Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.35 KB, 86 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




BẠCH THỊ HƢƠNG




RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CHO
HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MÔNG



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






SƠN LA, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC





BẠCH THỊ HƢƠNG




RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG VIỆT CHO
HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MÔNG



Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn




SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy
giáo – Thạc sĩ Khổng Cát Sơn, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong tổ Phương
pháp và các thầy cô trong khoa Tiểu học – Mầm non, những người đã dạy dỗ và
dìu dắt em trong 4 năm học vừa qua. Cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo
và các em trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai trong quá

trình khảo sát, tìm hiểu thực tế, thực nghiệm.
Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo chủ nhiệm và các bạn trong
lớp K51- ĐHGD Tiểu học A đã động viên, khuyến khích và tạo điều kiện cho em
thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Sinh viên


Bạch Thị Hƣơng











DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT

TV : Tiếng Việt
SGK : Sách giáo khoa
SGV : Sách giáo viên
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
NXB : Nhà xuất bản
CNTT : Công nghệ thông tin


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Lịch sử vấn đề 2
3. Mục đích nghiên cứu 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thuyết khoa học 4
7. Phương pháp nghiên cứu 5
8. Đóng góp của đề tài 5
9. Cấu trúc của đề tài 5
PHẦN NỘI DUNG 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 7
1.1. Cơ sở lí luận 7
1.1.1. Khái niệm dạy Học vần 7
1.1.2. Khái niệm phát âm 7
1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của Học vần và phát âm ở Tiểu học 8
1.1.4. Cơ sở khoa học của dạy Học vần và dạy phát âm 8
1.1.5. Cơ sở sư phạm của dạy Học vần và luyện phát âm cho học sinh lớp 1 14
1.1.6. Dạy học vần ở tiểu học 16
1.1.7. Sách giáo viên 20
1.2. Cơ sở thực tiễn 25
1.2.1. Thực trạng dạy phát âm cho HS lớp 1 25
1.2.2. Thực trạng học phát âm của HS lớp 1 28
1.2.3. Thực trạng việc rèn phát âm tiếng Việt cho HS lớp 1 dân tộc Mông trường
Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai 30
TIỂU KẾT 34


CHƢƠNG 2: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG PHÁT ÂM TIẾNG
VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 1 DÂN TỘC MÔNG 36
2.1. Đề xuất biện pháp rèn kĩ năng phát âm 36
2.1.1. Sử dụng trò chơi trong dạy học luyện phát âm 36
2.1.2. Kết hợp với phụ huynh cho tăng cường việc nói tiếng Việt ở nhà 42
2.1.3. Kết hợp vừa đọc vừa viết chữ 46
2.1.4. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin 47
TIỂU KẾT 60
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM 61
3.1. Mục đích thực nghiệm 61
3.2. Đi tưng, thơ
̀
i gian, đi
̣
a ba
̀
n thư
̣
c nghiê
̣
m 61
3.2.1. Đi tượng 61
3.2.2. Thơ
̀
i gian, đi
̣
a ba
̀
n thư
̣

c nghiê
̣
m 61
3.3. Nô
̣
i dung thư
̣
c nghiệm 61
3.4. Tiêu chí 62
3.5. Kết qua
̉
thư
̣
c nghiê
̣
m 63
PHẦN KẾT LUẬN 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
1.1. Trường Tiểu học có vị trí, nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong sự
nghiệp giáo dục. Là nơi tổ chức các hoạt động giáo dục tạo tính tự giác trong
quá trình phát triển của trẻ. Là công trình văn hoá giáo dục bền vững, nơi diễn ra
cuộc sng thực của trẻ.
Học sinh Tiểu học là những chủ nhân tương lai của đất nước, mà bậc Tiểu

học là những viên gạch đầu tiên đặt nền móng để các em bước vào ngưỡng cửa
của tương lai. Các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết và tính toán là các kỹ năng cơ
bản của bậc Tiểu học cần đạt đưc.
Trong s các môn học ở nhà trường Tiểu học thì môn Tiếng Việt ( TV ) là
môn học cần thiết chiếm s tiết nhiều nhất với nhiều phân môn khác nhau nhằm
hình thành rèn luyện cho học sinh ( HS )một hệ thng kĩ năng .
Dạy TV ở Tiểu học là trang bị cho học sinh những tri thức về hệ thng
tiếng Việt, về chuẩn tiếng Việt, rèn luyện cho HS kĩ năng sử dụng tiếng Việt
trong quá trình giao tiếp bao gồm các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.Trong s các
phân môn TV ở đầu cấp thì phân môn Học vần là phân môn quan trọng trong
chương trình TV ở Tiểu học và nhằm rèn luyện cho học sinh lớp 1 hai kĩ năng
chủ yếu là: đọc - viết. Phân môn học vần chỉ có ở chương trình TV 1, với mục
tiêu dạy chữ viết, dạy phát âm, dạy đọc, nói, cho HS lớp 1, Học vần giúp học
sinh bước đầu làm chủ công cụ, phương tiện học tập – đó là tiếng Việt – để giúp
các em nhận thức đưc thế giới xung quanh, có điều kiện học tt môn TV và các
môn học khác trong chương trình Tiểu học.
1.2. Yêu cầu quan trọng đi với phân môn Học vần ở lớp 1 là rèn cho
HS kĩ năng phát âm.Phát âm chuẩn có nhiều li thế. Trước hết, nó giúp HS viết
đúng chính tả, phát âm dễ dàng khi học ngoại ngữ và các môn học khác. Phát
âm chuẩn còn tạo điều kiện cho HS rèn kĩ năng đọc trong phân môn Tập đọc
sau này.

2
Trong năm học 2010-2011; 2011-2012 Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện
Mường Khương đã chỉ đạo 09 trường Tiểu học trong huyện thuộc các trường
vùng khó thực hiện chuyên đề “Rèn phát âm cho học sinh lớp 1 là người dân
tộc Thiểu số” đạt hiệu quả tt đi với học sinh dân tộc Thái, Khơ mú, Dao
nhưng với học sinh dân tộc Mông thì hiệu quả chưa cao. Trong năm học 2012-
2013, ngoài một s trường ỏ các vùng tình miền núi phía Bắc, các trường có
chất lưng đại trà tương đi ổn định thì đa s các trường có s lưng học sinh là

người dân tộc thiểu s tương đi đông trường đó dân tộc Mông chiếm đa s tỷ lệ
là 75,9 %, còn lại là học sinh dân tộc Mông và một s dân tộc khác. Trong s
học sinh các dân tộc thiểu s thì học sinh dân tộc Mông phát âm tiếng Việt là
khó khăn nhất, bởi học sinh dân tộc thiểu s ngôn ngữ tiếng Việt của các em còn
nhiều hạn chế, các em đến trường học phải thường xuyên đưc rèn bn kỹ năng:
nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt. Tuy nhiên hạn chế lớn là các em thường phát âm
sai, đọc lệch chuẩn tiếng Việt. Học sinh dân tộc Mông việc phát âm của các em
theo âm gió phát âm ging như khi ta phát âm tiếng Anh, chính vì vậy khi phát
âm tiếng Việt các em phát âm sai và đọc lệch chuẩn trầm trọng, từ việc đọc sai,
nói sai dẫn đến việc viết sai theo đọc, nói nên khi người khác đọc văn bản do các
em viết đã hiểu sai nội dung văn bản đó.
Căn cứ vào thực tế, thực trạng phát âm tiếng Việt của học sinh lớp 1 dân
tộc Mông khi học tiếng Việt và căn cứ vào văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Sở
Giáo dục và Đào tạo Lào Cai về công tác nâng cao chất lưng nhất là những lớp
đầu cấp và việc cần thiết thực hiện rèn học sinh dân tộc Mông đọc đúng, chúng
tôi mạnh dạn chọn đè tài nghiên cứu: “Rèn kĩ năng phát âm tiếng Việt cho học
sinh lớp 1 dân tộc Mông” từ đó đưa ra một s biện pháp nhằm nâng cao chất
lưng đọc, hiệu quả học môn Tiếng Việt cho học sinh dân tộc Mông.
2. Lịch sử vấn đề
Phát âm chuẩn chính âm sẽ giúp người nghe cảm nhận đưc đầy đủ và
chính xác giá trị nội dung của văn bản. Vì vậy việc rèn luyện, đề xuất các biện
pháp luyện phát âm cho HS là vấn đề mà nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm
hiểu. Với những cun cơ bản như:

3
“Phương pháp dạy học Tiếng Việt 1”của tác giả Lê Phương Nga – Lê A –
Lê Hữu Tỉnh – Đỗ Xuân Thảo – Đặng Kim Nga (NXB Đại học Sư phạm Hà
Nội, 2003) cũng đề cập đến phân môn Học vần về: mục tiêu, cỏ sở tâm lí học,
ngôn ngữ học của việc dạy Học vần lớp 1, một s nguyên tắc dạy Học vần,
phương pháp dạy Học vần.

“Phương pháp dạy học Tiếng Việt” (Giáo trình chính thức đào tạo GV
Tiểu học hệ cao đẳng sư phạm và sư phạm 12 + 2 ) của Lê A – Thành Thị Yên
Mĩ – Lê Phương Nga – Nguyễn Trí – Cao Đức Tiến cũng đưa ra cỏ sở lí luận và
một s phương pháp dạy Học vần.
“Ngữ âm họcTiêng Việt cho học sinh dân tộc cấp tiểu học” (tài liệu đào
tạo GV) của dự án phát triển GV Tiểu học (NXB Giáo dục, 2006) cũng đề cập
đến phương pháp dạy kĩ năng nói cho HS Tiểu học và nghiên cứu cơ sở khoa
học của việc dạy phát âm Tiếng Việt cho HS dân tộc . Ngoài ra cun sách cũng
đưa ra một s biện pháp để luyện phát âm và sửa lỗi phát âm cho HS trong dạy
Học vần. Tuy nhiên, đó cũng chỉ là những vấn đề lí luận mà chưa đưa ra đưc
các biện pháp cụ thể để luyện phát âm cho HS lớp 1.
“Ngữ âm học Tiếng Việt hiện đại” của tác giả Cù Đình Tú – Hoàng Văn
Thung – Nguyễn Nguyên Trứ(NXB Giáo dụ, 1978) đã đề cập đến một s vấn đề
liên quan đến ngữ âm học trong nhà trường. Mặc dù đã nêu ra một s biện pháp
cụ thể có liên quan đến luyện phát âm song chưa hướng tới đi tưng cụ thể.
“Hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học môn Tiếng Việt lớp 1” của tác giả
Đàm Hồng Quỳnh (NXB Giáo dục, 2003 có nói đến sử dụng thiết bị trong dạy
Học vần bao gồm : sử dụng bộ chữ; sử dụng tranh, ảnh; sử dụng mô hình; sử
dụng mẫu vật trong dạy học âm vần; sử dụng thiết bị dạy học từ ứng dụng, câu
ứng dụng.
“Vui học Tiếng Việt” của tác giả Trần Mạnh Hưởng (NXB Giáo dục,
2000) đã biên soạn những trò chơi, những bài tập vui nhẹ nhàng về Tiếng Việt
theo yêu cầu kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc tiểu học đẻ HS vừa
có thể tự học mà vẫn đưc chơi các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần “Học vui
– vui học” một cách hứng thú và bổ ích.

4
Hầu hết các tác giả đều đề cập đến những vấn đề về phân môn Học vần và
luyện phát âm cho HS lớp 1 nhưng còn mang tính lí thuyết, chung chung. Để kế
thừa và phát huy các tinh thần, tư tưởng của các công trình nghiên cứu nói trên

đồng thời đề xuất một s biện pháp luyện phát âm cho HS lớp 1, chúng tôi chọn
đề tài: “Rèn kĩ năng phát âm tiếng Việt cho học sinh lớp 1 đân tộc Mông”.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng dạy Học vần ở lớp 1, thực trạng dạy và học
phát âm cho học sinh lớp 1 dân tộc Mông ở trường Tiểu học Din Chin – Mường
Khương – Lào Cai để từ thực tế dạy học đề xuất biện pháp rèn kĩ năng phát âm
tiềng Việt cho HS lớp 1 dân tộc Mông, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc dạy và học phát âm cho
HS lớp 1 ở trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai.
Đề xuất một s biện pháp luyện phát âm cho HS lớp 1 trường Tiểu học
Din Chin – Mường Khương – Lào Cai.
Tổ chức thực nghiệm để xác định tính khả thi của các biện pháp đã đề ra.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tình trạng phát âm của HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu
học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai.
Tìm hiểu một s nguyên nhân dẫn đến HS phát âm sai.
Trên cơ sở thực nghiệm biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học
luyện phát âm cho HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường
Khương – Lào Cai.
Nghiên cứu việc phát âm trên khách thể là HS lớp 1 dân tộc Mông trường
Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai.
6. Giả thuyết khoa học
Trên thực tế tình trạng HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin
– Mường Khương – Lào Cai phát âm sai tiếng Việt còn khá phổ biến. Việc phát
âm sai này do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: do phương ngữ,
do ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ của HS dân tộc, do môi trường giao tiếp của HS

5
Việc rèn luyện kĩ năng phát âm tiếng Việt có thể đưc nâng cao khi đề tài

hoàn thành.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: thu thập thông tin khoa học trên cơ sở nghiên cứu các văn bản
tài liệu, các công trình khoa học có liên quan làm cơ sở lí luận cho đề tài.
Phương pháp đọc.
Phương pháp phân tích.
Phương pháp tổng hp và khái quát hóa.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp trò chuyện : thu thập thông tin về thực trạng phát âm HS
lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai.
Phương pháp thực nghiệm: thực nghiệm một s biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả phát âm tiếng Việt cho HS lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din
Chin – Mường Khương – Lào Cai Phương pháp xử lí kết quả nghiên cứu bằng
thng kê toán học.
8. Đóng góp của đề tài
Là tài liệu tham khảo cho GV Tiểu học trong quá trình giảng dạy ở miền núi
nói chung, GV dạy học lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường
Khương – Lào Cai và sinh viên khoa Tiểu học – Mầm non nói riêng, trong quá
trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện nghiệp vụ sư phạm.
Nếu đưc ứng dụng, đề tài sẽ góp phần giúp các GV trong quá trình rèn
luyện kĩ năng phát âm đúng cho HS nhằm nâng cao hiệu quả dạy học phát âm
nói riêng, môn TV và các môn học khác trong nhà trường Tiểu học, đáp ứng yêu
cầu giáo dục đặt ra.
9. Cấu trúc của đề tài
Ngoài các phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần
nội dung cơ bản của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học phát âm tiếng Việt cho học
sinh lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai.


6
Chương 2: Đề xuất biện pháp rèn kĩ năng phát âm tiếng Việt cho học sinh
lớp 1 dân tộc Mông trường Tiểu học Din Chin – Mường Khương – Lào Cai.
Chương 3: Thực nghiệm.










7
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm dạy Học vần
Dạy Học vần là việc tổ chức cho HS làm quen, nhận diện các âm, vần,
tiếng rèn cho HS các kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên do chữ viết là
một đi tưng mới của HS lớp 1nên kĩ năng viết và kĩ năng nói (kĩ năng phát
âm) đưc chú trọng. Đồng thời thông qua việc dạy chữ, dạy âm, Học vần còn
cung cấp cho các em lòng yêu thích thơ văn.
Tóm lại, dạy Học vần cung cấp cho HS một công cụ quan trọng: đọc và
viết chữ viết tiếng Việt. Nhờ công cụ này mà HS có phương tiện để học lên các
lớp trên . Dạy học vần chỉ tổ chức cho HS thực hành, không tổ chức giới thiệu
về mặt lí thuyết.
1.1.2. Khái niệm phát âm
Theo cun Từ điển TV: “Phát âm là phát ra các âm thanh của ngôn ngữ

bằng các động tác, lưỡi”.
Phát âm trong giờ học vần của HS tiểu học đưc thể hiện thông qua việc
đọc đúng, ghép đúng tiếng, từ. Phát âm chuẩn, đúng góp phần quan trọng trong
việc giúp HS đọc đúng chương trình TV và nói đúng trong giao tiếp. Mun phát
âm chuẩn, luyện phát âm chuẩn cho HS thì GV cần nắm vững những đơn vị ngữ
âm của mỗi đơn vị ngôn ngữ đưc sử dụng trong hoạt động phát âm như: âm vị
và âm tiết. Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất của một ngôn ngữ có chức năng
phân biệt nghĩa và nhận diện từ.
*Ví dụ: Khi nghe một em bé goi “ba”. Ta nhận ra từ “ba” nhờ các âm “b”,
“a”.
Để ghi các âm vị, người ta dùng kí hiệu ghi âm t đặt ở trong / /.
*Ví dụ : /b/, /a/.
Âm tiết là đơn vị phát âm nhỏ nhất trong ngôn ngữ.
*Ví dụ: thuyền : phụ âm đầu / t /
âm đệm / u /

8
âm chính / ie /
âm cui / n /
thanh điệu / 2 /
Âm tiết tiếng Việt là đơn vị phát âm nhỏ nhất, đơn giản về mặt tổ chức, có
giá trị về mặt ngữ pháp. Âm tiết tiếng Việt là đơn vị ngữ âm mang tính ổn định
về mặt hình thức và ranh giới của âm tiết TV do tính chất c định nên bất biến.
Phát âm đúng, chuẩn chỉ có thể có đưc trên cơ sở GV hiểu rõ các yếu t :
âm vị, âm tiết. Vì đó là một trong những cơ sở quan trọng để luyện phát âm cho
HS tiểu học đặc biệt là HS lớp 1.
1.1.3. Vị trí, nhiệm vụ của Học vần và phát âm ở Tiểu học
Phân môn Học vần ở bậc Tiểu học rèn cho HS các kĩ năng : nghe, nói,
đọc, viết trong đó đọc và viết đưc dặc biệt ưu tiên. Học vần có nhiệm vụ giúp
HS:

- Nắm đưc một cách có hệ thng các âm vị trong tiếng Việt : nguyên âm,
phụ âm, thanh điệu; nắm đưc các dạng chữ ghi âm: a, b, c, …; các dấu ghi
thanh: thanh huyền, thanh ngã, thanh sắc,…; thuộc bảng chữ cái TV và phát âm
một cách chính xác.
- Biết ghép âm, thanh điệu, vần, nắm đưc vị trí các âm vần, biết ghép
phụ âm đầu với vần tạo thành tiếng và phát âm đúng, đọc đúng, viết bảng đúng
tiếng đó.
- Biết phát âm đúng chính âm, viết đúng chính tả các câu, vần và biết đọc
các câu, từ, đoạn văn, thơ trong bài học.
- Rèn các kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS đặc biệt là kĩ năng đọc (phát
âm chuẩn) và kĩ năng viết. Ngoài ra, phân môn Học vần còn giúp phát triển vn
từ cho HS, tập cho các em viết đúng các mẫu câu ngắn, bồi dưỡng lòng ham
thích thơ văn, mở rộng vn hiểu biết về tự nhiên xã hội và giáo dục tư tưởng,
tình cảm, đạo đức cho HS.
1.1.4. Cơ sở khoa học của dạy Học vần và dạy phát âm
1.1.4.1. Cơ sở triết học Mác- Lê nin
Triết học Mác- Lê nin là cơ sở phương pháp luận của phương pháp dạy

9
học TV nói chung và phương pháp dạy Học vần nói riêng. Đặc biệt là những lí
thuyết về quan điểm biện chứng về mi quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy cũng
như về bản chất xã hội của ngôn ngữ có ảnh hưởng đến quan điểm chung của
dạy Học vần.
Theo V. I. Lê nin “ Ngôn ngữ là hương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
loài người”. Luận điểm này không chỉ đơn thuần khẳng định ngôn ngữ là
phương tiện của giao tiếp quan trọng nhất và là phương tiện đặc trưng của loài
người. Không có ngôn ngữ, xã hội không thể tồn tại. Mục đích nghiên cứu của
ngôn ngữ trong nhà trường nhằm giúp cho HS có thể sử dụng ngôn ngữ thành
thạo coi đó là phương tiện để giao tiếp. Vì vậy, phát triển lời nói là nhiệm vụ
quan trọng nhất của việc dạy học tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học. Tất cả

các giờ dạy TV, cả dạy đọc, viết… phải đi theo khuynh hướng này. HS phải ý
thức đưc chức năng của ngôn ngữ , nắm vững các phương tiện, kết cấu và quy
luật cũng như hoạt động hành chức của nó. HS cần hiểu rõ người ta nói và viết
không phải chỉ để cho mình và cho người khác nên ngôn ngữ cần phải rõ ràng,
chính xác, đúng đắn dễ hiểu. Đồng thời vì ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp nên
phải lấy hoạt động giao tiếp là phương tiện để dạy Và học TV.
Ngôn ngữ luôn gắn bó chặt chẽ với tư duy. “ Ngôn ngữ là hiện thực trực
tiếp của tư tưởng” ( C. Mác ). Ngôn ngữ là phương tiện của nhận thức lôgic, lí
tính. Trong các đơn vị của dạng thức ngôn ngữ có sự khái quát hóa, trừu tưng
hóa. Tư duy của con người không thể phát triển nếu thiếu ngôn ngữ . Việc chiếm
lĩnh ngôn ngữ nhằm tạo ra những hình thức ngôn ngữ khác nhau.
1.1.4.2. Cơ sở tâm - sinh lý học
Sự chuyển đổi loại hình hoạt động của trẻ ở đầu lớp 1: các nhà nghiên
cứu tâm lí đã chỉ ra rằng : mỗi con người là một thực thể của xã hội . Con người
ấy sẽ trải qua những giai đoạn phát triển khác nhau về tâm lý, nhận thức cũng
như thể chất. Trong đó giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi có thể coi là nền tảng, tiền đề ;
giai đoạn từ 6 tuổi đến 11 tuổi là giai đoạn cơ sở mang tính quyết định trực tiếp
tới sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người . Ở hai giai đoạn này có
sự chuyển đổi hoạt động : nếu như ở trường mầm non, vui chơi là hoạt động chủ

10
đạo, các em đưc vui chơi những gì mình thích thì bước sang giai đoạn sau, học
tập là chủ yếu, hoạt động vui chơi giảm dần.
Học lớp 1 là một bước ngoặt trong đời sng của trẻ. Tư đay hoạt động chủ
đạo của trẻ: hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo chuyển sang hoạt động mới:
hoạt động học học tập. Ở đây các em trở thành HS thực thụ và có địa vị mới
trong gia đình và xã hội. Các em đưc biết đến lớp học, bạn bè, thầy cô. Sự
chuyển đổi hoạt động chủ đạo này có tác động đến tâm, sinh lí của trẻ. Do đó
phải giúp trẻ thích ứng với hoạt động bằng nội dung vừa sức cùng với sự động
viên, khích lệ.

Sự hình thành hoạt động có ý thức ở trẻ lớp 1: các nhà khoa học đã chỉ rõ:
về mặt sinh lý ở trẻ 6 – 7 tuổi, khi lưng của bộ phận não đã đạt tới 90% khi
lưng bộ não người lớn. Sự chín muồi về mặt sinh lý cùng với sự phát triển của
những quá trình tâm lí đã tạo điều kiện để các em có thể thục hiện một hoạt
động mới : hoạt động học tập. Đó là hoạt động có ý thức.Tuy vậy ở giai đoạn
đẩu lớp 1 ( học âm, chữ, vần ) những hoạt động có ý thức này còn mới mẻ như:
các em đến lớp phải học thuộc bài, ngồi ngay ngắn, thực hiện đúng quy định của
lớp học. Hơn nữa trong nhận thức của các em, địa vị của thầy cô giáo lớp 1 cũng
khác với cô giáo mẫu giáo. Những điều này đã làm cho một s em trong giờ học
thường rụt rè, không dám đọc to… làm ảnh hưởng đến hiệu quả giờ Học vần.
Đặc điểm của hoạt động tư duy ở trẻ lớp 1: trên cơ sở ý thức đã hình
thành, khả năng tư duy bằng tín hiệu của trẻ cũng phát triển. Đây chính là cơ sở
để các em lĩnh hội chữ viết, là những tín hiệu thay thế ngữ âm. Ở độ tuổi 6 –
7tuổi khả năng phân tích – tổng hp ở trẻ khá hoàn chỉnh, từ đó cho phép các
em tập tách từ thành tiếng, âm và chữ phát âm chuẩn, chính xác tiếng, âm đó.
Trong giáo trình “ Tâm lý học đại cương”, A. V.Pêtrôvxky có viết: “Ở
tuổi tiền mẫu giáo tư duy về cơ bản mang tính trực quan hành động. Đứa bé
phân tích và tổng hợp đi tượng cần nhận thức trong quá trình nó dùng tay tách
ra, chia cắt rồi ghép lại những sự vật khác nhau mà tri giác được trong lúc đó”
Còn theo L’Vov, ông cho rằng : “Những khảo cứu chuyên biệt và khảo nghiệm
đã chỉ rõ trẻ em lớp 1 đã sẵn sàng tri giác các ngữ âm tách biệt, đã sẵn sàng thể

11
hiện các hoạt động của tư duy, phân tích và tổng hợp”. Như vậy, ở trẻ đã bắt
đầu hình thành và phát triển quá trình tâm lý (cảm giác, trí nhớ, tư duy…) khả
năng phân tích, tổng hp, khái quát tuy còn sơ đẳng nhưng đã có ở mức độ cao
thấp khác nhau. Vì vậy, trong giờ học phân môn Học vần trẻ còn có thể tập ghép
chữ tạo thành âm, vần, tiếng, từ. Ở độ tuổi này, cơ quan phát âm của trẻ tương
đi hoàn chỉnh tạo điều kiện cho quá trình Học vần: luyện phát âm, luyện nói…
Năng lực vận động của trẻ ở lứa tuổi lớp 1: lứa tuổi 6 – 7 tuổi, năng lực

vận động của trẻ cũng đã đạt đưc những bước phát triển đáng kể. Các em có
thể chủ động điều khiển các hoạt động cuả cơ thể như tay, mặt, đầu, cổ có thể
phi hp nhiều động tác khác nhau. Đây là điều kiện cần thiết để các em có thể
học viết, một hoạt động đòi hỏi sự chủ động của cánh tay, ngón tay, bàn tay với
sự phi hộp của mắt nhìn, tai nghe, tay viết.
Ở thời kì này, ý thức về cấu trúc không gian của trẻ cũng hình thành. Sự
phân biệt bên trên, bên dưới, bên phải, bên trái… không còn khó khăn đi với
các em. Dựa vào những đặc điểm này, GV có thể hướng dẫn các em tập viết,
luyện phát âm tt hơn.
Từ những đặc điểm tâm – sinh lý trên đây ta thấy ở lứa tuổi 6 – 7 tuổi sự
phát triển tâm – sinh lý của trẻ đảm bảo đủ điều kiện để các em bước vào quá
trình học âm – chữ, học vần.
Trên cơ sở những điều kiện về tâm sinh lý của trẻ giai đoạn này, căn cứ
vào nhiệm vụ của GV trong dạy Học vần, cần tạo ra cho các em kĩ năng, thói
quen: nghe - nói - đọc - viết. GV cần tạo ra mục đích, động cơ học tập sao cho
nhẹ nhàng, sinh động sao cho thu hút hứng thú học tập của các em. Tuy nhiên,
mỗi HS là một cá thể và khả năng nhận thức của các em cũng khác nhau. Do vậy
để thực hiện tt nhiệm vụ dạy Học vần, GV cần nắm rõ những đặc điểm cũng
như những diễn biến tâm lý của trẻ. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh, đổi
mới về nội dung, hình thức sao cho phù hp với đặc điểm tâm lý, tư duy, năng
lực của trẻ, đảm bảo tính vừa sức, hấp dẫn trẻ tham gia Học vần.
1.1.4.3. Cơ sở ngôn ngữ học
Những đặc điểm của ngữ âm tiếng Việt và dạy tiếng Việt ở lớp 1:

12
Đặc trưng loại hình của tiếng Việt thể hiện ở chỗ tiếng Việt là thứ ngôn
ngữ có nhiều thanh điệu và độc lập, mang nghĩa (xét từ góc độ ngữ âm). Vì thế
trong lời nói, ranh giới giữa các âm tiết đưc thể hiện rõ ràng, các âm tiết không
bị ni dính vào nhau như trong các ngôn ngữ biến hình. Đây là điều kiện thuận
li cho quá trình dạy âm, dạy chữ.

Về cấu tạo, âm tiết tiếng Việt là một tổ hp âm thanh có tổ chức chặt chẽ,
gồm âm đầu, vần, thanh điệu. Các yếu t cấu tạo âm tiết kết hp với nhau theo
từng mức độ lỏng, chặt khác nhau…Phụ âm đầu, vần và thanh điệu kết hp
lỏng, còn các yếu t của vần kết hp với nhau khá chặt chẽ. Vần có vai trò quan
trọng trong tiết tiếng Việt. Âm tiết có thể không có phụ âm đầu nhưng không thể
thiếu phần vần. Người Việt ưa thích nói vần và nhạy cảm avới vần, điều này
đưc thể hiện rõ trong hiệp vần thơ và cách nói lái của người Việt. Cấu trúc âm
tiết đưc miêu tả như sau:

Phụ âm đầu
Thanh điệu
Âm đệm
Âm chính
Âm cui

Người ta chia cấu trúc âm tiết thành cấu trúc bậc 1 và bậc 2. Cấu trúc bậc
1 chia âm tiết ra làm 2 phần: âm đoạn (âm đầu và vần; phần vần bao gồm: âm
đệm, âm chính, âm cui) và siêu âm đoạn ( thanh điệu ). Cấu trúc bậc 2 là sự
ohaan chia phần vần bao gồm: âm đệm, âm chính và âm cui. Cấu trúc bậc 2
đưc kết hp chặt chẽ với nhau. Song ở ngôn ngữ tiếng Việt không có hiện
tưng ni âm như các ngôn ngữ khác: mỗi âm tiết tiếng Việt bao gồm: thanh
không (thanh ngang), thanh hỏi, thanh nặng, thanh ngã, thanh huyền. Ngoài ra
còn hệ thng các dấu phụ :
Trong âm â, ă, ư. Điều đó cho ta thấy tiếng Việt là ngôn ngữ giàu âm
thanh.
Đặc điểm của chữ viết tiếng Việt:
Chữ viết tiếng Việt là chữ ghi âm. Nói chung đó là một hệ thng chữ viết
tiến bộ.Nguyên tắc cơ bản cuả kiểu chữ này là nguyên tắc ngữ âm học . Về cơ

13

bản, nguyên tắc đảm bảo sự tương ứng 1 – 1 giữa âm và chữ, tức là mỗi âm chỉ
ghi bằng một chữ, mỗi chữ chỉ có một cách phát âm. Điều này tạo điều kiện
thuận li cho HS trong Học vần (học âm, học chữ). Tuy nhiên, trong quá trình
dạy Học vần, có ,một s khó khăn về chữ viết do các nguyên nhân:
+ Cấu tạo của hệ thng chữ viết tiếng Việt còn tộn tại một s bất hp lý
như: một âm ghi bằng nhiều con chữ (âm (k) ghi bằng 3 con chữ: c, k ,q) hoặc
một chữ dùng để ghi nhiều âm (chữ “g” trong tiếng “gì” và tiếng “gà”). Điều
này làm cho các em dễ bị nhầm lẫn khi đọc, khi viết.
+ Chữ viết phân biệt theo hệ thng ngữ âm chuẩn nhưng cách đọc của HS
laị thể hiện ngữ âm của phương ngôn: HS người miền Bắc thường không đánh
vần đưc các âm quặt lưỡi, HS người miền Trung không phân biệt đưc thanh
hỏi, thanh ngã…
Mặc dù vậy chữ viết tiếng Việt có cấu tạo đơn giản và tiếng Việt có tính
thng nhất cao tạo những điều kiện thuận li cho dạy Học vần ở Tiểu học nói
chung, chương trình lớp 1 nói riêng.
Chức năng của ngôn ngữ:
Ngôn ngữ vừa là công cụ của giao tiếp vừa là công cụ của tư duy. Khi
hoạt động giao tiếp diễn ra cũng có nghĩa là những nhận thức tư tưởng, tình cảm
đưc trao đổi giữa chủ thể giao tiếp với đi tưng giao tiếp. Ngôn ngữ là hiện
thực trực tiếp của tư tưởng. Không có từ, câu nào mà không biểu hiện khais
niệm của tư tưởng và ngưc lại, không có ý nghĩ, tư tưởng nào lại không tồn tại
dưới dạng ngôn ngữ. Ngôn ngữ trực tiếp tham gia vào quá trình hình thành tư
tưởng. Tất cả những ý nghĩ, tư tưởng chỉ rõ ràng khi đưc biểu hiện bằng ngôn
ngữ. Với một đứa trẻ 6 tuổi, dù vn từ còn nghèo nàn, khả năng tư duy chua cao
thì việc sử dụng ngôn ngữ trong học tập, giao tiếp, đặc biệt là khi luyện phát âm,
luyện nói trong giờ Học vần, các em đưa vào trong đó những suy nghĩ, định
hướng, mục đích ban đầu.
Ngôn ngữ là phương tiện để trao đổi tình cảm, tư tưởng giữa người giao
tiếp với người đưc giao tiếp, ngôn ngữ ở cả dạng viết và dạng nói. Vì vậy luyện


14
nói, luyện phát âm, tập viết là những nội dung quan trọng cần đạt đưc trong
dạy Học vần.
1.1.5. Cơ sở sư phạm của dạy Học vần và luyện phát âm cho học sinh lớp 1
1.1.5.1. Những khó khăn của ngưỡng cửa lớp 1
Khi trẻ đi học lớp 1 thì hoạt động chủ đạo của trẻ chuyển từ vui chơi sang
học tập. giai đoạn chuyển hoạt động chủ đạo này, trẻ gặp không ít khó khăn đặc
biệt là ở giai đoạn đầu lớp 1. Giai đoạn chuyển hoạt động chủ đạo này chúng ta
gọi là “ngưỡng cửa lớp 1”.
Trong 6 năm đầu trẻ sng trong gia đình, nhà trẻ, mẫu giáo các em tích
lũy đưc những kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo bằng cách học lỏm, bắt chước…,
trẻ chủ yếu học qua hoạt động vui chơi. Nhưng khi vào lớp 1 các em gia nhập
cuộc sng nhà trường, nhà trường đưa đến cho các em những gì chưa hề có và
không thể có đưc trong 6 năm đầu cuộc đời của trẻ. Trở thành học sinh, các
em phải thực hiện nhiều yêu cầu hơn, kỷ luật cao hơn: nề nếp, thời gian tới
trường, học thuộc bài và làm bài tập ở nhà. Nội dung học tập đưc sắp xếp
theo chương trình có mục đích, hệ thng rõ rệt, đòi hỏi trẻ phải lao động tư duy
và trí óc. Đến trường phổ thông, các em phải xây dựng các mi quan hệ với
thầy cô, bạn bè mới, anh chị các lớp trên và mọi ngừơi xung quanh trở nên rộng
rãi và phức tạp hơn.
Lúc này có nhiều biến đổi trong cuộc sng tâm lý của trẻ: mạnh dạn, sôi
nổi nhưng cũng có thể rụt rè, e ngại…
Vì vậy, cần phải có những biện pháp thích hp giúp trẻ vưt qua “ngưỡng
cửa lớp 1”, nhanh chóng bắt nhịp với việc học tập nói chung, môn TV, phân
môn Học vần, cách luyện phát âm nói riêng.
1.1.5.2. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 1
Tri giác: tri giác của HS tiểu học mang tính đại thể, ít đi sau vào chi tiết và
mang tính không chủ động. Do đó, các em phân biệt đưc những đi tưng chưa
chính xác, dễ mắc sai lầm có khi còn lẫn lộn. Đi với HS các lớp đầu bậc Tiểu
học, tri giác thường gắn với hành động, hoạt động thực tiễn của trẻ. Ngoài ra khả

năng tri giác và đánh giá thời gian, không gian của học sinh tiểu học còn hạn chế.

15
Chú ý: ở lứa tuổi HS tiểu học, chú ý có chủ định của các em còn yếu, khả
năng điều chỉnh một cách có ý chí chưa mạnh dạn. Sự chú ý của HS đòi hỏi một
động cơ gần thúc đẩy. Nếu ở HS các lớp cui bậc Tiểu học, chú ý có chủ định
đưc duy trì ngay cả khi chỉ có động cơ xa thì học sinh các lớp đầu bậc học
thường bắt mình chú ý khi có những động cơ gần. Ở lứa tuổi này, chú ý không
chủ định đưc phát triển. Những gì mang tính mới mẻ, bất ngờ, rực rỡ, khác
thường dễ dàng lôi cun sự chú ý của các em.
Sự tập trung chú ý của các em lớp 1, lớp 2 thiếu bền vững, khả năng phát
triển chú ý có chủ định, bền vững tập trung ở học sinh tiểu học là rất cao. Bản
thân của quá trình học tập đòi hỏi các em phải rèn luyện thường xuyên sự chú ý
có chủ định , rèn luyện ý chí. Sự chú ý có chủ định đưc phát triển cùng với sự
phát triẻn động cơ học tập mang tính xã hội cao, cùng với sự trưởng thành ấy về
ý thức trách nhiệm với kết quả học tập. Vì vậy, trong quá trình dạy học GV cần
tạo điều kiện cho HS tham gia học tập bằng các đồ dùng trực quan,nhiều màu
sắc sinh động để thu hút sự chú ý của HS.
Trí nhớ: do hoạt động hệ thng tín hiệu thứ nhất của HS ở lứa tuổi này
tương đi chiếm nên trí nhớ trực quan - hình tưng đưc phát triển hơn trí nhớ
từ ngữ - lôgic. Các em nhớ và giữ gìn chính xác những sự vật, hiện tưng cụ thể
nhanh hơn và tt hơn những định nghĩa, những lời giải thích dài dòng. HS ở lớp
1 và lớp 2 có khuynh hướng ghi nhớ máy móc bằng cách lặp đi lặp lại nhiều lần,
có khi chưa hiểu đưc mi quan hệ, ý nghĩa của tài liệu học tập đó. Các em
thường học thuộc lóng tài liệu học tập theo đúng tứng câu, từng chữ và không
sắp xếp lại, sửa đổi lại, diễn đạt bằng những lời lẽ của mình.
Trong quá trình dạy học, GV cần giúp HS biết cách khái quát hóa, đơn
giản mọi vấn đề, xác định đâu là nội dung cần ghi nhớ, hình thành các em tâm lý
hứng thú, vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức .
Ngôn ngữ: hầu hết HS tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo, khi trẻ vào

lớp 1 bắt đầu xuất hiện ngôn ngữ viết. Nhờ có ngôn ngữ phát triển mà trẻ có khả
năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và khám phá bản thân
thông qua các kênh thông tin khác nhau.

16
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đi với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ. Nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng
tưng của trẻ phát triển dễ dàng và đưc biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và ngôn ngữ viết của trẻ. Các nhà giáo dục phải trau dồi vn ngôn ngữ cho
trẻ trong giai đoạn này bằng cách tạo hứng thú của trẻ vào các loại sách, báo có
lời và không lời như: sách văn học, truyện tranh, truyện cổ tích…
Tưởng tượng: tưởng tưng của HS tiểu học đã phát triển và phong phú
hơn so với trẻ mầm non nhờ bộ não phát triển và vn kinh nghiệm ngày càng
nhiều. Lứa tuổi HS tiểu học là lứa tuổi thơ mộng, giúp phát triển trí tưởng tưng.
Tuy vậy tưởng tưng của các em còn tản mạn, ít tổ chức, hình ảnh còn thay đổi
chưa bền vững. Trong dạy học ở tiểu học, GV cần hình thành biểu tưng thông
qua sự mô tả bằng lời nói, cử chỉ, điệu bộ của GV trong các giờ học lên lớp
đưc xem như là phương tiện dạy học trực quan ở tiểu học.
Tư duy: tư duy của trẻ em mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính
hình thức bằng các đặc điểm trực quan của đi tưng và hình tưng cụ thể.
Nhờ ảnh hưởng của việc học tập, HS tiểu học dần dần chuyển từ nhận
thức các mặt bên ngoài của hình tưng đến nhận thức những thuộc tính và dấu
hiệu bản chất của hình tưng vào tư duy.
Trong quá trình dạy học, GV cần phải nắm đưc những đặc điểm nhận thức
cuả học sinh đặc biệt là học sinh lớp 1 để có những biện pháp dạy học phù hp.
1.1.6. Dạy học vần ở tiểu học
1.1.6.1. Nội dung chương trình
Nội dung chương trình môn TV ở lớp 1 đưc xác định : về kĩ năng, kiến
thức, ngữ liệu.
Kĩ năng:

Xác định đưc kĩ năng: nghe, nói, đọc, viết.
* Kĩ năng nghe
- Nghe trong hội thoại:
+Nhận biết sự khác nhau của các âm, các thanh và các kết hp của
chúng ; nhận biết sự thay dổi về độ cao , ngắt, nghỉ hơi.

17
+Nghe hiểu câu kể, cau hỏi đơn giản.
+ Nghe lời hướng dẫn hoặc yêu cầu.
- Nghe hiểu văn bản: nghe hiểu câu chuyện nội dung thích hp với HS lớp 1.
* Kĩ năng nói
- Nói trong hội thoại:
+ Nói đủ to, rõ ràng, thành câu.
+Biết đặt và trả lời câu hỏi lựa chọn về đi tưng .
+Biết chào hỏi chia tay trong gia đình, trường học .
- Nói thành bài: kể lại một câu chuỵen đã đưc nghe.
* Kĩ năng đọc
- Đọc thành tiếng:
+ Biết cầm sách đọc đúng tư thế.
+ Đọc đúng và trơn tiếng, đọc liền từ, đọc cụm từ và câu; tập ngắt,
nghỉ (hơi) đúng chỗ.
- Đọc hiểu: hiẻu nghĩa các từ thông thường, hiểu ý đưc diễn đạt trong
câu đã đọc ( độ dài câu khoảng 10 tiếng ).
- Học thuộc lòng một s bài văn vần ( thơ, ca dao, …) trong SGK.
* Kĩ năng viết
- Viết chữ: tập viết đúng tư thế, hp vệ sinh; viết các chữ cái cỡ vừa và cỡ
nhỏ; tập ghi dấu thanh đúng vị trí; làm quen với chữ hoa cỡ lớn và cỡ vừa theo
mẫu chữ quy định; tập viết các s đã học.
- Viết chính tả:
+ Hình thức chính tả: tập chép, bước đầu tập nghe, đọc để viết

chính tả.
+ Luyện viết các vàn khó, các chữ mở đầu bằng: g / gh / ng, c / q/
k,…
+ Tập ghi các dấu câu ( dấu chấm, dấu chấm hỏi ).
+ Tập trình bày một bài chính tả ngắn.
Kiến thức:

18
Không có tiết học riêng, chỉ trình bày các kiến thức HS cần làm quen và
nhận biết chúng thông qua các bài thực hành kĩ năng.
 Ngữ âm và chữ viết
- Bước đầu nhận biết sự tương ứng giữa âm và chữ cái, thanh điệu và dấu
ghi thanh.
- Chính tả: bước đầu nhận biết một s quy tắc chính tả.
* Từ vựng
- Học thêm 200 đến 300 từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ).
* Ngữ pháp
- Nhận biết cách dung dấu chấm, dấu chấm hỏi.
- Ghi nhớ các nghi thức lời nói.
* Văn
- Làm quen với các bài dạng văn vần, văn xuôi.
Ngữ liệu:
* Giai đoạn học chữ: là những từ, ngữ, câu ngắn, đoạn ngắn, các thành
ngữ, tục ngữ, ca dao…phù hp với yêu cầu học chữ và rèn kĩ năng. Ngữ liệu
phù hp với lứa tuổi của HS, có tac dụng và mở rộng sự hiểu biết.
* Giai đoạn sau học chữ: là những câu đoạn nói về thiên nhiên, gia đình,
trường học, thiếu nhi. Ngữ liệu có cách diễn đạt trong sáng, dễ hiểu, có tác dụng
giáo dục giá trị nhân văn và bước đầu cung cấp cho HS những hiểu biết về cuộc
sng. Chú ý thích đáng đến các văn bản phản ánh đặc điểm về thiên nhiên, đời
sng văn hóa, xã hội…của các địa phương trên đất nước ta.

1.1.6.2. Sách giáo khoa
* Cấu trúc sách:
TV 1 phần Học vần gồm 103 bài chia làm 3 phần:
- Phần thứ nhất gồm 6 bài đầu, dành cho việc làm quen với chữ cái e, b,
các dấu thanh và cấu trúc tiếng dạng đơn giản nhất.
- Phần thứ hai gồm 25 bài tiếp theo dành cho việc học chữ cái và âm,
cấu trục tiếng có vần và một nguyên âm.

19
- Phần thứ 3 gồm 72 bài còn lại dành cho việc học các vần thườn gặp,
cấu trúc tiếng có phần phức tạp dần.
Phần Học vần của sách TV 1 đưc in ở hai tập. Tập một gồm 83 bài , tập
hai gồm 20 bài, cụ thể như sau:
Phần
Nội dung
S bài
Làm quen chữ cái và
âm, vần thường gặp
Chữ cái e, b và các dấu thanh
Các con chữ đơn, kép thể hiện phụ
âm, nguyên âm.
Các kết hp con chữ thể hiện vần
thường gặp.
6 bài
25 bài

72 bài

Tổng
103 bài

1.1.6.3.Cấu trúc bài học
* Các bài làm quen với chữ cái đưc b trí them 2 trang sách với cấu trúc
chung:
- Trang 1:
+ Tranh minh họa gi ý tiếng mang chữ ghi âm hoặc dấu thanh mới.
+ Thể hiện chữ ghi âm (theo kiểu chữ in thường) hoặc dấu ghi thanh cần
làm quen.
+ Chữ viết thể hiện mô hình kết hp các âm và thanh đã làm quen tạo
thành tiếng.
+ Thể hiện chữ ghi âm, dấu ghi thanh hoặc chữ ghi tiếng mới làm quen.
- Trang 2:
+ Tranh gi ý chủ đề luyện nói.
* Cấu trúc bài dạy Âm - vần mới
- Trang 1:
+ Các đơn vị chữ ghi âm/vần đưc dạy trong bài.
+ Tiếng chứa các đơn vị chữ đưc dạy trong bài (tiếng khóa).
+ Tranh minh họa cho từ chứ tiếng chứa đơn vị chữ học trong bài.
+ Từ chứa tiếng chứa đơn vị chữ học trong bài (từ khóa).
+ Từ/ngữ ứng dụng chứa đơn vị chữ vừa học.

×