Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Thi tuyển công chức chuyên ngành văn phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.17 KB, 15 trang )

UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
THI TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC NĂM 2013
Kỳ thi ngày 28 tháng 12 năm 2013
ĐÁP ÁN
Môn thi trắc nghiệm: Chuyên ngành Văn phòng
Các đáp án chữ “đậm” là đáp án đúng
Câu 1.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, "Xét duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đai của Uỷ ban nhân dân xã, thị trấn" là nhiệm vụ và quyền hạn của UBND
huyện về lĩnh vực nào?
a. Lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi và đất đai.
b. Lĩnh vực đất đai.
c. Lĩnh vực kế hoạch.
d. Lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, thủy lợi và đất đai.
Câu 2.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định Ủy ban nhân dân ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trong những trường hợp nào sau đây?
a. Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an
ninh ở địa phương.
b. Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và thực hiện các
chính sách khác trên địa bàn.
c. Văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên giao cho Uỷ ban nhân dân quy định
một vấn đề cụ thể.
d. b và c đúng.
Câu 3.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, trong lĩnh vực xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính, Hội đồng nhân dân huyện thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân


bầu.
b.Báo cáo UBND cấp tỉnh quyết định bãi bỏ chỉ thị trái pháp luật của Uỷ ban
nhân dân cùng cấp.
1
c. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân, đồng thời báo cáo cho Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh biết.
d. Quyết định việc thành lập mới, nhập, chia và điều chỉnh địa giới hành chính
ở địa phương.
Câu 4.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện thuộc
thẩm quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào?
a. Hội đồng nhân dân cấp huyện.
b. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
c. Chủ tịch UBND cấp huyện.
d. b và c đúng.
Câu 5.
Chọn đáp án đúng để hoàn chỉnh định nghĩa văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2004: “ Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân là văn bản do Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật này
quy định, trong đó có được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.”
a. Quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương.
b. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
c. Những chủ trương, chính sách, biện pháp thực hiện.
d. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách của địa phương.
Câu 6.

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định Thường trực Hội đồng nhân dân chủ trì, phối hợp với
Uỷ ban nhân dân lập dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân trình Hội đồng nhân dân quyết định tại kỳ họp nào?
a. Kỳ họp cuối năm.
b. Kỳ họp giữa năm.
c. Kỳ họp đầu nhiệm kỳ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 7.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước
2
khi trình Uỷ ban nhân dân. Thời hạn để cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến cơ quan tư pháp để thẩm định là bao nhiêu ngày?
a. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
b. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
c. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 8.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định cơ quan, tổ
chức, đơn vị nào sau đây có quyền đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh?
a. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
b. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân,
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Giám đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
c. Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.

d. b và c đúng.
Câu 9.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do
Uỷ ban nhân dân cùng cấp trình phải được cơ quan tư pháp cùng cấp thẩm định trước
khi trình Uỷ ban nhân dân. Thời hạn để cơ quan tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ
quan soạn thảo là bao nhiêu ngày?
a. Chậm nhất là bảy ngày trước ngày Uỷ ban nhân dân họp.
b. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
c. 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo.
d. 5 ngày kể từ ngày nhận được văn bản dự thảo.
Câu 10.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân
cấp xã do cơ quan, tổ chức, cá nhân nào phân công và chỉ đạo việc soạn thảo?
a. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
b. Ủy ban nhân dân cấp xã.
c. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp.
d. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Câu 11.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, "Xây dựng, phát triển mạng
lưới thương mại, dịch vụ, du lịch và kiểm tra việc chấp hành quy định của Nhà nước
3
về hoạt động thương mại, dịch vụ và du lịch trên địa bàn huyện" là nhiệm vụ và quyền
hạn của UBND huyện về lĩnh vực nào?
a. Lĩnh vực thương mại và du lịch
b. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ và du lịch.
c. Lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
d. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Câu 12.

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định hồ sơ gửi thẩm định dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm những văn bản nào sau đây?
a. Công văn yêu cầu thẩm định; Tờ trình và dự thảo quyết định, chỉ thị.
b. Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, chỉ thị.
c. Các tài liệu có liên quan.
d. Cả a, b, c đúng.
Câu 13.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo
quy định tại Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ phải có các
yếu tố nào sau đây:
a. Do Hội đồng nhân dân ban hành theo hình thức nghị quyết, Ủy ban nhân dân
ban hành theo hình thức quyết định, chỉ thị.
b. Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật.
c. Được đăng Công báo.
d. a và b đúng.
Câu 14.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được
đăng trên Công báo cấp tỉnh trong thời hạn nào sau đây?
a. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông
qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
b. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
c. Chậm nhất là 15 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 15.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định việc
lập hồ sơ hiện hành bao gồm những nội dung nào sau đây?

a. Mở hồ sơ.
4
b. Thu thập, cập nhật văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc vào hồ sơ.
c. Kết thúc và biên mục hồ sơ.
d. Cả 3 đáp án trên.
Câu 16.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được
đăng toàn văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh trong thời hạn nào
sau đây?
a. Chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
b. Chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
c. Chậm nhất là 2 (hai) ngày, kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành.
d. Cả a, b, c đều sai.
Câu 17.
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân năm 2004 quy định báo cáo thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh phải được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân trước ngày khai mạc
kỳ họp Hội đồng nhân dân bao nhiêu ngày.
a. Chậm nhất là bảy ngày.
b. Chậm nhất là 8 ngày.
c. Trước 10 ngày.
d. Trước 15 ngày làm việc.
Câu 18.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định những
văn bản đến không được đăng ký tại văn thư, các đơn vị, cá nhân giải quyết như thế
nào?
a. Không có trách nhiệm giải quyết.

b. Phải có trách nhiệm giải quyết.
c. Tùy vào từng loại văn bản để giải quyết.
d. Phải có trách nhiệm giải quyết, nhưng phải báo cáo cho lãnh đạo biết.
Câu 19.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định việc
lập hồ sơ hiện hành, yêu cầu đối với mỗi hồ sơ được lập như thế nào?
a. Hồ sơ được lập phải phản ánh đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hoặc của
cơ quan, tổ chức;
b. Văn bản, tài liệu được thu thập vào hồ sơ phải có sự liên quan chặt chẽ với
nhau và phản ánh đúng trình tự diễn biến của sự việc hay trình tự giải quyết công
việc;
5
c. Mở hồ sơ, kết thúc và biên mục hồ sơ.
d. a và b đúng.
Câu 20.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
văn hoá, thông tin, thể dục thể thao, xã hội và đời sống, Hội đồng nhân dân huyện
thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Quyết định biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội ở địa phương.
b. Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới giao thông, thuỷ lợi và
biện pháp bảo vệ đê điều, công trình thuỷ lợi, bảo vệ rừng theo quy định của pháp
luật.
c. Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham
nhũng, chống buôn lậu và gian lận thương mại.
d. Quyết định biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, chính sách
tôn giáo theo quy định của pháp luật.
Câu 21.
Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định cơ quan, tổ
chức, đơn vị nào sau đây có quyền đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị hàng năm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?

a. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
b. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
c. Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
d. a và c đúng.
Câu 22.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định đóng
dấu như thế nào?
a. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu
quy định.
b. Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
c. Không được đóng dấu khống chỉ.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 23.
Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ
chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm có nguyên tắc nào
sau đây?
a. Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý
ngành, lĩnh vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
b. Tổ chức phòng quản lý theo ngành, theo lĩnh vực.
6
c. Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính, ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp
huyện có tổ chức tương ứng.
d. Cả a, b, c đều đúng.
Câu 24.
Theo Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003, trong việc xây dựng chính
quyền và quản lý địa giới hành chính, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn nào sau đây?
a. Tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân theo quy định của pháp luật.

b. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
c. Quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của huyện.
d. a và c đúng.
Câu 25.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ quy định Nhân
viên văn thư có trách nhiệm thực hiện những quy định sau nào sau đây trong việc
Quản lý và sử dụng con dấu?
a. Phải tự tay đóng dấu vào các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức.
b. Dấu đóng phải rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy
định.
c. Khi đóng dấu lên chữ ký thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về
phía bên trái.
d. Cả a, b, c đều đúng.
ĐÁP ÁN
Môn thi viết: Chuyên ngành Văn phòng
Câu 1 (2 điểm).
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 quy định Uỷ
ban nhân dân huyện có những nhiệm vụ, quyền hạn gì trong lĩnh vực giáo dục, y tế,
xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục thể thao và trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và
trật tự, an toàn xã hội
Có 2 ý,
- Ý I, có 6 ý nhỏ, nêu đủ 6 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
- Ý II, có 5 ý nhỏ, nêu đủ 5 ý nhỏ được 1 điểm, thiếu mỗi ý trừ 0,2 điểm
Ý I. Trong lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin và thể dục thể
thao, Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
7
1. Xây dựng các chương trình, đề án phát triển văn hoá, giáo dục, thông tin, thể
dục thể thao, y tế, phát thanh trên địa bàn huyện và tổ chức thực hiện sau khi được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phổ cập

giáo dục, quản lý các trường tiểu học, trung học cơ sở, trường dạy nghề; tổ chức các
trường mầm non; thực hiện chủ trương xã hội hoá giáo dục trên địa bàn; chỉ đạo việc
xoá mù chữ và thực hiện các quy định về tiêu chuẩn giáo viên, quy chế thi cử;
3. Quản lý các công trình công cộng được phân cấp; hướng dẫn các phong trào
về văn hoá, hoạt động của các trung tâm văn hoá - thông tin, thể dục thể thao; bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh do địa phương
quản lý;
4. Thực hiện kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế; quản lý các trung tâm y tế,
trạm y tế; chỉ đạo và kiểm tra việc bảo vệ sức khoẻ nhân dân; phòng, chống dịch
bệnh; bảo vệ và chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ mồ côi không nơi nương tựa;
bảo vệ, chăm sóc bà mẹ, trẻ em; thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia
đình;
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong hoạt động của các cơ sở hành nghề
y, dược tư nhân, cơ sở in, phát hành xuất bản phẩm;
6. Tổ chức, chỉ đạo việc dạy nghề, giải quyết việc làm cho người lao động; tổ
chức thực hiện phong trào xoá đói, giảm nghèo; hướng dẫn hoạt động từ thiện, nhân
đạo.
Ý II. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, Uỷ ban
nhân dân huyện thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức phong trào quần chúng tham gia xây dựng lực lượng vũ trang và
quốc phòng toàn dân; thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ huyện; quản lý
lực lượng dự bị động viên; chỉ đạo việc xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công tác
huấn luyện dân quân tự vệ;
2. Tổ chức đăng ký, khám tuyển nghĩa vụ quân sự; quyết định việc nhập ngũ,
giao quân, việc hoãn, miễn thi hành nghĩa vụ quân sự và xử lý các trường hợp vi
phạm theo quy định của pháp luật;
3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng
lực lượng công an nhân dân huyện vững mạnh, bảo vệ bí mật nhà nước; thực hiện các
biện pháp phòng ngừa, chống tội phạm, các tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp
luật khác ở địa phương;

4. Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý hộ
khẩu, quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
5. Tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân tham gia phong trào bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Câu 2 (2 điểm).
Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định việc
đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
8
ban nhân dân cấp tỉnh và đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng
Công báo như thế nào?
Có 2 ý,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,25 điểm.
- Ý II, có 3 ý,
+ Ý 1, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
+ Ý 2 và ý 3, mỗi ý được 0,3 điểm.

Ý I. Đăng báo, đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng toàn văn trên một tờ báo in chính thức của Đảng bộ cấp tỉnh
trong thời hạn chậm nhất là 5 (năm) ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân thông qua
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân đến
cơ quan báo chí để đăng báo trong thời hạn chậm nhất là 3 (ba) ngày, kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành. Cơ quan báo chí có trách nhiệm đăng báo chậm nhất là 2
(hai) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải được đăng trên Công báo cấp tỉnh chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày, kể từ

ngày Hội đồng nhân dân thông qua hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành.
Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc đăng Công
báo cấp tỉnh văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cùng cấp.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh gửi đăng báo, đăng Công báo phải là bản chính.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được đăng Công báo theo quy định tại khoản 2 Điều này có giá trị như bản gốc; là văn
bản chính thức có giá trị sử dụng trong trường hợp có sự khác biệt giữa văn bản đăng
Công báo và văn bản có từ các nguồn khác hoặc khi có tranh chấp pháp lý.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm thời hạn đăng báo, đăng Công báo văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời hạn
gửi văn bản quy phạm pháp luật để đăng báo, đăng Công báo thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Ý II. Đính chính văn bản quy phạm pháp luật đăng báo, đăng Công báo
1. Cơ quan đăng báo, Công báo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bảo đảm tính chính xác của văn bản
quy phạm pháp luật được đăng báo, đăng Công báo.
9
Văn bản quy phạm pháp luật sau khi đăng báo, đăng Công báo, nếu phát hiện
sai sót thì phải được đính chính:
a) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan ban hành văn bản thì người đứng
đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký văn bản
đính chính;
b) Nếu sai sót thuộc trách nhiệm của cơ quan đăng báo, đăng Công báo thì
người đứng đầu cơ quan đó hoặc người được người đứng đầu cơ quan đó uỷ quyền ký
văn bản đính chính.
2. Việc đính chính văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh đã được đăng báo, đăng Công báo phải dựa trên cơ sở đối chiếu với
văn bản gốc và không làm thay đổi nội dung của văn bản gốc.

Chỉ đính chính đối với lỗi chính tả hoặc sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày
văn bản quy phạm pháp luật. Việc đính chính không áp dụng đối với những sai sót về
thẩm quyền, nội dung của văn bản quy phạm pháp luật.
Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thẩm quyền hoặc
nội dung thì văn bản quy phạm pháp luật đó phải bị đình chỉ thi hành và xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản đính chính phải được đăng trên báo, Công báo.
Câu 3 (2 điểm).
Trình bày quy định về việc lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh tại Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ?
Có 2 ý,
- Ý I, có 5 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm, riêng ý 1 và ý 2 mỗi ý được 0,25
điểm
- Ý II, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,3 điểm
Ý I. Lập, thông qua chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có quyền đề
nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn
phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền đề nghị xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng Ủy
ban nhân dân trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng nghị quyết phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn
bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản,
dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn
bản, thời điểm ban hành văn bản.
10
2. Trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị xây dựng nghị

quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân và trình Ủy ban
nhân dân quyết định.
Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội,
nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi Dự kiến chương trình đã được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thông qua đến Văn phòng Hội đồng nhân dân cùng cấp trước ngày 30
tháng 10 hàng năm.
Văn phòng Hội đồng nhân dân tổng hợp các đề nghị xây dựng chương trình;
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân, Sở Tư pháp và các Ban có liên quan của
Hội đồng nhân dân xây dựng Dự kiến chương trình.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của văn bản, những nội dung chính của văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm
tra văn bản và thời điểm ban hành văn bản.
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân xem
xét Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm.
Dự kiến chương trình được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất
là 5 (năm) ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
4. Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông qua
tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân. Nội dung chương trình phải ghi rõ tên
văn bản, cơ quan trình văn bản, cơ quan thẩm tra văn bản, thời điểm ban hành văn
bản.
5. Văn phòng Hội đồng nhân dân gửi Nghị quyết thông qua chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Ý II. Điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo

hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều 13 Nghị định này có thể đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình xây
dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này cũng có
thể đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải có Tờ trình gửi Thường trực Hội đồng
nhân dân, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cùng cấp.
11
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp
đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ dự
kiến tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính
của văn bản, dự báo tác động kinh tế - xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm
thi hành văn bản, thời điểm ban hành văn bản.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết và yêu cầu
quản lý của địa phương, Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Ủy
ban nhân dân cùng cấp điều chỉnh chương trình và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp gần nhất.
Câu 4 (2 điểm).
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ; Nghị định số
09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số
110/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý văn bản đến như thế nào?
Có 5 ý lớn,
- Ý I, có 3 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý II, được 0,2 điểm
- Ý III, có 2 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,15 điểm
- Ý IV, có 3 ý,
+ Ý 1 và ý 2, mỗi ý được 0,2 điểm
+ Ý 3 có 3 ý nhỏ, mỗi ý được 0,15 điểm

- Ý V, được 0,2 điểm
Ý I. Trình tự quản lý văn bản đến
Tất cả văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức (sau đây gọi
chung là văn bản đến) phải được quản lý theo trình tự sau:
1. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
2. Trình, chuyển giao văn bản đến;
3. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến;
Ý II. Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến
Văn bản đến từ bất kỳ nguồn nào đều phải được tập trung tại văn thư cơ quan,
tổ chức để làm thủ tục tiếp nhận, đăng ký. Những văn bản đến không được đăng ký tại
văn thư, các đơn vị, cá nhân không có trách nhiệm giải quyết.
Ý III. Trình, chuyển giao văn bản đến
1. Văn bản đến phải được kịp thời trình cho người có trách nhiệm và chuyển
giao cho các đơn vị, cá nhân giải quyết. Văn bản đến có dấu chỉ các mức độ khẩn phải
được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
2. Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ gìn bí mật nội dung
văn bản.
12
Ý IV. Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo giải quyết kịp thời
văn bản đến. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao chỉ đạo giải
quyết những văn bản đến theo sự uỷ nhiệm của người đứng đầu và những văn bản đến
thuộc các lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Căn cứ nội dung văn bản đến, người đứng đầu cơ quan, tổ chức giao cho đơn
vị hoặc cá nhân giải quyết. Đơn vị hoặc cá nhân có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết
văn bản đến theo thời hạn được pháp luật quy định hoặc theo quy định của cơ quan, tổ
chức.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thể giao cho Chánh Văn phòng, Trưởng
phòng Hành chính hoặc người được giao trách nhiệm thực hiện những công việc sau:
a) Xem xét toàn bộ văn bản đến và báo cáo về những văn bản quan trọng, khẩn

cấp;
b) Phân văn bản đến cho các đơn vị, cá nhân giải quyết;
c) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
Ý V. Nghiệp vụ quản lý văn bản đến được thực hiện theo hướng dẫn của Cục
trưởng Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
Câu 5 (2 điểm).
Anh (chị) hãy nêu nguyên tắc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ?
Có 2 ý lớn,
- Ý I, có 4 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,2 điểm
- Ý II, có 11 ý nhỏ, mỗi ý nhỏ được 0,1 điểm, riêng ý 9 được 0,2 điểm
Ý I. Nguyên tắc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện
1. Bảo đảm bao quát đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và bảo đảm tính thống nhất, thông suốt về quản lý ngành, lĩnh
vực công tác từ Trung ương đến cơ sở.
2. Tổ chức phòng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, hiệu
quả; không nhất thiết ở cấp tỉnh có sở nào thì cấp huyện có tổ chức tương ứng.
3. Phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện và điều kiện tự
nhiên, dân số, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và yêu cầu cải
cách hành chính nhà nước.
4. Không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với các tổ chức của các
Bộ, sở đặt tại cấp huyện.
13
Ý II. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch,
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.

2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý được giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế
tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên
môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
6. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan
chuyên môn cấp huyện.
7. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện và sở quản lý
ngành, lĩnh vực.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá
nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
10. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao hoặc

theo quy định của pháp luật
14

15

×