Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

BÁO cáo GIÁM sát môi TRƯỜNG ĐỊNH kỳ CÔNG TY TNHH MTV THAN NA DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.02 KB, 41 trang )

Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
I. MỞ ĐẦU
1.1. Sự cần thiết của nhiệm vụ giám sát môi trường.
Ngành công nghiệp khai thác than là một nghành đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế cả nước nói trung và trong nền kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn nói riêng. Nó góp phần
quan trọng trong việc chủ động nguồn nguyên liệu của địa phương, không phụ thuộc vào
việc nhập khẩu góp phần chống nhập siêu, tăng nhanh tổng sản phẩm xã hội, giải quyết
công ăn việc làm cho nhiều lao động trong xã hội, làm cho nền công nghiệp phát triển cân
đối, đồng đều, đa dạng hoá sản phẩm và phát triển vững chắc.
Dự án mở rộng nâng cao công suất mỏ than Na Dương do Tổng công ty công nghiệp mỏ
Việt Bắc - VINACOMIN làm chủ đầu tư đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường tại Quyết định số 1478/QĐ-BTNMT ngày
27/07/2011. Trong quá trình hoạt động khai thác của công ty không thể tránh khỏi việc
phát sinh các loại chất thải gây ảnh hưởng đến chất lượng môi trường. Vì vậy giám sát
chất thải là rất cần thiết
Giám sát các chất thải phát sinh trong suốt quá trình chuẩn bị, xây dựng và vận hành của
dự án:
Giám sát chất thải: đòi hỏi phải giám sát lưu lượng/tổng lượng thải và giám sát những
thông số ô nhiễm đặc trưng cho chất thải của dự án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành
của Việt Nam, với tần suất tối thiểu 03 (ba) tháng một lần.
Giám sát môi trường xung quanh: chỉ giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng cho dự
án theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định hiện hành của Việt Nam trong trường hợp tại khu
vực thực hiện dự án không có các trạm, điểm giám sát chung của cơ quan nhà nước, với
tần suất tối thiểu 06 (sáu) tháng một lần. Các điểm giám sát phải được thể hiện cụ thể trên
sơ đồ với chú giải rõ ràng và tọa độ theo quy chuẩn hiện hành.
Giám sát khác: chỉ phải giám sát các yếu tố: xói mòn, trượt, sụt, lở, lún đất; xói lở bờ
sông, bờ suối, bờ hồ, bờ biển; bồi lắng lòng sông, lòng suối, lòng hồ, đáy biển; thay đổi
mực nước mặt, nước ngầm
Thực hiện công tác này, chúng tôi đã phối hợp với đơn vị tư vấn môi trường là Trung tâm
Quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn thực hiện nhiệm vụ tư vấn, tiến hành lấy mẫu, đo


đạc, phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường. Trên cơ sở khảo sát hiện trạng hoạt
động của cơ sở, các loại nguồn thải đơn vị tư vấn Môi trường cùng với cơ sở đã đưa ra kế
hoạch quan trắc, giám sát chất lượng môi trường cho cơ sở.
Nội dung thực hiện công tác quan trắc, giám sát bao gồm:
- Khảo sát hiện trạng sản xuất tại cơ sở
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 1
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Khảo sát về hiện trạng nguồn thải và các biện pháp xử lý môi trường đang được
áp dụng tại cơ sở
- Đo đạc, lấy mẫu, phân tích đánh giá, chất lượng môi trường không khí
- Lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường nước
- Lấy mẫu, phân tích, đánh giá chất lượng môi trường đất
- Lập kế hoạch bảo vệ môi trường và giám sát môi trường cho các đợt quan trắc
tiếp theo của năm 2014.
1.2.Căn cứ thực hiện.
- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 52/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm
2005, ban hành ngày 12 tháng 12 năm 2005, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2006.
- Luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 5 tháng
7 năm 1994, điều 94 quy định: “Mọi tổ chức, cá nhân có liên quan đến lao động sản xuất
phải tuân theo Luật an toàn lao động và bảo vệ môi trường”.
- Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 08/09/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường.

- Quyết định số 1478/QĐ-BTNMT, ngày 27 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và đề
án cải tạo, phục hồi môi trường của dự án “Mở rộng nâng cao công suất mỏ than Na
Dương”.
- Căn cứ sổ đăng ký chất thải nguy hại số 378/SĐK-STNMT ngày 05 tháng 5 năm
2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường cấp cho Công ty TNHH MTV than Na Dương.
- Căn cứ các Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn Việt Nam về Môi trường
được ban hành kèm theo.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 2
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
+ Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam
về Môi trường.
+ Quyết định số 04/2008/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi trường.
+ Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Môi trường.
+ Tiêu chuẩn vệ sinh lao động được ban hành theo Quyết định 3733/2002/QĐ-
BYT ngày 10 tháng 10 năm 2002 của Bộ Y tế, áp dụng cho các cơ sở có sử dụng lao
động.
+ QCVN 05:2009/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi
trường không khí xung quanh.
+ QCVN 26:2010/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
+ QCVN 08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
mặt;
+ QCVN 09:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
ngầm.
+ QCVN 14:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

+ QCVN 40/2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công
nghiệp.
+ QCVN 03:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép
của kim loại nặng trong đất.
- Thông tư 08/2010/BTNMT - Quy định việc xây dựng Báo cáo môi trường
quốc gia, báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo hiện
trạng môi trường cấp tỉnh
1.3. Các phương pháp xây dựng báo cáo
- Phương pháp quan trắc và phân tích môi trường: Theo quy định của Cục bảo vệ
môi trường , Bộ tài nguyên và môi trường.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 3
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Phương pháp điều tra khảo sát và lấy mẫu hiện trường: Phương pháp nhằm xác
định vị trí các điểm đo và lấy mẫu các thông số môi trường phục vụ cho việc phân tích và
đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường khu vực mỏ than.
- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu trong phòng thí nghiệm: Được thực hiện
theo quy định của TCVN để phân tích các thông số môi trường phục vụ cho việc đánh giá
hiện trạng chất lượng môi trường khu vực mỏ than.
- Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá các tác động trên cơ sở Tiêu chuẩn Việt
Nam, Quy chuẩn Việt Nam về môi trường.
- Phương pháp ma trận: Xây dựng ma trận tương tác giữa hoạt động xây dựng,
quá trình hoạt động và các tác động tới các yếu tố môi trường để xem xét đồng thời nhiều
tác động do hoạt động của mỏ than gây ra.
- Phương pháp mô hình hoá: Sử dụng mô hình để tính toán dự báo nồng độ trung
bình của các chất ô nhiễm từ khí thải giao thông của các phương tiện vận tải, khí thải từ các
nguồn thải của mỏ than vào môi trường không khí xung quanh.
1.4. Tổ chức thực hiện
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ của dự án mỏ Than Na Dương do Công ty

TNHH MTV than Na Dương làm chủ đầu tư được thực hiện với sự tư vấn của các đơn vị
sau:
* Đơn vị tư vấn lập báo cáo giám sát.
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn
Địa chỉ: Tầng 2 khu Liên Cơ, đường Hoàng Văn Thụ, phường Chi Lăng, thành
phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Điện thoại: (025)3 816 222
Fax: (025)3 816 222
Email:

Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 4
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
* Danh sách những người tham gia chính trong quá trình xây dựng và lập báo cáo
quan trắc môi trường Quý IV của Dự án Mỏ than Na Dương được thể hiện trong Bảng 1
sau đây :
Bảng 1: Danh sách tham gia lập báo cáo
TT Họ và Tên Trình độ chuyên môn Đơn vị công tác
1 Lý Văn Lục Kỹ sư Khai thác
Giám đốc Công ty TNHH-MTV
than Na Dương
2 Nguyễn Văn Tuấn Kỹ sư môi trường
Công ty TNHH MTV than Na
Dương
3 Phạm Anh Dũng Kỹ sư địa chất công trình
Giám đốc Trung tâm quan trắc môi
trường tỉnh Lạng Sơn
4 Triệu Thị Ký Kỹ thuật viên môi trường
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh

Lạng Sơn
5
Nguyễn Thị Hồng
Mai
kỹ thuật viên môi trường
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh
Lạng Sơn
6 Hứa Thị Hoan
Cao đẳng kỹ thuật môi
trường
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh
Lạng Sơn
7 Lê Thị Kiên Kỹ thuật viên môi trường
Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh
Lạng Sơn
* Trình tự quá trình lập báo cáo giám sát như sau:
- Nghiên cứu quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án mỏ
than Na Dương về các vị trí quan trắc;
- Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin và lấy mẫu hiện trạng môi trường (đất, nước,
không khí, chất thải) tại địa điểm thực hiện dự án;
- Phân tích mẫu môi trường trong phòng thí nghiệm ;
- Xử lý số liệu, đánh giá, xây dựng, tổng hợp viết báo cáo.
- Đánh giá tác động của từng nguồn gây ô nhiễm.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 5
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Xây dựng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm và dự phòng sự cố.
- Đề xuất phương án xử lý nước thải, khí thải, phương án thu gom và xử lýchất
thải rắn từ hoạt động của dự án.

-Trình nộp báo cáo lên các cơ quan có chức năng.
- Kế hoạch bảo vệ môi trường và giám sát môi trường cho các đợt tiếp theo .
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH
2.1. Thông tin liên lạc
+ Tên đơn vị: Công ty TNHH MTV than Na Dương
+ Tên cơ sở: Mỏ than Na Dương
+ Địa chỉ: Thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
+ Người đại diện: Lý Văn Lục - Chức vụ: Giám đốc.
2.2. Địa điểm hoạt động của cơ sở
2.2.1. Vị trí địa lý
- Mỏ than Na Dương nằm trong địa phận các xã Sàn Viên, Khuất Xá, Lợi Bác, Tú
Đoạn, Đông Quan, thị trấn Na Dương, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn. Khu vực thực
hiện dự án cách UBND thị trấn Na Dương 2km, cách UBND huyện Lộc Bình 10km, cách
trung tâm thành phố Lạng Sơn 33km về phía Đông Nam theo đường quốc lộ 4B (Lạng
Sơn - Tiên Yên).
- Phía Tây, Bắc, Đông mỏ than Na Dương giáp khu đất đồi, đất trồng trọt của dân
cư trong khu vực.
- Phía Nam giáp với nhà máy nhiệt điện Na Dương.
- Mỏ than Na Dương nằm ở vị trí rất thuận lợi về giao thông vận tải. Từ mỏ có thể
nối với các tỉnh, thành phố và các cơ sở công nghiệp trong nước bằng hệ thống đường bộ
và đường sắt. Cách khai trường 800m về phía Tây Nam có tuyến đường quốc lộ 4B và
tuyến đường sắt khổ 100mm Mai Pha - Na Dương đã được xây dựng vào sân công
nghiệp mỏ.
2.2.2. Quy mô đầu tư xây dựng công trình
Tổng diện tích đất dự kiến sử dụng của dự án là 1.283,2ha trong đó:
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 6
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Diện tích khai trường là 578,1ha.

- Diện tích bãi thải là 660 ha
- Diện tích khu chế biến là 10,5 ha
- Diện tích khu sửa chữa cơ khí là 2,27 ha.
Hiện trạng sử dụng đất một số khu vực chính tại mỏ như sau: Diện tích đất khai
trường: 343,0 ha; diện tích đất bãi thải: 125,3 ha; diện tích đất xưởng sàng 2,17 ha, diện
tích kho cơ khí: 2,27 ha.
Hiện nay, Công ty đang tiến hành khai thác khai trường vỉa 4.
2.3. Tính chất và quy mô hoạt động của cơ sở.
Công ty đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác than.
Hiện nay số lượng công nhân tham gia lao động tại công ty là 681 người gồm 12
phòng ban và 5 phân xưởng sản xuất.
Các trang thiết bị hiện có và nhu cầu đầu tư của dự án được liệt kê đầy đủ trong
Bảng 02 sau đây:
Bảng 02: Tổng hợp trang thiết bị của Công ty
TT Tên máy móc thiết bị Đơn vị Số lượng Chất lượng
1 Máy khoan xoay Chiếc 5 70%
2 Máy xúc thủy lực gầu ngược Chiếc 06 90%
3 Máy xúc chạy điện Chiếc 6 75%
4 Máy xúc lật Chiếc 1 75%
5 Máy gạt Chiếc 7 75%
6 Máy san gạt Chiếc 2 80%
7 Máy gạt công suất Chiếc 1 100%
8 Ôtô Benlaz Chiếc 10 75%
9 Ôtô CAT Chiếc 25 90%
10 Ôtô Volvo Chiếc 11 90%
11 Ôtô tải trọng 55-60T Chiếc 0 95%
12 Máy bơm nước chịu axit Chiếc 5 95%
13 Phễu cấp liệu có song Φ200mm Chiếc 3 95%
14 Phiếu cấp liệu lắc Chiếc 3 95%
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương

Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 7
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
15 Băng tải thu than cấp -200mm (B1) Chiếc 1 90%
16 Biến tần bằng (B1) Chiếc 1 95%
17 Băng tải chuyển tiếp than (B2 -1) Chiếc 1 95%
18 Biến tần băng (B1) Chiếc 1 95%
19 Băng tải chuyển tiếp than (B2 -2) Chiếc 1 95%
20 Biến tần băng (B2 -2) Chiếc 1 95%
21 Băng tải cấp than cho nhà máy điện (B3) Chiếc 1 95%
22 Biến tần băng (B3) Chiếc 1 95%
23 Bơm nước Chiếc 1 95%
24 Cân băng tải Chiếc 1 95%
Công ty than Na Dương hiện đang hoạt động khai thác, chế biến theo đúng thiết kế
mỏ đã được duyệt với hiện trạng khai trường như sau:
- Vỉa 4 được chia làm 3 khu vực: khu I (T.I÷T.II), khu II (T.II÷T.III), khu III (T.III÷T.IV).
Hiện trạng công tác khai thác tại các khu vực khai trường vỉa 4 như sau:
+ Khu I (T.I÷T.II): Có kích thước dài 520 m, rộng 530 m. Hiện nay mỏ đang khai
thác than đến mức sâu nhất +210.
+ Khu II (T.II÷T.III): Có kích thước dài 500m, rộng 700 m. Hiện nay mỏ đang khai
thác xuống sâu và mở rộng tiếp về phía vách, mức sâu nhất là + 174 m.
+ Khu III (T.II÷T.IV): Kích thước khai thác dài 760m, rộng 830m. Hiện nay mỏ
đang khai thác và mở rộng, mức sâu nhất là +174m.
Hệ thống khai thác đang áp dụng tại mỏ là xuống sâu, dọc một bờ công tác. Sử
dụng ô tô vận tải, đất đá đổ tại bãi thải ngoài. Hiện nay đất đá đang được đổ lên bãi thải
vách Toòng Danh.
Các vỉa than có cấu tạo là hai hướng tà lớn. Trữ lượng than chủ yếu tập trung ở
phần sâu, bóc đất tập ttrung ở các tầng phía trên, nhằm giảm khối lượng đất đá bóc. Giai
đoạn đầu dự án chọn hệ thống khai thác khấu theo lớp đứng, có vận tải đất đá đổ bãi thải
ngoài và bãi thải trong. Bờ công tác thành các nhóm tầng bao gồm một tầng công tác và

một số tầng nghỉ.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 8
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Trình tự phát triển công trình trên toàn bộ hay từng phần của bờ mỏ khi áp dụng
công nghệ này là từ trên xuống dưới, các máy xúc làm việc trên các tầng kề nhau hay trên
cùng một tầng và làm theo phương thức khấu đuổi, một số phương pháp bố trí máy xúc
trên một nhóm tầng cơ bản như sau:
- Mỗi máy xúc trên một tầng và xúc đuổi nhau với luồng xúc dọc tầng.
- Hai máy xúc trên một tầng với luồng xúc dọc tầng
- Các máy xúc trên một nhóm tầng với luồng xúc dọc tầng
Sử dụng một máy xúc bóc đất đá lần lượt từ tầng trên cùng xuống tầng dưới cùng
rồi sau đó mới tiến hành khai thác than.
Khi khai thác dưới mức thoát nước tự chảy, sử dụng công nghệ đào sâu đáy mỏ 2
cấp hoặc đáy mỏ nghiêng với việc áp dụng máy xúc thủy lực gầu ngược. Mùa mưa tiến
hành bóc đất đá và khai thác than ở các tầng trên cao, còn tầng dưới cùng được sử dụng
làm hố chứa nước. Đến những tháng chuyển mùa, cần phải bơm cạn moong để vào đầu
mùa khô có thể đưa các thiết bị xuống đáy moong tiến hành đào sâu và khai thác than.
Căn cứ vào điều kiện của mỏ cần cấp than liên tục 365 ngày cho nhà máy nhiệt
điện, than rất dễ cháy khi tiếp xúc với không khí. Dự án chọn hệ thống khai thác áp dụng
cho mỏ than Na Dương là hệ thống khai thác xuống sâu, dọc, một bờ công tác đất đá đổ
bãi thải ngoài và bãi thải trong với việc áp dụng công nghệ khấu theo lớp đứng, đào sâu
đáy mỏ bằng máy xúc thủy lực gầu ngược.
Đất đá trong khai trường gồm lớp đất phủ đệ tứ và đất đá thải chiếm 22÷42%, còn
lại là cuội kết, sạn kết, bột kết, sét kết. Đất đá có dung trọng trung bình d =
2,37÷2,43T/m
3
, độ cứng f = 1÷ 3 - cấp II (phân cấp theo khoan nổ mìn và bốc xúc), được
làm tơi sơ bộ bằng khoan nổ mìn trước khi xúc bốc).

Sơ đồ công nghệ khai thác chủ yếu bóc đất đá mỏ than Na Dương như sau:
Đối với các tầng đất phủ đệ tứ và tầng đất đá thải có thể sử dụng máy xúc trực tiếp
không cần phải nổ mìn, sau đó đất đá được máy xúc, xúc lên ôtô vận chuyển ra các bãi thải.
Công tác chế biến than được thể hiện bởi hệ thống sàng công suất 222 tấn/h.
Sản lượng than nguyên khai:600 000 tấn/năm.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 9
Làm tơi đất đá Xúc bốc Vận tải Bãi thải đất đá
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Sơ đồ công nghệ hệ thống sàng than của dự án được mô tả Hình 1 sau đây:
‘Than khai thác vỉa 4, vỉa 9
Xúc lên ôtô loại bỏ đá +300mm
Đá thải +300mm
Đánh đống,trộn, nghiền cục quá cỡ
- 200
Cấp cho nhà máy nhiệt điện Na Dương
+ 200
Nhặt đá +200
Đá thải
Sàng tĩnh khe 200mm
Hình 1: Sơ đồ công nghệ hệ thống sàng than Na Dương
Quy trình công nghệ sàng than như sau: Than nguyên khai tại vỉa 4 (Khu I, II, III),
vỉa 9 được ôtô vận chuyển về xưởng sàng, khi xúc than lên ôtô đã loại một phần đá to cỡ
+300mm. Tại xưởng sàng, than được máy xúc hoặc xe gạt đánh đống, trộn, nghiền các
cục quá cỡ và gạt xuống 06 phễu cấp liệu qua sàng tĩnh khe 200mm, đặt nghiêng một góc
25
o
. Cấp hạt <200mm lọt xuống phễu được 06 máy cấp liệu lắc (CL1, CL2, CL3, CL4,
CL5, CL6) cấp lên băng tải thu liệu B1, qua hệ thống băng B2, B3 và cấp tới băng nhận

liệu của nhà máy điện. Cấp hạt >200mm trượt trên mặt sàng tĩnh xuống đất được máy
xúc tải, máy gạt xúc gạt chuyển ra vị trí xử lý. Cách xử lý có thể nhặt tay loại đá hoặc chà
sát lại để tận thu than cục sạch cấp lại dây chuyền. Đá được xúc lên ôtô đưa đi đổ thải tại
các bãi thải của mỏ.
2.4. Nhu cầu nguyên nhiên liệu
2.4.1. Nhu cầu điện năng
Nguồn điện cung cấp cho Dự án được lấy từ điện lưới quốc gia thông qua hợp
đồng cung cấp điện giữa Công ty TNHH MTV Than Na Dương và sở điện lực Lạng Sơn,
điện lưới là 35/6 KV - 2x2400 kVA hiện có và điện áp 35 Kv. Chế độ làm việc của máy
biến áp: Dự phòng nguội (01 máy biến áp làm việc, 01 máy biến áp dự phòng) hoặc dự
phòng nóng tùy thuộc phụ tải từng giai đoạn, cấp điện cho 2 phân đoạn 6 Kv. Để đảm bảo
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 10
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
nguồn điện dự phòng cho bơm thoát nước khai trường, xây dựng mới nguồn dự phòng
riêng. Trung bình tháng Công ty sử dụng hết khoảng 60.000 - 65.000 kwh.
2.4.2. Nhu cầu cấp nước
Nguồn cấp nước hiện tại của mỏ có trạm xử lý nước cấp từ nguồn nước hồ Nà Cáy,
ngoài phục vụ nhu cầu của mỏ còn cấp cho nhu cầu dân sinh trong khu vực. Nhu cầu dùng
nước của từng khu vực mỏ được tổng hợp trong Bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Tổng hợp nhu cầu dùng nước của mỏ
TT Tên hộ dùng nước Đơn vị tính Khối lượng (m
3
/ngđ)
1 Nước sinh hoạt ăn uống m
3
/ngđ 35
2 Nước sản xuất trên mặt bằng m
3

/ngđ 20
3 Nước rửa xe m
3
/ngđ 40
4 Nước tưới đường m
3
/ngđ 300
Cộng m
3
/ngđ 395
2.4.3. Nhu cầu nguyên nhiên vật liệu
Nguyên nhiên vật liệu chủ yếu phục vụ cho dự án gồm: Dầu diezen, dầu nhờn,
mỡ, thuốc nổ. Theo tính toán, lượng nguyên liệu sử dụng trung bình năm trong dự án
được liệt kê trong Bảng 4 như sau:
Bảng 4: Nhiên, nguyên liệu phục vụ dự án
TT Nguyên, nhiên, vật liệu Đơn vị Mức tiêu hao b/q năm
1 Thuốc nổ Tấn 1.038 ÷ 1.734
2 Dầu Diezen Lít 3.600.221 ÷ 9.977.007
3 Dầu nhờn Lít 8.407 ÷ 9.977
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 11
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
CHƯƠNG II. CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI
ĐOẠN ĐI VÀO HOẠT ĐỘNG
2.1. Số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải
2.1.1. Nước thải
2.1.1.1. Nguồn phát sinh nước thải
- Nước thải sinh hoạt phát sinh từ hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công
ty, theo bố trí tổng mặt bằng và nhân lực của dự án các khu vực tập trung và phát sinh

nước thải sinh hoạt chính gồm: Khu văn phòng công ty, khu phân xưởng sàng tuyển, khu
phân xưởng khai thác vận tải, khu phân xưởng cơ khí.
- Do công ty thực hiện khai thác bằng phương pháp lộ thiên nên không sử dụng
nước để sản xuất
- Nước mưa chảy tràn từ các mặt bằng như khu vực văn phòng, khu vực khai
trường, bãi thải, các phân xưởng
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 12
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
2.1.1.2. Tải lượng và thành phần nước thải.
 Nước thải sinh hoạt
Tải lượng nước thải sinh hoạt được xác định bằng 80% nhu cầu dùng nước sinh
hoạt. Như vậy trung bình một ngày đêm dự án thải ra khoảng 28 m
3
. Trung bình 1 tháng
là 840 m
3
. Thành phần các chất ô nhiễm đặc trưng của nước thải sinh hoạt là chất rắn lơ
lửng, BOD
5
, N-NH
4
+
, Photpho tổng số…
 Nước thải sản xuất.
Loại nước thải này được dự báo ô nhiễm với các chỉ tiêu đặc trưng như pH thấp,
hàm lượng Fe, Mn cao. Tuy nhiên do khai trường được mở rộng vì vậy lượng nước thải
phát sinh trong moong lớn nên khối lượng nước thải cần bơm thoát lớn hơn giai đoạn chuẩn
bị, kéo theo tải lượng các chất ô nhiễm cũng cao hơn. Ngoài ra còn có nước thải từ khu vực

sửa chữa cơ điện.
 Nước mưa chảy tràn
Nước mưa chảy tràn từ các mặt bằng như khu vực văn phòng, khu vực khai trường, bãi
thải, các phân xưởng sẽ cuốn theo bùn đất các tạp chất, hòa lẫn vào làm bẩn nguồn nước
tiếp nhận gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của các loài thủy sinh.
2.1.2. Khí thải, bụi
2.1.2.1. Nguồn phát sinh khí thải , bụi
- Nguồn phát sinh bụi:
+ Công tác khoan.
+ Công tác nổ mìn.
+ Công tác xúc bốc đất đá, bốc xúc than.
+ Công tác vận chuyển than, vận chuyển đất đá.
+ Công tác chế biến than.
- Nguồn phát sinh khí thải:
+ Hoạt động của máy móc thiết bị tại công trường như máy xúc, máy gạt
+ Hoạt động của xe ôtô vận chuyển đất đá, vận chuyển than.
+ Hoạt động nổ mìn
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 13
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
2.1.2.2. Tải lượng và mức độ ô nhiễm.
Khí thải phát sinh chủ yếu từ hoạt động sản xuất, các phương tiện vận chuyển
than, đất đá thành phần bao gồm bụi, các khí như SO
2
, CO
2
, NO
x


Các chỉ tiêu khí thải đều nằm trong giới hạn cho phép của quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành, khả năng đồng hóa môi trường ở khu vực còn tốt do đó chất lượng môi trường
không khí không bị ảnh hưởng và không ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân tham
gia sản xuất.
2.1.3. Chất thải rắn
2.1.3.1.Chất thải thông thường
 Nguồn phát sinh
+ Chất thải rắn sinh hoạt: Trong giai đoạn này ước tính phát sinh khoảng 60%
lượng phát thải của nhân viên toàn mỏ. Theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO
lượng rác thải sinh hoạt mỗi người thải ra một ngày là 0,4kg, lượng cán bộ công nhân
viên của mỏ là 863 người. Vậy lượng rác thải sinh hoạt phát sinh hằng ngày là 863 x 0,4
x 60% = 207,12 kg/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng ngày tập chung chủ yếu
tại khu vực nhà văn phòng, văn phòng phân xưởng chế biến, cơ khí, khai thác.
+ Chất thải rắn sản xuất: Phát sinh trong quá trình hoạt động của mỏ gồm các
dạng đất từ quá trình bóc đất đá, đá thải từ quá trình chế biến
2.1.3.2. Chất thải nguy hại
 Nguồn phát sinh
Chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị
của mỏ. Chúng bao gồm: dầu nhớt thải, ắc quy hỏng, má phanh ôtô, giẻ lau dính dầu
mỡ… Do mỏ có phân xưởng sửa chữa cơ khí tập trung nên nguồn thải này tương đối dễ
kiểm soát.
2.2. Số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn gây tác động không liên quan đến
chất thải
 Nguồn tiếng ồn, độ rung
Tiếng ồn của dự án phát sinh từ hoạt động khai thác, chế biến, khoan nổ mìn, hoạt
động từ kho cơ khí, từ các hoạt động giao thông vận tải… Tác động do các nguồn này
gây ra là không nhiều, ảnh hưởng không đáng kể đến công nhân lao động.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 14
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,

huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU, XỬ LÝ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG TIÊU CỰC ĐANG ÁP DỤNG VÀ KẾT QUẢ ĐO ĐẠC, PHÂN TÍCH
LẤY MẪU CÁC THÔNG SỐ MÔI TRƯỜNG
3.1. Biện pháp giảm thiểu, xử lý các tác động môi trường tiêu cực đang áp dụng
3.1.1. Đối với nước thải
• Biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt
Do nước thải sinh hoạt của toàn bộ mỏ không lớn lại phân tán trên nhiều khu vực.
Bên cạnh đó, các khu vực nhà văn phòng, kho cơ khí, xưởng sàng tuyển, phân xưởng
khai thác đã được xây dựng trong thời gian qua và tại mỗi khu đều đã xây dựng các bể tự
hoại 5 ngăn để xử lý nguồn nước thải này. Cụ thể của hệ thống xử lý này gồm 5 ngăn
chính:
+ Ngăn thứ nhất (bể lọc kỵ khí 1): Tiếp nhận nguồn nước thải, sàng lọc các vật
liệu rắn, kích thước lớn (giấy vệ sinh, tóc ), đất, cát có trong nước thải;
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 15
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
+ Ngăn thứ hai (bể lọc kỵ khí 2): loại trừ các chất rắn lơ lửng bằng quá trình vật lý
và sinh học;
+ Ngăn thứ ba (bể lọc màng sinh học): loại trừ BOD, loại trừ Nitơ, Phốtpho bằng
phương pháp màng sinh học;
+ Ngăn thứ tư: Bể trữ nước đã xử lý;
+ Ngăn thứ năm (bể khử trùng): diệt các vi khuẩn bằng Clo khô hoặc khí Ozon và
cuối cùng là thải nước đã xử lý ra ngoài môi trường.
• Nước thải sản xuất
+ Xử lý nước thải từ moong khai thác: Hiện tại mỏ đang thực hiện xử lý loại nước
thải này theo công nghệ sử dụng trung hòa nước thải với sữa vôi, lắng cặn bằng hệ thống
hồ lắng.
+ Nước thải từ phân xưởng cơ khí

Đặc trưng nước thải từ phân xưởng sửa chữa là hàm lượng chất rắn lơ lửng, hàm
lượng dầu mỡ cao. Giải pháp được để xuất là xây dựng bể tách dầu mỡ. Bể tách dầu mỡ
được xây dựng trên nguyên lý tách phân tử dầu nhẹ nổi lên trên nhờ các vách ngăn ngập
trong nước và phần chất rắn lắng xuống dưới. Dầu nổi và cặn lắng được vớt, nạo vét định
kỳ tập kết vào thùng chứa để thuê xử lý tiếp như là chất thải nguy hại theo định kỳ. Thể
tích bể tách dầu là 4,5m
3
.
• Nước mưa chảy tràn
+ Khu vực khai thác:
Thông thường nước mưa chảy tràn phát sinh khi mưa có nồng độ các chất ô nhiễm
được pha loãng chủ yếu là cuốn trôi đất đá làm tăng hàm lượng cặn trong nước. Việc
giảm thiểu tính axit bằng giải pháp cách ly lượng than tổn thất với môi trường nước. Tuy
nhiên để đảm bảo an toàn chủ đầu tư đã tiến hành xây dựng phương án xử lý dự phòng
trong trường hợp bãi thải có phát sinh tính axit đó là trung hòa và lắng cặn, Fe, Mn bằng
dung dịch sữa vôi.
+ Khu vực chế biến than:
Nước mưa chảy tràn bề mặt khu vực chế biến có lưu lượng không lớn sẽ được thu
gom và đưa vào hệ thống xử lý nước thải từ moong của mỏ để xử lý.
+ Khu vực văn phòng….
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 16
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Trong khu vực này về cơ bản đã được bê tông hóa nên nước mưa chảy tràn khu vực này
là tương đối sạch tuy nhiên, trong trường hợp của dự án thì nước mưa có thể nước sẽ
cuốn theo đất cát, rác, dầu mỡ và các tạp chất rơi vãi trên mặt đất xuống nguồn nước tiếp
nhận và bị ô nhiễm bởi chất thải từ hoạt động vận tải gây ra, do vậy dự án cần phải có
một số biện pháp để thu gom, tách nước mưa ra riêng, đồng thời cho qua hệ thống lắng
cát và chất lơ lửng trước khi thải ra môi trường tiếp nhận

3.1.2. Bụi, khí thải
♦ Biện pháp xử lý bụi
+ Để giảm thiểu bụi trong hoạt động khai thác các biện pháp được áp dụng như
sau:
- Trồng và chăm sóc cây xanh tại các khu vực giáp ranh moong khai thác dọc biên
giới các phía Nam và Đông và Tây, các dải cây này sẽ tăng khả năng sa lắng bụi tại khu
vực moong khai thác, đồng thời giảm khă năng lan truyền bụi, các chất ô nhiễm ra ngoài
khu vực khai thác.
- Công ty sử dụng máy khoan xoay CBb-2M, d=160mm, là lạo máy khoan có trục
khoan quay tròn kéo theo mũi khoan quy theo hình xoắn ruột gà, theo hình trôn ốc và đi
sâu vào lòng đất, khoan đưa đất lên bằng các cánh xoắn của cần khoan theo dạng xoắn
ruột gà. Vì vậy, với việc áp dụng giải pháp khoan này vừa phù hợp với điều kiện địa chất,
kỹ thuật của mỏ vừa giảm thiểu tác động xấu do phát sinh bụi như các loại khoan khác.
- Sử dụng máy xúc có dung tích gầu lớn để bốc xúc đất đá, bốc xúc than. Đồng thời
trong quá trình bốc xúc giảm khoảng cách đổ từ gầu tới thùng xe. Công ty sẽ áp dụng
phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, kết hợp với thuốc nổ có ít tác động tiêu cực tới môi
trường như: Anfo, nhũ tương nên sẽ hạn chế được lượng bụi và khí độc hại thải vào môi
trường. Hạn chế nổ mìn trong suốt khoảng thời gian có gió lớn vì khi đó cột bụi sau nổ sẽ
gây nên phạm vi ảnh hưởng rộng theo hướng gió ra khu vực xung quanh. Hạn chế nổ mìn
trong những ngày nhiều mây, vì mây bao phủ có thể gây ra các sóng áp lực tác động ngược
trở lại đất từ khu vực nổ mìn (phương pháp có hiệu quả giảm bụi 45%).
+ Giảm thiểu bụi tại khu vực chế biến: Các hoạt động phát sinh bụi tại khu vực chế
biến gồm: Hoạt động vận chuyển, xúc tải, dỡ tải, xúc than lên phễu cấp than lên sàng tĩnh
200 mm. Dựa vào đặc điểm hoạt động và thiết kế của khu vực xưởng sàng công ty sử dụng
các biện pháp giảm thiểu bụi như sau:
- Trồng cây xanh xung quanh khu vực chế biến để ngăn bụi phát tán từ khu vực chế
biến ra xung quanh và cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 17
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,

huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Phun nước thường xuyên dọc hệ thống đường trong khu vực chế biến. Lượng nước
sử dụng để tưới đường dập bụi tại khu vực chế biến là: Mùa nắng trung bình 2 lần/ca, mỗi
ngày hoạt động 2 ca, lượng nước sử dụng 13,584 m
3
/ngày. Nguồn nước tưới được lấy từ
nước sau xử lý của hệ thống xử lý nước thải của mỏ.
- Lắp đặt hệ thống lọc bụi túi vải để thu bụi cho toàn bộ phễu cấp liệu trên băng tải.
Hiện nay mỏ đã lắp đặt 01 hệ thống lọc bụi bằng túi vải để thu bụi tại xưởng sàng với 3 phễu
cấp liệu, khi dự án đạt công suất thiết kế xưởng sàng được xây dựng lại tại khu vực khác có 6
phễu cấp liệu. Mỏ sẽ tận dụng lại hệ thống lọc bụi hiện có đồng thời lắp đặt thêm 1 hệ thống
lọc bụi mới có công suất tương tự.
+ Giảm thiểu bụi do hoạt động giao thông vận tải: Hoạt động vận chuyển chuyển
của dự án gồm vận chuyện đất đá từ moong khai thác ra bãi thải và vận chuyển than từ
moong khai thác về xưởng chế biến. Để giảm thiểu tác động tiêu cực của hoạt động này,
chủ đầu tư thực hiện các biện pháp sau:
- Tưới nước dập bụi trên các tuyến đường vận chuyển than và vận chuyển đất đá
trong những ngày nắng. Nguồn nước tưới được lấy từ nước sau xử lý của hệ thống xử lý
nước thải của mỏ.
- Quy định bốc xúc lên xe gọn gàng, không chất quá tải trọng của xe.
♦ Biện pháp xử lý khí thải
Các hoạt động phát thải khí thải tác động xấu tới môi trường gồm hoạt động nổ
mìn, phát thải khí từ các hoạt động xe cơ giới. Các biện pháp được áp dụng để giảm thiểu
tác động xấu như sau:
- Công ty sẽ áp dụng phương pháp nổ mìn vi sai phi điện, kết hợp với thuốc nổ có
ít tác động tiêu cực tới môi trường như Anfo, nhũ tương nên sẽ hạn chế được lượng bụi
và khí thải độc hại thải vào môi trường.
- Sử dụng xe vẫn còn nên hạn sử dụng tức là được đăng kiểm theo TCVN. Các
phương tiện giao thông thì tăng sử dụng loại nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh thấp.
Thường xuyên bảo dưỡng các phương tiện vận chuyển và máy móc thiết bị để đảm bảo

chúng luôn làm việc ở điều kiện tốt nhất.
- Điều độ sản xuất phù hợp không để tình trạng tập trung quá đông xe hoạt động
cùng một thời điểm trong khu vực không gian nhỏ hẹp.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 18
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
3.1.3. Chất thải rắn
 Chất thải rắn thông thường:
+ Chất thải rắn sinh hoạt:
- Bố trí 20 thùng rác loại 100 lít đặt tại các khu vực hợp lý của các bộ phận làm
việc.
- Tái sử dụng các chất thải có khả năng tái chế như giấy, bìa catton, vỏ chai, lon đồ
hộp, …nhằm tiết kiệm tài nguyên và giảm chất thải
- Tổ chức thu gom định kỳ và hằng ngày theo từng loại chất thải để đổ thải ra bãi
thải sau đó chôn lấp hợp vệ sinh.
+ Chất thải rắn sản xuất:
- Hạn chế nước mưa chảy tràn qua mặt bãi thải và sườn dốc bãi thải bằng giải
pháp thiết kế và thực hiện đổ thải như sau: Mặt bãi thải có độ dốc 2 - 3% hướng vào phía
trong, phía ngoài mép bãi thải có đê chắn cao 0,8 - 1,2m, nhằm đảm bảo ăn toàn cho ôtô
dỡ tải đồng thời không cho nước mưa từ mặt bãi thải tràn xuống sườn bãi thải.
- Phía dưới chân bãi thải xây dựng để ngăn đất đá thải trôi xuống hạ lưu. Các
thông số thiết kế: Bề rộng mặt đê 5m, đáy mương thoát nước chân bãi thải 10m. Thường
xuyên tiến hành dọn đất đá trôi lấp phía thượng lưu đê chắn, nhất là sau những đợt mưa
lũ.
- Do mỏ tiến hành đổ thải cao tại các bãi thải Toòng Gianh và Khòn Chè vì vậy
giải pháp thiết kế và tiến hành đổ thải theo phương pháp phân tầng 20 - 30m nhằm tăng
cường hệ số ổn định và giảm nguy cơ lún sụt hay sạt lở bãi thải.
 Chất thải nguy hại:
+ Quản lý tại nguồn:

- Tất cả chất thải nguy hại phát sinh tại mỏ sẽ được thu gom, phân loại và lưu giữ
theo đúng quy định tại quyết định 23/2006/QĐ - BTNMT và thông tư 12/2006/TT -
BTNMT.
- Chất thải nguy hại được lưu giữ tại kho sửa chữa cơ khí của mỏ.
- Tiến hành thống kê khối lượng từng loại chất thải nuy hại phát sinh.
- Đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại tại Sở Tài Nguyên và Môi Trường
tỉnh Lạng Sơn.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 19
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
+ Xử lý chất thải nguy hại: Tất cả các chất thải nguy hại phát sinh sẽ được chủ đầu
tư ký hợp đồng thuê đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý được cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
3.1.4. Tiếng ồn, độ rung
Nhìn chung ô nhiễm tiếng ồn mang tính chất cục bộ, tác động trực tiếp đến công
nhân làm việc trong khu vực Dự án là chủ yếu, mức độ ảnh hưởng của tiếng ồn do hoạt
động của Dự án đến khu vực xung quanh là không đáng kể.Vì vậy cơ sở tiến hành cung
cấp đầy đủ cho công nhân đồ bảo hộ lao động bao gồm khẩu trang, nút bịt, để hạn chế
những tác động trên. Giảm ca làm việc cho công nhân ở những nơi có tiếng ồn lớn. Ngoài
ra Công ty còn thường xuyên bảo trì máy móc, trang thiết bị để hạn chế tiếng ồn và độ
rung. Chỉ tiến hành nổ mìn khi được sự cho phép của chính quyền địa phương, không
thực hiện nổ mìn vào khoảng thời gian buổi trưa và sáng sớm.
3.2. Kết quả đo đạc, phân tích lấy mẫu các thông số môi trường
3.2.1. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí
3.2.1.1. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực xung quanh
a. Vị trí điểm quan trắc môi trường không khí khu vực xung quanh
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực xung quanh dự
án, dựa vào địa hình thực tế, hướng gió chính trong ngày quan trắc, vị trí điểm quan trắc
được lựa chọn như Bảng sau đây:

Bảng : Các vị trí quan trắc môi trường không khí xung quanh
TT

hiệu
Địa điểm lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 KK01 Tại khu vực trước cửa văn phòng Công ty 2400.103 470.847
2 KK02
Khu vực dân cư cách khai trường 200m về phía Nam
khai trường.
2400.056 471.971
3 KK03 Tại khu vực dân cư cách khu mỏ 300m về phía Bắc. 2401.703 470.733
4 KK04 Tại khu vực dân cư cách khu mỏ 300m về phía Tây. 2401.180 470.327
5 KK05 Tại khu vực dân cư cách khu mỏ 300m về phía Đông. 2400.590 472.820
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 20
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
Ghi chú: Hệ tọa độ VN2000 Kinh tuyến trục 107
0
15

múi chiếu 3
0
.
b. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh
- Mẫu không khí được quan trắc, đo đạc vào ngày 19/11/2013.
- Kết quả đo đạc chất lượng môi trường không khí xung quanh được thể hiện qua
Bảng sau đây:

Bảng : Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí xung quanh
TT
Tên chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả phân tích
QCVN 05:2013
/BTNMT
(Trung bình 1h)
KK01 KK02 KK03 KK04 KK05
1 Nhiệt độ
0
C 21,2 21,2 21,4 23,0 21,6 -
2 Độ ẩm % 61,5 62,7 57,8 56,2 50,7 -
3 Tốc độ gió m/s 1,9 1,5 1,4 0,1 1,5 -
4
Bụi lơ
lửng
µg/m
3
16 17 21 12 20 300
5 Tiếng ồn dBA 54,5 43,4 52,9 49,2 57,9
QCVN 26:2009
/BTNMT: 70*
6 NO
2
µg/m
3
69,61 73,37 63,96 67,73 65,84 200

7 SO
2
µg/m
3
130,87 130,87 136,11 123,02 128,26 350
8 CO µg/m
3
2175,86
2187,3
2
2256,0
3
2152,9
6
2141,5
1
30000
9 CO
2
µg/m
3
62,98 64,78 5,78 68,38 64,78 -
Ghi chú:
- (-) Không quy định.
- QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí
xung quanh ( Trung bình 1 giờ).
- (*) QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.
c. Nhận xét và đánh giá
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 21

Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Tại thời điểm quan trắc, trời nắng, gió nhẹ, không mưa do vậy rất thích hợp để
quan trắc chất lượng môi trường không khí.
- Các chỉ tiêu ô nhiễm trong không khí đều thấp so với mức tối đa cho phép của
các chất ô nhiễm trong không khí xung quanh. Chất lượng môi trường không khí xung
quanh còn tốt đồng nghĩa với khả năng tự làm sạch của môi trường còn tốt, đây là điều
kiện thuận lợi cho việc tiếp nhận khí thải phát sinh từ hoạt động khai thác của dự án.
3.2.1.2. Môi trường không khí khu vực làm việc
a. Vị trí điểm quan trắc môi trường không khí khu vực làm việc
Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường không khí khu vực làm việc tại dự
án, dựa vào địa hình thực tế, hướng gió chính trong ngày quan trắc, vị trí điểm quan trắc
được lựa chọn như Bảng sau đây:
Bảng : Các vị trí quan trắc môi trường không khí làm việc
TT

hiệu
Địa điểm lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 KK06 Tại phân xưởng cơ điện 2400.232 471.841
2 KK07
Tại khu vực văn phòng phân xưởng khai
thác - vận tải
2401.670 471.080
3 KK08 Tại kho than cấp cho nhà máy nhiệt điện 2400.421 471.187
4 KK09 Tại khu vực khai thác I 2401.221 470.959
5 KK10 Tại khu vực khai thác II 2401.063 471.281
6 KK11 Tại khu vực bãi thải của mỏ 2402.631 471.574
7 KK12 Trên đường vận chuyển than 2400.845 471.191

8 KK13
Trên đường vào bãi thải của công ty, cách
bãi thải 200m.
2402.241 470.944
Ghi chú: Hệ tọa độ VN2000 Kinh tuyến trục 107
0
15

múi chiếu 3
0
.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 22
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
b. Kết quả phân tích chất lượng môi trường không khí khu vực làm việc
- Mẫu không khí được quan trắc đo đạc vào ngày 19/11/2013.
- Kết quả đo đạc chất lượng môi trường không khí khu vực làm việc được thể hiện
qua bảng 8 dưới đây:
Bảng 8: Kết quả phân tích chất lượng môi trường khu vực làm việc
TT
Tên chỉ
tiêu
Đơn
vị
Kết quả phân tích
QĐ:3733
/
2002/BY
T

KK06
KK0
7
KK08 KK09 KK10 KK11
KK1
2
KK1
3
1
Nhiệt
độ
0
C 20,4 20,7 20,7 20,9 21,3 21,7 20 20,9 34
2 Độ ẩm % 63,5 63,6 61,8 61,6 66,0 58,7 63,3 62,5 ≤ 80
3
Tốc độ
gió
m/s 1,1 0,9 1,1 0,1 1,0 1,1 1,1 1,4 1,5
4
Bụi lơ
lửng
mg/m
3
0,018 0,075 0,132 0,434 0,67 0,014 0,017 0,019 4
5
Tiếng
ồn
dBA 56,6 55,7 61,7 69,1 63,6 55,3 48,3 64,4 85
6 NO
2

mg/m
3
0,082 0,086 0,082 0,079 0,079 0,073 0,075 0,088 5
7 SO
2
mg/m
3
0,007 0,009 0,009 0,104 0,083 0,052 0,096 0,191 5
8 CO
mg/m
3
1,030 1,110 1,087 0,355 1,053 2,175 1.042 2,130 20
9 CO
2
mg/m
3
0,061 0.055 0,057 0,059 0,039 0,064 0,070 0,075 900
Ghi chú:
- Quyết định 3733:2002/QĐ-BYT: Quyết định của bộ trưởng Bộ y tế về việc ban
hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 5 nguyên tắc và 7 thông số vệ sinh lao động.
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 23
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
c. Nhận xét và đánh giá
- Tại thời điểm quan trắc trời nắng, gió nhẹ, các hoạt động tại khu làm việc đều
diễn ra bình thường.
- Theo kết quả phân tích cho thấy: Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích môi trường
không khí làm việc tại khu vực mỏ than Na Dương trong đơn vị hầu hết đều nằm trong
giới hạn cho phép của TC 3733/2002/QĐ-BYT. Môi trường không khí trong khu vực làm

việc tại dự án không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của cán bộ công nhân viên tham
gia lao động tại mỏ.
3.2.2. Kết quả phân tích nước thải
3.2.2.1. Môi trường nước thải sinh hoạt của dự án
a. Vị trí điểm lấy mẫu nước thải sinh hoạt
Chất lượng môi trường nước thải sinh hoạt tại dự án được đánh giá qua kết quả
phân tích chất lượng nước sau khi xử lý qua bể xử lý nước thải trước khi cho chảy vào
môi trường tiếp nhận trong khu vực dự án.
Bảng 9: Các vị trí quan trắc môi trường nước thải sinh hoạt
TT Ký hiệu Địa điểm lấy mẫu
Tọa độ
X Y
1 NTSH01
Nước thải tại cống xả nước thải sinh hoạt tại
khu văn phòng và nhà ăn ca của cán bộ khối
văn phòng Công ty
2401.744 470.969
2 NTSH02
Nước thải sinh hoạt tại nhà ăn ca phân
xưởng khai thác, vận tải
2400.147 470.779
Ghi chú: Hệ tọa độ VN2000 Kinh tuyến trục 107
0
15

múi chiếu 3
0
.
b. Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương

Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 24
Báo cáo giám sát môi trường định kỳ Quý IV của mỏ than Na DươngXã Sàn Viên,
huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
- Mẫu nước được lấy vào ngày 19/11/2013. Sau đó, mẫu được bảo quản và đem về
phòng thí nghiệm phân tích trong khoảng thời gian từ 19/11/2013 đến 24/11/2013.
- Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt của khu vực dự án được thể
hiện trong Bảng 10 sau đây:
Bảng 10: Kết quả phân tích chất lượng nước thải sinh hoạt
TT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị
QCVN 14:2008/
BTNMT(cột B) C
max
Kết quả
NTSH 01
NTSH
02
1 pH - 5,0 – 9,0 6,0 6,0
2 DO mg/l - 0,68 0,67
3 TDS mg/l 1200 168 167
4 BOD
5
mg/l 60 65 169
5 NO
3
- mg/l 60 0,84 0,97
6 TSS mg/l 120 36 47
Ghi chú: (-) Không quy định
- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải sinh hoạt.
c. Nhận xét và đánh giá
So sánh nồng độ các chất ô nhiễm chính trong nước thải sinh hoạt với QCVN

14:2008/BTNMT cột B - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt,
cho thấy:
+ Mẫu NTSH 01 (Nước thải tại cống xả nước thải sinh hoạt tại khu văn phòng và
nhà ăn ca của cán bộ khối văn phòng Công ty): Kết quả phân tích cho thấy có 01/13 chỉ tiêu
vượt giới hạn cho phép. Cụ thể là Hàm lượng BOD
5
vượt QCCP 1,08 lần. Hàm lượng các
chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới hạn cho phép theo QCVN 14:2008/BTNMT
cột B, C
max
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước thải sinh hoạt.
+ Mẫu NTSH 02 (Nước thải sinh hoạt tại nhà ăn ca phân xưởng khai thác, vận tải):
Kết quả phân tích cho thấy có 01/13 chỉ tiêu vượt giới hạn cho phép. Cụ thể là Hàm lượng
BOD
5
vượt QCCP 2,81 lần. Hàm lượng các chỉ tiêu phân tích khác đều nằm trong giới
Đơn vị thực hiện: Công ty TNHH MTV than Na Dương
Đơn vị tư vấn: Trung tâm quan trắc môi trường tỉnh Lạng Sơn Page 25

×