÁC TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC 42
2.1. Khái quát về đặc điểm các trường cao đẳng sư phạm các tỉnh miền
núi phía Bắc 42
2.1.1. Khái quát về đặc điểm và hoạt động giáo dục ở trường Cao đẳng
Sư phạm các tỉnh miền núi phía Bắc 42
2.1.2. Khái quát về đặc điểm sinh viên Cao đẳng Sư phạm các tỉnh
miền núi phía Bắc 43
2.2. Thực trạng vấn đề phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên
Cao đẳng sư phạm các tỉnh miền núi phía Bắc 44
2.2.1. Khái quát chung về khảo sát thực trạng 44
2.2.2. Kết quả khảo sát 46
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng trên 63
2.3. Những vấn đề thực tiễn đặt ra trong việc phát triển năng lực thích ứng
nghề cho sinh viên cao đẳng sư phạm các tỉnh miền núi phía Bắc
trong giai đoạn hiện nay 69
Tiểu kết chương 2 72
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÍCH ỨNG
NGHỀ CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƢ PHẠM 73
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục ở trường Cao đẳng
Sư phạm 73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển 73

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với tình hình đặc điểm giáo dục
của khu vực, đặc điểm sinh viên sư phạm các dân tộc miền núi
phía Bắc 74
3.2. Một số biện pháp phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên
Cao đẳng Sư phạm 74


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
3.2.1. Biện pháp 1: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt
động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên 74
3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên Cao đẳng Sư
phạm với các giáo viên phổ thông trong giáo dục nghề nghiệp
cho sinh viên 79
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện
cho sinh viên 81
3.2.4. Biện pháp 4: Xây dựng mô hình tư vấn về nghề dạy học cho
sinh viên tại trường Cao đẳng Sư phạm 84
3.2.5. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88
3.2.6. Những bàn luận cho việc thực hiện các biện pháp được đề cập
đối với các trường Cao đẳng Sư phạm miền núi phía Bắc 88
3.3. Thực nghiệm sư phạm 92
3.3.1. Khái quát về thực nghiệm 92
3.3.2. Kết quả thực nghiệm 95
Kết luận chương 3 108
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 109
1. Kết luận 109
2. Khuyến nghị 110
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
PHỤ LỤC 120


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
XIN ĐỌC LÀ
CBQL
Cán bộ quản lý
CĐSP
Cao đẳng Sư phạm
ĐC
Đối chứng
ĐTB
Điểm trung bình
GV
Giảng viên
HS
Học sinh
HSSV
Học sinh sinh viên
NL
Năng lực
NLTƯ
Năng lực thích ứng

NVSP
Nghiệp vụ sư phạm
SV
Sinh viên
TN
Thực nghiệm
THCS
Trung học cơ sở
TTSP
Thực tập sư phạm



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu khách thể nghiên cứu 45
Bảng 2.2. Thực trạng NLTƯ với với việc tự học và hoàn thiện các
phẩm chất nhân cách của người giáo viên trong xã hội luôn
thay đổi 47
Bảng 2.3. Thực trạng về NLTƯ với quá trình đào tạo nghề ở trường
Sư phạm và sự thay đổi của hoàn cảnh cá nhân 49
Bảng 2.4. Thực trạng NLTƯ với hoạt động dạy học 50
Bảng 2.5. Thực trạng NLTƯ với hoạt động giáo dục 51
Bảng 2.6. Thực trạng NLTƯ với yêu cầu phát triển chuyên môn liên
tục của người giáo viên 53
Bảng 2.7. Thực trạng NLTƯ với thực tế giáo dục ở trường phổ thông 54
Bảng 2.8. Thực trạng về NLTƯ với các hoạt động chính trị - xã hội 56

Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kết quả điều tra mức độ tham gia các hoạt
động có tác dụng phát triển NLTƯ nghề của SV 60
Bảng 3.1. Bảng kết quả thực hiện phiếu đánh giá NLTƯ đầu vào đối
với SV CĐSP Thái Nguyên 96
Bảng 3.2. Tần suất điểm thực hiện kiểm tra đầu ra tại CĐSP Thái Nguyên 96
Bảng 3.3. Tần suất lũy tích điểm thực hiện kiểm tra đầu ra đối với SV
CĐSP Thái Nguyên 97
Bảng 3.4. So sánh các giá trị trung bình (
X
) điểm thực hiện kiểm tra
đầu ra đối với SV CĐSP Thái Nguyên 99
Bảng 3.5. Phân tích giá trị phương sai (2) điểm thực hiện kiểm tra
đầu ra đối với SV CĐSP Thái Nguyên 100
Bảng 3.6. Bảng kết quả thực hiện kiểm tra đầu vào đối với SV CĐSP
Tuyên Quang 101
Bảng 3.7. Tần suất điểm thực hiện kiểm tra đầu ra tại CĐSP Tuyên Quang 101
Bảng 3.8. Tần suất lũy tích điểm thực hiện kiểm tra đầu ra đối với SV
CĐSP Tuyên Quang 102
Bảng 3.9. So sánh các giá trị trung bình (
X
) điểm thực hiện kiểm tra
đầu ra đối với SV CĐSP Tuyên Quang 104
Bảng 3.10. Phân tích giá trị phương sai (2) điểm thực hiện kiểm tra
đầu ra đối với SV CĐSP Tuyên Quang 105


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1. Sơ đồ biểu diễn nội dung phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP 33
Hình 1.2. Sơ đồ mô tả các yếu tố trong mối quan hệ với sự phát triển
NLTƯ nghề của SV CĐSP 40
Hình 3.1. Biểu đồ tần suất điểm thực hiện kiểm tra đầu ra đối với SV
CĐSP Thái Nguyên 97
Hình 3.2. Đồ thị tần suất lũy tích điểm thực hiện kiểm tra đầu ra đối
với SV CĐSP Thái Nguyên 98
Hình 3.3. Biểu đồ tần suất điểm thực hiện kiểm tra đầu ra đối với SV
CĐSP Tuyên Quang 102
Hình 3.4. Đồ thị tần suất lũy tích điểm thực hiện kiểm tra đầu ra đối
với SV CĐSP Tuyên Quang 103


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa, giáo dục và đào tạo
của Việt Nam đã được ưu tiên ở vị trí hàng đầu trong hệ thống các chính
sách phát triển quốc gia, đặc biệt đối với ngành Sư phạm. Thực tiễn của nền
giáo dục nước ta hiện nay đã và đang đặt "lên vai" ngành Sư phạm những
nhiệm vụ cao quý, những trọng trách nặng nề. Hệ thống các trường Sư phạm
và các trường có ngành Sư phạm là nơi đào tạo giáo viên, những người sẽ
quyết định chất lượng giáo dục và đào tạo trong tương lai. Vì thế, để đảm bảo
cho sự phát triển bền vững của đất nước, đáp ứng yêu cầu phát triển của thời
đại, mỗi sinh viên (SV) sư phạm phải được rèn luyện trong một quy trình giáo
dục hiệu quả, hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng khâu giúp SV thích ứng nghề.
SV nói chung và SV ở các trường CĐSP nói riêng sau khi tốt nghiệp

cần đảm bảo các yêu cầu: có kiến thức hiện đại, kỹ năng thực hành nghề
nghiệp vững chắc, có khả năng lao động sáng tạo, có tư duy độc lập, phê phán
và năng lực giải quyết vấn đề, có khả năng thích ứng cao với những biến động
của thị trường lao động, có khả năng sử dụng tiếng Anh trong học tập, nghiên
cứu và làm việc sau khi tốt nghiệp Để đáp ứng được những yêu cầu đó, SV
cần có năng lực thích ứng (NLTƯ) và năng lực thích ứng nghề.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy ở các trường Cao đẳng, Đại học nói chung
và các trường Cao đẳng Sư phạm (CĐSP) nói riêng, không ít SV còn chưa
xác định rõ mục tiêu, lý tưởng, động cơ nghề nghiệp của mình, khả năng thích
ứng với hoạt động học tập và rèn luyện nghề còn nhiều hạn chế, hầu hết các
em chưa được trang bị những tri thức cần thiết để hình thành và phát triển
NLTƯ, chưa có kĩ năng, thậm chí chưa sáng tỏ các nội dung thích ứng nghề
của bản thân, vì thế các em gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình học tập và
rèn luyện, nhiều em còn băn khoăn hoang mang với sự lựa chọn nghề của
mình. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến hứng thú, kết quả học tập và rèn
luyện nghề nghiệp của các em.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
Mặt khác, thực tiễn cho thấy còn có những hạn chế nhất định đối với
chất lượng SV CĐSP sau khi tốt nghiệp. Nhiều SV chưa chuẩn bị tố t cho tâm
thế sẵn sàng tham gia vào hoạt động nghề nghiệp, các em còn lúng túng và khó
thích nghi với những yêu cầu của môi trường lao động nghề nghiệp trong thực
tế - môi trường có nhiều điểm khác biệt với những lý thuyết mà các em được
tiếp thu ở trường CĐSP. Khả năng để thích ứng với nghề dạy học và đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của giáo dục hiện đại còn nhiều hạn chế. Điều này ảnh
hưởng không nhỏ tới chất lượng đào tạo nghề ở các trường CĐSP trong giai
đoạn hiện nay.

Thích ứng nghề có vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động nghề
nghiệp, giúp cá nhân có khả năng thay đổi những đặc điểm tâm - sinh lý và
nhân cách cho phù hợp, đáp ứng yêu cầu của hoạt động, đạt hiệu quả lao động
và nâng cao năng suất lao động. Để thích ứng nghề tốt nhất, cá nhân cần rèn
luyện năng lực thích ứng nghề. Với SV sư phạm, quá trình thích ứng nghề và
năng lực thích ứng nghề giúp SV nhanh chóng thích ứng trong quá trình học
tập, rèn luyện để phát triển các phẩm chất và NL nghề nghiệp. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP có ý nghĩa rất lớn cả về
lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần làm phong phú thêm
những khái niệm, những lý thuyết trong giáo dục nghề ở các trường Sư phạm,
là những gợi ý cho các nhà quản lý giáo dục (QLGD), những giảng viên (GV)
và SV sư phạm trong việc lựa chọn và áp dụng những tác động hiệu quả nhằm
phát triển NLTƯ nghề cho SV trong học tập và rèn luyện nghề nghiệp ở
trường CĐSP, từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Xuất phát từ mục tiêu chiến lược của nền giáo dục hiện đại, từ thực tiễn
giáo dục và vai trò đặc biệt quan trọng của NLTƯ nghề, chúng tôi chọn đề tài
nghiên cứu luận án: "Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên Cao
đẳng Sư phạm".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng
lực thích nghề cho SV CĐSP, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp phát triển


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
năng lực thích ứng nghề cho họ nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo giáo viên ở các trường CĐSP.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình đào tạo sinh viên tại các trường Cao đẳng Sư phạm.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Phát triển năng lực thích ứng nghề cho sinh viên các trường CĐSP.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP là một nhiệm vụ quan trọng nhằm
giúp SV đáp ứng những yêu cầu của nghề dạy học. Tuy nhiên thực tế hiện
nay, nhiệm vụ này chưa được quan tâm đúng mức trong quá trình đào tạo ở
các trường CĐSP. Việc phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP sẽ đạt hiệu quả
cao nếu làm sáng tỏ được cơ sở khoa học xác đáng về năng lực thích ứng
nghề và xây dựng được các biện pháp như: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức
trong hoạt động rèn luyện NVSP thường xuyên; Phối hợp chặt chẽ giữa giảng
viên CĐSP với các giáo viên phổ thông trong giáo dục nghề nghiệp cho SV;
Phát triển NL tự học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho SV; Có hình thức tư vấn
về nghề hợp lý cho SV tại trường CĐSP, thì sẽ phát triển một cách bền
vững năng lực thích ứng nghề để nâng cao chất lượng đào tạo SV CĐSP.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về NLTƯ nghề và phát triển
NLTƯ nghề cho SV CĐSP.
5.2. Đánh giá thực trạng việc phát triển NLTƯ nghề của SV CĐSP các
tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay và những vấn đề liên quan.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP.
5.4. Tiến hành thực nghiệm một số biện pháp phát triển NLTƯ nghề
cho SV CĐSP.
6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Việc phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP liên quan tới nhiều nhóm
đối tượng và được thực hiện bằng nhiều cách thức, biện pháp khác nhau, qua


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
nhiều nội dung và hình thức đa dạng, phong phú. Trong giới hạn phạm vi luận
án, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề:
6.1. Về đối tƣợng: Nghiên cứu trên đối tượng là SV học ngành sư phạm đào
tạo giáo viên hệ tiểu học và THCS ở các trường CĐSP.
6.2. Về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng NLTƯ nghề và hướng bồi
dưỡng phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng
thời thực nghiệm để kiểm chứng tác động của một số biện pháp phát triển
NLTƯ nghề cho SV.
6.3. Về địa bàn, thời gian nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu tại 6 trường CĐSP thuộc các tỉnh
miền núi phía Bắc.
Đề tài nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2011.
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy
vật lịch sử, cách tiếp cận hệ thống - cấu trúc trong nghiên cứu.
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, hệ
thống hóa được sử dụng trong nghiên cứu các tài liệu,…
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến dành cho đối tượng là CBQL, GV,
SV CĐSP nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích
và đánh giá thực trạng và sau thực nghiệm.
- Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với một số CBQL, GV, SV CĐSP và
giáo viên phổ thông nhằm làm rõ hơn những kết quả thu được qua phiếu hỏi,
đồng thời bổ sung thêm những thông tin cần thiết khác phục vụ cho quá trình
nghiên cứu đề tài.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
- Phương pháp chuyên gia
Tiến hành trao đổi, xin ý kiến các chuyên gia giáo dục đại học bao
gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý, các cán bộ nghiên cứu, trong quá trình
nghiên cứu về cả mặt lý thuyết và thực tiễn của đề tài nhằm thu thập, bổ
sung thông tin,
- Phương pháp quan sát
Tiến hành quan sát hoạt động của GV, SV CĐSP qua các tiết dạy và
các hoạt động sư phạm khác để tìm hiểu rõ việc phát triển NLTƯ nghề cho
SV CĐSP.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thực nghiệm sư phạm được sử dụng đối với một số biện
pháp tác động đã đề xuất để khẳng định tính hiệu quả và khả thi của chúng
trong việc phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP.
- Các phương pháp khác
Vận dụng phương pháp thống kê toán học: Các số liệu đã điều tra được
được xử lý bằng hệ thống phần mềm Microsof Excel 2010, nhằm xác định các
tham số đặc trưng mang tính khách quan khoa học.
Phương pháp lưu trữ đề tài: Bằng bản mềm dữ liệu số và văn bản.
8. CÁC LUẬN ĐIỂM CẦN BẢO VỆ
- NLTƯ nghề của SV CĐSP bao gồm các thành tố: NLTƯ với việc tự
học và hoàn thiện các phẩm chất nhân cách của người giáo viên trong xã hội
luôn thay đổi; NLTƯ với quá trình đào tạo nghề ở trường sư phạm và sự thay
đổi của hoàn cảnh cá nhân; NLTƯ với hoạt động dạy học; NLTƯ với hoạt
động giáo dục; NLTƯ với yêu cầu phát triển chuyên môn liên tục của người
giáo viên; NLTƯ với thực tế giáo dục ở trường phổ thông; NLTƯ với các

hoạt động chính trị - xã hội.
- Phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP là tái cấu trúc các thành tố của
nó, tạo cấu trúc mới dưới tác động của các hoạt động giáo dục nghề nghiệp
bởi các biện pháp như: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức trong hoạt động rèn
luyện NVSP thường xuyên; Phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên CĐSP với các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
giáo viên phổ thông trong giáo dục nghề nghiệp cho SV; Phát triển NL tự học,
tự nghiên cứu, tự rèn luyện cho SV; Có hình thức tư vấn về nghề hợp lý cho
SV tại trường CĐSP,
9. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
9.1. Về lý luận
Góp phần làm sáng tỏ lý luận về thích ứng nghề, bước đầu xây dựng cơ
sở lý luận về vấn đề phát triển NLTƯ nghề cho SV CĐSP. Cụ thể:
- Làm rõ khái niệm NLTƯ nghề và các nội dung phát triển NLTƯ nghề
cho SV CĐSP.
- Phân tích vai trò của NLTƯ nghề đối với sự phát triển nhân cách và
quá trình phát triển nghề nghiệp liên tục của người giáo viên trong xã hội hiện
đại. Xác định về mặt lý thuyết những con đường cơ bản phát triển NLTƯ
nghề cho SV CĐSP.
9.2. Về thực tiễn
- Mô tả được thực trạng NLTƯ nghề của SV CĐSP các tỉnh miền núi
phía Bắc. Đề xuất được một hệ thống các biện pháp phát triển NLTƯ nghề
cho SV CĐSP, giúp SV hiểu rõ các yêu cầu của nghề nghiệp và biến các yêu
cầu đó thành nội dung rèn luyện của bản thân, phát triển các phẩm chất, năng
lực và kĩ năng nghề nghiệp để có thể tham gia vào hoạt động rèn luyện nghề
đạt kết quả cao; Kết quả của thực nghiệm kiểm chứng đã khẳng định tính hiệu

quả và khả thi của một số biện pháp trong giáo dục nghề cho SV.
10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Luận án gồm có phần mở đầu, 03 chương và phần kết luận khuyến nghị.
Chương 1: Cơ sở lí luận về vấn đề phát triển năng lực thích ứng nghề
cho SV CĐSP.
Chương 2: Thực trạng việc phát triển năng lực thích ứng nghề cho SV
CĐSP các tỉnh miền núi Phía Bắc.
Chương 3: Biện pháp phát triển năng lực thích ứng nghề cho SV CĐSP.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
THÍCH ỨNG NGHỀ CHO SINH VIÊN CAO ĐẲNG SƢ PHẠM
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Xã hội càng phát triển càng đòi hỏi con người phải có khả năng thích
ứng ở trình độ cao. Những nghiên cứu khoa học về sự thích ứng sẽ giúp con
người mở ra nhiều khả năng mới trong việc chinh phục và cải tạo thế giới,
hoàn thiện nhân cách. Trên thế giới đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu
về vấn đề thích ứng và thích ứng nghề.
"Thích ứng" hay "thích nghi" - Những thuật ngữ được sử dụng khá phổ
biến, đặc biệt trong các công trình nghiên cứu về sinh vật học, chúng mang ý
nghĩa chỉ những sự thay đổi của cơ thể sinh vật cho phù hợp với sự thay đổi
của các điều kiện và môi trường sống xung quanh. Đầu thế kỉ 20, thuật ngữ
"thích ứng" được sử dụng trong tâm lí học và ngày càng được nghiên cứu
rộng rãi trong khoa học này và một số ngành khoa học xã hội khác như khoa
học giáo dục, kinh tế học, xã hội học.

Người đầu tiên được coi như người khởi xướng của tâm lý học thích
ứng, đó là nhà tâm lý học người Anh Spencer H. (1820 - 1903) với tác phẩm
nổi tiếng "Những nguyên lý Tâm lý học" (1895). Với tác phẩm này, dựa trên
học thuyết tiến hoá, ông đã phân tích quá trình thích ứng tâm lý ở con người
để đưa ra luận điểm: "Cuộc sống là sự thích ứng liên tục của các mối quan hệ
bên trong với mối quan hệ bên ngoài".
Tác giả Spencer đã mở ra con đường nghiên cứu quan trọng về thích
ứng tâm lý, nhưng việc xây dựng cơ chế thích ứng mới chỉ mang tính chất
sinh học và các quá trình tâm lý, ý thức được coi như là một công cụ của cơ
thể nhằm thích ứng với môi trường. Do đó, đã đánh đồng sự phát triển tâm lý
ý thức theo quy luật sinh học, mang tính di truyền. Hạn chế của Spencer và
các tác giả kế thừa ông là không thấy được bản chất xã hội của các mối quan
hệ giữa "quá trình bên trong" và "quá trình bên ngoài" của sự thích ứng [77].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
Năm 1979, tác giả Golomstooc A. E. cũng đã có những quan điểm
riêng về sự thích ứng nghề nghiệp. Trong công trình nghiên cứu của mình ông
không sử dụng thuật ngữ "thích ứng" mà sử dụng thuật ngữ "thích hợp" để nói
lên sự thích nghi đặc biệt của con người với hoạt động nghề nghiệp. Đặc biệt
hơn là, ông chú trọng mặt tình cảm của quá trình "thích hợp nghề nghiệp" và
coi đó như một thuộc tính của nhân cách, ông còn phê phán các quan niệm
truyền thống chỉ xem sự thích ứng như là quá trình lĩnh hội, thâm nhập vào
các điều kiện mới, đồng thời ông nêu lên lý thuyết về sự thích ứng nghề
nghiệp phù hợp với những tài liệu thực nghiệm Tâm lý học hiện đại. Tuy
nhiên, ông vẫn chưa làm rõ được bản chất của quá trình thích ứng nghề và
chưa gắn với một nghề cụ thể nào [26].
Năm 1980, Janes.W với tác phẩm "The Principles of Psychology” đã

tiến hành phân tích những nguyên lý của sự hình thành và phát triển tâm lý
con người dựa trên cơ sở của sự thích ứng, trong đó cơ chế thích ứng là cơ
chế cơ bản của sự hình thành tâm lý người. Từ đó, ông cho rằng đối tượng
nghiên cứu của tâm lý học chính là: "nghiên cứu mối quan hệ giữa các quan
hệ bên trong và quan hệ bên ngoài" và ông khẳng định đó chính là: Bản chất
của quá trình thích ứng của cá thể [77].
Tác giả Côvaliep A. G. đã chỉ rõ: Trong xã hội hiện đại, khi mức độ
tích cực xã hội của SV bị sụt giảm, trong điều kiện đó, nhất thiết phải xác
định được các cơ chế nhằm thực hiện có hiệu quả quá trình thích ứng của SV,
đưa ra được các phương tiện phát triển quá trình này, và do đó cần biên soạn
tài liệu phương pháp khoa học cho các nhà giáo dục bậc đại học để giáo dục
sự thích ứng cho SV,… [88].
Về vấn đề này, Ilin E. P. và Nhikitin V. A. cũng khẳng định rằng: Tính
hiệu quả của quá trình giáo dục và việc xây dựng “sức khoẻ’ đạo đức và tâm
lý trong quá trình giáo dục sẽ phụ thuộc vào vấn đề SV thích ứng với tốc độ
như thế nào với các điều kiện, hoàn cảnh mới [86], [89].
Super D. E., và Knasel E. G. trong nghiên cứu của mình đã cho rằng:
Sự phát triển nghề của giới trẻ được phát triển gợi mở và sự thích ứng trở
thành một NL chính dẫn đến sự thành công về nghề nghiệp [83].


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Nghiên cứu của tác giả Rôxtunốp A. Kh. về thích ứng nghề của SV
nhận định: Sự thích ứng là một quá trình tiếp cận phức tạp của SV đối với các
điều kiện và nhiệm vụ của các trường đại học, nhờ sự “rung động” về tâm lý
và đạo đức của họ nhằm phù hợp với các đòi hỏi mới của hoạt động. Việc
nghiên cứu và tìm kiếm các yêu cầu và phẩm chất “mẫu mực” về giáo dục xã
hội và tâm lý học của sự thích ứng nghề nghiệp đã buộc chúng ta phải nêu ra

những “kì vọng” sau đây của sự thích ứng giáo dục xã hội:
- Phải xây dựng cấu trúc thích ứng gồm 2 yếu tố liên quan với nhau là:
Nhu cầu thích ứng và tình huống thích ứng.
- Động lực thích ứng nghề nghiệp phải được duy trì, phát triển và có
kết quả.
- Sự thích ứng nghề nghiệp cho phép cá nhân sử dụng các khả năng
hoạt động của con người.
Việc phân tích lý thuyết đã cho thấy, các yếu tố quan trọng của hoạt
động nghề nghiệp là phương hướng của cá nhân trong môi trường xã hội cụ
thể; xác định được mục đích đúng đắn, xây dựng được các nhiệm vụ nghề
nghiệp; sự kết hợp các giá trị của kết quả hoạt động - sự thích ứng nghề nghiệp
của các nhà chuyên môn lương lai bao gồm mức độ am hiểu nghề, nghĩa là
kiến thức về các đòi hỏi của nghề nào đó, cùng các điều kiện hoạt động nghề
nghiệp, tạo thuận lợi cho sự thích ứng, giúp thúc đẩy quá trình nắm vững nghề
nghiệp một cách tự lập và khắc phục được mọi khó khăn trong công tác [91].
Tác giả Pêtơrốpxky A. V. rất quan tâm đến sự thích ứng xã hội. Ông
cho rằng, sự thích ứng xã hội là quá trình thích nghi tích cực của cá nhân hoặc
tập thể (lớp, nhóm) với các điều kiện vật chất, các tiêu chuẩn và giá trị được
xác định của môi trường xã hội. Trong đó cá nhân, tập thể đó phải nắm được
các tiêu chuẩn và giá trị của môi trường trong quá trình xã hội hoá, cũng như
trong quá trình thay đổi và cải tạo môi trường cho phù hợp với điều kiện và
mục đích mới của hoạt động [90].
Tác giả Vunphốp B. D. đã khẳng định quá trình thích ứng như là sự hoà
hợp các mối quan hệ của con người với xung quanh, là sự giảm căng thẳng
các mâu thuẫn giữa con người với xung quanh, là việc con người đạt được sự


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10

cân bằng xã hội, là sự khẳng định bản thân trong cuộc sống - tất cả những
điều đó đã đặt ra mục đích và nội dung của nền giáo dục thực hành [84]. Định
nghĩa này không nhằm khám phá khái niệm mà chỉ đề cập đến sự cân bằng
mang tính xã hội và yếu tố này đã ảnh hưởng như thế nào đến quá trình thích
ứng mà thôi.
Theo quan điểm của Parơxôn J. thì sự thích ứng được xem như là hành
động tương hỗ mạnh mẽ với môi trường bên ngoài, là một trong những chức
năng để thực hiện hệ thống xã hội, cùng với việc đạt tới mục đích và lưu giữ
được toàn bộ các hình mẫu (khuôn mẫu) [93].
Theo quan điểm của tác giả Klimốp E. A. thì phần lớn các nghề nghiệp
đã không đưa ra được đòi hỏi tuyệt đối đối với con người. Vấn đề tìm kiếm tài
năng chỉ xuất hiện trong lựa chọn các nghề có tính sáng tạo, nghệ thuật, công
tác khoa học, đào tạo phi công, nhà giải phẫu; đa phần các nghề đều có thể
phù hợp với những người có NL bẩm sinh bình thường chỉ cần có thời gian
học tập ít hoặc nhiều là có thể thích nghi được với công việc, “tìm được bản
thân” [87 tr.46 ].
Trong Tâm lý học không thể bỏ qua những công trình nổi tiếng Piaget J.,
Nhà tâm lý học nhận thức người Thụy Sĩ, các công trình nghiên cứu của ông
về sự phát triển trí tuệ của trẻ cũng đề cập đến vấn đề thích ứng. Ông cho
rằng: "Trí thông minh là một sự thích nghi", ông khẳng định: "Sự thích nghi
là một sự cân bằng giữa đồng hoá và điều ứng". Từ đó, Piaget đã kết luận:
Giáo dục chính là quá trình giúp đứa trẻ thích ứng với môi trường xã hội của
người lớn [47].
Theo tác giả Duranốp, sự thích ứng trong giáo dục phải được xem xét
như là sự tham gia của cá nhân vào môi trường văn hoá xã hội, như là một
“quá trình” mà ở đó các thông số chủ yếu của tính cách xã hội của cá nhân
phải diễn ra phù hợp với các điều kiện mới của giáo dục [85].
Nghiên cứu về sự thích ứng nghề nghiệp của SV đại học, tác giả
Xtôliarenkô L. Đ. cho rằng: SV là sự tập hợp nhiều người cùng chung mục
đích, phương hướng, là phải nắm vững kiến thức và kĩ năng nghề nghiệp bằng

sự lao động trí lực cần cù. Giới SV được coi như một cộng đồng xã hội mang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
nét đặc trưng bởi phương hướng nghề nghiệp, bởi sự hình thành các mối quan
hệ nghề nghiệp trong tương lai, chúng phản ánh bản chất đúng đắn trong việc
lựa chọn nghề của SV [92].
Theo Tadevoxian E. V., sự thích ứng với hoạt động học tập - nghề
nghiệp là NL của con người cải biến (cải tổ, cải tạo, biến đổi) có hiệu quả và
chiếm lĩnh đối tượng của hoạt động nhận thức ở mức độ đã định của tính tích
cực nhận thức mà không có sự rối loạn đáng kể nào,… [94].
Tác giả Savickas M. L. đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về
nghề và thích ứng nghề. Trong các tác phẩm của mình, đặc biệt trong bài viết
" Measuring career development: Current status and future dereetion", ông đã
đánh giá rất cao vai trò của thích ứng nghề. Ông coi đó như là “Sự trưởng
thành về nghề nghiệp”, thậm chí “Sự thích ứng nghề còn có giá trị hơn cả sự
trưởng thành về nghề nghiệp”. Ông cho rằng: Thích ứng nghề biểu hiện ở sự
sẵn sàng đối mặt với tất cả những công việc có thể dự đoán được,… Là sự
tham gia vào những vị trí nghề nghiệp khác nhau, sự điều chỉnh sao cho phù
hợp để đáp ứng được những thay đổi và điều kiện làm việc [80, tr.54 - 62],
[81 tr.247 - 259], [82].
Các tác giả Peter Creed, Tracy Fallon, Michelle Hood thuộc trường Đại
học Griffith Australia đã có công trình nghiên cứu về “Mối quan hệ giữa thích
ứng nghề và mối quan tâm về nghề trong giới trẻ”. Họ đã tiến hành nghiên
cứu 245 SV năm thứ nhất về các mối quan tâm về nghề nghiệp, sự thích ứng
nghề, xu hướng về nghề, Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Thích ứng nghề
có mối quan hệ bên trong và có thể bị ảnh hưởng bởi những nhân tố đầu tiên
(Kế hoạch xây dựng nghề, khám phá nghề, xu hướng nghề, sự quyết định

nghề,…). Những nhân tố thích ứng nghề có mối quan hệ nội hàm và bị ảnh
hưởng bởi nhiều nhân tố khác,… [78].
Tác giả Rottinghaus, Day và Borgen năm 2005, trong một công trình
nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Thích ứng nghề là xu hướng mà mỗi cá nhân đưa
ra khả năng của bản thân để xây dựng và điều chỉnh kế hoạch nghề nghiệp
của mình, đặc biệt là đối mặt với những tình huống không biết trước. Đề cập


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
đến tiến trình, tầm quan trọng của mối quan hệ giao thoa giữa môi trường làm
việc và NL của mỗi cá nhân, nhấn mạnh đến khả năng điều chỉnh và vấn đề
mà mỗi cá nhân phải đối mặt, khả năng xoay sở với những vấn đề rắc rối về
nghề nghiệp,…[79].
Ngoài ra, tác giả Duffy R. D., và Blustein D. L. cũng cho rằng: Khả
năng thích ứng nghề được hiểu như là sự tự quyết định về nghề, sự tự lựa
chọn nghề, tự mong muốn đạt được những kết quả nhất định về nghề, tìm
kiếm những trường học nghề phù hợp với khả năng của mình,…[76].
Khái quát các nghiên cứu trên thế giới về vấn đề thích ứng và thích
ứng nghề cho thấy: Các nghiên cứu chủ yếu dừng lại ở việc nghiên cứu
những vấn đề lý luận chung về thích ứng, thích ứng học tập, thích ứng
nghề của SV và người lao động. Còn thiếu các công trình nghiên cứu cụ
thể về NLTƯ nghề của SV sư phạm cũng như các biện pháp phát triển
NLTƯ nghề cho SV.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về thích ứng nghề và thích ứng
nghề sư phạm chưa được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các công trình
nghiên cứu về vấn đề này còn chưa có hệ thống.
Năm 1981, tác giả Bùi Ngọc Dung có đề tài: "Bước đầu tìm hiểu sự

thích ứng nghề nghiệp của giáo viên Tâm lí - Giáo dục". Trong đó, tác giả đã
đưa ra một số chỉ số khách quan và chủ quan để đánh giá khả năng thích ứng
nghề nghiệp của giáo viên Tâm lí - Giáo dục [15].
Năm 1982, tác giả Nguyễn Ngọc Bích với đề tài: "Thích ứng học
đường của sinh viên sư phạm".Tác giả đã phân tích hiện trạng về sự thích ứng
của SV sư phạm, những yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến sự
thích ứng đó. Luận điểm mà tác giả đưa ra là: Sự thích ứng với trường học và
nghề nghiệp của SV là quá trình thích nghi, hài lòng với các hoạt động học tập
nghề nghiệp trong hoàn cảnh nhất định [2].
Tác giả Vũ Thị Nho cùng nhóm nghiên cứu đã có đề tài cấp bộ: "Sự
thích nghi với hoạt động học tập của học sinh tiểu học”. Trong đó, tác giả


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
đã phân tích nội dung: Sự thích nghi với hoạt động học tập ở HS bậc đầu
tiểu học. Phân tích đặc điểm hiện trạng sự thích nghi với hoạt động học
tập của HS đầu bậc tiểu học, những yếu tố ảnh hưởng chi phối nó, đề xuất
một số biện pháp nhằm giúp trẻ tiểu học nhanh chóng thích nghi với hoạt
động học tập [45].
Tác giả Nguyễn Văn Hộ đã có nhiều công trình nghiên cứu giá trị về
giáo dục hướng nghiệp và thích ứng nghề, đặc biệt với tác phẩm "Thích ứng
Sư phạm", tác giả đã đưa ra các khái niệm về thích ứng, thích ứng sư phạm,
phân tích các nội dung về hình thành khả năng thích ứng về lối sống cho SV
sư phạm, hình thành khả năng thích ứng về tay nghề trong quá trình đào tạo
cho SV sư phạm: thích ứng với quy trình lên lớp, thích ứng với hoạt động
giảng dạy trên lớp, thích ứng với hoạt động thiết kế nội dung công tác chủ
nhiệm lớp, thích ứng với hoạt động ứng xử trong công tác giáo dục, bên
cạnh đó, tác giả đề ra một số giải pháp giúp SV đại học thích ứng với nghề

Sư phạm… [32], [33], [34].
Năm 2006, tác giả Nghiêm Thị Đương với đề tài: "Nghiên cứu xu
hướng nghề Sư phạm của sinh viên Cao đẳng Sư phạm Nhà trẻ - Mẫu giáo
TƯ 1", đã xây dựng một hệ thống lý luận về nghề Sư phạm của SV CĐSP
Nhà trẻ - Mẫu giáo, đưa ra một số biện pháp nhằm hình thành xu hướng nghề
Sư phạm cho SV CĐSP nhà trẻ mẫu giáo [24].
Ngoài ra còn khá nhiều các tác giả có các công trình nghiên cứu, các
bài báo khoa học về thích ứng học tập và thích ứng nghề của SV, nhưng chủ
yếu dừng lại ở việc mô tả các biểu hiện tâm lý và thực trạng của thích ứng
nghề và thích ứng học tập của SV [3], [22], [23], [30], [39], [52], [53],
Khái quát các kết quả nghiên cứu trên có thể rút ra kết luận:
- Thích ứng nói chung và thích ứng nghề nói riêng là vấn đề được khá
nhiều các tác giả trên thế giới đi sâu nghiên cứu. Tuy nhiên vấn đề này ở
Việt Nam còn chưa được quan tâm nghiên cứu rộng rãi, các công trình
nghiên cứu còn chưa có hệ thống, còn để nhiều khoảng trống cả về lý luận
và thực tiễn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Những kết quả nghiên cứu chủ yếu xoay quanh các vấn đề tâm lý
của sự thích ứng học tập, thích ứng nghề, một số biện pháp giúp các bạn trẻ,
người lao động thích ứng nghề. Tuy việc nghiên cứu cụ thể về NLTƯ nghề
sư phạm vẫn còn khoảng trống, song trong quá trình tiếp cận, các tác giả khi
nghiên cứu về thích ứng nghề đều khẳng định thích ứng nghề là một thuộc
tính của con người và cũng là một biểu hiện năng lực của cá nhân.
- Những kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn rất to lớn, giúp
cho thế hệ trẻ và những người lao động nói chung đáp ứng những yêu cầu của
hoạt động nghề nghiệp, tạo ra hiệu quả tốt nhất trong lĩnh vực này. Tuy nhiên việc

ứng dụng những kết quả nghiên cứu để giúp SV thích ứng nghề trong các trường
chuyên nghiệp nói chung và các trường CĐSP nói riêng còn nhiều hạn chế.
- Trong lĩnh vực đào tạo giáo viên, làm thế nào để giúp SV sư phạm
thích ứng nhanh với các hoạt động học tập và rèn luyện nghề nghiệp vẫn còn
là vấn đề khá mới mẻ. Điều này một lần nữa khẳng định tính cấp thiết của
việc triển khai vấn đề nghiên cứu của luận án.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.2.1. Năng lực
"Năng lực" (competency) - là một trong những thành tố quan trọng trong
cấu trúc nhân cách. Có tác giả cho rằng: Người có năng lực (NL) là người đạt
hiệu suất và chất lượng hoạt động cao trong các hoàn cảnh khác nhau" [17].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, NL nói lên "người đó có thể làm gì, làm đến
mức nào, làm với chất lượng ra sao. Thông thường người ta còn gọi là khả
năng hay "tài"".
Dưới góc độ giáo dục học, chúng ta có thể xem xét NL là kết quả của
quá trình giáo dục, rèn luyện của cá nhân, thể hiện ở những kiến thức, kĩ năng
và thái độ phù hợp để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào một lĩnh vực hoạt
động nhất định. Như vậy, ở góc độ này, người có NL ở lĩnh vực nào thì nhất
định phải có tri thức kĩ năng kĩ xảo trong lĩnh vực ấy, có thái độ tích cực để
vận dụng tri thức kĩ năng hiệu quả vào các hoạt động. Tuy nhiên có tri thức,
kĩ năng chưa thể khẳng định cá nhân có NL hay không, bởi tri thức kĩ năng ấy
chưa chắc đã được hiện thực hóa trong hoạt động. Vậy NL dưới góc độ giáo


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
dục học được thể hiện ở kết quả hoạt động của cá nhân, khả năng vận dụng tri
thức, kĩ năng để tham gia có hiệu quả trong một lĩnh vực hoạt động nhất định.
NL có ý nghĩa lý luận và thực tiễn to lớn bởi "sự phát triển NL của mọi

thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn một nghề
nghiệp phù hợp với khả năng cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có kết
quả hơn, và cảm thấy hạnh phúc khi lao động" [8].
1.2.2. Thích ứng
Thích ứng là khái niệm được dùng rộng rãi trong cả khoa học và đời
sống xã hội, thường dùng đồng nghĩa với thích nghi.
Theo chúng tôi, "thích nghi" thường được dùng với ý nghĩa sinh học,
còn "thích ứng" thường được dùng trong hoạt động tâm lý - xã hội. Có thể coi
"thích ứng" là quá trình biến đổi đời sống tâm lý và hệ thống hành vi cá nhân
để đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của những điều kiện sống mới và
hoạt động mới. Nhờ sự "thích ứng" chủ thể hình thành những cấu tạo tâm lý
mới, thậm chí trong những điều kiện nhất định có thể cải biến lại chính môi
trường sống.
Như vậy, sự "thích ứng" được bắt đầu ở thời điểm con người làm quen
với điều kiện sống mới, hoạt động mới và kết thúc ở sự hình thành được hệ
thống ứng xử phù hợp đảm bảo cho cá nhân hoạt động và giao tiếp có kết quả.
Điều đó có nghĩa là: Các ứng xử đặc trưng phù hợp với yêu cầu, điều kiện
sống và kết quả hành động cá nhân là chỉ số khách quan cơ bản để đánh giá
trình độ thích ứng của cá nhân.
1.2.3. Nghề và nghề nghiệp
Theo Đại từ điển tiếng Việt, nghề được hiểu là "công việc chuyên làm
theo sự phân công của xã hội" [66]. Có thể hiểu: Nghề là một lĩnh vực hoạt
động lao động mà trong đó, con người sử dụng những tri thức, những kỹ năng
để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được
những nhu cầu của xã hội và bản thân.
Nghề nghiệp (career, profession, de carrière, карьера, ) theo nghĩa
Latinh có nghĩa là công việc chuyên môn được định hình một cách hệ thống, là


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


16
dạng đòi hỏi một trình độ học vấn nào đó để thực hiện hoạt động cơ bản, giúp
con người tồn tại và phát triển [33].
Tác giả Climôv E. A. định nghĩa: Nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng
sức lao động vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần
thiết cho con người có khả năng sử dụng lao động của mình để thu lấy những
phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển [7].
Các tài liệu nghiên cứu cho thấy, dường như không có sự phân biệt
rạch ròi giữa khái niệm “nghề” và khái niệm “nghề nghiệp”. Vì vậy, chúng tôi
cho rằng, khái niệm "nghề" và "nghề nghiệp" cũng có những khía cạnh khác
nhau, song cũng không nên tách bạch nội hàm hai khái niệm đó, bởi trong
chúng có sự "chứa đựng" lẫn nhau, trong nghề có ẩn chứa "nghiệp", và đã có
"nghiệp" nhất định phải có "nghề", cho nên người ta thường dùng thuật ngữ
"nghề nghiệp" bởi sự song hành giữa chúng. Ở phương diện thích ứng, chúng
tôi không phân biệt hai khái niệm này, bởi sự thích ứng diễn ra trong cả quá
trình học nghề và hành nghề, mặt khác cho thấy, chúng có mối quan hệ đan
xen lẫn nhau (trong khi “học nghề” vẫn có thể “hành nghề”, và khi “hành
nghề” vẫn phải tiếp tục “học nghề”), cho nên chúng tôi coi hai khái niệm
thích ứng nghề và thích ứng nghề nghiệp đều có ý nghĩa như nhau, và chúng
tôi gọi chung là “thích ứng nghề”.
1.2.4. Cấu trúc của năng lực thích ứng nghề , năng lực nghề và mối quan
hệ giữa chúng
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi đi đến kết luận "NLTƯ nghề" là một
dạng NL đặc biệt, bởi các lý do sau:
- Thứ nhất, xét về bản chất, NLTƯ nghề vừa có tính chất của một NL
chung, vừa mang những đặc điểm của một NL chuyên biệt. Nó bao hàm cả
những thuộc tính chung về trí tuệ và nhân cách, đồng thời phải có những yếu
tố tâm lý phù hợp với sự thay đổi của một hoạt động chuyên biệt nhất định.
- Thứ hai, NLTƯ nghề có mối quan hệ chặt chẽ với NL nghề nghiệp. Do

đó khi xem xét NLTƯ nghề ta nên phân tích nó dựa vào những yêu cầu cơ
bản về phẩm chất và NL nghề nghiệp, cần nhìn nhận nó như một NL đặc biệt
vừa mang tính phổ biến vừa mang tính độc đáo.

×