BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CS II)
CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN SÂU
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG LĨNH VỰC LAO ĐỘNG
ĐỀ TÀI : SO SÁNH NHỮNG ĐIỂM TƯƠNG ĐỒNG VÀ CHƯA TƯƠNG
ĐỒNG GIỮA BỘ TIÊU CHUẨN TNXH VỀ LAO ĐỘNG SA 8000 VỚI BỘ
LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Họ và tên SV : Đoàn Cương Quyết
Lớp : T-Đ10NL
Mã SV : 10T401059
Năm học : 2010 – 2013
GVHD : Huỳnh Mỹ Hiệu
Tháng 01 năm 2013
Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 1
3. Đóng góp của đề tài 1
Chương 1 : Tổng quan về SA 8000 và Bộ luật lao động Việt Nam 2
1.1. SA 8000 2
1.1.1. Khái niệm 2
1.1.2. Yêu cầu của bộ tiêu chuẩn SA 8000 2
1.2. Bộ luật lao động Việt Nam 4
1.2.1. Bộ luật lao động Việt Nam 4
1.2.2. Các yêu cầu của Bộ luật lao động tương đồng với SA 8000 4
Chương 2: So sánh những điểm tương đồng và chưa tương đồng giữa Bộ
tiêu chuẩn TNXH về lao động SA 8000 với Bộ luật lao động Việt Nam 6
2.1. Về lao động trẻ em 6
2.2. Về lao động cưỡng bức 7
2.3. Sức khoẻ và an toàn lao động 7
2.4. Tự do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể 9
2.5. Phân biệt đối xử 10
2.6. Những nguyên tắc kỷ luật. 11
2.7. Giờ làm việc. 11
2.8. Bồi thường (bù đắp). 12
2.9. Hệ thống quản lý. 13
Chương 3 : Những ưu và nhược điểm của SA 8000 so với Bộ luật lao động
Việt Nam 14
3.1. Ưu điểm 14
3.2. Nhược điểm 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. . Bộ luật lao động Việt Nam .
2. . Bộ tiêu chuẩn SA 8000 .
PHẦN MỞ ĐẦU.
1. Lý do chọn đề tài .
Hiện nay các doanh nghiệp nước ta đang xây dựng và tng bước áp
dụng bộ tiêu chuẩn SA 8000 vào việc ứng xử giữa doanh nghiệp và x hội. Và
bộ tiêu chuẩn SA 8000 đang dần tr thành một chuẩn mực cho các doanh
nghiệp ti Việt Nam và nht là trong các doanh nghiệp nhà nước. Để cho các
doanh nghiệp áp dụng SA 8000 mà không vi phm Bộ Luật lao động Việt Nam
. Em chọn đề tài: “So sánh những điểm tương đồng và chưa tương đồng giữa
Bộ tiêu chuẩn TNXH về lao động SA 8000 với Bộ luật lao động Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu, làm rõ những điểm tương đồng và chưa tương đồng giữa SA
8000 và Bộ luật lao động Việt Nam để rút ra ưu và nhược điểm giúp cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng SA 8000.
3. Đóng góp của đề tài .
Dùng làm tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp Việt Nam trước khi áp
dụng SA 8000.
Giúp bản thân hiểu biết sâu hơn về SA 8000 và Bộ luật lao động Việt Nam.
PHẦN NỘI DUNG :
Chương 1 . Tổng quan về SA 8000 và Bộ luật lao động Việt Nam
1.1. SA 8000.
1.1.1. Khái niệm SA 8000
SA 8000 là bộ tiêu chuẩn quốc tế ban hành năm 1997, đưa các yêu cầu về quản
tr trách nhiệm x hội nhm cải thiện điều kiện làm việc trên toàn cầu. SA 8000
được Hội đồng công nhận quyền ưu tiên Kinh tế thuộc hội đồng ưu tiên kinh tế
(CEP) xây dựng dựa trên các Công ước của t chức Lao động quốc tế (ILO),
Công ước của Liên hiệp quốc và quyền trẻ em và Tuyên bố toàn cầu và Nhân
quyền. Hội đồng công nhận quyền ưu tiên Kinh tế là một t chức phi chnh phủ,
chuyên hot động về các lnh vực hợp tác trách nhiệm x hội, được thành lập
năm 1969, có trụ s đt ti New York.
Thuật ngữ “Trách nhiệm x hội” trong tiêu chuẩn SA 8000 đề cập đến điều kiện
làm việc và các vn đề liên quan như: Lao động trẻ em; Lao động cưỡng bức;
An toàn sức khoẻ; Tự do hội họp và thoả ước lao động tập thể; Kỷ luật; Thời
gian làm việc; Sự đền bù và Hệ thống quản lý.
1.1.2. Yêu cu của bộ tiêu chuẩn SA 8000.
SA 8000 được xây dựng dựa trên các nguyên tắc làm việc trong các công ước
của ILO và Tuyên bố toàn cầu của Liên Hợp Quốc về Quyền con người và
Công ước về Quyền của Trẻ em. Các yêu cầu của tiêu chuẩn bao gồm:
- Lao động trẻ em:
Không có công nhân làm việc dưới 15 tui, tuối tối thiểu cho các nước
đang thực hiện công ước 138 của ILO là 14 tui, ngoi tr các nước đang phát
triển; có hành động khắc phục khi phát hiện bt cứ trường hợp lao động trẻ em
nào
- Lao động bắt buộc:
Không có lao động bắt buộc, bao gồm các hình thức lao động trả nợ
hoc lao động nhà tù, không được phép yêu cầu đt cọc giy tờ tuỳ thân hoc
bng tiền khi được tuyển dụng vào.
- Sức khoẻ và an toàn:
Đảm bảo một môi trường làm việc an toàn và lành mnh, có các biện
pháp ngăn nga tai nn và tn hi đến an toàn và sức khoẻ, có đầy đủ nhà tắm
và nước uống họp vệ sinh.
- Tự do hiệp hội và quyền thương lượng tập thể:
Phản ảnh quyền thành lập và gia nhập công đoàn và thương lượng tập
thể theo sự lựa chọn của người lao động.
- Phân biệt đối xử:
Không được phân biệt đối xử dựa trên chủng tộc, đẳng cp, tôn giáo, nguồn
gốc, giới tnh, tật nguyền, thành viên công đoàn hoc quan điểm chnh tr.
- Kỷ luật:
Không có hình pht về thể xác, tinh thần và sỉ nhục bng lời nói.
- Giờ làm việc:
Tuân thủ theo luật áp dụng và các tiêu chuẩn công nghiệp về số giờ làm
việc trong bt kỳ trường hợp nào, thời gian làm việc bình thường không vượt
quá 48 giờ/tuần và cứ bảy ngày làm việc thì phải sắp xếp t nht một ngày nghỉ
cho nhân viên; phải đảm bảo rng giờ làm thêm (hơn 48 giờ/tuần) không được
vượt quá 12 giờ/người/tuần, tr những trường hợp ngoi lệ và những hoàn cảnh
kinh doanh đc biệt trong thời gian ngắn và công việc làm thêm giờ luôn nhận
được mức thù lao đúng mức.
1.2. Bộ luật lao động Việt Nam.
1.2.1. Bộ luật Lao động Việt Nam :
Pháp luật lao động đưa ra các quyền và ngha vụ của người lao động và sử
dụng lao động, tiêu chuẩn lao động, nguyên tắc sử dụng lao động và hành
chnh; góp phần vào việc nâng sản xut, và do đó giữ một v tr quan trọng
trong đời sống x hội và trong hệ thống pháp lý của dân tộc. Kế tha và phát
triển pháp luật lao động ban hành nước ta t sau Cách mng tháng Tám Năm
1945, Bộ luật Lao động hiện nay institutionalizes chnh sách đi mới của Đảng
Cộng sản Việt Nam và cung cp chi tiết để thực hiện các quy đnh của Hiến
pháp năm 1992 của Cộng hòa x hội chủ ngha Việt Nam liên quan đến lao
động, sử dụng lao động và hành chnh. Bộ luật Lao động bảo vệ quyền làm
việc,; quyền lợi và các quyền khác của người lao động và, cùng thời gian,
các-quyền và lợi ch hợp pháp của người sử dụng lao qua đó to điều kiện cho
một hài hòa và mối quan hệ lao động n đnh. Nó góp phần giải phóng sức sáng
to và tài năng của cả hai tay và tr tuệ của công nhân, của người quản lý lao
động, với mục đch đt được một trình độ cao về năng sut và cht lượng và
tiến bộ x hội trong lao động, sản xut và dch vụ, hiệu quả trong việc sử dụng
và quản tr của lao động và góp phần vào sự nghiệp công nghiệp và hiện đi hóa
của đt nước, vì mục tiêu dân giàu, một quốc gia hùng mnh và một bng, dân
chủ, x hội văn minh.
1.2.2. Các yêu cu của Bộ luật lao động tương đồng với SA 8000 .
- Lao động trẻ em .
Được quy đnh ti điều 119 đến 122 của Bộ luật lao đông Việt Nam .
- Lao động cưỡng bức .
Được quy đnh ti điều 5, khoản 2 của Bộ luật lao đông Việt Nam .
- Sức khoẻ và an toàn .
Được quy đnh ti điều 95 đến 108 của Bộ luật lao đông Việt Nam .
- Tự do hội họp – Thoả ước lao động tập thể .
Được quy đnh ti điều 44 đến 54 và điều 153 đến 156 của Bộ luật lao
đông Việt Nam .
- Phân biệt đối xử .
Được quy đnh ti điều 5 khoản 1 và điều 111 của Bộ luật lao đông Việt
Nam .
- Kỷ luật lao động .
Được quy đnh ti điều 86 đến 94 của Bộ luật lao đông Việt Nam .
- Lạm dụng hoặc quấy rối.
Được quy đnh ti điều 8 khoản 3 của Bộ luật lao đông Việt Nam .
- Thời giờ làm việc .
Được quy đnh ti điều 68 đến 81 của Bộ luật lao đông Việt Nam .
- Tiền lương .
Được quy đnh ti điều 55 đến 67 của Bộ luật lao đông Việt Nam .
Chương 2 : So sánh những điểm tương đồng và chưa tương đồng giữa Bộ
tiêu chuẩn TNXH về lao động SA 8000 với Bộ luật lao động Việt Nam
2.1. Về lao động trẻ em:
- Về độ tuổi :
SA 8000 quy đnh công ty không được sử dụng hoc to điều kiện cho việc
sử dụng lao động trẻ em (ph quát mức dưới 15 tui hoc ngoi lệ các nước
đang phát triển dưới 14 tui). Lao động nhỏ tui được quy đnh là t 15 tui
đến dưới 18 tui. Việt Nam cũng có quan điểm tương tự khi cm nhận trẻ em
chưa đủ 15 tui vào làm việc và coi lao động dưới 18 tui là lao động chưa
thành niên và phải có chế độ kiểm tra, theo dõi riêng (điều 119 - 120 Bộ luật
Lao động). Bộ luật Lao động li cho phép một số nghề và công việc nht đnh
được nhận trẻ em đủ 15 tui vào làm việc với sự đồng ý của cha mẹ hoc người
giám hộ, danh mục các công việc này do Bộ Lao động - Thương binh và X hội
quy đnh. Có thể nhận thy trên thực tế, những việc có tính cht đơn giản trong
phm vi gia đình hoc hộ
kinh doanh cá thể thường sử dụng nhiều lao động trẻ em.
-Về điều kiện sử dụng lao động trẻ em:
Cả SA 8000 lẫn Bộ luật Lao động đều quy đnh không được bố trí trẻ em hoc
lao động nhỏ tui vào những v trí làm việc mang tính cht nguy hiểm, không
an toàn, nng nhọc và có hi đến sức khỏe. Thông tư Liên bộ số 09/TT-LB ngày
13/4/1995 giữa Bộ Lao động - Thương binh và X hội và Bộ Y tế còn quy đnh
chi tiết điều kiện lao động có hi, tương ứng với danh mục 81 công việc cm
sử dụng lao động chưa thành niên. SA 8000 quan tâm nhiều hơn đến việc
khuyến khích và hỗ trợ điều kiện để trẻ em tiếp tục được hưng quyền học tập,
không thuê mướn lao động nhỏ tui và lao động trẻ em trong giờ học và đảm
bảo thời gian học tập và làm việc không quá 10 giờ mỗi ngày. Trong khi đó, Bộ
luật Lao động chỉ quy đnh thời gian làm việc của lao động chưa thành niên
không quá 7 giờ/ngày hoc 42 giờ/ tuần. Nhưng cũng cần lưu ý rng Luật Giáo
dục Việt Nam quy đnh bậc tiểu học là bắt buộc đối với mọi trẻ em trong độ
tui t 6 - 14. Nên chăng có một sự kết nối giữa các quy đnh trong Luật Giáo
dục và Bộ luật Lao động để các doanh nghiệp có trách nhiệm đảm bảo quyền
học tập của trẻ em.
2.2. Về lao động cưỡng bức:
Tương tự như tiêu chuẩn 2.1 của SA 8000, khoản 2, điều 5 Bộ luật Lao động
cm sử dụng lao động cưỡng bức dứơi bt cứ hình thức nào. Tiêu chuẩn SA
8000 còn đưa thêm quy đnh cm không được đòi hỏi vật thế chp hoc giy tờ
tuỳ thân khi người lao động đang làm việc với công ty.
2.3. Sức khỏe và an toàn lao động :
Tiêu chuẩn này trong SA 8000 tương ứng với một chương trong Bộ luật Lao
động về an toàn lao động và vệ sinh lao động.Có thể nói tiêu chuẩn 3.3 về hun
luyện thường xuyên cho nhân viên về sức khỏe và an toàn lao động rt phù hợp
với quy đnh của pháp luật lao động của Việt Nam. Một số Thông tư của các Bộ
yêu cầu người sử dụng lao động có trách nhiệm t chức hun luyện an toàn lao
động, vệ sinh lao động đối với người lao động. Bản thân người sử dụng lao
động cũng buộc phải tham gia các khóa hun luyện về những văn bản quy đnh
của nhà nước, về các quy phm, tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động,
công tác t chức hun luyện . với sự hỗ trợ của các cơ quan Nhà nước. Ðối với
những nơi làm việc có yêu cầu nghiêm ngt về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, Nhà nước yêu cầu t chức những khóa hun luyện đc biệt và cp thẻ an
toàn. (Thông tư số 08/LÐTBXH-TT ngày 11/4/95 và Thông tư số 23/LÐTBXH-
TT ngày 19/9/95). Về vn đề thiết lập hệ thống báo động ti những nơi có hiểm
họa đối với sức khỏe và an toàn cho các hân viên (tiêu chuẩn 3.4 SA 8000),
pháp luật Việt Nam không chỉ quy đnh chi tiết về hệ thống báo động, mà còn
quy đnh những biện pháp nhm ngăn nga và khắc phục sớm những yếu tố
nguy hi. Những biện pháp đó bao gồm: (1) Yêu cầu lập nội quy, quy trình vận
hành máy móc, quy trình an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với tng loi
máy móc, thiết b và dán ti nơi làm việc trực tiếp; (2) Buộc những cơ s sản
xut phải t chức đo lường các yếu tố môi trường độc hi hàng năm. Về t chức
bộ máy và quy đnh trách nhiệm cụ thể, tiêu chuẩn 3.2 của SA 8000 yêu cầu
phải chỉ đnh một đi diện quản lý cp cao phụ trách trực tiếp vn đề này. Ðiều
13, Ngh đnh 06/NÐ - CP ngày 20/1/1995 quy đnh chi tiết một số điều của Bộ
luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động yêu cầu người sử dụng lao
động phải cử người giám sát việc thực hiện các quy đnh, nội quy, biện pháp an
toàn lao động, vệ sinh lao động trong doanh nghiệp, nhưng không chỉ rõ phải là
cp nào, nhưng có nêu rõ doanh nghiệp có dưới 300 lao động phải cử cán bộ
bán chuyên trách phụ trách về vệ sinh và an toàn lao động, doanh nghiệp có t
300
đến dưới 1000 lao động phải cử cán bộ chuyên trách đảm nhiệm về vệ sinh và
an toàn lao động. Mt khác, pháp luật Việt Nam li yêu cầu thiết lập hệ thống y
tế cơ quan, tùy theo quy mô số lượng người lao động trong công ty; xây dựng
một mng lưới an toàn viên, vệ sinh viên phối hợp với chữ thập đỏ để thực hiện
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người lao động và t chức sơ cp cứu
khi có tai nn lao động. Mng lưới này còn có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện
các quy đnh về an toàn và vệ sinh lao động ti doanh nghiệp. Một quy đnh
khác của Bộ luật Lao động buộc người sử dụng lao động ti các đơn v sản xut
phải t chức khám sức khỏe đnh kỳ cho người lao động đnh kỳ mỗi năm hoc
6 tháng một lần, tuỳ mức độ độc hi của môi trường lao động. Ðây là biện pháp
nhm phát hiện sớm về bệnh nghề nghiệp để có biện pháp phòng và điều tr kp
thời. Có thể nói mức độ quan tâm của các nhà làm luật đến sức khỏe của người
lao động được thể hiện khá rõ qua các quy đnh về vệ sinh và an toàn lao động.
Tuy nhiên trên thực tế, việc thực hiện các quy đnh này, nht là về vệ sinh lao
động ti nhiều doanh nghiệp va và nhỏ chưa được chú trọng đúng mức. SA
8000 đưa ra các yêu cầu về trang b đảm bảo vệ sinh cho người lao động như
phòng tắm, bồn rửa tay, thiết b bảo quản thực phẩm (tiêu chuẩn 3.5). Quy đnh
này không bắt buộc trong Bộ luật Lao động và trên thực tế cũng t được các cơ
s chú trọng, tr những trang b vệ sinh tối thiểu như nhà vệ sinh, cung cp
nước uống sch, nhưng Luật Lao Ðộng li có quy đnh nếu doanh nghiệp có sử
dụng lao động nữ thì bắt buộc phải có trang b đảm bảo vệ sinh cho người lao
động. Tiêu chuẩn 3.6 về đảm bảo cung cp cho tt cả nhân viên nơi sch sẽ,
an toàn và đt các điều kiện cần thiết của cá nhân là rt hợp lý, để người lao
động yên tâm làm việc. Tuy nhiên, yêu cầu này là quá cao đối với các doanh
nghiệp Việt Nam, phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và va, trong khi lao động
chưa n đnh. Pháp luật về lao động cũng không
có quy đnh nào bắt buộc về vn đề này. Nhìn chung, theo quy đnh của pháp
luật Việt Nam, vn đề đảm bảo chỗ cho người lao động không thuộc trách
nhiệm của công ty.
2.4. Tự do thành lập hiệp hội và quyền thương lượng tập thể.
Nhìn chung, các tiêu chuẩn SA 8000 này phù hợp với tinh thần của nhà nước
Việt Nam, đảm bảo quyền tự do lập hiệp hội vì lợi ích của người lao động trong
doanh nghiệp, đồng thời Nhà nước cũng thiết kế đnh chế thỏa ước lao động tập
thể để đảm bảo quyền thương lượng tập thể của người lao động. Ti Việt Nam,
việc thành lập t chức đi diện quyền lợi của người lao động ti các doanh
nghiệp được khuyến khích. Tng Liên đoàn Lao động là t chức lớn nht đi
diện quyền lợi
của người lao động. Ðây là một t chức chính tr - xã hội thống nht, được Nhà
nước tha nhận và hỗ trợ hot động. Tng Liên đoàn Lao động là một hệ thống
được t chức thống nht t Trung Ương xuống cơ s ti các đa phương trên
toàn quốc. Thiết lập một mng lưới rộng khắp t chức công đoàn cơ s ti các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là
mối quan tâm của các cp chính quyền, nhm bảo đảm quyền lợi của người lao
động. Tuy nhiên, điều quan trọng là nâng cao cht lượng hot động của các cán
bộ công đoàn và t chức công đoàn cơ s nói chung để các t chức này thực sự
đủ thẩm quyền
và năng lực đi diện lợi ích của người lao động. Về quyền thương lượng tập thể,
ti điều 44 Bộ luật Lao động quy đnh Thỏa ước lao động tập thể là văn bản
thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động. Nội dung Thỏa ước
bao gồm: việc làm và đảm bảo việc làm; thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ
ngơi; tiền lương, phụ cp, thưng; đnh mức lao động; an toàn lao động, vệ sinh
lao động; bảo hiểm xã hội và một số thỏa thuận khác về phúc lợi của người lao
động. Thỏa ước này được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và công
khai và được áp dụng cho các doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp khác
có sử dụng t 10 lao động tr lên.
2.5. Phân biệt đối xử.
SA 8000 đưa ra những tiêu chuẩn chi tiết về cm phân biệt đối xử trong công
ty, t phía người sử dụng lao động cho đến quan hệ nội bộ trong công ty. Tiêu
chuẩn 5.1 yêu cầu công ty không được và không ủng hộ việc phân biệt đối xử
trong tuyển dụng, bồi thường, hun luyện, thăng tiến, buộc thôi việc hoc cho
về hưu vì 9 lý do sau: sắc tộc, đẳng cp, nguồn gốc, tôn giáo, khuyết tật, giới
tnh, khuynh hướng tình dục, các thành viên công đoàn hoc nguồn gốc Ðảng
phái. Công ty cũng không được can thiệp vào việc thể hiện các quyền cá nhân
hoc quyền thỏa mãn nhu cầu liên quan đến sắc tộc, đẳng cp, nguồn gốc, thành
viên công đoàn hoc đảng phái chính tr. Trong khi đó, khoản 1, điều 5 Bộ luật
Lao động chỉ quy đnh "Mọi người đều có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc
làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình độ nghề nghiệp, không b phân
biệt đối xử về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo".
Trong khi Bộ luật Lao động quy đnh quyền tự do của người lao động ti doanh
nghiệp mức khái quát, thì li quy đnh chi tiết về việc khuyến khích sử dụng
lao động là người tàn tật, thể hiện tinh thần trách nhiệm xã hội và tnh nhân đo
rt cao. Tiêu chuẩn 5.3 cm mọi biểu hiện lm dụng tình dục. Có thể nói tình
trng lm dụng tình dục ti nơi làm việc không phải là hiện tượng cá biệt ti các
quốc gia phương Tây, một phần do khuynh hướng tự do về tình dục.
2.6. Những nguyên tắc kỷ luật.
Cơ bản có sự thống nht về nguyên tắc trong việc xử lý vi phm kỷ luật lao
động được quy đnh ti SA 8000 và Bộ luật Lao động. Ðó là cm việc sử dụng
hình pht cá nhân xâm phm đến tinh thần (nhân phẩm) hoc thể xác (thân thể)
của người lao động. Ðiều 7, Ngh đnh 41/CP ngày 6/7/1995 quy đnh chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và
trách nhiệm vật cht còn đưa thêm một số nguyên tắc khác: (1) Mỗi hành vi vi
phm chỉ b xử lý bng một hình thức kỷ luật; (2) Không xử lý kỷ luật đối với
người lao động không nhận thức được hành vi vi phm của mình; (3) Cm dùng
hình thức pht tiền, cúp lương; (4) Cm xử lý kỷ luật lao động vì lý do tham gia
đình công.
2.7. Giờ làm việc.
Tiêu chuẩn 7.1 SA 8000 đưa ra giới hn thời gian làm việc chính thức tối đa là
48 giờ mỗi tuần và 1 ngày nghỉ cho tng giai đon 7 ngày. Bộ luật Lao động
Việt Nam cũng đưa ra quy đnh thời gian làm việc không quá 8 giờ trong một
ngày hoc 48 giờ trong một tuần. Nhưng về thời gian nghỉ ngơi, Bộ luật Lao
động quy đnh khá chi tiết. Ngoài việc được nghỉ nửa giờ trong 8 giờ làm việc
hoc 45 phút vào ca đêm; nghỉ một ngày trong tuần (hoc 4 ngày trong 1
tháng); người lao động còn được nghỉ vào những ngày lễ và nghỉ phép hàng
năm được hưng nguyên lương và nghỉ để giải quyết việc riêng (được hưng
nguyên lương); thậm chí còn được thỏa thuận nghỉ không hưng lương. Tiêu
chuẩn 7.2 SA 8000 quy đnh đảm bảo việc làm ngoài giờ không vượt quá 12
giờ trong một tuần và không buộc làm thêm ngoài giờ tr khi y êu cầu kinh
doanh cp bách, chỉ mang tính ngắn hn và được hưng lương ngoài giờ cao
hơn lương quy đnh. Bộ luật Lao động quy đnh thời gian làm thêm không quá
4 giờ trong ngày hoc 200 giờ trong một năm và được
hưng 150% mức lương bình thường. Nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần
được hưng 200% mức lương hoc ngày lễ được hưng 300% mức lương. Việc
làm thêm cũng phải có sự thỏa thuận của người lao động (không bắt buộc).
2.8. Bồi thường (bù đắp).
Yêu cầu mức lương theo tiêu chuẩn 8.1 SA 8000 có thể nói khá cao so với điều
kiện ti Việt Nam hiện nay. Mức lương theo chuẩn này phải thỏa mn điều kiện
kép: Ít nht đt mức lương tối thiểu theo luật hoc của ngành; Ðủ để đáp ứng
được nhu cầu tối thiểu cá nhân và đem li một số thu nhập. Ti Việt Nam, mức
lương tối thiểu được xây dựng trên cơ s nhu cầu tối thiểu về số calori hàng
ngày để bù đắp sức lao động đơn giản và được điều chỉnh dần theo khả năng
cân đối của ngân sách nhà nước. Mức lương tối thiểu hiện nay là 1.050.000
đ/tháng. Mức này chưa thể đáp ứng nhu cầu tối thiểu của cá nhân và càng khó
có thể đem li nguồn thu nhập chủ đnh. Do đó, trên thực tế, hầu hết các doanh
nghiệp đều trả lương trên mức tối thiểu, nhưng có đảm bảo nhu cầu tối thiểu
của cá nhân hay không li là một việc khác. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải trả mức lương tối thiểu được tính bng USD (quy trả bng tiền
VNÐ theo tỉ giá chính thức). Tiêu chuẩn 8.2 gồm 3 nội dung: không được pht
kỷ luật bng hình thức khu tr lương; công khai chi tiết thu nhập công nhân và
hình thức thanh toán theo nguyện vọng của công nhân. Về cơ bản nội dung này
phù hợp với những quy đnh về tiền lương theo Bộ luật Lao động và các văn
bản hướng dẫn thi hành. Về nội dung theo tiêu chuẩn 8.3, Bộ luật Lao động và
các văn bản hướng dẫn quy đnh rt chi tiết thời gian thử việc theo tính cht
phức tp của công việc, nhm tránh việc doanh nghiệp lm dụng thử việc:
- Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh trình độ đi học, trên đi
học;
- Không quá 30 ngày đối với trình độ trung cp và tương đương;
- Không quá 6 ngày đối với các việc khác.
Không những thế, Bộ luật Lao động còn nghiêm cm mọi doanh nghiệp, t
chức và cá nhân lợi dụng danh ngha dy nghề, truyền nghề để trục lợi, bóc lột
sức lao động (điều 25 Bộ luật Lao động)
2.9. Hệ thống quản lý.
Nhóm tiêu chuẩn cuối cùng này đưa ra những quy đnh chi tiết để đảm bảo việc
thực hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn trong công ty. Ðáng chú ý là việc triển khai
thực hiện không chỉ gói gọn trong nội bộ công ty mà thực sự to ra một hệ
thống m, trong đó vn đề thông tin và kiểm tra đánh giá việc thực hiện giữa
các cp trong công ty và giữa công ty với nhà thầu được coi trọng. Ðây là một
kinh nghiệm tốt để triển khai bt kỳ một chính sách xã hội nào ti các đơn v cơ
s đt hiệu quả cao nht. Ðương nhiên các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý này
chỉ được thực hiện khi công ty chp nhận triển khai hệ thống tiêu chuẩn SA
8000. Do đó không có những quy đnh tương đương nội dung này ti các văn
bản pháp luật về lao động Việt Nam.
Chương 3 : Những ưu và nhược điểm của SA 8000 so với Bộ luật lao động
Việt Nam.
Nội dung Bộ luật Lao động Việt Nam được đánh giá là tiến bộ, nghiêng về
quan điểm bảo vệ quyền lợi của người lao động. Do đó, phần lớn nội dung của
SA 8000 cũng phù hợp với Bộ luật Lao động. Ðây cũng là thuận lợi cơ bản cho
các doanh nghiệp khi muốn áp dụng SA 8000, những điểm khác biệt giữa tiêu
chuẩn SA 8000 và Bộ Luật Lao động VN đ được nêu cụ thể phần trên. Sau
đây có thể rút ra một số ưu thế và nhược điểm của SA 8000 so với pháp luật lao
động của Việt Nam.
3.1. Ưu điểm:
Thứ nhất, SA 8000 chú trọng trách nhiệm của người sử dụng lao động đảm bảo
quyền học tập của lao động trẻ em ti công ty. Trên thế giới, vì kế sinh nhai
nhiều triệu trẻ em phải làm việc. Ðòi hỏi chm dứt ngay tình trng này là không
thực tế. Vì vậy, trong khi tiêu chuẩn 1.1 SA 8000 đề ngh công ty không được
sử dụng hoc to điều kiện cho việc sử dụng lao động trẻ em, thì tiêu chuẩn 1.2
và 1.3 li yêu cầu công ty to điều kiện cho lao động trẻ em được đến trường và
không được thuê mướn trong giờ học đối với trẻ em trong độ tui ph cập giáo
dục bắt buộc, và đảm bảo thời gian làm việc và học tập của các em không quá
10 giờ mỗi ngày.
Thứ hai, SA 8000 quan tâm đến trách nhiệm đảm bảo các yếu tố cơ bản ảnh
hưng đến sức khỏe người lao động, bao gồm vệ sinh chung và vệ sinh ăn
uống, đc biệt là yêu cầu đảm bảo cung cp nơi sch sẽ, an toàn và đt các
điều kiện cần thiết của cá nhân cho nhân viên. Tiêu chuẩn này là khá cao, phù
hợp với điều kiện ti các nước tương đối phát triển và là mục tiêu phn đu của
các doanh nghiệp ti các nước đang phát triển.
Thứ ba, SA 8000 đảm bảo quyền tự do, dân chủ rộng ri hơn cho người lao
động trong công ty trong việc yêu cầu cung cp phương tiện để nhân viên tham
gia hiệp hội một cách độc lập (nếu pháp luật cm đoán). Trong khi đảm bảo
quyền tự do thể hiện quyền cá nhân khác cho người lao động, thì cũng không
cho phép việc xâm phm hay lm dụng về tình dục.
Thứ tư, về đền bù, SA 8000 đưa ra tiêu chuẩn về mức lương khá bài bản, nhm
đảm bảo người lao động được đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cá nhân và có
điều kiện tch lũy t thu nhập.
Thứ năm, ưu thế quan trọng nht la SA 8000 cung cp một hệ thống quản lý
việc thực hiện tiêu chuẩn khá hoàn chỉnh, là kinh nghiệm tốt để học tập. Ðây
chính là giải pháp cụ thể, tích cực để góp phần đưa Bộ Luật Lao động đến gần
với thực tiễn hơn, t đó có điều kiện để nhận ra những điểm chưa phù hợp, có
giải pháp điều chỉnh và hoàn thiện hơn, vai trò của Nhà nước tr nên tích cực
hơn.
3.2. Nhược điểm:
Thứ nhất, một số tiêu chuẩn mc dù mục tiêu rt tiến bộ, nhưng chưa phù hợp
với điều kiện chung về kinh tế - xã hội - văn hoá của nước ta. Ví dụ về mức
lương, về đảm bảo quyền tự do của người lao động, về đảm bảo nơi cho
người lao động. Cũng không thể nói đây là nhược điểm của SA 8000, nhưng
những tiêu chuẩn này cần phù hợp hơn với điều kiện kinh tế - xã hội còn khá
thp như Việt Nam.
Thứ hai, SA 8000 còn áp dụng rt hn chế ti Việt Nam, do vậy, tiêu chuẩn
kiểm tra việc áp dụng các tiêu chuẩn này ti các nhà thầu (được hiểu là doanh
nghiệp đối tác) sẽ khó khăn.