Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tính toán hàm lượng cacbon tích lũy của chè trong phương thức nông lâm kết hợp keo – chè tại vùng đệm khu bảo tồn Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.87 KB, 40 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến
các thầy cô trong khoa Khoa học Môi trƣờng và Trái đất, trƣờng Đại Học
Khoa Học đã trang bị cho tôi kiến thức trong suốt thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại trƣờng. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến giảng viên ThS. Vi Thùy Linh, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm bài khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng, cùng toàn thể cán bộ công tác tại Ban quản
lý đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành tốt bài
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình chú Hoàng Văn Bình và một số gia
đình tại xã Cúc Đƣờng và xã Vũ Chấn đã tao điều kiện để tôi có thể hoàn
thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn nên chắc chắn bài khóa luận này không thể tránh khỏi
những sai sót, vì vậy tôi rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo cùng toàn thể các bạn để bài khóa luận này đƣợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 04 năm 2013
Sinh viên


Vy Thị Kim Cúc


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

REDD: Reducing Emissions from Deforestation and Degradation: Giảm thiểu
phát thải từ suy thoái và mất rừng
CDM: Clean Development Mechanism: Cơ chế phát triển sạch
NLKH: Nông lâm kết hợp


ÔTC: Ô tiêu chuẩn
SK: Sinh khối
TMĐ: Trên mặt đất
DMĐ: Dƣới mặt đất
CT: Cấp tuổi
VRR: Vật rơi rụng














DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.2.1 Cấu trúc SK tƣơi các bộ phận chè cấp tuổi 1, 2 26
Bảng 3.2.2. Cấu trúc sinh khối tƣơi thảm mục, VRR chè CT1, CT2 28
Bảng 3.3.1. Tỉ lệ vật chất khô các bộ phận chè CT1, CT2 trong các ÔTC 28
Bảng 3.4.1. Hàm lƣợng carbon tích lũy trong các bộ phận của chè, thảm mục
– VRR theo các cấp tuổi 29
Bảng 3.4.2. Lƣợng carbon tích lũy các bộ phận của chè trong ở các cấp
tuổi 30























MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3
1.1. Những nét chính về thị trƣờng carbon 3
1.1.1.Thị trƣờng carbon thế giới 3
1.1.2.Thị trƣờng carbon tại Việt Nam 5
1.2. Một số phƣơng pháp nghiên cứu tích lũy carbon trong thực vật 6
1.3.Tình hình nghiên cứu về NLKH, sự tích lũy carbon trong hệ thống NLKH 9
1.3.1. Các khái niệm về NLKH 9
1.3.2. Tình hình nghiên cứu NLKH 11
1.3.3. Nghiên cứu tích lũy carbon trong mô hình NLKH 14
1.4. Khái quát về khu vực nghiên cứu 15
1.5. Tình hình phát triển mô hình NLKH keo – chè tại vùng đệm 18
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 20
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 20
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Nội dung nghiên cứu 23
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 23
2.3.1. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, kế thừa tài liệu 23
2.3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm 23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 26

3.1. Kết quả đo, đếm cây chè trong mô hình NLKH theo ô tiêu chuẩn 26
3.2. Sinh khối tƣơi chè các cấp tuổi trong các ÔTC 26
3.2.1. Kết quả sinh khối tƣơi cây chè cấp tuổi 1 và 2 26
3.2.2. Sinh khối tƣơi thảm mục, vật rơi rụng(VRR) của chè các cấp tuổi 27
3.3. Sinh khối khô cây chè 28
3.4. Hàm lƣợng carbon tích lũy trong chè theo các cấp tuổi trong mô hình
NLKH 29
3.4.1. Kết quả phân tích tỉ lệ carbon tích lũy 29

3.4.2. Kết quả xác định lƣợng carbon tích lũy trung bình trong các cấp tuổi
chè 30
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 32
1. Kết luận 32
2. Kiến nghị 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO 33
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội, khí hậu toàn cầu đang bị
biến đổi theo chiều hƣớng tiêu cực. Thời tiết, khí hậu thất thƣờng ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến cuộc sống con ngƣời và thiên nhiên. Một hệ quả rõ ràng của
sự biến đổi đó là nhiệt độ trung bình của trái đất ngày càng tăng lên và nó sẽ
tiếp tục tăng lên nhanh chóng nếu chúng ta không tìm đƣợc biện pháp khả thi
để ngăn chặn.
Sự gia tăng nồng độ khí nhà kính trong khí quyển (CO
2
, CH
4
, NO
x
…)
là mối quan tâm toàn cầu. Đặc biệt CO
2
là nguyên nhân chính gây nên những
biến đổi của khí hậu. Hàng năm 100 tỉ tấn carbon đƣợc cố định bởi quá trình
quang hợp do cây xanh thực hiện và rừng là nơi hấp thụ một lƣợng CO
2
rất

lớn. Điều quan tâm hiện nay là làm thế nào để lƣợng hóa, dự báo khả năng
hấp thụ CO
2
làm cơ sở cho lƣợng hóa các giá trị kinh tế và môi trƣờng [1].
Phƣơng thức nông lâm kết hợp (NLKH) đã đƣợc nghiên cứu và sử
dụng lâu dài trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Phƣơng thức này không chỉ
mang lại hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất, mà còn đáp ứng các yêu cầu về
bền vững môi trƣờng nhƣ bảo vệ, cải thiện đất, giữ nƣớc và hấp thụ, lƣu giữ
khí CO
2
trong hệ thống, giảm lƣợng khí gây hiệu ứng nhà kính trong khí
quyển, đóng góp vào việc giảm thiểu sự biến đổi khí hậu [6]. Trong thực tế tại
Việt Nam, mô hình nông lâm kết hợp đƣợc coi là sinh kế cho nhiều ngƣời dân
xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên và vƣờn quốc gia, giải quyết đƣợc bài
toán cả về kinh tế và môi trƣờng.
Thái nguyên thuộc vùng núi trung du bắc bộ, đất canh tác tập trung trên
địa hình dốc, do đó các phƣơng thức canh tác độc canh sẽ mang lại nhiều
nguy cơ về môi trƣờng và thiếu bền vững. Trong thực tế, nhiều nơi nông dân
cũng đã nhận thức đƣợc điều này và từng bƣớc áp dụng các mô hình NLKH.
Mô hình NLKH keo – chè là sự trồng xen giữa cây lấy gỗ và cây trồng bản
địa tạo nên khối lƣợng sản phẩm khá ổn định và đóng góp quan trọng trong
2

thu nhập của nông dân. Mô hình này đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của canh
tác độc canh cây keo trên rừng. Với sự đóng góp của cây chè đã tạo nên việc
sử dụng đất khá bền vững, nông dân có thể kinh doanh dài ngày và có thu
nhập ổn định. Bên cạnh giá trị về kinh tế và ổn định đất đai, mô hình với cây
keo và chè đã giúp cho việc hấp thụ và lƣu giữ một lƣợng carbon, có ý nghĩa
quan trọng trong việc làm giảm khí gây hiệu ứng nhà kính hiện nay.
Thực hiện tính toán hàm lƣợng carbon tích lũy của chè theo phƣơng thức

NLKH tại vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên nhằm cung cấp dữ liệu, thông tin về đóng góp của
mô hình trong giảm khí gây hiệu ứng nhà kính. Nghiên cứu này là một trong
những nghiên cứu mang tính khởi đầu trong hƣớng lƣợng hóa carbon tích lũy
trong mô hình nông lâm kết hợp tại Việt Nam, đặc biệt ở Thái Nguyên.
Xuất phát từ những lý do trên tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu : “Tính
toán hàm lượng cacbon tích lũy của chè trong phương thức nông lâm kết
hợp keo – chè tại vùng đệm khu bảo tồn Thần Sa – Phượng Hoàng, huyện
Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định hàm lƣợng carbon tích lũy của chè cấp tuổi 1 và chè cấp tuổi 2
tại khu vực nghiên cứu.









3

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

1.1. Những nét chính về thị trƣờng carbon
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, con ngƣời có nhiều hoạt động
ảnh hƣởng mạnh mẽ tới môi trƣờng dẫn tới các tác động tiêu cực đối với hệ
thống khí hậu toàn cầu. Nhận thức đƣợc vấn đề này, tại hội nghị thƣợng đỉnh
về môi trƣờng và phát triển tại Brazil năm 1992, 155 quốc gia đã ký kết Công

ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC). Công ƣớc này
sau đó đƣợc cụ thể hóa bằng Nghị định thƣ Kyoto (1997). Nghị định thƣ
Kyoto đã đƣa ra mục tiêu giảm sáu loại khí nhà kính trên toàn cầu gồm:
Dioxitcarbon (CO
2
), Metan (CH
4
), Oxit nitơ (N
2
O), Hydrofluorocarbon
(HFCs), Perfluorocarbon (PFCs) và Sunfua hexafluorit (SF
6
). Nghị định thƣ
đƣa ra ba cơ chế linh hoạt: cơ chế “Đồng thực hiện” (JI), “Cơ chế phát triển
sạch” (CDM) và “Buôn bán khí thải” (ET) [9].
Điểm quan trọng của công ƣớc nhìn nhận trên góc độ kinh tế chính là sự
hình thành thị trƣờng mua bán khí phát thải nhà kính đặc biệt là khí CO
2
, đồng
thời hoạt động của thị trƣờng carbon cũng đƣợc hỗ trợ bởi 3 cơ chế trên. Trong
cuộc thảo luận thứ 14 giữa các bên đối với Công ƣớc khung về Biến đổi khí
hậu của Liên hợp quốc (COP13) vào tháng 12/2007 tại Bali (Indonesia), một
cơ chế mới đƣợc bổ sung nhằm nhấn mạnh vai trò của rừng với biến đổi khí
hậu đó là cơ chế giảm phát thải do phá rừng và suy thoái rừng (REDD).
1.1.1.Thị trƣờng carbon thế giới
Dựa trên Nghị định thƣ Kyoto, ngày 01/01/2005, Liên minh Châu Âu
(EU) đã chính thức thành lập thị trƣờng buôn bán khí thải, là mô hình đầu tiên
trên thế giới để trao đổi, buôn bán khí CO
2
và năm loại khí thải khác gây hiệu

ứng nhà kính. Ngay từ năm 2007, thị trƣờng thƣơng mại carbon toàn cầu đạt
trị giá 40,4 tỷ Euro, vƣợt quá 80% với 2,7 tỷ tấn CO
2
, trong đó 60% là giao
dịch (28 tỷ Euro) thông qua Tổ chức Thƣơng mại carbon của Euro. Hiện nay,
hệ thống buôn bán khí thải của EU đã trở thành hệ thống thƣơng mại hóa khí
carbon lớn nhất trên thế giới với thị giá năm 2008 là 90 tỷ USD [9].
4

Trên thị trƣờng carbon, việc mua bán sự phát thải khí CO
2
đƣợc thực
hiện thông qua tín dụng carbon. Mỗi một công ty gây ô nhiễm sẽ có một hạn
mức phát thải CO
2
nhất định, nếu muốn vƣợt quá mức hạn này cần phải bỏ
tiền ra mua thêm hạn mức, gọi là tín dụng carbon. Tín dụng carbon có thể
đƣợc thông qua việc đầu tƣ vào những dự án môi trƣờng theo cơ chế phát
triển sạch CDM, cho phép các quốc gia thực hiện giảm thiểu lƣợng phóng
thích CO
2
ở các nƣớc đang phát triển nhƣ: trồng rừng, bảo tồn đất, bảo vệ đời
sống hoang dã, tăng hiệu suất năng lƣợng, sử dụng năng lƣợng tái tạo đƣợc…
Các dự án này đƣợc xem nhƣ những tín chỉ giảm phát thải, mỗi tín chỉ tƣơng
đƣơng với một tấn CO
2
.
Thị trƣờng carbon trong cơ chế phát triển sạch (CDM) hiện nay chỉ cho
phép tín dụng từ các công trình trồng lại cây, trồng lại rừng để hấp thụ giảm
khí CO

2
mà không xem xét vai trò của việc phá rừng và suy thoái rừng. Ngoài
ra, tín dụng carbon có thông qua mua lại từ các công ty khác, theo đó công ty
nào cắt giảm đƣợc lƣợng khí phát thải có thể giao bán chi tiêu của mình.
Tháng 8/2010 thị trƣờng giao dịch carbon Tokyo – thị trƣờng mua bán
khí thải đầu tiên của Châu Á đã đƣợc hình thành. Giao dịch đầu tiên là việc
Ginga Energy mua 22 tấn CO
2
từ một dự án tiết kiệm năng lƣợng với giá
12.000 yên/tấn (142 USD/tấn), khá đắt so với giá CO
2
(đƣợc Liên hợp quốc
hỗ trợ) tại London, 20,62 USD/tấn. Do Nhật Bản đã đầu tƣ mạnh vào việc
nâng cao hiệu quả sử dụng năng lƣợng và giảm khí thải nên trong tƣơng lai
giá CO
2
sẽ càng đắt hơn so với các nƣớc phát triển thấp hơn.
Masanori Eto (2010) cũng cho rằng thi trƣờng carbon Tokyo có triển
vọng sáng lạn và giá bán CO
2
có thể đạt từ 10.000 – 15.000 yên/tấn. JCE
hƣớng đến mục tiêu bán đƣợc 800.000 tấn CO
2
từ nay đến năm 2015 và 1,3
triệu tấn vào năm 2020, chiếm 33% thị phần mua bán khí thải Nhật Bản [9].
5

1.1.2.Thị trƣờng carbon tại Việt Nam
Việt Nam đã ký Hiệp định khung của Liên hợp quốc về vấn đề Biến đổi
khí hậu UNFCCC vào ngày 11 tháng 06 năm 1992, phê chuẩn vào ngày 16

tháng 11 năm 1994 và ký Nghị định thƣ Kyoto (KP) vào ngày 03 tháng 12
năm 1998, phê chuẩn vào ngày 25 tháng 9 năm 2002 [9].
Việt Nam có tiềm năng thực hiện các dự án CDM và REDD trong giảm
phát thải khí nhà kính. Hiện tại, Việt Nam đƣợc xếp vào nƣớc chƣa bắt buộc
giảm, nên thuân lợi cho các nƣớc phát triển đầu tƣ vào các dự án CDM để họ
có thể nhận đƣợc một chứng chỉ. Tuy nhiên CDM và mua bán phát thải khí còn
mới mẻ đối với nƣớc ta, các doanh nghiệp chƣa tiếp cận tốt với thị trƣờng này.
Quyết định số 47/2007/QĐ – TTg ngày 06/04/2007 của Thủ tƣớng
chính phủ về kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị định thƣ Kyoto thuộc Công
ƣớc khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu giai đoạn 2007 – 2010,
trong đó đề cao mục tiêu huy động mọi nguồn lực thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội theo hƣớng phát triển nhanh, bền vững bảo vệ môi
trƣờng và đóng góp vào việc tổ chức thực hiện UNFCCC, Nghị định thƣ
Kyoto và CDM, thu hút vốn đầu tƣ trong và ngoài nƣớc vào các dự án CDM.
Quyết định 380/QĐ – TTg ngày 10/04/2008 của Thủ tƣớng chính phủ
ban hành chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng, tạo cơ sở cho việc xây dựng
khung pháp lý về chính sách chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng áp dụng trên
phạm vi cả nƣớc theo hƣớng xác định rõ lợi ích, quyền hạn và nghĩa vụ của
các đối tƣợng đƣợc chi trả, phải chi trả các dịch vụ môi trƣờng rừng.
Theo Đề án “Quản lý phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính; quản lý các
hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon ra thị trƣờng thế giới” vừa đƣợc Thủ
tƣớng chính phủ phê duyệt và ban hành ngày 21/11/2012 thì giai đoạn 2012-
2015, Việt Nam sẽ xây dựng Khung chƣơng trình NAMA, xây dựng phƣơng
pháp luận, đăng ký và thực hiện thí điểm NAMA; xây dựng hệ thống Đo
lƣờng, báo cáo và thẩm định (MRV) cấp quốc gia và cấp ngành liên quan.
Giai đoạn 2016-2020, sẽ đăng ký và triển khai rộng các NAMA trên cơ sở kết
6

quả thành công của NAMA thí điểm. Theo các phân tích thì thị trƣờng carbon
sẽ khởi sắc sau năm 2015. Từ nay đến lúc ấy, các cấp ngành liên quan nói

chung và Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn nói – ngành Lâm nghiệp nói
riêng sẽ còn rất nhiều cơ hội và việc phải làm để phát triển thị trƣờng này.
Gần đây tổ chức “Vietnam Carbon Exchange – VCE” đƣợc thành lập
nhằm hỗ trợ đầu tƣ và buôn bán tín chỉ carbon ở Việt Nam. VCE cũng đang
đầu tƣ vào vƣờn quốc gia Tam Đảo và công ty này cũng đang dự kiến đầu tƣ
vào hoạt động lâm nghiệp, bao gồm các hoạt động bảo tồn rừng và trồng
rừng tại Thừa Thiên Huế, Bắc Kạn. VCE dự kiến sẽ bán tín chỉ carbon trong
5 năm tới [9].
Nhƣ vậy bắt đầu từ cơ sở pháp lý của Nghị định thƣ Kyoto cho việc cắt
giảm khí nhà kính trong đó có khí CO
2
, mở ra hƣớng nghiên cứu tính toán
hàm lƣợng carbon trong thực vật, qua đó có thể đánh giá đƣợc tầm quan trọng
của thực vật đối với việc cải tạo và bảo vệ môi trƣờng, là cơ sở tham gia vào
thị trƣờng carbon trên thế giới. Ngoài ra, thị trƣờng carbon tạo ra cơ hội mới
mẻ về tài chính đảm bảo và nâng cao cuộc sống cho những ngƣời dân nghèo
sống dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và cũng chính là những ngƣời bảo
vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên này.
1.2. Một số phƣơng pháp nghiên cứu tích lũy carbon trong thực vật
Quá trình biến đổi carbon trong hệ sinh thái đƣợc xác định từ cân bằng
carbon gồm carbon đi vào hệ thống – thông qua quang hợp và tiếp thu các
hợp chất hữu cơ khác và carbon mất đi từ quá trình hô hấp của thực vật và
động vật, khai thác, sinh vật chết cũng nhƣ một vài quá trình khác.
Carbon trong hệ sinh thái rừng thƣờng tập trung ở bốn bộ phận chính:
thảm thực vật còn sống trên mặt đất, vật rơi rụng, rễ cây và đất rừng. Việc xác
định lƣợng carbon trong rừng thƣờng đƣợc thực hiện thông qua xác định sinh
khối rừng.
7

Cho đến nay việc nghiên cứu CO

2
hấp thụ đang đƣợc đẩy mạnh và đạt
đƣợc nhiều kết quả. Các phƣơng pháp đã đƣợc sử dụng trong nghiên cứu có
thể điểm qua nhƣ sau:
(1) Phƣơng pháp dựa trên mật độ sinh khối rừng
Theo phƣơng pháp này, tổng lƣợng sinh khối trên bề mặt đất có thể
đƣợc tính bằng cách nhân diện tích của một lâm phần với mật độ sinh khối
tƣơng ứng (thông thƣờng là trọng lƣợng của sinh khối trên mặt đất/ha).
Carbon thƣờng đƣợc tính từ sinh khối bằng cách nhân hệ số chuyển đổi cố
định là 0.5. Vì vậy việc chọn hệ số chuyển đổi có vai trò rất quan trọng cho
tính chính xác của phƣơng pháp này.
(2) Phƣơng pháp dựa trên điều tra rừng thông thƣờng
Để điều tra sinh khối và hấp thụ carbon của rừng, phƣơng pháp đo đếm
trực tiếp truyền thống trên một số lƣợng ô tiêu chuẩn đủ lớn của các đối tƣợng
rừng khác nhau cho kết quả đáng tin cậy. Tuy nhiên, phƣơng pháp này khá
tốn kém.
(3) Phƣơng pháp dựa trên điều tra thể tích
Phƣơng pháp điều tra thể tích là sử dụng hệ số chuyển đổi để tính
tổng sinh khối trên mặt đất từ sinh khối thân cây. Phƣơng pháp này bao
gồm các bƣớc:
1. Tính thể tích gỗ thân cây từ số liệu điều tra.
2. Chuyển đổi từ thể tích gỗ thân cây thành sinh khối và carbon của cây
bằng cách nhân với tỷ trọng gỗ và hàm lƣợng carbon trong gỗ.
Phƣơng pháp sử dụng hệ số chuyển đổi sinh khối – carbon đã đƣợc sử
dụng để tính sinh khối và carbon cho nhiều loại rừng trên thế giới
trong đó có rừng tự nhiên nhiệt đới.
(4) Phƣơng pháp dựa trên các nhân tố điều tra lâm phần
Các nhân tố điều tra lâm phần nhƣ sinh khối, tổng tiết diện ngang, mật
độ, tuổi, chiều cao tầng trội và thậm chí cả các yếu tố nhƣ khí hậu và đất đai
có mối liên hệ với nhau và đƣợc mô phỏng bằng các phƣơng trình quan hệ.

8

Các phƣơng trình này đƣợc sử dụng để xác định sinh khối và hấp thụ carbon
cho lâm phần.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp này là yêu cầu phải thu thập một số
lƣợng nhất định số liệu các nhân tố điều tra của lâm phần để có thể xây dựng
đƣợc phƣơng trình. Tổng tiết diện ngang, mật độ là những nhân tố điều tra dễ
đo đếm.
Tuổi rừng cũng có thể xác định ở những lâm phần đƣợc quản lý tốt
hoặc có thể ƣớc lƣợng từ chiều cao tầng trội. Tuy nhiên, những giá trị này
thông thƣờng và không đƣợc chỉ ra ở các nghiên cứu sinh khối. Các biến khí
hậu và tính chất đất cũng có thể đƣợc sử dụng để xây dựng các phƣơng trình
tƣơng quan cho lâm phần, nhƣng rất khó khăn để thu thập đƣợc những số
liệu này.
(5) Phƣơng pháp dựa trên số liệu cây cá lẻ
Hầu hết các nghiên cứu từ trƣớc đến nay về sinh khối và hấp thụ carbon
ở Việt Nam là dựa trên kết quả nghiên cứu của cây cá lẻ, trong đó có hàm
lƣợng carbon trong các bộ phận của cây. Theo phƣơng pháp này, sinh khối
cây cá lẻ đƣợc xác định từ mối quan hệ của nó với các nhân tố điều tra khác
của cây cá lẻ nhƣ chiều cao, đƣờng kính ngang ngực, tiết diện ngang, thể tích
hoặc tổ hợp của các nhân tố này của cây.
Y (sinh khối, hấp thụ carbon) = f (nhân tố điều tra cây cá lẻ).
Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về sinh khối đƣợc thực hiện
theo phƣơng pháp này, kết hợp đƣợc những thông tin có sẵn này để xây dựng
các mối quan hệ tổng thể cho lâm phần từ đó xác định khả năng hấp thụ
carbon của rừng là rất quan trọng.
(6) Phƣơng pháp dựa trên công nghệ viễn thám và hệ thống thông tin
địa lý
Phƣơng pháp này sử dụng các công nghệ viễn thám và hệ thống thông
tin địa lý (GIS) với các công cụ nhƣ ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, laze, rada,

hệ thống định vị toàn cầu (GPS)… để đo đếm lƣợng carbon trong hệ sinh thái
9

và biến đổi của chúng. Nó thƣờng đƣợc áp dụng cho các điều tra ở phạm vi
quốc gia hoặc vùng và cũng rất phù hợp cho việc kiểm tra, giám sát của các
dự án sử dụng đất, chuyển đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF). Tuy
nhiên, với quy mô dự án, đặc biệt là dự án CDM quy mô nhỏ - thƣờng có ở
các nƣớc đang phát triển, diện tích đất của các chủ rừng không lớn, phƣơng
pháp này không thích hợp lắm vì sai số lớn và không dễ thực hiện do đòi hỏi
các nguồn lực đầu vào nhƣ thiết bị xử lý, nhân lực trình độ cao[4], [5], [8],
[10],[11].
Có thể thấy có rất nhiều các phƣơng pháp để nghiên cứu tích lũy carbon
trong thực vật. Phân tích các phƣơng pháp đƣợc sử dung trong các nghiên cứu
đã có thấy rằng tùy thuộc đối tƣợng nghiên cứu ( rừng tự nhiên hay rừng
trồng, rừng hỗn giao hay rừng thuần, cây gỗ hay cây bụi ), tùy thuộc phạm vi
nghiên cứu (quy mô lớn nhỏ), tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu mà sẽ áp
dụng phƣơng pháp nghiên cứu thích hợp.
Trong phạm vi đề tài này chúng tôi lựa chọn sử dụng phƣơng pháp
điều tra rừng truyền thống – phƣơng pháp 2 làm cơ sở chính trong quá trình
nghiên cứu.
1.3.Tình hình nghiên cứu về NLKH, sự tích lũy carbon trong hệ thống NLKH
1.3.1. Các khái niệm về NLKH
Nông lâm kết hợp (NLKH) là một lĩnh vực khoa học tƣơng đối mới.
Theo thời gian, nhiều khái niệm khác nhau đƣợc phát triển cho đến nay :
NLKH là một hệ thống quản lý đất bền vững làm gia tăng sức sản xuất
tổng thể của đất đai, phối hợp sản xuất các loại hoa màu (kể cả cây trồng lâu
năm), cây rừng và/hay với gia súc cùng lúc hay kế tiếp nhau trên một diện
tích đất và áp dụng các kỹ thuật canh tác thích ứng với các điều kiện văn hóa,
xã hội của dân cƣ địa phƣơng (Bene và cộng sự, 1977).
NLKH là một hệ thống quản lý đất đai, trong đó các sản phẩm của rừng

và trồng trọt đƣợc sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau trên các diện tích đất
10

thích hợp để tạo ra các lợi ích kinh tế - xã hội và sinh thái cho cộng đồng dân
cƣ tại địa phƣơng (PCARRD, 1979).
NLKH là tên chung của những hệ thống sử dụng đất trong đó các cây
lâu năm (cây gỗ, cây bụi, cọ, tre, hay cây ăn quả, cây công nghiệp…) đƣợc
trồng có tính toán trên cùng một đơn vị diện tích đất với hoa màu và/hoặc với
vật nuôi dƣới dạng xen theo không gian hay thời gian. Trong các hệ thống
NLKH có mối tác động tƣơng hỗ qua lại về cả mặt sinh thái lẫn kinh tế giữa
các bộ phận hợp thành nên hệ thống (Lundgren và Raintree, 1983).
Theo góc độ cảnh quan, NLKH không chỉ là việc phối hợp giữa cây lâu
năm với cây ngắn ngày trên một đơn vị diện tích mà còn có thể hiểu ở góc độ
rộng hơn trên một lƣu vực. Trong một lƣu vực từng loại cây trồng, vật nuôi
đƣợc phối trí một cách hài hòa ở các phần diện tích khác nhau, có tác dụng hỗ
trợ lẫn nhau tạo ra sự đa dạng và bền vững. (Ví dụ: đầu nguồn là rừng; dƣới
thấp hơn là các loài cây lâu năm, cây ngắn ngày không cần tƣới, chịu hạn; và
vùng ẩm là lúa nƣớc, rau…).
NLKH là một hệ thống sử dụng tài nguyên năng động, thông qua sự
tích hợp của các loài cây lâu năm ở các trang trại và cảnh quan nông nghiệp,
đa dạng hóa sản phẩm và duy trì sản xuất để tăng lợi ích kinh tế xã hội và môi
trƣờng (Leakey, 2007).
Từ các định nghĩa trên, ta nhận thấy hệ thống NLKH có đặc điểm:
- Có hai hoặc nhiều loài thực vật (hoặc thực vật và động vật) ít nhất
một trong số đó là thân gỗ lâu năm ;
- Hai hoặc nhiều sản phẩm đầu ra ;
- Luôn có chu kỳ sản xuất dài hơn một năm ;
- Có mối quan hệ tƣơng tác đáng kể về mặt sinh thái và kinh tế giữa
các bộ phận hợp thành nên hệ thống (Lasco và Visco, 2003) ;
Các tƣơng tác giữa các thành phần khác nhau làm cho NLKH độc đáo

hơn nông nghiệp hoặc lâm nghiệp truyền thống độc canh [6].
11

1.3.2. Tình hình nghiên cứu NLKH
i) Trên thế giới
Theo King (1987), cho đến thời Trung cổ ở Châu Âu, vẫn tồn tại tập
quán phổ biến “chặt và đốt” sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ với cây nông
nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác này vẫn còn
tồn tại ở Đức cho đến những năm 1920. Nhiều phƣơng thức canh tác truyền
thống Châu Á, Châu Phi và khu vực nhiệt đới Châu Mỹ đã có sự phối hợp cây
thân gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu là hỗ trợ cho sản xuất
nông nghiệp và tạo ra sản phẩm phụ khác nhƣ : gỗ, củi, đồ gia dụng…[12].
Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một
diện tích là một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế
giới. Ở vùng nhiệt đới của nƣớc Mỹ phƣơng thức NLKH đã đƣợc áp dụng, họ
trồng tầng trên cùng là dừa, tầng dƣới là cam, quýt và tầng thấp hơn là cà phê
hoặc ca cao, cây mùa vụ có ngô, lạc… và cuối cùng là mặt đất đƣợc che phủ
bằng các loại cây thấp, có thân bò nhƣ bí…
Tại châu Á, Trung Quốc đƣợc coi là một trong những cái nôi nông
nghiệp phƣơng đông. Từ xa xƣa, ngƣời dân đã biết canh tác trồng cây lấy gỗ
kết hợp với cây trồng nông nghiệp.
NLKH đƣợc xem nhƣ một hệ thống sử dụng đất có tiềm năng đem lại
các lợi ích về lâm sản, lƣơng thực thực phẩm trong lúc vẫn có khả năng bảo
tồn và khôi phục hệ sinh thái.
Các nhân tố làm tiền đề cho sự phát triển NLKH trên phạm vi toàn cầu :
- Sự đánh giá lại chính sách phát triển của Ngân hàng thế giới (WB) ;
- Sự tái thẩm định các chính sách lâm nghiệp của Tổ chức lƣơng nông
(FAO) thuộc Liên hợp quốc ;
- Sự thức tỉnh các mối quan tâm khoa học về xen canh và hệ thống
canh tác ;

- Tình trạng thiếu lƣơng thực ở nhiều vùng trên thế giới ;
- Sự gia tăng nạn phá rừng và suy thoái về môi trƣờng sinh thái
12

- Cuộc khủng hoảng năng lƣợng trong thập niên 70 của thế kỷ XX và
sau đó là sự leo thang về giá cả và thiếu phân bón ;
- Trung tâm Nghiên cứu phát triển quốc tế (IDRC) của Canada thiết
lập dự án xác định các ƣu tiên nghiên cứu về lâm nghiệp nhiệt đới ;
- Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn ;
- Nạn phá rừng và tình trạng suy thoái môi trƣờng ngày càng tăng ;
- Gia tăng quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp và
các hệ thống kỹ thuật truyền thống ;
- Sự hình thành Trung tâm quốc tế về nghiên cứu NLKH (ICRAF) [12].
ii) Tại Việt Nam
Cũng nhƣ nhiều nƣớc khác trên thế giới, các tập quán canh tác NLKH
đã có ở Việt Nam từ lâu đời. Từ thập niên 60, song song với phong trào thi
đua sản xuất, hệ sinh thái Vƣờn – Ao – Chuồng (VAC) đƣợc nhân dân các
tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ và lan rộng khắp cả nƣớc với nhiều biến
thể khác nhau, ngoài ra còn có hệ thống Rừng – Vƣờn – Ao – Chuồng
(RVAC) và vƣờn đồi đƣợc phát triển mạnh.
Các hệ thống rừng ngập mặn – nuôi trồng thủy sản cũng đƣợc phát triển
mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung và miền Nam. Các dự án đƣợc
tài trợ quốc tế cũng giới thiệu các mô hình canh tác trên đất dốc theo đƣờng
đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi.
Trong những năm gần đây, phát triển nông thôn miền núi theo phƣơng
thức NLKH ở các khu vực có tiềm năng là một chủ trƣơng đúng đắn của
Đảng và Nhà nƣớc. Quá trình thực hiện chính sách định canh, định cƣ, kinh tế
mới, các chƣơng trình 327, chƣơng trình năm triệu ha rừng (661) và chính
sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại đều có liên quan đến việc xây
dựng và phát triển các hệ thống NLKH tại Việt Nam.

Theo báo cáo của giáo sƣ Hoàng Hòe tại Hội nghị NLKH vùng Châu Á
Thái Bình Dƣơng năm 1990 thì các hệ thống NLKH ở Việt Nam bao gồm :
- Phƣơng thức du canh du cƣ
13

- Các mô hình NLKH ở đồng bằng
- Các mô hình NLKH trên vùng đất cát ven biển
- Các mô hình NLKH trên đất dốc
- Phƣơng thức sản xuất lâm – ngƣ nghiệp kết hợp ở các vùng ngập mặn
- Phƣơng thức lâm – ngƣ nghiệp trên các vùng đất phèn.
Các thông tin kiến thức về NLKH cũng đƣợc một số nhà khoa học, tổ
chức tổng kết dƣới những góc độ khác nhau. Điển hình là các ấn phẩm của Lê
Trọng Cúc và cộng sự (1990) về việc xem xét và phân tích các hệ sinh thái
nông nghiệp vùng trung du miền Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn.
Các hệ thống NLKH điển hình trong nƣớc đã đƣợc tổng kết bởi FAO và IIRR
(1995), Mittelman (1997) cũng đã có một công trình tổng quan rất tốt về hiện
trạng NLKH và lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam, đặc biệt là các nhân tố chính
sách ảnh hƣởng đến sự phát triển của NLKH [12].
Những năm gần đây một số nhà khoa học đã nghiên cứu về mô hình
NLKH nhƣ: đề tài nghiên cứu của Bảo Huy: “Ƣớc lƣợng năng lực hấp thụ
CO
2
của bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong mô hình NLKH bời lời đỏ - sắn ở
huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, Việt Nam”, “Đánh giá nhanh khả năng tích
lũy carbon của một số phƣơng thức NLKH tại vùng đệm vƣờn quốc gia Tam
Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” của Trần Bình Đà, Lê Quốc Doanh, đề tài “Nghiên cứu
đề xuất mô hình nông lâm kết hợp để cải tạo đất gò đồi tại huyện Hà Quảng -
Tỉnh Cao Bằng” của Long Tuyết Mai, 2013 Tháng 12/2012 vừa qua hội
thảo quốc gia lần đầu tiên về NLKH ở nƣớc ta đƣợc tổ chức tại Viện Khoa
học Nông nghiệp Việt Nam (VAAS) đã thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng

quá trình phát triển nghiên cứu NLKH và thành lập mạng lƣới kết nối các nhà
nghiên cứu, học giả nhằm thức đẩy sự phát triển đó. Hiện nay, mô hình
NLKH đang ngày càng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu và đƣợc nông dân
áp dụng phổ biến, song các tƣ liệu nghiên cứu về tƣơng tác giữa phát triển
NLKH với môi trƣờng tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh (vi mô và vĩ mô)
vẫn còn rất ít [12].
14

1.3.3. Nghiên cứu tích lũy carbon trong mô hình NLKH
Theo báo cáo của IPCC (2000), NLKH có một vai trò quan trọng trong
giảm thiểu sự tích tụ các khí nhà kính (GHG) vào khí quyển (Albrecht, 2003).
NLKH có khả năng cao trong hấp thụ carbon bởi các loài thực vật,
trong đó đáng kể nhất là thực vật thân gỗ sống lâu năm. Hệ thống NLKH làm
giảm tính dễ bị tổn thƣơng của nông dân và giúp họ thích nghi với điều kiện
thay đổi quy mô nhỏ, thƣờng đáp ứng đƣợc để trồng rừng, tái trồng rừng đủ
điều kiện trong cơ chế phát triển sạch (CDM).
Sự tƣơng tác của các thành phần khác nhau của các hệ thống NLKH có
thể giúp hấp thụ và cô lập CO
2
và các khí khác từ khí quyển. Các nghiên cứu
đã cho thấy khoảng 5,7 triệu ha của hệ thống NLKH ở Philippines có thể cô
lập khoảng 1,37 đến 26 triệu tấn cacbon mỗi năm [6].
Maine van Noorwijk đã đƣa ra nhận định : “một ha đất nông nghiệp
thoái hóa hoặc một ha đất đồng cỏ không hấp thụ đƣợc dù chỉ là một chút khí
carbonic, nhƣng nếu chuyển sang canh tác NLKH, một ha có thể giữ đƣợc 50
– 100 tấn carbon” [6].
Hệ thống NLKH có vai trò quan trọng trong việc giảm tác động của
biến đổi khí hậu đó chính là khả năng tích tụ cacbon nhằm giảm thiểu thay đổi
khí hậu.
NLKH là giải pháp hợp lý đã đƣợc thực hiện tại các vùng đệm của các

Khu bảo tồn, các Vƣờn quốc gia. Theo đánh giá của Trung tâm Nghiên cứu
NLKH thế giới (ICRAF), NLKH là giải pháp tốt nhất để giảm sự nóng lên
toàn cầu và giảm đói nghèo ở các nƣớc đang phát triển.
Tại Việt Nam, những nghiên cứu về tích lũy carbon trong các phƣơng
thức NLKH còn rất ít.
Trần Bình Đà và Lê Quốc Doanh đã thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá nhanh khả năng tích lũy carbon của một số phƣơng thức NLKH tại vùng
đệm vƣờn quốc gia Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc” với ba phƣơng thức NLKH
đều 15 tuổi: vải + bạch đàn, vải + keo, vải + thông tại vùng đệm Vƣờn quốc
15

gia Tam Đảo, lƣợng CO
2
mà ba phƣơng thức NLKH hấp thụ nhƣ sau: vải +
bạch đàn trắng đạt 202,3 tấn/ha; vải + keo tai tƣợng đạt 257,3 tấn/ha; vải +
thông mã vĩ đạt 232,1 tấn/ha. Kết quả phân tích khả năng tích lũy carbon
trong thành phần thực vật nhƣ sau: phƣơng thức vải + bạch đàn 16,07 tấn
carbon/ha; vải + keo tai tƣợng 21,84 tấn carbon/ha; vải + thông mã vĩ 20,81
tấn carbon/ha. Vì mỗi phƣơng thức đều có điều kiện canh tác khác nhau nên
không thể nhận xét phƣơng thức nào đạt hiệu quả tích lũy carbon thực vật tốt
nhất [3].
Năm 2009, Bảo Huy và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ƣớc
lƣợng năng lực hấp thụ CO
2
của bời lời đỏ (Litsea glutinosa) trong mô hình
NLKH bời lời đỏ - sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai, Việt Nam” đã xác
định đƣợc: khả năng hấp thụ CO
2
tối ƣu từ 6,3 – 84 tấn/ha, tăng theo tuổi của
mô hình từ 2 – 10 tuổi. Tỷ lệ carbon tích lũy trong cây bời lời cao nhất ở phần

thân cây chiếm 43%, tiếp theo là trong lá chiếm 26%, trong cành 18%, nhỏ
nhất trong vỏ là 13% [7].
Nhƣ vậy mặc dù còn ít các nghiên cứu về đánh giá tích lũy carbon
trong hệ thống NLKH nhƣng những kết quả bƣớc đầu này của các tác giả đã
phần nào khẳng định giá trị quan trọng của phƣơng thức sản xuất NLKH
trong bối cảnh hiện tại.
1.4. Khái quát về khu vực nghiên cứu
Khu BTTN Thần Sa - Phƣợng Hoàng, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
đƣợc thành lập ngày 07 tháng 12 năm 1999, là khu vực thuộc vùng núi cao nằm
phía Đông Nam của tỉnh Thái Nguyên, địa hình chia cắt hiểm trở, núi đá chiếm
gần 87% diện tích đất. Khu vực thuộc phần cuối cùng phía nam của dãy Ngân
Sơn bắt đầu từ Bắc Kạn. Độ cao tuyệt đối trung bình khoảng 700m.
Vùng đệm khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phƣợng Hoàng đƣợc quy
hoạch bao gồm toàn bộ diện tích còn lại của các xã nằm trong vùng lõi của
khu bảo tồn (Thần Sa, Thƣợng Nung, Sảng Mộc, nghinh Tƣờng, Vũ Chấn,
Phú Thƣợng, thị trấn Đình Cả) và 4 xã tiếp giáp với khu bảo tồn (xã Cúc
16

Đƣờng, xã Lâu Thƣợng thuộc huyện Võ Nhai và xã Tân Long, xã Văn Lăng
thuộc huyện Đồng Hỷ). Tổng diện tích là 49.338,41ha. Vùng đệm khu bảo tồn
đƣợc quy hoạch lấy theo ranh giới hành chính của các xã tiếp giáp với khu
bảo tồn để tiện cho việc quản lý và phối kết hợp với các chƣơng trình phát
triển kinh tế xã hội khác của địa phƣơng. Dân số sống trong vùng đệm là
8.326 hộ, tổng số 39.468 nhân khẩu.
Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên tổ chức cho cộng đồng dân cƣ
vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và
các tài nguyên thiên nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái để góp phần nâng cao
thu nhập và gắn sinh kế của ngƣời dân với các hoạt động của khu bảo tồn.
Chính quyền các cấp trên địa bàn vùng đệm lập dự án đầu tƣ phát triển
sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân

cƣ và thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng và hộ gia đình trong bảo vệ,
bảo tồn khu rừng đặc dụng.
Trong đề tài này chỉ nghiên cứu cụ thể 2 xã vùng đệm của khu bảo tồn
thiên nhiên Thần Sa – Phƣợng Hoàng là xã Cúc Đƣờng và xã Vũ Chấn, huyện
Võ Nhai (trong bản đồ 02 xã Cúc Đƣờng và xã Vũ Chấn đƣợc khoanh vùng
bằng đƣờng viền đỏ, khu vực lấy mẫu đƣợc đánh dấu x màu đen trong bản đồ).

17



Hình 1.1. Sơ đồ khu vực nghiên cứu

18

Đánh giá chung
Cúc Đƣờng và Vũ Chấn là hai xã miền núi cách trung tâm huyện Võ
Nhai khoảng 30km, với địa hình phức tạp, đất sản xuất phân bố nhỏ lẻ, giao
thông thủy lợi còn nhiều hạn chế, trình độ lao động của ngƣời dân thấp, đời
sống nhân dân còn nhiều khó khăn, thu nhập của các hộ dân cƣ từ các hoạt
động sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt còn mang tính tự cung tự cấp,
chịu ảnh hƣởng về thời tiết khí hậu phức tạp, rét và khô hạn kéo dài. Đó là
những khó khăn cơ bản mà hai xã Cúc Đƣờng và Vũ Chấn đang gặp phải
trong tiến trình phát triển đi lên của mình.
Song song với khó khăn hai xã cũng có những lợi thế : đƣợc sự đầu tƣ
đặc biệt của Đảng và Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng trong sự nghiệp cơ
giới hóa sản xuất; có hệ thống thông tin liên lạc thông suốt thuận tiện cho việc
tiếp cận thông tin về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… Nguồn lao động lớn
cũng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của hai xã. Tuy nhiên cần bố
trí cơ cấu kinh tế thu hút đầu tƣ tạo việc làm cho ngƣời lao động nếu không sẽ

xảy ra tình trạng thất nghiệp.
1.5. Tình hình phát triển mô hình NLKH keo – chè tại vùng đệm
Xã Cúc Đƣờng và xã Vũ Chấn là hai xã nằm gần đƣờng giao thông,
hai bên đƣờng là nhà dân, xen đó là những đồi keo kết hợp với chè trồng bên
cạnh. Nơi đây, có rất ít hộ gia đình trồng chè độc canh mà chủ yếu trồng theo
phƣơng thức NLKH keo – chè. Từ ngã ba La Hiên đi vào có thể thấy những
đồi keo – chè trồng cùng với nhau theo phƣơng thức NLKH. Do điều kiện thổ
nhƣỡng, địa hình, tập quán canh tác ngƣời dân trồng chủ yếu là chè hạt. Chè
và keo thƣờng đƣợc bố trí trồng trồng trên các quả đồi: phần từ 2/3 đồi trở
xuống trồng chè, 1/3 đồi phía trên trồng keo.
Đa số các hộ gia đình đều có đất rừng, ngoài trồng keo – chè kết hợp,
ngƣời dân còn trồng keo thâm canh, trồng cây hỗn hợp. Cây chè đƣợc trồng
kết hợp với keo xung quanh phía dƣới chân đồi, ngƣời dân chủ yếu trồng chè
hạt vì nó có thể thích nghi tốt với môi trƣờng đất dốc và bạc màu nơi đây.
19

Nhận xét chung
- Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về khả năng hấp thụ
carbon ở thực vật trên thế giới đang diễn ra rất sôi động. Việt Nam với hơn ¾
diện tích lãnh thổ là đồi núi, thảm thực vật đa dạng và phong phú, là một tiềm
năng lớn trong nghiên cứu về vấn đề này.
- Tại Thái Nguyên, Khu bảo tồn Thần Sa – Phƣợng Hoàng, huyện Võ
Nhai là khu vực có địa hình đồi núi là chủ yếu, rừng tự nhiên còn nhiều, diện
tích rừng trồng cũng khá rộng lớn, ngƣời dân chủ yếu trồng cây lấy gỗ và cây
ăn quả để làm kinh tế, xen đó là các hộ trồng keo – chè kết hợp theo mô hình
NLKH. Mô hình này không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn giữ đất, giữ
nƣớc và tích lũy một hàm lƣợng carbon nhất định. Do vậy đây là nơi thích
hợp cho việc nghiên cứu khả năng hấp thụ CO
2
và tính toán hàm lƣợng

carbon nhằm đƣa ra những kết quả phục vụ cho việc chi trả dịch vụ môi
trƣờng và bảo vệ môi trƣờng.
- Hệ thống nghiên cứu về sinh khối và tích lũy carbon trong thực vật
hiện tại khá đầy đủ. Trong đề tài này, vì đối tƣợng nghiên cứu là chè - hiện tại
chƣa có một nghiên cứu nào về sinh khối, carbon về chè nên tôi sử dụng
phƣơng pháp điều tra hiện trạng rừng truyền thống để thực hiện. Phân tích
carbon trong phòng thí nghiệm của chè theo phƣơng pháp Dumas.










20

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu trong đề tài này là cây chè cấp tuổi 1 (từ 1 – 5
tuổi) và cấp tuổi 2 (từ 6 – 10 tuổi) trồng theo mô hình NLKH keo – chè.
*Đặc điểm của 2 loài cây trong mô hình NLKH:
 Cây chè:
Theo hệ thống phân loại thực vật hiện hành cây chè thuộc:
Ngành hạt kín (Angiospermae).
Lớp hai lá mầm (Dicotyledonea).

Bộ chè: Theales.
Họ chè: Theacea.
Chi chè: Camellia.
Loài chè: sinensis.
Tên khoa học của cây chè: Camellia sinensis[L] o.Kuntzes.
Đặc điểm sinh học của cây chè
Đặc điểm thực vật học:
- Cây chè thuộc dạng cây bụi hoặc gỗ nhỏ, trong kinh doanh chè hạt
thƣờng đƣợc để ở chiều cao 30 – 50 cm
- Rễ chè: có bộ rễ hoàn chỉnh (rễ cọc: ăn sâu từ 1 – 2 m, rễ bên phân bố
ở tầng đất từ 5 – 50cm và rễ hấp thu). Về cuối năm rễ cọc dự trữ nhiều chất
dinh dƣỡng.
Rễ chè tổng hợp nhiều yếu tố kích thích cho cây sinh trƣởng và phát triển.
- Thân và cành chè: tạo nên bộ khung tán của cây chè. Nếu để tự nhiên
có 3 dạng thân (thân bụi, thân gỗ nhỏ, thân gỗ lớn) => có 3 dạng tán (tán hình
suốt chỉ, hình nửa cầu, hình mâm xôi).
Trong sản xuất ngƣời ta chủ yếu trồng chè dạng mâm xôi tạo tán
thấp để dễ chăm sóc và thu hoạch.

×