Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong các doanh nghiệ.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.42 KB, 82 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu.......................................................................................................3
..............Chơng 1: Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động
trong các doanh nghiệp .................................................................................5
1. Khái niệm và kết cấu TSLĐ của doanh nghiệp ...................................5
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp..............................................................5
1.2. Khái niệm TSLĐ và sự cần thiết phải quản lý TSLĐ........................6
1.3. Kết cấu TSLĐ....................................................................................8
1.4. Vai trò của TSLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh................8
1.5. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp..............................................9
2. Phơng pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng TSLĐ.............................................................................................10
2.1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ..................................................................10
2.2. Phơng pháp đánh giá.......................................................................11
2.2.1. Phơng pháp so sánh................................................................11
2.2.2. Phơng pháp tỷ số.....................................................................13
2.3. Nội dung quản lý TSLĐ..................................................................17
2.3.1. Quản lý dự trữ tồn kho............................................................17
2.3.2. Quản lý ngân quỹ và các chứng khoán thanh khoản cao......20
2.3.3. Quản lý các khoản phải thu....................................................25
3. Các nhân tố ảnh hởng và những biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng TSLĐ.....................................................................................29
3.1. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng TSLĐ........................29
3.2. Các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ......32
Chơng 2: Thực trạng sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp kinh doanh các
sản phẩm khí miền bắc................................................................................33
1. Giới thiệu chung về xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
bắc...............................................................................................................33
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp................33


1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp.............................................37
1.3. Bộ máy tổ chức của xí nghiệp.........................................................38
2. Thực trạng về hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp............40
2.1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam và môi trờng kinh doanh
của xí nghiệp trong những năm qua................................................40
2.2. Hoạt động quản lý tài chính của xí nghiệp.....................................42
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ở xí nghiệp..................................44
3. Thực trạng về sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp II......................................50
3.1. Tình hình nguồn tài trợ cho TSLĐ..................................................50
3.2. Thực trạng tình hình sử dụng hàng dự trữ, tồn kho.........................53
3.3. Thực trạng tình hình sử dụng ngân quỹ...........................................57
3.4. Thực trạng tình hình quản lý khoản phải thu..................................61
3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp..............................64
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại xí nghiệp kinh
doanh các sản phẩm khí miền bắc..............................................................68
1. Phơng hớng hoạt động của xí nghiệp trong năm 2003.......................68
2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ......................................70
2.1. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng dự trữ, tồn kho............72
2.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ.............................73
2.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu...............76
3. Một số kiến nghị với công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí
..............................................................................................................79
Kết luận..........................................................................................................81
Nhận xét của đơn vị thực tập.......................................................................82
Tài liệu tham khảo........................................................................................83
2
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc trong những năm gần đây,
các doanh nghiệp ở Việt Nam cũng đang có những bớc phát triển mới và đóng

góp phần nào trong sự phát triển chung của đất nớc. Riêng đối với doanh nghiệp
nhà nớc, quá trình quản lý doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi kể từ khi chuyển
đổi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng. Trong thời kỳ bao
cấp, các doanh nghiệp nhà nớc hoàn toàn sản xuất theo kế hoạch mà nhà nớc
giao cho nên hoạt động của nó rất trì trệ và mang tính thụ động. Song kể từ khi
chuyển sang cơ chế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc phải tự định hớng cho
hoạt động của mình, chủ động trong các kế hoạch sản xuất. Với môi trờng kinh
doanh ngày càng mang tính cạnh tranh và có nhiều biến động, các doanh nghiệp
luôn phải có những chính sách quản lý phù hợp để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá
giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trình độ quản lý là một trong những yếu tố quan trọng để phát triển
doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu của mình, mỗi doanh nghiệp phải quản lý và
sử dụng nguồn vốn cũng nh tài sản của doanh nghiệp mình một cách có hiệu
quả. Điều này ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy mà trong thời gian thực tập tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm
khí miền bắc, em đã đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả sử dụng tài sản lu động và
lựa chọn đề tài : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại xí
nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc với mong muốn đa ra đợc
những biện pháp để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản lu động
tại xí nghiệp.
Trong luận văn này em đã tiếp cận vấn đề từ việc đa ra những lý luận về
phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động, rồi tìm hiểu thực trạng
và đánh giá thực trạng sử dụng tài sản lu động tại xí nghiệp, trong đó sử dụng
hai phơng pháp đánh giá là phơng pháp tỷ số và phơng pháp so sánh. Từ đó tìm
3
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
ra những điểm mạnh và những mặt còn hạn chế và đa ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí
miền bắc.
Luận văn này bao gồm 3 chơng:

Chơng 1: Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại xí
nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Phần này là những lý luận
chung về doanh nghiệp, về tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiệu quả sử
dụng tài sản lu động cũng nh nội dung và phơng pháp để nghiên cứu đánh giá.
Chơng 2: Thực trạng sử dụng tài sản lu động tại xí nghiệp kinh doanh
các sản phẩm khí miền bắc. Đây là phần thực tiễn hoạt động của xí nghiệp.
Trong chơng này bên cạnh việc giới thiệu về lịch sử hình thành, quá trình phát
triển, chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của xí nghiệp là việc đi sâu vào
tìm hiểu tình hình sử dụng tài sản lu động của xí nghiệp trong ba năm 2000,
2001, 2002; phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu động của xí
nghiệp trong ba năm này.
Chơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lu động tại xí
nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc. Chơng này bao gồm phơng h-
ớng hoạt động của xí nghiệp trong thời gian tới và những giải pháp để nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản lu động của xí nghiệp trên cơ sở lý luận và phân tích
thực tiễn của hai chơng trên.
Do trình độ lý luận và nhận thức còn hạn chế nên luận văn này không
tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo để đề tài thêm hoàn thiện.
4
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Chơng 1
Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lu
động trong các doanh nghiệp
*********
1. Khái niệm và kết cấu tài sản lu động của doanh nghiệp:
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp:
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trờng nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo Luật
doanh nghiệp của Việt Nam thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên

riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đợc đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh, tức là
thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu t từ sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trờng nhằm mục đích
sinh lợi.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh sau: kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. Các doanh nghiệp ở
Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp t nhân.
Các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng
tới mục tiêu là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Tuy nhiên để đạt đợc
mục đích này thì không phải là dễ, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện
nay. Mỗi doanh nghiệp đều phải chịu sự tác động của hàng loạt các yếu tố nh:
sự phát triển của công nghệ tạo ra các phơng thức sản xuất, phơng thức quản lý
5
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
mới; chịu sự ràng buộc của hệ thống pháp luật bao gồm luật, các văn bản quy
phạm pháp luật, cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo sự quản lý của Nhà nớc
đối với các doanh nghiệp; chịu sức ép của thị trờng cạnh tranh. Quá trình hoạt
động cũng nh phơng thức quản lý của mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác
nhau. Vì vậy mỗi doanh nghiệp phải tự điều chỉnh hớng đi của riêng mình, đặc
biệt muốn phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải làm chủ và dự đoán trớc
đợc sự thay đổi của môi trờng để sẵn sàng thích nghi với nó. Có nh vậy thì mới
có thể ra đợc những quyết định quản lý đúng đắn, kịp thời và đạt đợc mục tiêu
của doanh nghiệp mình.
Điều quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp là hoạt động quản lý tài chính. Tài chính doanh nghiệp đợc hiểu
là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế
bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nớc, với thị trờng tài chính và các
thị trờng khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Một trong những nội dung

quan trọng của quản lý tài chính là các doanh nghiệp phải biết xác định một cơ
cấu vốn và tài sản một cách phù hợp, từ đó có thể tiếp tục hoạt động để sử dụng
tài sản của mình nhằm bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp một cách
hiệu quả nhất trên cơ sở phân tích về doanh thu và chi phí. Quản lý tài chính tốt
sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trờng và đem lại lợi nhuận
cao cho doanh nghiệp và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế.
1.2. Khái niệm TSLĐ và sự cần thiết phải quản lý TSLĐ:
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều cần phải trả lời ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất nh
thế nào. Trong nền kinh tế thị trờng, dới áp lực của sự cạnh tranh gay gắt, cùng
với sự tham gia của nhiều loại hình doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp đều nhằm tìm ra lời giải đáp trên với mục đích thu đợc lợi ích tối
đa. Để làm đợc điều này trớc hết doanh nghiệp phải có vốn. Nó là yếu tố không
thể thiếu đợc của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
6
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh nghiệp đang nắm
giữ. Tài sản và vốn là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn lực sản
xuất mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy quản
lý vốn và tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài
chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý vốn và tài sản là đảm bảo cho quá
trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thờng với hiệu quả kinh tế cao nhất. Tài
sản trong doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động, trong đó giá
trị các tài sản lu động của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thờng chiếm
một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng.
Đối với tài sản lu động chúng ta có thể hiểu đó là những tài sản sử dụng
cho quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân
chuyển, thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản lu động
liên tục vận động, chu chuyển trong chu kỳ kinh doanh nên nó tồn tại ở tất cả các
khâu, các lĩnh vực trong quá trình tái sản xuất của một doanh nghiệp. Quản lý và

sử dụng hợp lý các loại tài sản lu động (TSLĐ) có ảnh hởng rất quan trọng đối với
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp đó.
Các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt và có hiệu quả TSLĐ vì:
- TSLĐ có thời gian luân chuyển ngắn, thờng xuyên biến đổi, nhạy cảm
với những biến đổi của thị trờng, của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sử dụng TSLĐ có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSLĐ sẽ góp phần giảm chi phí giá thành sản
phẩm và tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Xác định nhu cầu tài sản lu động hợp lý trong mối tơng quan với nhu cầu
tài sản cố định, từ đó tránh đợc tình trạng d thừa hay thiếu hụt TSLĐ; sử dụng
TSLĐ một cách hợp lý, tiết kiệm đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đợc bình thờng và liên tục.
7
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
- Việc quản lý TSLĐ giúp doanh nghiệp nắm bắt đợc tình hình về việc sử
dụng TSLĐ tại doanh nghiệp, từ đó dự báo và đề ra các kế hoạch về TSLĐ cũng
nh việc xác định nguồn tài trợ hợp lý cho TSLĐ của doanh nghiệp trong kỳ kinh
doanh.
1.3. Kết cấu tài sản lu động:
Theo lĩnh vực tham gia luân chuyển:
- TSLĐ sản xuất: gồm tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên, nhiên
vật liệu, công cụ, dụng cụ, đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất
(giá trị sản phẩm dở dang).
- TSLĐ lu thông: gồm tài sản dự trữ cho quá trình lu thông (thành phẩm,
hàng hóa dự trữ trong kho hay đang gửi bán) và tài sản trong quá trình lu thông
(tiền, các khoản phải thu).
- TSLĐ tài chính: là các khoản đầu t tài chính ngắn hạn với các mục đích
kiếm lời (đầu t liên doanh, đầu t chứng khoán, ).
Theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán:
- Ngân quỹ: bao gồm tiền mặt tại két, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.

- Đầu t ngắn hạn: đầu t chứng khoán ngắn hạn và đầu t ngắn hạn khác.
- Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu
khác, thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ, tạm ứng, chi phí trả trớc.
- Dự trữ, tồn kho: gồm nguyên, nhiên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm.
- TSLĐ khác: bao gồm các khoản tạm ứng cha thanh toán, chi phí trả trớc,
chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý và các khoản thế chấp, ký cợc, ký
quỹ ngắn hạn.
8
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này tập trung vào ngân quỹ, các
khoản phải thu và hàng tồn kho, dự trữ.
1.4. Vai trò của TSLĐ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh:
TSLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình sản xuất.
Trong cùng một lúc, TSLĐ của doanh nghiệp đợc phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển. Muốn cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục doanh nghiệp
cần phải đảm bảo đủ về nhu cầu TSLĐ. Nếu không quá trình sản xuất sẽ bị gián
đoạn, gặp nhiều trở ngại, tăng chi phí hoạt động và dẫn tới kết quả kinh doanh
không tối u.
Trong quá trình theo dõi sự vận động của TSLĐ, doanh nghiệp quản lý gần
nh đợc toàn bộ các hoạt động diễn ra trong chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy
mà TSLĐ có ảnh hởng lớn đến việc thiết lập chiến lợc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quy mô TSLĐ có ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất. Với một quy
mô TSLĐ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm đợc chi phí, tăng hiệu quả hoạt
động, từ đó tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trờng.
Ngoài ra cơ cấu TSLĐ còn thể hiện phần nào tình hình tài chính hiện tại
của doanh nghiệp. Cụ thể: khả năng sinh lời của các khoản đầu t ngắn hạn, tính
an toàn cao hay thấp của các khoản phải thu, mức độ phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với sự biến động của thị trờng (nguyên, nhiên vật liệu, hàng hoá, ).

1.5. Nguồn tài trợ TSLĐ của doanh nghiệp:
Để tài trợ cho TSLĐ ngời ta có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau. Điều
quan trọng là xác định hợp lý từng nguồn để có thể kiểm soát và sử dụng một
cách có hiệu quả. Sự hiệu quả đợc thể hiện ở việc giảm chi phí tài trợ, tạo sự
phù hợp giữa chu kỳ của TSLĐ và kỳ hạn nguồn tài trợ. Có hai nguồn tài trợ
chính cho TSLĐ của một doanh nghiệp là:
9
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Nguồn tài trợ ngắn hạn: bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng, tạo vốn bằng
cách bán nợ, chiết khấu thơng phiếu và các khoản vốn chiếm dụng của các đối
tợng khác nh các khoản thuế phải nộp nhng cha nộp, các khoản phải trả cán bộ
công nhân viên nhng cha đến hạn trả, các khoản đặt cọc của khách hàng, mua
chịu hàng hoá.
Nguồn tài trợ dài hạn: bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu (vốn góp ban đầu,
vốn huy động thêm bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, lợi nhuận giữ lại) và
vay dài hạn.
Mỗi nguồn tài trợ trên đều có u điểm và nhợc điểm riêng. Nếu sử dụng
toàn bộ là nguồn tài trợ dài hạn thì doanh nghiệp sẽ ít phải chịu rủi ro về khả
năng thanh toán, không phải chịu rủi ro về lãi suất huy động. Tuy nhiên huy
động nguồn tài trợ dài hạn doanh nghiệp phải chịu phí tổn cao vì chi phí huy
động của nguồn dài hạn thờng cao hơn nguồn ngắn hạn và có thể dẫn tới hiện t-
ợng lãng phí vốn khi cha tài trợ cho nhu cầu TSLĐ mới.
Ngợc lại nếu sử dụng nguồn ngắn hạn để tài trợ cho TSLĐ thì chi phí huy
động thấp hơn và tránh đợc những lãng phí khi không có nhu cầu mới. Nhng sử
dụng nguồn này doanh nghiệp lại phải đối mặt với những rủi ro về thanh khoản, rủi
ro biến động lãi suất. Do vậy các doanh nghiệp thờng sử dụng kết hợp cả hai
nguồn trên để tài trợ cho nhu cầu TSLĐ. Tuy nhiên cũng cần thấy rằng thông th-
ờng các doanh nghiệp không chọn duy nhất một mô hình nào mà tuỳ từng thời kỳ
doanh nghiệp sẽ có sự lựa chọn phù hợp.
2. Phơng pháp đánh giá và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ:

2.1. Hiệu quả sử dụng TSLĐ:
Hiệu quả sử dụng TSLĐ là một phạm trù kinh tế phản ánh tình hình sử dụng
TSLĐ của doanh nghiệp để đạt đợc hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với tổng chi
phí thấp nhất. Hiệu quả TSLĐ đợc biểu hiện tập trung ở các mặt sau:
10
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Khả năng sử dụng tiết kiệm, hợp lý TSLĐ của doanh nghiệp càng cao và
càng tăng so với mức sử dụng chung của ngành và so với kỳ trớc đó. Việc sử
dụng tiết kiệm TSLĐ chỉ là một chỉ tiêu cần đợc xem xét khi tính hiệu quả sử
dụng TSLĐ. Bởi nó giúp doanh nghiệp giảm chi phí, không phải tài trợ thêm
cho TSLĐ khi mở rộng quy mô, từ đó tăng lợi nhuận và đáp ứng đầy đủ, thuận
lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Tốc độ luân chuyển cao của TSLĐ trong quá trình sản xuất. Đây cũng là
biểu hiện của hiệu quả sử dụng TSLĐ vì khi TSLĐ có tốc độ luân chuyển cao
thì khả năng thu hồi vốn cao và nhanh, tiếp tục tái đầu t cho kỳ sản xuất tiếp
theo, chớp đợc cơ hội kinh doanh và tăng khả năng cạnh tranh.
Mặt biểu hiện nữa là khả năng sinh lời và khả năng sản xuất của TSLĐ phải
cao, không ngừng tăng so với ngành và giữa các thời kỳ. Điều này có nghĩa là một
đồng giá trị TSLĐ phải đem lại một khoản doanh thu cao (thể hiện khả năng sản
xuất) và một khoản lợi nhuận cao (thể hiện khả năng sinh lời).
Ngoài ra hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp còn là việc doanh
nghiệp có một kết cấu tài sản hợp lý cùng với một kết cấu tối u của TSLĐ.
2.2. Phơng pháp đánh giá:
2.2.1. Phơng pháp so sánh:
Ngoài việc quan sát, thu thập, thống kê số liệu, tài liệu liên quan thì để
phân tích và đánh giá đợc hiệu quả sử dụng TSLĐ có nhiều phơng pháp trong
đó có thể sử dụng hai phơng pháp là phơng pháp so sánh và phơng pháp tỷ số.
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh. Khi sử dụng phơng pháp này thì chúng ta phải lựa chọn
tiêu chuẩn để so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ đợc lựa chọn

làm căn cứ để so sánh, đợc gọi là gốc so sánh. Tuỳ theo mục đích của nghiên
cứu mà lựa chọn gốc so sánh thích hợp. Các gốc so sánh có thể là:
- Tài liệu của năm trớc (kỳ trớc) nhằm đánh giá xu hớng phát triển của các
chỉ tiêu.
11
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
- Các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức) nhằm đánh giá
tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Các chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh, nhu cầu đơn đặt hàng,
nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng nhu cầu,
Các chỉ tiêu của kỳ đợc so sánh với kỳ gốc lựa chọn đợc gọi là chỉ tiêu kỳ
thực hiện và là kết quả mà doanh nghiệp đã đạt đợc.
Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu đợc sử
dụng phải đồng nhất. Trong thực tế thờng điều kiện có thể so sánh đợc giữa các
chỉ tiêu kinh tế cần đợc quan tâm cả về mặt thời gian và không gian. Về mặt
thời gian thì các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán
phải thống nhất trên ba mặt: phải cùng phản ánh nội dung kinh tế, phải cùng
một phơng pháp tính toán và phải cùng một đơn vị đo lờng. Về mặt không gian
thì các chỉ tiêu cần phải đợc quy đổi về cùng quy mô và điều kiện kinh doanh t-
ơng tự nhau.
Thông thờng, ngời ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau:
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lợng
quy mô của các hiện tợng kinh tế.
- So sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân
tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối
quan hệ, tốc độ phát triển, mức phổ biến của các hiện tợng kinh tế.
- So sánh bằng số bình quân: số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt
đối, biểu hiện của tính chất đặc trng chung về mặt số lợng, nhằm phản ánh đặc
điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một

tính chất. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu của phân tích, tính chất và nội dung
của các chỉ tiêu kinh tế mà ngời ta sử dụng kỹ thuật so sánh thích hợp.
12
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phơng pháp so sánh có thể thực hiện
theo ba hình thức:
- So sánh theo chiều dọc: là quá trình so sánh nhằm xác định tỷ lệ quan hệ
tơng quan giữa các giữa các chỉ tiêu từng kỳ của các báo cáo kế toán tài chính,
nó còn đợc gọi là phân tích theo chiều dọc.
- So sánh theo chiều ngang: là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ
và chiều hớng biến động giữa các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính.
- So sánh xác định xu hớng và tính liên hệ của các chỉ tiêu: các chỉ tiêu
riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo đợc xem xét trong mối quan
hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể đợc xem xét nhiều
kỳ để cho ta thấy rõ hơn xu hớng phát triển của các hiện tợng nghiên cứu.
Các hình thức sử dụng kỹ thuật so sánh trên thờng đợc phân tích trong các
báo cáo kế toán tài chính, nhất là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
bảng cân đối kế toán và bảng lu chuyển tiền tệ là các báo cáo tài chính định kỳ
quan trọng của doanh nghiệp.
Trong chuyên đề này, việc sử dụng phơng pháp so sánh để nghiên cứu
đợc áp dụng cả sử dụng cả so sánh bằng số tuyệt đối, tơng đối với số liệu đợc
thu thập trong ba năm 2000, 2001, 2002; hình thức so sánh là so sánh theo
chiều ngang, so sánh kết quả năm sau so với năm trớc để thấy đợc tình hình
hoạt động của doanh nghiệp cũng nh xu hớng phát triển của nó và so sánh
theo chiều dọc để thấy đợc tỷ trọng, kết cấu của các thành phần trong TSLĐ.
2.2.2. Phơng pháp tỷ số:
Phơng pháp tỷ số là phơng pháp trong đó các tỷ số đợc sử dụng để phân
tích. Đó là các tỷ số đơn đợc thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây
là phơng pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng đợc bổ
sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế toán - tài chính đợc cải tiến và đợc

cung cấp đầy đủ hơn làm cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy
13
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
cho việc đánh giá một tỷ số của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp;
việc áp dụng công nghệ tin học ngày càng rộng rãi với nhiều chức năng và công
dụng mới cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng
loạt các tỷ số; đồng thời phơng pháp này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu
quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi
thời gian liên tục theo từng giai đoạn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ, ngời ta sử dụng các tỷ số sau:
- Vòng quay TSLĐ:
Vòng quay TSLĐ

=

Doanh thu
TSLĐ bình quân
Chỉ tiêu này cho biết TSLĐ luân chuyển đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số
vòng quay tăng chứng TSLĐ luân chuyển với tốc độ cao, một điều rất có lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh vậy vòng quay TSLĐ càng tăng thì hiệu quả
sử dụng TSLĐ càng tăng và ngợc lại.
- Kỳ luân chuyển TSLĐ: là số ngày bình quân cần thiết để TSLĐ thực hiện
một vòng quay trong kỳ.
Kỳ luân chuyển TSLĐ

=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của TSLĐ trong kỳ
Với thời gian của kỳ phân tích đợc quy ớc là 1 năm tơng ứng với 360 ngày;

1 quý tơng ứng với 90 ngày; 1 tháng tơng ứng với 30 ngày. Thời gian của một
vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn, hiệu quả sử dụng
TSLĐ càng cao. Chỉ tiêu này phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh,
công tác quản lý và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Khả năng sinh lời TSLĐ:

Khả năng sinh lời


=

LNST
14
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
TSLĐ

TSLĐ sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSLĐ. Nó cho biết mỗi đơn vị
TSLĐ có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
- Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành:

Khả năng thanh toán


=

TSLĐ
hiện hành Nợ ngắn hạn
TSLĐ ở đây thông thờng bao gồm tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhợng (tơng đơng tiền), các khoản phải thu và dự trữ (tồn kho); còn nợ

ngắn hạn thờng bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng thơng mại và các
tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải
nộp khác, Cả TSLĐ và nợ ngắn hạn đều có thời gian nhất định, tới một năm.
Tỷ số này là thớc đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho
biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn đợc trang trải bằng các tài
sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tơng đơng với thời hạn của
khoản nợ đó.
- Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:

Khả năng thanh toán


=

TSLĐ - dự trữ
nhanh Nợ ngắn hạn
Đây là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tài sản quay
vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền bao gồm
tiền, chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu. Tài sản dự trữ (tồn kho) là các
tài sản khó chuyển thành tiền hơn trong tổng TSLĐ và dễ bị lỗ nhất nếu đợc bán.
Do vậy tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
- Vòng quay tiền:
15
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Vòng quay tiền


=


Doanh thu
Tiền + chứng khoán dễ chuyển nhợng
Tỷ số này đợc xác định bằng cách chia doanh thu trong năm cho tổng số
tiền và các loại tài sản tơng đơng tiền bình quân (chứng khoán ngắn hạn dễ
chuyển nhợng). Tỷ số này cho biết số vòng quay của tiền trong một năm. Nếu tỷ
số này càng lớn chứng tỏ trong một năm TSLĐ của doanh nghiệp quay đợc nhiều
vòng hơn và doanh nghiệp sử dụng TSLĐ có hiệu quả hơn.
- Thời gian vòng quay tiền:

Thời
gian vòng


=

Số ngày trong kỳ
quay tiền Số vòng quay tiền
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để tiền chu chuyển đợc một vòng.
Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng TSLĐ càng cao và ngợc lại.
- Vòng quay dự trữ, tồn kho:
Vòng quay dự trữ

=

Doanh thu
Giá trị dự trữ bình quân
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vòng quay dự trữ đợc xác định bằng tỷ số giữa doanh thu
trong năm và giá trị dự trữ (nguyên vật liệu, vật liệu phụ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm) bình quân. Tỷ số này cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu

quả và ngợc lại.
- Thời gian vòng quay dự trữ:
Thời gian vòng quay dự trữ

=

Số ngày trong kỳ
Số vòng quay dự trữ
Chỉ tiêu này cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày.
16
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
- Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân


=

Khoản phải thu x 360
Doanh thu
Kỳ thu tiền đợc sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán
trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải
thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng thơng mại của doanh nghiệp
và các khoản trả trớc. Tuy nhiên nếu tỷ số này cao thì không tốt cho doanh
nghiệp. Nó chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng trong khâu thanh toán
hoặc do khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp kém.
2.3. Nội dung quản lý TSLĐ:
2.3.1. Quản lý dự trữ, tồn kho:
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, các doanh nghiệp thông
thờng phải dự trữ một lợng hàng hoá nhất định để cho doanh nghiệp có thể hoạt
động một cách liên tục. Hàng hoá tồn kho bao gồm ba loại: nguyên liệu thô, sản

phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thành. Nguyên liệu thô là những nguyên liệu
và bộ phận, linh kiện rời do các doanh nghiệp mua và sử dụng trong quá trình
sản xuất.
Trong sản xuất nếu các doanh nghiệp mua nguyên liệu với số lợng quá lớn
hay quá nhỏ đều không đạt hiệu quả tối u bởi nếu mua với số lợng quá lớn thì
doanh nghiệp sẽ phải chịu nhiều chi phí tồn trữ và rủi ro do hàng hoá bị h hao,
mất mát. Mặt khác nếu mua hàng hoá với số lợng quá nhỏ có thể dẫn đến gián
đoạn sản xuất và làm tăng những chi phí không cần thiết và không đạt hiệu quả
cao.
Do đó doanh nghiệp sẽ có lợi khi mua vừa đủ nguyên liệu để tạo ra một
miếng đệm an toàn giữa cung ứng và sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất
là các loại nguyên liệu nằm trong từng công đoạn của dây chuyền chế tạo.
Thông thờng không thể có sự đồng bộ hoàn toàn giữa các công đoạn sản xuất
17
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
của doanh nghiệp bởi các bộ phận sản xuất không thể có cùng công suất hoạt
động trong mọi thời điểm. Bởi vậy mỗi công đoạn sản xuất đều có một lợng tồn
kho riêng. Nếu không có một lợng nguyên liệu hay bán thành phẩm dự trữ nào
đó thì một công đoạn sẽ hoàn toàn phụ thuộc vào các bộ phận đứng trớc nó. Do
đó các loại nguyên vật liệu tồn kho có tác dụng tạo ra sự thông suốt và tính hiệu
quả trong quá trình sản xuất. Dây chuyền sản xuất càng dài và các công đoạn
sản xuất càng nhiều sẽ dẫn tới nhu cầu tồn kho càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong, hầu nh các doanh nghiệp cha thể tiêu thụ hết
sản phẩm, phần thì do có độ trễ nhất định giữa sản xuất và tiêu dùng, phần do
phải có đủ lợng hàng mới xuất đợc. Lúc này sản phẩm hoàn thành tồn kho tạo ra
khoảng an toàn cần thiết giữa sản xuất và tiêu thụ. Những doanh nghiệp có đặc
điểm kinh doanh mang tính mùa vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian
thờng có lợng sản phẩm hoàn thành tồn kho lớn bởi nhu cầu đối với sản phẩm
trong những mùa tiêu thụ vợt quá năng lực sản xuất của doanh nghiệp và ngợc
lại. Do đó các doanh nghiệp này cần có sản phẩm dự trữ.

Lý thuyết về mô hình EOQ, mô hình độ lớn của đơn hàng tối u, mô hình này
đợc dựa trên giả định là những lần cung cấp hàng hoá là bằng nhau. Khi doanh
nghiệp tiến hành dự trữ hàng hoá sẽ kéo theo hàng loạt các chi phí nh chi phí bốc
xếp hàng hoá, chi phí bảo quản, chi phí đặt hàng, chi phí bảo hiểm, nh ng tựu
chung lại có hai loại chi phí chính là chi phí lu kho và chi phí đặt hàng.
Chi phí lu kho (chi phí tồn trữ) là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ
hàng hoá bao gồm: chi phí hoạt động (gồm chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí
bảo hiểm hàng hoá, chi phí do giảm giá trị hàng hoá, chi phí hao hụt mất mát,
chi phí bảo quản, ) và chi phí tài chính (bao gồm chi phí sử dụng vốn nh trả lãi
tiền vay, chi phí về thuế, khấu hao).
Nếu gọi số lợng mỗi lần cung ứng hàng hoá là Q thì dự trữ trung bình sẽ là
Q/2 và C
1
là chi phí lu kho đơn vị hàng hoá thì tổng chi phí lu kho của doanh
nghiệp (T
1
) sẽ là:
18
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có
tính thanh
khoản cao
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng

T
1

=


Q

C
1
2
Chi phí đặt hàng (chi phí hợp đồng) bao gồm chi phí quản lý giao dịch và
vận chuyển hàng hoá. Chi phí đặt hàng cho mỗi lần đặt hàng thờng ổn định
không phụ thuộc vào số lợng hàng hoá đợc mua. Nếu gọi D là toàn bộ lợng
hàng hoá cần sử dụng trong một đơn vị thời gian (năm, quý, tháng) thì số lợng
lần cung ứng hàng hoá sẽ là D/Q và gọi C
2
là chi phí mỗi lần đặt hàng thì tổng
chi phí đặt hàng (T
2
) sẽ là:

T
2

=

D

C
2
Q
Gọi TC là tổng chi phí tồn trữ hàng hoá, ta sẽ có: TC = T
1
+ T
2


TC

=

Q

C
1
+


D

C
2
2 Q
TC sẽ nhỏ nhất khi: Q
*

=

2.D.C
2


C
1
Vậy Q
*

sẽ là lợng hàng hoá dự trữ tối u.
Điểm đặt hàng mới: Về mặt lý thuyết ngời ta có thể giả định là khi nào l-
ợng hàng kỳ trớc hết mới nhập kho lợng hàng mới. Trong thực tiễn hoạt động
hầu nh không có doanh nghiệp nào để đến khi nguyên vật liệu hết rồi mới đặt
hàng. Nhng nếu đặt hàng quá sớm sẽ làm tăng lợng nguyên liệu tồn kho. Do
vậy các doanh nghiệp cần phải xác định thời điểm đặt hàng mới. Thời điểm đặt
hàng mới đợc xác định bằng số lợng nguyên liệu sử dụng mỗi ngày nhân với độ
dài của thời gian giao hàng.
Trong thực tế nguyên vật liệu sử dụng mỗi ngày không phải là số cố định mà
chúng luôn biến động không ngừng, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp sản
xuất mang tính thời vụ hoặc sản xuất những hàng hoá nhạy cảm với thị trờng. Do
19
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có
tính thanh
khoản cao
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
đó để đảm bảo cho sự ổn định của sản xuất, doanh nghiệp cần phải duy trì một l-
ợng hàng tồn kho dự trữ an toàn. Lợng dự trữ an toàn là lợng hàng hoá dự trữ thêm
vào lợng dự trữ tại thời điểm đặt hàng. Lợng dự trữ an toàn tuỳ thuộc vào tình hình
cụ thể của doanh nghiệp.
2.3.2. Quản lý ngân quỹ và các chứng khoán thanh khoản cao:
2.3.2.1. Sự cần thiết của việc giữ tiền mặt:
Tiền mặt đợc hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Nó đợc dùng để trả lơng, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế, trả nợ,
Tỷ lệ sinh lời trực tiếp trên tiền mặt rất thấp, thậm chí tỷ lệ sinh lời trên tiền
giấy trong két của doanh nghiệp và tiền trong tài khoản bảo chi có tỷ lệ sinh lời
bằng không. Trong khi đó sức mua của tiền tệ luôn có khuynh hớng giảm do chịu

ảnh hởng của lạm phát. Bởi vậy có thể nói tỷ lệ sinh lời thực trực tiếp của tiền
giấy và tiền gửi ngân hàng đối với tài khoản bảo chi có tỷ lệ âm.
Quản lý tiền mặt có liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại tài sản
gắn với tiền mặt nh các loại chứng khoán thanh khoản cao. Các loại chứng
khoán gần nh tiền mặt giữ vai trò nh một bớc đệm cho tiền mặt, vì nếu số d tiền
mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu t vào chứng khoán thanh khoản cao, nhng
khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng một cách dễ dàng và ít tốn kém chi
phí. Nh vậy trong quản trị tài chính ngời ta sử dụng chứng khoán có khả năng
thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta có thể thấy điều
này qua sơ đồ luân chuyển sau:
20
Các chứng khoán
thanh khoản cao
Đầu tư tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có
tính thanh
khoản cao
Bán những
chứng khoán
thanh khoản cao
để bổ sung cho
tiền mặt
Tiền mặt Tiền mặt Tiền mặt
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc gửi tiền mặt là cần
thiết nhng việc giữ đủ tiền mặt phục vụ cho hoạt động kinh doanh có những lợi
thế sau:
- Khi mua các hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt, doanh nghiệp có thể
đợc hởng lợi thế chiết khấu.

- Giữ đủ tiền mặt, duy trì tốt các chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn giúp
doanh nghiệp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và đợc hởng mức
tín dụng rộng rãi.
- Giữ đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp tận dụng đợc những cơ hội thuận lợi
trong kinh doanh do chủ động trong các hoạt động thanh toán chi trả.
- Việc có đủ tiền mặt giúp doanh nghiệp đáp ứng đợc nhu cầu trong trờng
hợp khẩn cấp nh đình công, hoả hoạn, chiến dịch marketing của đối thủ cạnh
tranh, vợt qua khó khăn do yếu tố thời vụ và chu kỳ kinh doanh.
Nh vậy chúng ta thấy tuy rằng tiền mặt tại quỹ và tiền gửi trong tài khoản
bảo chi của doanh nghiệp tại ngân hàng không sinh lời nhng việc nắm giữ nó là
rất cần thiết và điều cần thiết là chúng ta phải giữ một lợng vừa đủ để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc duy trì tốt đồng thời lại không
gây lãng phí cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời cho doanh nghiệp là
lớn nhất.
2.3.2.2. Nội dung quản lý ngân quỹ và chứng khoán thanh khoản cao:
a/ Xác định mức dự trữ tiền mặt tối u (theo mô hình Baumol):
Ngời đầu tiên vận dụng mô hình EOQ vào quản trị tiền mặt là nhà khoa
học ngời Hoa Kỳ William J. Baumol (1952). Mô hình này cho rằng mỗi
doanh nghiệp đều có một dòng lu kim thuần ổn định, là kết quả của dòng lu
kim chi phí và dòng lu kim thu nhập trên phơng diện kế hoạch. Trong kinh
21
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
doanh, doanh nghiệp cần phải có một lợng tiền mặt và dùng nó để trả cho các
hoá đơn một cách đều đặn. Khi lợng tiền mặt này hết, doanh nghiệp phải bán
các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để lại có lợng tiền nh ban đầu.
Có hai loại chi phí cần đợc xem xét trong trờng hợp này: thứ nhất là khoản
thiệt hại tiền lãi do số tiền đợc giữ dới dạng tiền mặt hoặc chính là chi phí cơ
hội cho việc lu giữ tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp và thứ hai là chi phí trong
mỗi lần giao dịch chứng khoán.
Nếu ta gọi M là cán cân tiền mặt thì cán cân tiền mặt trung bình (mức dự

trữ tiền mặt trung bình) là M/2. Vậy số tiền lãi bị bỏ qua do duy trì cán cân tiền
mặt trung bình (C
1
) là:


C
1

=

M
i
2
với i là lãi suất sinh lời của các công cụ đợc giao dịch trên thị trờng tiền tệ.
Gọi C
b
chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản cao và M
n

tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm. Vậy chi phí cho mỗi lần giao dịch
chứng khoán (C
2
) là:

C
2

=


M
n

i
M
Gọi TC là tổng chi phí dự trữ tiền mặt. Ta có: TC = C
1
+ C
2
TC


=

M
i +

M
n

i
2 M
Tổng chi phí sẽ nhỏ nhất khi : M
*

=

2.M
n
.C

b


i
Vậy M
*
chính là mức dự trữ tiền mặt tối u.
22
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Từ công thức trên cho thấy nếu lãi suất càng cao thì ngời ta càng giữ ít tiền
mặt và ngợc lại nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao họ càng giữ
nhiều tiền mặt.
Trong thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp rất hiếm khi l-
ợng tiền vào, ra của doanh nghiệp lại đều đặn và dự kiến trớc đợc, từ đó tác động
đến mức dự trữ cũng không thể đều đặn nh việc tính toán trên. Bằng việc nghiên
cứu và phân tích thực tiễn, các nhà kinh tế học đã đa ra mức dự trữ tiền mặt dự
kiến dao động trong một khoảng tức là lợng tiền dự trữ sẽ biến thiên từ cận thấp
nhất đến giới hạn cao nhất. Nếu lợng tiền mặt ở dới mức thấp (giới hạn dới) thì
doanh nghiệp phải bán chứng khoán để có lợng tiền mặt ở mức dự kiến, ngợc lại
tại giới hạn trên doanh nghiệp sử dụng số tiền vợt quá mức giới hạn mua chứng
khoán để đa lợng tiền mặt về mức dự kiến.
b/ Hoạch định ngân sách: để xác định nhu cầu chi tiêu và nguồn thu ngân
quỹ. Kế hoạch này thờng đợc xây dựng dựa trên cơ sở từng tháng, từng tuần
hoặc mỗi ngày. Yếu tố quan trọng đợc một ngân sách tiền mặt có ý nghĩa dựa
trên tính xác thực của những dự báo về doanh số bán.
Trớc hết chúng ta phải xác định về doanh thu bán hàng trong kỳ. Một khi đã
dự báo đợc doanh thu bán hàng, doanh nghiệp có thể dự thảo đợc ngân sách tiền
mặt bằng cách ớc tính thời điểm cụ thể sẽ thu hồi tiền bán hàng và các khoản chi
tiêu có liên quan đến sản xuất, mua nguyên vật liệu và doanh số bán hàng tơng lai.
Việc dự báo này phải đợc dựa trên nhiều yếu tố nh các chính sách kinh tế - xã hội,

môi trờng cạnh tranh, nhu cầu của thị trờng về sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp và dựa theo cả những thống kê trong quá khứ.
Sau khi xác định tổng số tiền mặt thu về trong từng tháng, doanh nghiệp
phải xác định tổng chi tiền mặt trong tháng tơng ứng bằng cách dự tính các
khoản phải chi trả trong tháng đó rồi tổng hợp các khoản chi đó lại.
Dựa trên số liệu về thu chi tiền mặt trong từng tháng, doanh nghiệp có
thể hoạch định ngân sách dự kiến. Doanh nghiệp sẽ tính chênh lệch giữa
23
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
tổng thu và tổng chi tiền mặt trong từng tháng rồi cộng với số d tiền mặt
đầu tháng sẽ đợc số d tiền mặt cuối tháng. So sánh số d này với mức tiền
mặt trong quỹ cần duy trì để thấy đợc trong tháng đó ngân quỹ của doanh
nghiệp thừa hay thiếu so với mục tiêu để từ đó doanh nghiệp có những biện
pháp thích hợp trong việc sử dụng ngân quỹ. Nếu nh số d tiền mặt cuối
tháng lớn hơn mức tiền mặt trong quỹ cần duy trì thì doanh nghiệp có thể sử
dụng số tiền chênh lệch đó để đầu t ngắn hạn. Nếu số d tiền mặt cuối tháng
nhỏ hơn mức dự trữ tiền trong quỹ cần duy trì thì tùy tình hình mà doanh
nghiệp sẽ có những cách xử lý linh hoạt. Với số d tiền mặt cuối tháng là âm
thì doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp nh vay ngắn hạn hoặc bán các
chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao để bù đắp vào chỗ thiếu hụt,
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Với số d tiền mặt cuối
tháng dơng nhng nhỏ hơn mức tiền mặt dự trữ cần duy trì trong quỹ thì
doanh nghiệp có thể không cần tìm nguồn tài trợ.
Do các khoản tiền nhập, xuất quỹ còn mang tính thời điểm nên việc đầu t
hay vay mợn phải do doanh nghiệp xử lý tuỳ tình hình. Nếu kế hoạch ngân quỹ
đợc hoạch định càng cụ thể, chi tiết thì càng tạo thuận lợi cho việc thực hiện sử
dụng ngân quỹ một cách hiệu quả.
Khoản đầu t ngắn hạn của doanh nghiệp có thể là đầu t vào chứng khoán
ngắn hạn hoặc gửi ngân hàng để thu lãi. Số tiền lãi này sẽ đợc tính vào thu nhập
từ hoạt động tài chính.

Thực tiễn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cho thấy luồng
tiền vào ra của các doanh nghiệp hàng ngày là rất lớn. Việc xuất nhập quỹ
phải đợc quản lý chặt chẽ bởi thủ quỹ, việc thực hiện xuất, nhập quỹ phải đợc
tiến hành một cách đầy đủ, chính xác theo đúng các kế hoạch và quy định về
ngân quỹ đề ra cũng nh việc kiểm tra quỹ phải đợc tiến hành thờng xuyên.
2.3.3. Quản lý khoản phải thu:
24
Luận văn tốt nghiệp Đỗ Thu Hồng
Để thắng lợi trong quá trình cạnh tranh trên thị trờng, các doanh nghiệp
ngoài việc áp dụng các chiến lợc marketing nh quảng cáo, chiến lợc giá cả,
các dịch vụ kèm theo, thì doanh nghiệp có thể tăng doanh thu bán hàng từ
việc áp dụng hình thức mua bán chịu (tín dụng thơng mại). Tín dụng thơng
mại có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trờng nhng cũng có thể
đem đến những rủi ro cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc áp dụng chính sách tín dụng thơng mại đem lại những lợi ích sau cho
doanh nghiệp:
- Tín dụng thơng mại tác động đến doanh thu bán hàng. Do đợc trả tiền
chậm nên sẽ có nhiều ngời mua hàng hoá của doanh nghiệp hơn, từ đó làm cho
doanh thu tăng. Khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng thì doanh nghiệp sẽ
bị chậm trễ trong việc trả tiền và vì tiền có giá trị thời gian nên giá bán sẽ đợc
quy định cao hơn.
- Tín dụng thơng mại làm giảm đợc chi phí tồn kho của hàng hoá.
- Tín dụng thơng mại làm cho tài sản cố định đợc sử dụng có hiệu quả hơn
và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình.
Tuy nhiên việc áp dụng chính sách tín dụng thơng mại cũng có những hạn
chế sau:
- Khi cấp tín dụng thơng mại cho khách hàng có thể làm tăng chi phí hoạt
động của doanh nghiệp.
- Tín dụng thơng mại làm tăng chi phí đòi nợ, chi phí trả cho ngời tài trợ
để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng

càng lớn.
- Xác suất không trả tiền của ngời mua làm cho lợi nhuận bị giảm nên thời
hạn cấp tín dụng càng dài thì rủi ro càng lớn.
25

×