TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
KHOA KINH TẾ VẬN TẢI
BÀI THUYẾT TRÌNH NHÓM 9
ĐỀ TÀI:
QUẢN LÍ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH
NGHIỆP
Gvhd: Nguyễn Hạnh Tâm
TP HỒ CHÍ MINH 18-04-2014
THÀNH VIÊN NHÓM 9
1. NGUYỄN THỊ BẢO YẾN 1154020152
2. NGUYỄN THỊ KIM XUÂN 1154020150
3. NGYỄN THẾ VƯƠNG 1154020145
4. HỒ THỊ XUYẾN 1154020151
5. TRẦN THỊ THÚY VY 1154020149
6. LÊ QUỐC VIỆT 1154020146
7. PHAN HỒ VỊ 1154020147
8. LÊ ĐỨC VĨNH 1154020148
9. NGUYỄN MẠNH VŨ 1154020153
QUẢN LÝ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP.
I- TÀI SẢN DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm tài sản doanh nghiệp.
- Tài sản doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực mà doanh nghiệp
kiểm soát, nắm giữ và sử dụng để có thể thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai.
- Tài sản DN thỏa mãn điều kiện sau:
+ Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong 1
thời gian dài.
+ Có giá phí xác định.
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai nhờ sử dụng nguồn lực
này.
2. Phân loại tài sản doanh nghiệp.
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong
một doanh nghiệp được chia thành 2 loại tài sản là:
2.1. Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
2.1.1. Tài sản ngắn hạn:
Là tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12 tháng
hoặc một chu kì kinh doanh bình thưởng của doanh nghiệp và thường
xuyên thay đổi hình thái giá trị trong quá trình sử dụng. Trong doanh
nghiệp tài sản ngắn hạn bao gồm:
+ Tiền và những khoản tương đương tiền, gồm: Tiền mặt( tiền VN, tiền
ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển vào các tài
khoản tương đương tiền: vàng, bạc, đá quý…)
+ Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư về vốn nhằm mục
đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng 1 năm như: góp
vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn
hạn…
+ Các khoản phải thu ngắn hạn: Là tài sản của đơn vị đang bị các đối
tượng khác tạm chiếm dụng như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu
nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu vào thuế GTGT được khấu trừ.
+ Hàng tồn kho: Là loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh
doanh thương mại, gồm: hàng mua đang trên đường, công cụ dụng cụ,
sản phẩm dở dang, hàng gửi đi bán, hàng hóa, thành phẩm.
+Tài sản ngắn hạn khác: gồm các loại tài sản ngoài những tài sản kể trên,
gồm: các khoản kí quỹ, kí cược ngắn hạn, các khoản ứng trước, các
khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
2.1.2. Tài sản dài hạn:
- Là tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, và thu hồi dài (hơn 12
tháng và nhiều chu kỳ trong kinh doanh) và ít khi thay đổi tình trạng giá
trị trong quá trình kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm:
- Tài sản cố định: Là tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (>
1 năm), tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh, bị hao mòn dần trong quá
trình sử dụng. Thỏa mãn 4 điều kiện sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai nhờ vào việc sử dụng tài
sản đó.
+ Nguyên giá tài sản được xác định một cách tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính hơn 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành( có giá trị>10 triệu)
- Đầu tư tài chính dài hạn: Là lợi ích của đơn vị đang bị các đối tượng
khác chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như: phải thu khách
hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán…
- Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, bao gồm: nhà, đất đầu tư vì mục
đích kiếm lời. Là giá trị của toàn bộ quyền sử dụng đất, nhà hoặc 1 phần
đất, nhà do DN nắm giữ với mục đích thu lời do cho thuê, hoặc để bán
trong chu kì kinh doanh của DN.
+ Tài sản dài hạn khác: Là các loại tài sản nằm ngoài các loại tài sản
trên, có thời gian thu hồi trên 1 năm như: chi phí trả trước dài hạn, chi
phí đầu tư xây dựng dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn.
3. Khái niệm,phân loại, đặc điểm tài sản lưu động.
3.1. Khái niệm:
- Tài sản lưu động là tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển
trong quá trình kinh doanh,tham gia một lần vào quy trình sản xuất và
chuyển hóa hoàn toàn hình thái vật chất của nó vào sản phẩm hoặc
những tài sản được mua, bán hoặc có chu kỳ sử dụng từ 01 năm trở
xuống.
VD: nguyên, nhiên, vật liệu, các khỏan nợ ngắn hạn, các khỏan đầu tư
ngắn hạn của doanh nghiệp.
3.2 Đặc điểm:
+ Giá trị nhỏ
+ Thời gian sử dụng ngắn, tham gia vào 1 chu kì sản xuất.
+ Thay đổi hình thái vật chất ban đầu để cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
+ Giá trị luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm làm ra.
3.3 Phân loại:
Tài sản lưu động được chia ra làm 2 loại:
- Tài sản lưu động sản xuất:
+ Tài sản lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: nguyên nhiên
vật liệu, cấu kiện, chi tiết, phụ tùng thay thế, các công cụ lao động nhỏ.
+ Tài sản lưu động nằm trong quá trình sản xuất: Sản phẩm dở dang, bán
sản phẩm, chi phí chờ phân bổ.
- Tài sản lưu thông: thành phẩm, tiền mặt, chứng khoán ngắn hạn, các
khoản phải thu.
*chu kì luân vận động tiền mặt
- Chu kỳ vận động của tiền mặt là thời gian từ khi thanh toán khoản
mục nguyên vật liệu đến khi thu được tiền từ những khoản phải thu do
việc bán SP cuối cùng.
- Thời gian vận dộng của nguyên vật liệu là độ dài thời gian trung
bình để chuyển nguyên vật liệu đó thành sản phẩm cuối cùng và thời
gian bán những sản phẩm đó.
Thời gian vận Hàng tồn kho Hàng tồn kho
động của = =
nguyên vật liệu Mức bán mỗi ngày Mức bán trong năm/360
- Thời gian thu hồi các khoản phải thu là thời gian trung bình để
chuyển các khoản phải thu của công ty thành tiền mặt.
Chu kỳ Thời gian thời gian thời gian chậm
vận động của = vận động của + thu hồi khoản - trả khoản
tiền mặt nguyên vật liệu phải thu phải trả
Thời gian vận Hàng tồn kho Hàng tồn kho
động của = =
nguyên vật liệu Mức bán mỗi ngày Mức bán trong năm/360
- Thời gian chậm trả những khoản phả trả là độ dài thời gian trung
bình từ khi mua nguyên vật liệu và lao động đến khi thanh toán những
khoản đó.
- Ví dụ: Một công ty có mức tồn kho trung bình là 2 triệu đơn vị,
mức bán hàng trong năm là 10 triệu đơn vị. Khoản phải thu bình quân
hàng năm là 666.667 đơn vị. Thời gian chaậm trả những khoản phải trả
là 30 ngày. Tính chu kỳ vận động tiền mặt.
+ Thời gian vận động NVL là :
2.000.000/ (10.000.000/360) = 72 ngày.
+ Thời gian thu hồi những khoản phải thu
666.667/(10.000.000/360) = 24 ngày
+ Chu kỳ vận động tiền mặt
72+ 24 – 30 = 66 ngày
4. Chu chuyển vốn lưu động.
4.1 Khái niệm:
- Trong quá trình tái sản xuất, vốn lưu động của DN luôn chuyển hóa từ
giai đoạn này sang giai đoạn khác, quá trình này tiếp diễn liên tục nên
tạo ra quá trìh luân chuyển vốn:
Thời gian thu Khoản phải thu Khoản phải thu
hồi những = =
khoản phải thu Mức bán mỗi ngày Mức bán trong năm/360
+ Giai đoạn đầu tiên (T- H): Đây là quá trình cung ứng vật tư kỹ thuật
thông qua hình thức tiền tệ.
+ Giai đoạn thứ hai (H – H’) là giai đoạn sản xuất. Nhờ được kết hợp
với sức lao động, toàn bộ giá trị của tài sản lưu động sản xuất đả được
chuyển dịch vào sản phẩm hoàn thành.
+ Giai đoạn thứ ba (H’- T’) là giai đoạn lưu thông. Trong giai đoạn này,
giá trị của các tài sản được chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu.
4.2 Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động.
- Qua chỉ tiêu hiệu suất luân chuyển vốn lưu động có thể đánh giá khái
quát tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này được lựơng
hóa thành 2 chỉ tiêu sau:
a/ Số lần luân chuyển( số vòng quay).
V1, V2…Vn: Lần lượt là vốn lưu động các thời kỳ thứ 1, thứ 2…thứ n
trong kỳ. Thời điểm thứ 1 là đầu kỳ, thời điểm thứ 2 là cuối kỳ.
b/ Kỳ chu chuyển (số ngày chu chuyển).
Trong đó:
Sn : số ngày trong kỳ
4.3 Ýnghĩa tăng hiệt suất luân chuyển vốn lưu động.
- Tiết kiệm vốn bao gồm tiết kiệm tuyệt đối và tiết kiệm tương đối.
- Tăng doanh thu bán hàng.
- Hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận cho DN
II. PHÂN TÍCH QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ TSCĐ.
1.1 Mục đích quyết định tồn quỹ.(lưu giữ vốn bằng tiền)
- Những lý do quyết định tồn quỹ
+ Động cơ giao dịch: nhằm đáp ứng các giao dịch hàng ngày như
chi trả tiền mua hàng, tiền lương thuế, cổ tức,…trong quá trình
hoạt động bình thường của công ty.
+ Động cơ đầu cơ: nhằm sẵn sàng nắm bắt những cơ hội đầu tư
thuận lợi trong kinh doanh như mua nguyên liệu dự trữ khi giá
thị trường giảm, hoặc khi tỷ giá biến động thuận lợi, hay mua
các chứng khoán đầu tư nhằm mục tiêu góp phần gia tăng lợi
nhuận cho công ty.
+Động cơ dự phòng: nhằm duy trì khả năng đáp ứng nhu cầu chi
tiêu khi có những biến cố bất ngờ xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động
thu chi bình thường của công ty, chẳng hạn do ảnh hưởng của yếu
tố thời vụ khiến công ty phải chi tiêu nhiều cho việc mua hàng dự
trữ trong khi tiền bán hàng chưa thu hồi kịp.
Trong phạm vi bài này chúng ta cần lưu ý khái niệm tiền mặt ở đây
hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tiền mặt tại quỹ của công ty và tiền gửi
thanh toán ngân hàng, còn các loại chứng khoán đầu tư ngắn hạn xem
như là tài khoản tương đương tiền mặt. Hình dưới đây mô tả hệ thống
quản trị tiền mặt bao gồm: quyết định tồn quỹ, quá trình thu chi tiền
mặt và đầu tư tiền mặt nhàn rỗi nhằm mục tiêu sinh lợi
Thu ền
1.2 Xây dựng mô hình quản lý vốn bằng tiền.
I.2.1. Mô hình EOQ ( Mô hình Baumol).
William Baumol là người đã đưa ra được mô hình tồn quỹ tối ưu trên
cơ sở tối thiểu hóa chi phí tồn quỹ cho DN. Mô hình này được áp
dụng nhằm thiết lập tồn quỹ mục tiêu.
Lượng tiền dự trữ tối ưu được tính như sau:
Q* =
S: tổng lượng tiền cấn thiết trong kỳ,
i:lãi suất tiền gửi (chứng khoán) trong một năm.
F : chi phí cố định cho một lần bán chứng khoán.
Ví dụ: nhu cầu chi trả tiền trong năm của một doanh nghiệp là
1.260.000. Giả sử lãi suất của một chứng khoán ngắn hạn tương ứng
là 10%năm. Mỗi lần bán chứng khoán để gia tăng vốn bằng tiền,
doanh nghiệp phải tốn chi phí giao dịch là 100. Hỏi lượng dụ trữ tiền
tối ưu là bao nhiêu?
Q=
Kiểm soát
thông qua báo
cáo thông n
Đầu tư
chứng
khoán
ngắn
hạn
Tiền mặt
Chi ền
Mô hình dựa trên những giả định sau đây:
• Tình hình thu, chi tiền ổn định và đều đặn.
• Không tính đến tiền thu trong kỳ hoạch định
• Không có dự trữ tiền cho mục đích an toàn.
Đối với những doanh nghiệp mang tính chất thời vụ, có lượng vố
bằng tiền phát sinh không đều thì mô hình này không ứng dụng được
mà phải sử dụng mô hình khác là mô hình Miller- Orr.
1.2.2 Mô hình miller-Orr:
Khác với Baumol thì Merton Miller và Daniel Orr phát triển mô hình
tồn quỹ với luồng tiền thu và luồng chi biến động ngẫu nhiên hàng
ngày và giả định luồng tiền mặt ròng có phân phối chuẩn. Luồng tiền
mặt ròng hàng ngày có thể ở mức kỳ vọng, ở mức cao nhất hoặc ở
mức thấp nhất. Tuy nhiên, chúng ta giả định rằng luồng tiền mặt ròng
bằng 0 tức luồng tiền thu đủ bù đắp luồng tiền chi.
Giống như mô hình baumol, mô hình Miller –Orr xác định tồn quỹ dựa
vào chi phí giao dịch và chi phí cơ hội. Chi phí giao dịch (F) là chi phí
lien quan đến việc mua bán chứng khoán ngắn hạn để chuyển đổi tài sản
đầu tư cho mục đích sinh lợi ra tiền mặt nhằm mục đích thanh toán.Chi
phí giao dịch cố định không phụ thuộc vào doanh số mua bán chứng
khoán ngắn hạn. Chi phí cơ hội do nắm giữ tiền mặt là K, bằng lãi suất
ngắn hạn. Khác với mô hình Baumol, trong mô hình Miller –Orr, số lần
giao dịch của mỗi thời kì là số ngẫu nhiên thay đổi tùy thuộc vào sự biến
động của luồng thu và luồng chi tiền mặt. Kết quả là chi phí giao dịch
phụ thuộc vào số lần giao dịch chứng khoán ngắn hạn kỳ vọng còn chi
phí cơ hội phụ thuộc vào tồn quỹ kỳ vọng.
Khoảng cách giữa dưới hạn trên và dưới hạn dưới như sau:
d= 3×
2
: Phương sai thu chi ngân quỹ mỗi ngày.
i :Lãi suất (chi phí cơ hội) bình quân một ngày
Giới hạn trên: G
t
= G
d
Mức dự trữ tối ưu: Q* = G
d
G
d
: Giới hạn dưới, mức dự trữ vốn bằng tiền tối thiểu.
Ví dụ: Giả sử nhu cầu vốn bằng tiền tối thiểu của công ty X là
15.000 (giới hạn dưới), độ lệch tiêu chuẩn () của vốn tiền mặt hằng ngày
là 2.560,05/ngày, lãi suất là 11,6%/năm, chi phí giao dịch cho mỗi lần
mua hoặc bán chứng khoán là 20.
d= 3×
Giới hạn trên = 15.000 = 35.196
Mức dự trữ vốn bằng tiền tối ưu
Q* = 15.000 20.196/3 = 21.732
Như vậy:
• Nếu số dư vốn bằng tiền tăng lên 35.196 thì công ty phải mua
một lượng chứng khoán là:
35.196 21.732 = 13.464 nhằm hưởng lãi của chứng khoán.
• Nếu vồn bằng tiền giảm xuống 15.000 thì công ty phải bán
chứng khoán để tăng một lượng tiền là: 21.732 15.000 =
6.732
Để sử dụng mô hình này giám đốc tài chính cấn làm 4 việc sau:
Thiết lập giới hạn dưới cho số dư tiền. giới hạn này liên
quan đến mức độ an toàn chi tiêu do ban quản lí quyết
định,
Ước lượng độ lệch chuẩn của dòng tiền thu chi hàng
ngày.
Quyết định mức lãi suất để xác định chi phí giao dịch
hàng ngày.
Ước lượng chi phí giao dịch liên quan đến việc mua bán
chứng khoán ngắn hạn.
Tóm lại : Quản lý vốn bằng tiền phải thực hiện các nội dung sau:
Tăng tốc độ thu hồi tiền.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền.
Dự báo tình hình lưu chuyển tiền (thu, chi).
Đầu tư thích hợp những khoản tiền nhàn rỗi.
Tìm nguồn tài trợ cho những khoản tiền thiếu.
1.3 Quản trị thu chi tiền mặt.
1.3.2 Tiền đang chuyển
- Tồn quỹ công ty báo cáo trên sổ sách kế toán ít khi khớp với tồn quỹ
trên tài khoản ngân hàng.Chênh lệch giữa tồn quỹ trên tài khoản ngân
hàng và tồn quỹ trên sổ sách kế toán của đơn vị gọi là tiền đang
chuyển. Tiền đang chuyển phát sinh do thời gian chờ đợi thanh toán
chứng từ đang trên đường đi hay đang chờ xử lý ở ngân hàng
Ví dụ: vào ngày 15/10 số dư tiền mặt của đơn vị X như sau:
Số dư trên tài khoản ngân hàng = 100 trđ
Số dư trên sổ sách kế toán đv = 100 trđ
-> Tiền đang chuyển bằng 0
Ngày 16/10 đơn vị ký phát tờ cheque trị giá 60 trđ để trả cho nhà
cung cấp Y. Ngày 18/10 DN Y mới nộp tờ cheque vào ngân hàng
phục vụ mình.
Từ ngày 16/10 số dư tiền mặt của đơn vị như sau:
Số dư trên tài khoản ngân hàng = 100 trđ
Số dư trên sổ sách kế toán = 40 trđ
-> Tiền đang chuyển = 60 trđ
Với số tiền đang chuyển là 60 trđ trong khoảng thời gian 16/10 –
18/10 đơn vị sẽ vẫn được ngân hàng tính lãi trên số dư 100 trđ (mặc
dù trên sổ sách kế toán chỉ còn số dư là 40 trđ)
Quản lý tốt thời gian chuyển tiền cũng là một cách để doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả quản lý tiền mặt. Mục tiêu của quản trị tiền đang
chuyển là cắt giảm khoảng thời gian giữa khách hàng chi trả hóa đơn
và thời điểm tờ sec được chi trả.
1.3.2 Chi phí do tiền đang chuyển
Thời gian tiền đang chuyển do thu kéo dài từ lúc khách hàng phát
hành sec cho đến khi tiền được ghi vào tài khoản ngân hàng của công
ty. Thời gian chia thành 3 khâu:
• Thời gian chuyển tiền từ sec người phát hành đến công ty
• Thời gian xử lý và ký gửi sec vào ngân hàng để được thanh toán
• Thời gian cần thiết để ngân hàng xử lý sec
Tiền đang chuyển chậm qua các khâu như vừa mô tả khiến cho công ty
tổn thất chi phí cơ hội do tiền chưa kịp thời đưa vào sử dụng. Chi phí do
tiền đang chuyển được xác định bằng cách:
+ Ước lượng doanh thu bình quân hàng ngày
+ Số ngày chậm trễ trung bình của khoản phải thu
+ Lấy hiện giá số thu trung bình hàng ngày
Số thu tiền bình quân hàng ngày = 800.000.000/30 = 26.666.667 đồng
Tiền đang chuyển bình quân hàng ngày = 3.000.000.000/30 =
100.000.000
Số ngày chậm trễ bình quân = (5/8)*3 + (3/8)*5 = 3,75 ngày
Nếu lãi suất ngân hàng là 10%/năm thì lãi suất tương ứng của 3,75 ngày
là: 10%(3,75/365) = 0,103%
Hiện giá của số thu bình quân hàng ngày:
26.666.667/(1 + 0,00103) = 26.639.229 đồng
Tổn thất ròng do chậm trễ thanh toán hàng ngày:
26.639.229 26.666.667 = 27.438 đồng
Tổn thất do chậm trễ thanh toán hàng năm:
27.438 365 = 10.014.870 đồng
2. Các khoản phải thu:
2.1 Các khoản phải thu.
Trong doanh nghiệp các khoản phải thu bao gồm: Phải thu khác hàng,
phải thu nội bộ, thuế chấp, ký cược, ký quỹ, phải thu khác, tạm ứng
và trả trước… Trong đó, chiếm tỷ trọng cao nhất là khoản phải thu
của khách hàng.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến khoản phải thu của khách
hàng.
Tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, đời
sống sản phẩm và chính sách bán chịu của công ty… Trong các yếu
tố này, chính sách bán chịu ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu
và sự kiểm soát của giám đốc tài chính.
2.3 Quản lý khoản phải thu khách hàng.
Nội dung quản lý khoản phải thu khách hàng có thể tóm tắt như sơ
đồ sau:
Như vậy, quản lý khoản phải thu khách hàng phải thực hiện ba vấn đề cơ
bản: xây dựng chính sách bán chịu hợp lý, ra quyết định bán chịu, theo
dõi các khoản phải thu để đôn đốc thu hồi nợ đúng hạn và thu đủ.
Thu ền ngay
Bán hàng
- Không tốn chi phí
Không rủi ro.
Kết thúc vòng quay vốn.
Bán chịu
- Rủi ro.
Tốn thêm chi phí đòi
nợ, chiết khấu, chi
phí sử dụng vốn
-Tăng doanh thu, tăng
thị phần.
- Giảm chi phí SXKD
- Tăng lợi nhuận
So sánh hiệu quả và ra
quyết định
Chi phí tăng cao
hơn lợi nhuận
Không bán
chịu
Bán chịu
Theo dõi quản
lý nợ
a. Xây dụng chính sách bán chịu:
Chính sách bán chịu (chính sách tín dụng thương mại) của một doanh
nghiệp thể hiện nhiều nội dung như tiêu chuẩn bán chịu; điều khoản bán
chịu; hạn mức tín dụng; xây dựng giá bán chịu…
Tiêu chuẩn bán chịu: tiêu chuẩn tối thiếu về mặt uy tín tín dụng
của khách hàng để được công ty chấp nhận bán chịu hàng hóa
hoặc dịch vụ. định ra tiêu chuẩn bán chịu cẩn dựa vào:
- Thái độ và hành vi của khách hàng trong việc trả nợ cho thấy tư
cách tín dụng của khách hàng.
- Vốn: được hiểu là vốn tự có của khách hàng, thể hiện khả năng
tài chính của khách hàng.
- Khả năng trả nợ: khả năng có đủ tiền để trả nợ vay căn cứ vào
báo cáo ngân quỹ ngân sách vốn bằng tiền.
- Tình hình kinh tế: tình hình chung của nền kinh tế (khủng
hoảng, bình thường, phát triển…) và của ngành.
- Tài sản thế chấp: những tài sản có khả năng làm vật thế chấp
cầm cố.
Tùy vào mục tiêu và khả năng tài chính của doanh nghiệp để đưa ra tiêu
chuẩn:
Mở rộng: Dễ dàng chấp nhận bán chịu. Đối tượng mua được mở
rộng làm tăng doanh thu nhưng chi phí cũng tăng, tăng rủi ro.
Thắt chặt: Tiêu chuẩn nên ra cao nên sẽ có nhiều người không
đủ tiêu chuẩn mua chịu làm cho doanh thu giảm.
Điều khoản bán chịu:
- Thời hạn bán chịu:
Khi xác định thời hạn cấp tín dụng, các yếu tố sau đây cần được quan
tâm:
+ Rủi ro do khách hàng không trả tiền: Khách hàng hoạt động ở
những ngành có mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh toán kém
thì danh nghiệp nên giảm bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro.
+ Độ lớn của khoản cấp tín dụng: Khoản tín dụng càng nhỏ thì
thời hạn thanh toán càng ngắn và ngược lại.
+ Đặc điểm tính chất của hàng hóa: Hàng lương thực, thực phẩm
thường có kỳ thu tiền ngắn hơn hàng công nghệ phẩm. hàng có giá
trị lớn thường có chu kỳ thu tiền dài.
- Chính Sách chiết khấu:
Khi cấp tín dụng thương mại cho khách hàng thì doanh nghiệp sẽ bị
chậm trễ trong việc thu tiền , tăng chi phí sử dụng vốn… do đó doanh
nghiệp thường tính giá cao hơn giá thanh toán ngay. Để khuyến khích
khách hàng thanh toán sớm doanh nghiệp cần đề ra chính sách chiết
khấu thanh toán.Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho khách
hàng mua chịu khi họ thanh toán sớm hơn theo hợp đồng thỏa mãn yêu
cầu người mua.
Xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán cần chú ý các vấn đề:
+ Tỷ lệ chiết khấu thanh toán: Tỷ lệ phần trăm trên doanh số chiết
khấu cho những giao dịch mua hàng bằng tiền.
+Thời hạn chiết khấu: Là khoảng thời gian mà người bán quy định
phải thanh toán để được hưởng chiết khấu.
Thông thường một đơn hàng bán chịu không chắc chắn sẽ thu hồi được
nợ đúng hạn. Do đó, để xem liệu có thể bán chịu cho đối tượng nào, cần
phải tính toán, phân tích hiệu quả của việc bán chịu này. Doanh nghiệp
chỉ bán chịu khi:
NPV=p*PV(DT-TCP)-(1-p)PV(TCP)>0
Với: + p: Xác suất thu hồi nợ đúng hạn.
+ DT: Doanh thu thuần của hàng bán chịu bán chịu.
+ TCP: Tổng chi phí lien quan đến hàng bán chịu( giá thành của
hàng bán chịu).
+ PV: Hiện giá.
Xây dụng hạn mức tín dụng:
Do mỗi khách hàng có khả năng tài chính, tính cách khác nhau, mặt
khác, bản than doanh nghiệp cũng có năng lực và yêu cầu quản lý
khác nhau trong mỗi giai đoạn vì vậy để giảm rủi ro cần phải xây
dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng hay nhóm khách hàng.
Xác định giá bán chịu:
Về nguyên tắc khi bán doanh nghiệp phải tốn them nhiều chi phí, do
đó cần phải căn cứ vào giá bán trả ngay , thời hạn bán chịu, chi phí sử
dụng vốn, mức độ rủi ro… để định giá bán chịu. Trong giá bán chịu
phải bao gồm giá bán trả cộng thêm các khoản chi phí hợp lý liên
quan đến hàng bán chịu.
b. Quyết định bán chịu.
Dựa trên cơ sở đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng.
Trong phần trên đã phân tích sự ảnh hưởng của chính sách bán chịu
đến doanh thu và lợi nhuận của công ty, trong đó có lưu ý đến những
tổn thất do gia tăng nợ không thể thu hồi.
Quy trình đánh giá uy tín tín dụng của khách hàng trải qua 3 bước: (1)
thu thập thông tin về khách hàng, (2) phân tích thong tin thu thập
được để phán quyết về uy tín tín dụng của khách hàng và (3) quyết
định có bán chịu hay không. Toàn bộ quy trình này được mô tả theo
sơ đồ sau:
Quy trình đánh giá uy tín khách hàng
Không
Có
Về lĩnh vực tài chính có thể đánh giá tình hình tài chính của khách hàng
thong qua việc dung các chỉ tiêu như tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ số
thanh toán nhanh, vòng quay khoản phải thu, tỷ số thanh toán lãi vay
v.v…
Như thế uy tín tín dụng của khách hàng có thể lượng hóa thành nhiều chỉ
tiêu khác nhau, dựa vào những chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể chấm
điểm để đánh giá uy tín khách hàng.
c. Theo dõi tình hình phải thu khách hàng.
- Phương pháp quản lý chung đối với khoản thu là lập sổ theo dõi
chi tiết từng đối tượng nợ, từng hóa đơn… và đôn đốc thanh toán
mỗi khi đến hạn.
Bảo lãnh có uy >n
Từ chối bán chịu
Có uy >n không
Đánh
giá uy
>n
khách
hàng
Quyết
định bán
chịu bán
chịu
Nguồn thông n về khách
hàng:
-Báo cáo tài chính.
-Báo cáo xếp hạng >n dụng.
-Kiểm tra của NH.
-Kiểm tra khác.
Có
Ngoài ra, người quản lý còn sử dụng thêm một số chỉ tiêu phân tích
tài chính sau đây để phục vụ cho việc đề ra chính sách tín dụng của
doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền bình quân: chỉ tiêu này cho biết bình quân một đợt
bán chịu hàng từ lúc bán xong đến khi thu được tiền mất bao
nhiêu ngày. Cách tính như:
N
pt
N
pt
:
Kỳ thu tiền bình quân.
PT: Khoản phải thu bình quân trong kì.
: Doanh thu bán chịu bình quân một ngày.
Doanh thu bán chịu trong quý 1 năm N tại công ty HP qua các tháng
1,2,3 lần lượt là : 20 triệu, 30 triệu và 40 triệu. đến cuối quý 1, giá trị
hóa đơn bán chịu của tháng 1 lad 10%, tháng 2 là 30% và tháng 3 là
60%. Do đó tổng giá trị các khoản phait thu cuối quý 1 là:
10%x20 + 30%x30 + 60%x40 = 35 triệu
Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày: (20 + 30 + 40)/90 = 1 triệu
Kỳ thu tiền bình quân là:
N
pt
= = 35 ngày
Kết luận: công ty phải mất 35 ngày để thu hồi các khoản phải thu!
Vòng quay khoản phải thu: Đây là chỉ tiêu nghịch kỳ thu tiền
bình quân cách tính như sau:
L
pt
=
Với:
DT
pt
: doanh thu bán chịu trong kì.
D
T
Phân tích “tuổi” của các khoản phải thu: Quản lý sắp xếp các
khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và co biện pháp
giải quyết khi đến hạn. Có thể sử dụng theo mẫu sau đây:
BẢNG THEO DÕI TUỔI NỢ
Thời gian thu nợ Số tiền Tỷ trọng(%)
A.Nợ phải thu trong
hạn thanh toán
1 từ 0 ngày đến 15
ngày.
X
2… X
Cộng XX
A.Nợ phải thu quá
hạn thanh toán.
1 từ 0 ngày đến 15
ngày
X
2… X
Công. XX
Tổng cộng XXX
d. Chính sách thu tiền.
Chính sách thu tiền là chính sách đề ra nhằm thu các khoản nợ do
bán chịu như gọi điện thoại, cử người đến nhận tiền trực tiếp, ủy
quyền cho người đại diện, ngân hàng, những giải pháp để đòi đối
với các khoản nợ ngắn hạn…
- Bao thanh toán: là một công cụ tài chính thể hiện những ưu điểm nổi
bậc trong nền kinh tế hội nhập đặc ra những yêu cầu về gia tăng vốn
lưu đông, các dịch vụ nhờ thu và quản lý rủi ro. Sauk hi bán chịu
người bán bán luôn khoản phải thu cho bên bao thanh toán( thường
là ngân hàng.). Bên bao thanh toán sẽ thanh toán tiền ngay cho người
bán.
Bên cạnh đó, để hạn chế rủi ro các doanh nghiệp còn biết lựa chọn các
phương tiện thanh toán như hối phiếu, lệnh phiếu.
- Lệnh phiếu là giấy nợ do người mua lập ra để cam kết trả tiền cho
người bán theo thời gian và địa điểm ghi trên phiếu.
- Hối phiếu do người bán chịu lập để ra lệnh cho người mua chịu trả tiền
cho mình hoặc trả cho một người thứ ba nào đó.
Tóm lại khi hoạch định chính sách bán chịu cần lưu ý:
- Việc bán chịu sẽ làm tăng thêm chi phí cho khoản phải thu
khách hàng như chi phí đòi tiền, chi phí rủi ro…
- Bán chịu luôn tìm ẩn rủi ro, mức độ rủi ro làm tăng nợ các
khoản khó đòi phụ thuộc vào tình hình tài chính của khách
hàng. Bởi vậy chỉ nên bán chịu với những khách hàng xưa nay
vốn song phảng và có khả năng chi trả.
- Muốn tăng tốc độ luân chuyển VLĐ có thể thực hiệ các phương
hướng sau:
Hiệu suất luân chuyển VLĐ chịu tác động của các nhân tố: Số
khâu vận chuyển vật tư hàng hóa, chất lượng công tác tổ chức vận
chuyển, kinh doanh , điều kiện quản lý…
3. Hàng tồn kho:
3.1 Khái niệm, vai trò, nhân tố ảnh hưởng đén mức dự trữ hàng tồn
kho.
3.1.1 Khái niệm:
- Hàng tồn kho là các loại vật tư, hàng hóa mà doanh nghiệp dự trữ để
sản xuất hoặc để bán.
3.1.2 Vai trò:
Hàng tồn kho ở doanh nghiệp có vai trò quan trọng:
- Giúp công ty chủ động trong dự trữ và sản xuất, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được điều hòa và liên tục.
- Giúp chủ động trong hoạch định tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, duy trì tồn kho cũng có mặt trái của nó là làm phát sinh chi
phí liên quan đến tồn kho bao gồm chi phí kho bãi, bảo quản và cả chi
phí cơ hội do vốn kẹt đầu tư vào trong kho.
- Như vậy, đối với hàng tồn kho nếu dự trữ quá lớn sẽ tốn kém chi phí
dự trữ, ứ đọng vốn và ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ không đủ phục vụ
cho SXKD, làm gián đoạn quá trình SXKD, ảnh hưởng không tốt đến
hiệu quả SXKD.
- Quản trị hàng tồn kho chính là việc tính toán, theo dõi, xem xét sự
đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì tồn kho đồng thời đảm
bảo dự trữ hợp lí nhất.
3.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến mức dự trữ hàng tồn kho
- Loại hình doanh nghiệp.
- Đặc điểm của từng loại hàng tồn kho.
- Quy trình sản xuất.
- Mối liên hệ của chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
- Các rủi ro trong quan hệ cung cầu.
- Các cơ hội bất thường.
- Tính linh hoạt trong các điều kiện SXKD.
- Khoảng cách từ doanh nghiệp toeis nguồn cung cấp.
- Lạm phát…
3.2 Quản lí hàng tồn kho
Dự trữ hàng tồn kho phải chịu nhiều chi phí:
- Chi phí lưu trữ hàng tồn kho (chi phí lưu kho): Gồm các khoản chi phí
hoạt động và chi phí tài chính.
- Chi phí hoạt động (hay còn gọi là chi phí lưu kho): Gồm các khoản chi
phí như: bốc dở hàng hóa, bảo quản, hao hụt…
- Chi phí tài chính gồm chi phí trả lãi vay (liên quan đến chi phí sử dụng
vốn của doanh nghiệp), chi phí về thuế ở khâu mua…
- Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng): Gồm chi phí quản lí, giao dịch và
vận chuyển hàng hóa, chi phí cho mỗi lần đặt hàng giả sử là như nhau và
không phụ thuộc vào số hàng hóa mua mà chỉ phụ thuộc vào số lần mua
hàng.
- Chi phí cơ hội: những khoản chi phí phát sinh không thực tế như chi
phí lỡ mất cơ hội được mua hàng giá rẻ…