Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Thi tuyển công chức chuyên ngành tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.29 KB, 13 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày tháng năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Tư pháp
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng.
Câu 1.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày
28/4/2009 của Bộ Nội vụ và Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn nào
sau đây trong việc quản lý nhà nước Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài và lý lịch tư pháp?
a. Chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết các việc về hộ tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
b. Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ tịch, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch.
c. Quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật.
d. a và c đúng.
Câu 2.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định cơ quan
nào được giao làm đầu mối giúp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tự kiểm tra văn bản?
a. Trưởng Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân.
b. Giám đốc Sở Tư pháp.
c. Các Ban của Hội đồng nhân dân.
d. a và b đúng.
Câu 3.
Theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, cơ quan nào có trách nhiệm chủ trì lập dự
kiến Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh?


a. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b. Sở Tư pháp.
c. Sở Nội vụ.
d. Sở Kế hoạch và đầu tư.
1
Câu 4.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định văn bản
nào sau đây phải được kiểm tra?
a. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
b. Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
c. Quyết định của Giám đốc Sở có chứa quy phạm pháp luật.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 5.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định trong
quá trình kiểm tra văn bản; nếu phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì cơ
quan kiểm tra văn bản phải xử lý như thế nào?
a. Thông báo với cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ban hành văn bản.
b. Tự mình xử lý văn bản đó.
c. Thông báo cho cơ quan ban hành văn bản đó đề nghị tự kiểm tra, xử lý.
d. Đình chỉ việc thi hành văn bản đó.
Câu 6.
Theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân năm 2004, cơ quan nào được giao nhiệm vụ thẩm định dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?
a. Sở Nội vụ.
b. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
c. Sở Tư pháp.
d. Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh.
Câu 7.
Theo quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng

nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004, cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo Quyết
định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến
Phòng Tư pháp thẩm định chậm nhất là bao nhiêu ngày trước ngày Ủy ban nhân dân
họp?
a. 10 ngày.
b. 07 ngày.
c. 05 ngày.
d. 03 ngày.
Câu 8.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định công
chức pháp chế phải có các tiêu chuẩn nào sau đây?
a. Là công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương.
b. Có trình độ cử nhân luật trở lên.
2
c. Là viên chức có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
d. a và b đúng.
Câu 9.
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ quy định người
nào có thẩm quyền ký các văn bằng chứng thực ở Phòng Tư pháp?
a. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
b. Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
c. Trưởng phòng Tư pháp.
d . Cán bộ Tư pháp.
Câu 10.
Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ quy định cơ quan
nào có thẩm quyền ký chứng thực xác nhận chữ ký người dịch trong các giấy tờ, văn
bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt?
a. Phòng công chứng.
b. Văn phòng công chứng.
c. Phòng Tư pháp.

d. Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Câu 11.
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, cơ quan, tổ chức nào có thẩm
quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp?
a. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp.
b. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao.
c. Toà án, Viện kiểm sát,Cơ quan thi hành án dân sự.
d. cả a, b và c đều đúng.
Câu 12.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định cơ quan
nào có chức năng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành?
a. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b. Chánh Thanh tra huyện.
c. Trưởng phòng Tư pháp.
d. Trưởng phòng Nội vụ.
Câu 13.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày
28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, Phòng Tư pháp có nhiệm vụ và quyền hạn
nào sau đây trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật?
a. Quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp
luật.
3
b. Thực hiện kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
c. Giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 14.
Theo anh, chị loại giấy tờ nào sau đây là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân?

a. Chứng minh nhân dân.
b. Sổ Hộ khẩu.
c. Giấy Khai sinh.
d. Cả a, b và c đều đúng.
Câu 15.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định trong
công tác xây dựng pháp luật, tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
trình Thủ trưởng cơ quan để gửi Sở Tư pháp tổng hợp.
b. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo
sự phân công của Thủ trưởng cơ quan.
c. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác tủ
sách pháp luật tại cơ quan.
d. b và c đúng.
Câu 16.
Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày
28/4/2009 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ, về quản lý và đăng ký hộ tịch, Phòng Tư
pháp có nhiệm vụ và quyền hạn nào sau đây?
a. Quyết định việc thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
cấp xã cấp trái với quy định của pháp luật.
b. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện công tác đăng ký
và quản lý hộ tịch trên địa bàn tỉnh.
c. Ban hành các biểu mẫu về hộ tịch để triển khai thực hiện trên địa bàn.
d. Cả 3 phương án trên.
Câu 17.
Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn nào sau đây?

a. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan.
4
b.Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
c. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
d. a và b đúng.
Câu 18.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm quyền nào sau
đây trong việc xử lý văn bản trái pháp luật?
a. Đình chỉ việc thi hành và hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
b. Đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
c. Đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ hoặc bãi bỏ nghị quyết trái pháp luật của Hội
đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
d. a và b đúng.
Câu 19.
Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ quy định xử lý
văn bản trái pháp luật gồm các hình thức nào sau đây?
a. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
b. Hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
c. Đính chính văn bản.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 20.
Theo anh, chị cơ quan, tổ chức cá nhân nào sau đây có nhiệm vụ làm Thường
trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh?
a. Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.

b. Thanh tra tỉnh.
c. Sở Tư pháp.
d. Trung tâm Trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp.
Câu 21.
Nội dung nào sau đây thuộc nguyên tắc đăng ký và quản lý hộ tịch theo quy
định tại Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ?
a. Giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân là căn
cứ pháp lý xác nhận sự kiện hộ tịch của cá nhân đó.
b. Mỗi sự kiện hộ tịch chỉ được đăng ký tại một nơi theo đúng thẩm quyền
quy định của Nghị định này.
c. Mỗi sự kiện hộ tịch được đăng ký tại nhiều nơi theo đúng quy định.
5
d. a và c đúng.
Câu 22.
Theo anh, chị cơ quan, tổ chức nào sau đây có nhiệm vụ chủ trì giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn; tổ dân phố
phù hợp với quy định của pháp luật ?
a. Sở Tư pháp.
b. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp.
c. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
d. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Câu 23.
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, Phiếu lý lịch tư pháp số 1
được cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức nào sau đây?
a. Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam.
b. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
c. Các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài.
d. a và b đúng.
Câu 24.

Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ quy định trong
công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật, tổ
chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn nào sau đây?
a. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật theo sự
phân công của Thủ trưởng cơ quan.
b.Chủ trì giúp Thủ trưởng cơ quan phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra và xử lý
văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật
c. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan giúp Thủ trưởng cơ quan đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
d. a và b đúng.
Câu 25.
Theo quy định của Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp bao gồm những tổ chức, đơn vị nào sau đây?
a. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
b. Sở Tư pháp.
c. Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền
thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
d. a và b đúng
Môn thi viết: Chuyên ngành Tư pháp
Câu 1 (2 điểm).
Lý lịch tư pháp là gì? Hãy nêu nguyên tắc quản lý, đối tượng quản lý và trách
nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp quy định tại Luật Lý lịch tư pháp năm 2009?
6
Có 4 ý,
- Ý I, được 0,25 điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm
- Ý III, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm
- Ý IV, được 0,25 điểm
Ý I. Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết

định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc
cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Ý II. Nguyên tắc quản lý lý lịch tư pháp
1. Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định hình sự của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật; quyết định của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị
phá sản đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bảo đảm tôn trọng bí mật đời tư của cá nhân.
3. Thông tin lý lịch tư pháp phải được cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy
đủ, chính xác theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. Cơ quan cấp Phiếu lý
lịch tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trong Phiếu lý lịch tư
pháp.
Ý III. Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp
1. Công dân Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án Việt Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích
của người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều
ước quốc tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có
lại.
2. Người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu
lực pháp luật.
3. Công dân Việt Nam , người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá
sản đã có hiệu lực pháp luật.
Ý IV. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Toà án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền
thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có
liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng
trình tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Câu 2 (2 điểm).

Luật Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định Phiếu lý lịch tư pháp số 1, Phiếu
lý lịch tư pháp số 2 có những nội dung gì?
Có 2 ý
- Ý I, có 3 ý
+ Ý 1, được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 3 ý nhỏ, nêu đủ 3 ý được 0,5 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
7
- Ý II, có 3 ý
+ Ý 1, được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
Ý I. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người
bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt
chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập
nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào
Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời

hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định
tại khoản này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Ý II. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2
1. Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được
cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Tình trạng án tích:
a) Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
b) Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm
được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án
đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt
bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích
của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã:
a) Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
8
b) Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời
hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày mục đích và nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
Có 2 ý:
- Ý I, được 0,4 điểm;
- Ý II, có 3 ý:

+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
+ Ý 4, được 0,2 điểm
Ý I. Mục đích kiểm tra văn bản
Việc kiểm tra văn bản được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái pháp
luật của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, bảo đảm tính hợp
hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, đồng thời, kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành văn
bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật.
Ý II. Nội dung kiểm tra văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp
hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được quy định tại Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật) và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004 (sau đây gọi tắt là Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân).
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
1. Ban hành đúng căn cứ pháp lý.
a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành;
b) Những văn bản làm căn cứ pháp lý đó đã được ký ban hành, thông qua vào
thời điểm ban hành văn bản được kiểm tra.
2. Ban hành đúng thẩm quyền.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm: thẩm quyền về hình thức và thẩm
quyền về nội dung.
a) Thẩm quyền về hình thức là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành
văn bản theo đúng hình thức đã được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.

b) Thẩm quyền về nội dung là việc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn
bản phù hợp với thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật.
3) Nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật.
9
a) Văn bản được ban hành theo thẩm quyền phải phù hợp với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các văn bản do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành và các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên;
b) Văn bản quy phạm pháp luật không quy định lại các nội dung đã được quy
định trong văn bản quy phạm pháp luật khác và bảo đảm thống nhất giữa văn bản hiện
hành với văn bản mới được ban hành của cùng một cơ quan;
c) Văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ khác ban hành phải
phù hợp với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước
về lĩnh vực đó;
d) Quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân phải phù hợp với nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Văn bản do các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành phải bảo
đảm yêu cầu không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày
theo quy định của pháp luật.
Câu 4 (2 điểm).
“Bản chính” và “Bản sao” được hiểu thế nào? Hãy nêu thẩm quyền và trách
nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký quy
định tại Nghị định số 79/2007/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
06/2012/NĐ-CP ngày 18/5/2012 của Chính phủ?
Có 3 ý:
- Ý I, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý II, được 0,2 điểm

- Ý III, có 4 ý:
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 3, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 4, được 0,2 điểm
Ý I. Giải thích từ ngữ:
1. “Bản chính” là bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp lần đầu tiên có
giá trị pháp lý để sử dụng, là cơ sở để đối chiếu và chứng thực bản sao.
2. “Bản sao” là bản chụp, bản in, bản đánh máy, bản đánh máy vi tính hoặc bản
viết tay có nội dung đầy đủ, chính xác như sổ gốc hoặc bản chính.
Ý II. Thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc
Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản
sao từ sổ gốc.
Việc cấp bản sao từ sổ gốc được thực hiện đồng thời với việc cấp bản chính
hoặc sau thời điểm cấp bản chính.
10
Việc cấp bản sao từ sổ gốc các giấy tờ hộ tịch được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký
và quản lý hộ tịch.
Ý III. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là
Phòng Tư pháp cấp huyện) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước
ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký
trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện chứng thực
các việc theo quy định tại khoản 1 Điều này và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp

xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt.
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chứng thực các
việc theo quy định tại khoản 2 Điều này và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt và
tiếng nước ngoài;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng tiếng Việt hoặc tiếng
nước ngoài; chữ ký người dịch trong các bản dịch từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt
hoặc từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.
Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao của Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài thực hiện chứng thực các việc theo thẩm quyền và đóng dấu của Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
4. Thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính, chữ ký quy định tại Điều này
không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu quy định tổ chức Pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế được quy
định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ ?
Có 2 ý:
- Ý I: có 3 ý
+ Ý 1: có 14 ý nhỏ, nêu đủ 14 ý nhỏ được 0,7 điểm, thiếu mỗi ý nhỏ trừ 0,05
điểm
+ Ý 2 và ý 3 mỗi ý được 0,15 điểm
- Ý II: có 3 ý
+ Ý 1: có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
11

+ Ý 2 và ý 3 mỗi ý được 0,2 điểm
Ý I. Tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phòng Pháp chế được thành lập ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau đây:
a) Sở Nội vụ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Sở Tài chính;
d) Sở Công Thương;
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Sở Giao thông vận tải;
g) Sở Xây dựng;
h) Sở Tài nguyên và Môi trường;
i) Sở Thông tin và Truyền thông;
k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
l) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
m) Sở Khoa học và Công nghệ;
n) Sở Giáo dục và Đào tạo;
0) Sở Y tế.
2. Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp chế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc thành lập Phòng Pháp chế hoặc quyết định việc bố trí công chức pháp
chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên môn được thành lập theo đặc thù riêng của
từng địa phương và ở các cơ quan chuyên môn ngoài các cơ quan chuyên môn quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Phòng Pháp chế, công chức pháp chế chuyên trách ở các cơ quan chuyên
môn chịu sự quản lý, kiểm tra về công tác pháp chế của Sở Tư pháp và chịu sự hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế của Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
Ý II. Tiêu chuẩn, chế độ của người làm công tác pháp chế
1. Tiêu chuẩn của người làm công tác pháp chế
a) Công chức pháp chế quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định này phải là

công chức từ ngạch chuyên viên và tương đương, có trình độ cử nhân luật trở lên.
Viên chức pháp chế quy định tại khoản 3 Điều 11 của Nghị định này là viên
chức có chức danh nghề nghiệp, có trình độ cử nhân luật trở lên.
b) Người đứng đầu tổ chức pháp chế phải có trình độ cử nhân luật trở lên và có
ít nhất năm năm trực tiếp làm công tác pháp luật.
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, căn cứ vào tiêu chuẩn
của công chức, viên chức pháp chế quy định tại điểm a và điểm b khoản này, hướng
dẫn cụ thể về tiêu chuẩn đối với cán bộ pháp chế trong quân đội và công an nhân dân.
2. Công chức, cán bộ và viên chức pháp chế quy định tại khoản 1, khoản 2 và
khoản 3 Điều 11 được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ
tướng Chính phủ quy định chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với người làm công
tác pháp chế.
12
3. Doanh nghiệp nhà nước có thể vận dụng tiêu chuẩn, chế độ của người làm
công tác pháp chế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để lựa chọn, bố trí, sử
dụng và quyết định chế độ đối với nhân viên pháp chế.
13

×