Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHNo PTNT Chi nhánh Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (634.43 KB, 93 trang )

1

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Việt Nam gia nhập WTO đã đem lại những thời cơ và thách thức cho nền kinh
tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Song song với cơ hội là các dự án đầu tư
ngày càng nhiều về số lượng, quy mơ thì cũng đặt ra những thách thức cho ngành
Ngân hàng phải lựa chọn dự án đầu tư nào để quyết định tài trợ vốn, đảm bảo lợi ích
Ngân hàng, chủ đầu tư cũng như tồn nền kinh tế-xã hội. Địi hỏi cơng tác thẩm định
dự án đầu tư, đặc biệt công tác thẩm định tài chính DAĐT trước khi quyết định cho
vay là rất cần thiết. Vì vậy, nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định nói chung và thẩm
định tài chính dự án đầu tư nhằm đảm bảo an toàn, hiệu quả đối với các khoản vay
theo dự án đầu tư là một vấn đề cấp thiết đang được các Ngân hàng quan tâm.
Đặc biệt tại Ngân hàng Nông Nghiệp chi nhánh Thăng Long những năm vừa
qua có tỷ trọng khách hàng vay vốn đầu tư dự án chủ yếu là các doanh nghiệp, tập
đoàn lớn của Nhà nước, những đơn vị từng có uy tín tín dụng cao, vì vậy cơng tác
thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng khá đơn giản và khơng có nhiều cải tiến.
Nhưng hiện nay đặt trong bối cảnh nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp Nhà nước
kinh doanh kém hiệu quả và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại đã
buộc Chi nhánh Thăng Long phải có chiến lược nhằm thanh lọc những khách hàng yếu
kém, mở rộng cho vay vốn đến một thành phần kinh tế đang phát triển mạnh mẽ đó là
các doanh nghiệp vừa và nhỏ…Để có thể thực hiện tốt những chiến lược đã đề ra,
trong thời gian tới Chi nhánh Thăng Long cần phải nâng cao chất lượng cơng tác thẩm
định tín dụng, đặc biết là cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài “ Giải
pháp nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHN o &


PTNT Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, em mong
đề tài của mình có thể góp phần vào việc nâng cao hiệu quả của cơng tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng thẩm
định tài chính DAĐT.

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


2

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

-Phân tích thực trạng chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại NHN o&PTNT
Chi nhánh Thăng Long, làm rõ những tồn tại và nguyên nhân trong cơng tác thẩm định
tài chính DAĐT.
-Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
DAĐT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và chất lượng công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2008-2010.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2008-2010.
4. Phương pháp nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mac – Lê Nin, kết hợp với phương pháp
thống kê, tổng hợp phân tích, so sánh…
5. Kết cấu của đề tài.
Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Những lý luận cơ bản về chất lượng thẩm định tài chính DAĐT.
Chương 2. Thực trạng cơng tác thẩm định DAĐT tại NHN o& PTNT Thăng
Long.
Chương 3. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại NHN o
& PTNT Chi nhánh Thăng Long.

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


3

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CỦA CÁC NHTM
1.1. Thẩm định DAĐT tại các NHTM.
1.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư.
Dự án sau khi được lập xong, mặc dù trải qua q trình phân tích tính toán hết
sức tỷ mỉ, chi tiết nhưng vẫn mang màu sắc chủ quan. Để khẳng định tính khả thi và

hiệu quả của dự án một cách khách quan thì dự án đó cần được kiểm tra lại bởi các chủ
thể độc lập với chủ đầu tư. Q trình đó gọi là thẩm định DAĐT.
“ Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét- đánh giá một cách khách quan, có
cơ sở khoa học và toàn diện trên các nội dung cơ bản liên quan trực tiếp đến thực
hiện dự án, đến tính hiệu quả và tính khả thi của dự án.
1.1.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư.
 Thẩm định sự cần thiết phải đầu tư.
Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu
tư sản xuất-kinh doanh, phát triển kinh tế, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và
hoạt động tài trợ. Tùy theo từng dự án cụ thể để nghiên cứu, xác định những cơ sở về
sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án đó. Tuy nhiên hoạt đơng đầu tư mang tính
phức tạp, có sự liên quan, ảnh hưởng và chịu sự chi phối của rất nhiều yếu tố, trong đó
đặc biệt là tình hình kinh tế của mỗi vùng, mỗi khu vực và mỗi quốc gia. Vì vậy, có
thể nói rằng tình hình kinh tế tổng quát là cơ sở chủ yếu nhất để nghiên cứu sự cần
thiết phải thực hiện các DAĐT. Khi nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát có liên
quan đến DAĐT cần xem xét các khía cạnh chủ yếu sau: Điều kiện về địa lý tự nhiên,
về dân số, lao động, về tình hình chính trị, các chính sách và hệ thống luật pháp của
Nhà nước và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, thực trạng sản xuất
kinh doanh của ngành.
 Thẩm định phương diện thị trường của dự án.
Thẩm định thị trường: Được hiểu là viêc phân tích các vấn đề có liên quan đến
thị trường của dự án nhằm đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Vì vậy thẩm định thị trường phải được tiến hành thường xun vì thị trường khơng ổn
định, ln thay đổi. Việc phân tích thị trường sẽ giúp nhà đầu tư nắm bắt và có những
phản ứng kịp thời trước những thay đổi của thị trường.

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10



4

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

Nội dung của việc nghiên cứu thị trường của dự án cần quan tâm: Lựa chọn sản
phẩm của dự án: Đặc điểm, công dụng chủ yếu của sản phẩm là gì? Khách hàng là ai?
Sản xuất đang ở giai đoạn nào? Nhu cầu thị trường hiện tại; Dự báo nhu cầu tương lai
của sản phẩm dự án; Phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm; Xây dựng các biệm
pháp tiếp thị và mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của dự án.
 Thẩm định phương diện kỹ thuật-cơng nghệ của dự án.
Mục đích của việc nghiên cứu kỹ thuật- công nghệ của dự án là nhằm xác định,
kiểm tra thơng số đầu vào, quy trình sản xuất, địa điểm sản xuất và nhu cầu sản xuất
một cách tối ưu và phù hợp nhất với điều kiện có mà vẫn đảm bảo các yêu cầu về chất
lượng và số lượng các sản phẩm qua nghiên cứu thị trường.
Nội dung cơ bản của nghiên cứu về kỹ thuật-cơng nghệ của dự án bao gồm:
Lựa chọn hình thức đầu tư; Lựa chọn công suất dự án; Xác định chương trình sản xuất
và nhu cầu các yếu tố đầu vào cho sản xuất: nguyên vật liệu, lao động, năng lượng,
nước; Lựa chọn địa điểm xây dựng dự án; Nghiên cứu về công nghệ và trang thiết bị;
Nghiên cứu kỹ thuật xây dựng cơng trình dự án; Nghiên cứu về lịch trình thực hiện dự
án.
 Thẩm định phương diện tổ chức quản trị nhân sự của dự án.
Nghiên cứu tổ chức quản trị dự án bao gồm nghiên cứu sơ đồ tổ chức bộ máy,
phân rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, các cấp lãnh đạo điều hành, thực hiện bố
trí lao động và đào tạo cán bộ cơng nhân.
Tổ chức quản trị dự án hình thành dần dần trong trong suốt quá trình hình thành
dự án, từ khi bắt đầu nhận dạng dự án. Trong suốt quá trình soạn thảo, triển khai thực

hiện dự án vẫn cịn nhiều khả năng thay đổi tổ chức, nhân sự cho phù hợp với tình
hình thực tế, nhất là đối với dự án có thời hạn đầu tư kéo dài.
 Thẩm định tài chính của dự án.
Đầu tư là hoạt động sử dụng vốn nên quyết định đầu tư trước hết và thường là
quyết định tài chính. Trên thực tế, hoạt động đầu tư, các quyết định như lựa chọn địa
điểm xây dựng, mua máy móc thiết bị xây dựng cơng trình…ln được cân nhắc, xem
xét từ khía cạnh tài chính. Nếu dự án có tính khả thi ở một số phương diện nhưng
khơng khả thi ở phương diện tài chính sẽ khơng thể thực hiện trên thực tế. Điều đó
khẳng định tầm quan trọng của việc thẩm định, đánh giá về phương diện tài chính của
dự án.
Khi nghiên cứu phương diện tài chính của dự án cần xem xét các nội dung sau:
Xác định tổn vốn đầu tư và nguồn hình thành vốn;Nghiên cứu doanh thu, chi phí, của

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


5

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

dự án; Nghiên cứu các chỉ tiêu hiệu quả tài chính chủ yếu của dự án; Nghiên cứu rủi ro
của dự án.
 Thẩm định kinh tế-xã hội của dự án.
Quá trình nghiên cứu đánh giá lợi ích-xã hội của một dự án là xem xét các lợi
ích mà tồn nền kinh tế quốc dân và xã hội thu được so với các chi phí mà xã hội phải

gánh chịu khi dự án được thực hiện.
Khi nghiên cứu về lợi ích kinh tế- xã hội thường dựa vào các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu
giá trị gia tăng; Chỉ tiêu cơng ăn việc làm; Chỉ tiêu đóng góp cho Ngân sách; Chỉ tiêu
tiết kiệm tăng thu ngoại tệ.
1.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư.
1.2.1. Khái niệm về thẩm định tài chính.
Ngân hàng phải tiến hành thẩm định dự án trên mọi phương diện để có thể đưa
ra kết luận chính xác về tính khả thi và hiệu quả của dự án. Trong đó thẩm định tài
chính dự án là mục tiêu quan tâm hàng đầu đối với các NHTM. Bởi vì đây là một
trong những căn cứ vững chắc nhất để đảm bảo Ngân hàng có thể thu được vốn và lãi
đúng hạn. Có thể định nghĩa một cách khái quát về thẩm định tài chính dự án đầu tư
như sau: “ Thẩm định tài chính dự án đầu tư là q trình kiểm tra đánh giá tính khả
thi về mặt tài chính của dự án, là cơ sở cho những quyết định đầu tư vốn của ngân
hàng.”
1.2.2. Vai trị của cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư đối với các ngân
hàng thương mại.
Cho vay theo dự án đầu tư là một nghiệp vụ kinh doanh truyền thống của các
NHTM, có khả năng sinh lời cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Để giảm thiểu
rủi ro thì việc nâng cao hiệu quả của cơng tác thẩm định tài chính là một nhân tố vơ
cùng quan trọng. Vai trị quan trọng của thẩm định tài chính dự án thể hiện ở chỗ nó
chính là căn cứ chính yếu nhất để Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định tài trợ của
mình.
Có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng nhất và phức tạp
nhất trong quá trình thẩm định dự án. Bởi vì nó địi hỏi sự tổng hợp của tất cả các biến
số tài chính, kỹ thuật, thị trường…đã được lượng hoá trong các nội dung thẩm định
trước nhằm phân tích, tạo ra những bảng dự trù tài chính, những chỉ tiêu tài chính phù
hợp có ý nghĩa. Và những chỉ tiêu này, sẽ là những thước đo quan trọng hàng đầu giúp
Ngân hàng thương mại đưa ra quyết định cuối cùng: chấp thuận tài trợ hay không?
Về mặt nghiệp vụ, Ngân hàng thương mại với phương châm hoạt động hiệu quả
và an tồn, cơng tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng giúp cho:

 Ngân hàng có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư vốn

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


6

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

cũng như khả năng hồn vốn của dự án, quan trọng hơn cả là xác định khả năng trả nợ
của chủ đầu tư.
 Ngân hàng có thể dự đốn được những rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng tới quá
trình triển khai thực hiện dự án. Trên cơ sở này, phát hiện và bổ sung thêm các biện
pháp khắc phục hoặc hạn chế rủi ro, đảm bảo tính khả thi của dự án đồng thời tham gia
ý kiến với các cơ quan quản lý Nhà nước và chủ đầu tư để có quyết định đầu tư đúng
đắn.
 Ngân hàng có phương án hạn chế rủi ro tín dụng đến mức thấp nhất khi xác
định giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất, mức thu nợ và hình thức thu nợ hợp lý, tạo
điều kiện cho dự án hoạt động có hiệu quả.
 Ngân hàng tạo ra các căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng và tiết kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư dự án.
 Ngân hàng rút ra kinh nghiệm trong cho vay để thực hiện và phát triển có
chất lượng hơn. Xuất phát từ tính cần thiết, tính thực tế, tính hiệu quả của cơng tác
thẩm định tài chính dự án bản thân nó đã và đang tiếp tục trở thành một bộ phận quan
trọng mang tính quyết định trong hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng.

1.2.3. Yêu cầu cơ bản đối với cơng tác thẩm định tài chính.
Để một dự án đạt được hiệu quả như mong muốn thì cơng tác thẩm định tài
chính phải đáp ứng được những u cầu sau:
Thứ nhất, cơng tác thẩm định tài chính phải ln bám sát đường lối, chủ trương,
chính sách của nhà nước, phù hợp với xu thế phát triển chung của từng ngành trong
từng thời kỳ nhất định.
Thứ hai, công tác thẩm định phải phù hợp với chính sách đầu tư tín dụng cũng
như chính sách phát triển của mỗi ngân hàng vào từng thời kỳ cụ thể.
Thứ ba, công tác thẩm định cần được thực hiện một cách khách quan, khoa học
và tồn diện.
Tuy nhiên, để làm tốt cơng tác thẩm định tài chính dự án trước hết chúng ta cần
tìm hiểu về nội dung về thẩm định tài chính dự án.
1.2.4. Các nội dung thẩm định tài chính dự án.
Hoạt động thẩm định tài chính dự án diễn ra theo một quy trình thống nhất với
các bước cụ thể. Thơng thường hoạt động thẩm định tài chính dự án thường diễn ra
theo các bước sau:

1.2.4.1. Xác định tổng mức vốn đầu tư cho dự án.
 Theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn về nội dung tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


7

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng


Học Viện Ngân

và báo cáo đầu tư có hướng dẫn về nội dung tổng mức vốn đầu tư tại khoản 7 - Điều
5 như sau: “ tổng mức đầu tư là tồn bộ chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản
xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết định
đầu tư.”
Trong đó theo thơng tư 06/1999- KT-BKH ban hành 24/11/1999 của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự
án đầu tư và Báo cáo đầu tư về việc thực hiện các quy định tại NĐ số 52/1999 thì
Tổng mức vốn đầu tư của dự án cụ thể bao gồm các khoản mục sau:
- Vốn cho chuẩn bị đầu tư.
- Vốn chuẩn bị thực hiện dự án đầu tư.
- Vốn thực hiện đầu tư.
- Chi phí chuẩn bị sản xuất.
- Nghiệm thu.
- Lãi vay của Chủ đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư được xác định thơng
qua hợp đồng tín dụng.
- Vốn lưu động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất) do Bộ Tài chính
quy định
- Chi phí bảo hiểm cơng trình theo quy định của Bộ Tài chính.
- Quản lý dự án;
- Các khoản thuế theo quy định;
- Thẩm định phê duyệt quyết toán.
Một số dự án nhóm A có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép,
tổng mức đầu tư cịn bao gồm các chi phí nghiên cứu khoa học, cơng nghệ có liên
quan đến dự án. Mức chi phí do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho từng dự án.
Tổng mức đầu tư chỉ được điều chỉnh tăng trong các trường hợp sau:
a. Thay đổi mặt bằng giá đầu tư và xây dựng do Chính phủ ban hành những quy
định mới:

- Thay đổi giá điện, nước, tiền thuê đất, cước vận tải;
- Thay đổi giá nhân công;
- Thay đổi hoặc bổ sung các phí, thuế.
b. Thay đổi tỷ giá giữa đồng tiền Việt Nam và đồng ngoại tệ đối với phần phải
sử dụng ngoại tệ của các dự án (nếu trong tổng mức đầu tư ghi rõ phần ngoại tệ phải
sử dụng).
c. Các trường hợp bất khả kháng gồm:

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


8

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

- Bất khả kháng có tính chất khách quan như thiên tai, dịch học, hoả hoạn.
- Không đảm bảo khả năng huy động vốn hoặc cấp vốn không đúng tiến độ. (đối
với ngân sách nhà nước, vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước) mà khơng do lỗi của Chủ
đầu tư.
Ngồi ra, theo khoản 3 điều 1 NĐ số 83/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình thì:
1. Dự án đầu tư xây dựng cơng trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được
điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, hoả hoạn, địch

họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c) Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô,
mục tiêu của dự án.”
2. Khi việc điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án,
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định
đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô,
mục tiêu dự án, khơng vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những
nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi quyết định.
Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây
dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến
của cơ quan này.”
 Theo cơ cấu tổng vốn đầu tư thì vốn đầu tư được chia thành:
• Vốn cố định.
• Vốn lưu động.
• Vốn dự phịng.
∑ VĐT= VCĐ+ VLĐ+VĐT dự phịng.
Vốn cố định bao gồm tồn bộ chi phí có liên quan đến việc hình thành tài sản
cố định. Bao gồm:
- Chi phí chuẩn bị đầu tư : chí phí soạn thảo nghiên cứu lập hồ sơ , chi phí bồi
-

thường giải phóng mặt bằng, tái định cư…
Chi phí xây dựng: chi phí xây dựng các cơng trình, chi phí phá vỡ và tháo dỡ các
vật kiến trúc cũ, chi phí san lấp mặt bằng xây dựng, chi phí xây dựng tạm nhà ở

-

cho cơng nhân, các cơng trình phục vụ thi cơng khác…
Chi phí thiết bị: chi phí mua sắm máy móc, trang thiết bị sản xuất, phương tiện


Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


9

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

vận tải, chi phí chuyển giao cơng nghệ…
Vốn lưu động gồm các chi phí để tạo ra các tài sản lưu động ban đầu cho một
chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên hay trong vịng một năm nhằm đảm bảo dự án có
thể đi vào hoạt động bình thường theo các điều kiện kinh tế- kỹ thuật đã dự tính.
Vốn lưu động = Phải thu- Phải trả + tiền mặt tại quỹ + hàng tồn kho.
Vốn lưu động gồm:
-

Vốn sản xuất : là những tài sản phục vụ cho quá trình sản xuất như nguyên

-

nhiên vật liệu, công cụ dụng cụ, điện, nước, phụ tùng, bao bì…
Vốn lưu thơng: là tài sản dự trù cho q trình lưu thơng như sản phẩm dở dang,
hàng tồn kho, hàng hóa bán chịu, vốn bằng tiền, chi phí tiếp thị…
Vốn dự phịng là quỹ tiền tệ dự kiến để phịng ngừa những rủi ro, những tình


huống bất lợi có thể xảy ra để đảm bảo dự án hoạt động bình thường.
-Vốn dự phịng thường được tính bằng 5-10% tổng vốn cố định và vốn lưu động.
-Ngân hàng cần dựa trên định mức và dựa trên một số dự án tương tự để xác định
tỷ lệ vốn dự phòng cho phù hợp.
1.2.4.2. Xác định các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo vốn từ mỗi
nguồn về mặt số lượng và tiến độ.
Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư cho dự án ngân hàng tiến hành xem xét các
nguồn tài trợ cho dự án. Các dự án đầu tư có thể được hình thành từ nhiều nguồn vốn
khác nhau như :
-Nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước.
-Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp.
-Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng.
-Nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài.
-Nguồn vốn huy động trực tiếp thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu…
Trên cơ sở nguồn vốn đã được xác định thì ngân hàng cần kiểm tra cơ sở pháp
lý và khả năng huy động của mỗi nguồn vốn như sau:
Đối với vốn từ Ngân sách Nhà nước: nguồn vốn này chỉ áp dụng với một số
doanh nghiệp quốc doanh mà sản phẩm của doanh nghiệp thường mang tính chất chiến
lược đối với nền kinh tế. Đây là nguồn vốn có tính an tồn cao. Để khẳng định nguồn
vốn này cán bộ thẩm định phải dựa vào những văn bản cam kết cấp vốn của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối với vốn tự có của doanh nghiệp: Cán bộ thẩm định cần phân tích tình hình
tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh trong ba năm gần đây thông qua các báo cáo
tài chính gửi đến cho Ngân hàng, báo cáo cân đối tài sản cũng như những thông tin từ
cán bộ tín dụng chuyên quản đối với doanh nghiệp.
Đối với nguồn vốn tín dụng Ngân hàng: Cán bộ tín dụng cũng cần xem xét

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10



10

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

khả năng cho vay từ các ngân hàng này thông qua các văn bản cam kết ban đầu về số
lượng, tiến độ bỏ vốn.
Đối với nguồn vốn vay hoặc liên doanh với các nhà đầu tư nước ngoài:
Nguồn vốn này thường xuyên xuất hiện đối với các dự án lớn hoặc chuyển giao công
nghệ hoặc nhập khẩu thiết bị từ nước ngoài. Đối với nguồn vốn này đã xem xét việc
chấp hành các quy định của nhà nước về vay vốn nước ngoài đối với doanh nghiệp,
xem xét các điều kiện vay vốn như lãi suất, thời hạn vay, phương thức kỹ thuật chuyển
giao vốn.
Cần cân đối nhu cầu vốn với khả năng đảm bảo vốn cho dự án. Nếu nhu cầu
vốn lớn hơn lượng vốn có khả năng cung cấp sẽ làm cho dự án bị chậm tiến độ. Nếu
nhu cầu vốn nhỏ hơn lượng vốn có khả năng cung cấp có thể xảy ra hiện tượng thất
thoát vốn hoặc vốn được sử dụng khơng đúng mục đích. Cán bộ thẩm định có thể xác
định nhu cầu vay chính xác của dự án đối với ngân hàng mình bằng cơng thức sau:
Nhu cầu vay = ∑ VĐT –Vốn tự có và các nguồn vốn khác.
Sau khi kiểm tra về nhu cầu vốn vay, tính chắc chắn và hợp pháp của mỗi
nguồn vốn cán bộ tín dụng sẽ xem xét về cơ cấu của vốn. Thơng qua các tỷ lệ về cơ
cấu của vốn thì cán bộ tín dụng có thể đánh giá về tiềm lực tài chính của dự án.
• Vốn tự có/tổng vốn đầu tư ≥ 50%.
• Hệ số vốn tự có/ Tổng vay ≥ 1.
1.2.4.3. Thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án.
Để đi đến quyết định đầu tư cho một dự án thì chi phí, doanh thu và lợi nhuận

mà dự án đạt được luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các Ngân hàng. Vì các Ngân
hàng chỉ có thể thu hồi gốc và lãi khi dự án mang lại lợi nhuận. Chính vì vậy, việc
thẩm định về chi phí, doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án là việc làm khơng
thể thiếu trong thẩm định tài chính của dự án.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp thường được xác định theo năm trong đó
bao gồm:
-Chi phí sản xuất: Ngun vật liệu, nhiên liệu, điện, nước, khấu hao, lương
công nhân…
-Các chi phí quản lý.
-Các chi phí lưu thơng, tiêu thụ, quảng cáo, PR.
Người thẩm định cần đi sâu kiểm tra tính đầy đủ của các yếu tố chi phí trong
giá thành sản phẩm. Các định mức sản xuất, mức tiêu hao nguyên vật liêu trên một
đơn vị sản phẩm… có hợp lý khơng? Trên cơ sở đó so sánh với các dự án đã và đang
hoạt động cũng như kinh nghiệm đã được tích lũy của cán bộ thẩm định trong qua
trình cơng tác.
Đối với doanh thu của dự án , cũng cần xác định rõ theo từng năm dự kiến. Cần
tính tốn đầy đủ các nguồn doanh thu như: Doanh thu từ sản phẩm chính, từ sản phẩm

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


11

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân


phụ, từ bán, cho thuê, nhượng quyền sở hữu…
Trên cơ sở doanh thu và chi phí hàng năm sẽ tính tốn được lợi nhuận rịng của
dự án hàng năm. Lợi nhuận rịng được tính theo cơng thức sau đây:
• LNTT = DT trong kỳ- Chi phí hợp lý trong kỳ + TN trong kỳ
• Thuế thu nhập = LNTT trong kỳ × Thuế suất thuế TNDN
• LNST = LNTT – Thuế thu nhập phải nộp
1.2.4.4. Dòng tiền của dự án (Net cash flow).
Dòng tiền của DAĐT là dịng tiền rịng thực tế, khơng phải thu nhập rịng kế
tốn, là dịng tiền tăng thêm do DAĐT đưa lại, góp phần làm tăng thêm dịng tiền và là
cơ sở để gia tăng giá trị của doanh nghiệp so với trước khi có dự án.
Có hai phương pháp xác định dòng tiền của dự án là phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp
Dòng tiền của dự án bằng:
+ Dòng tiền vào từ hoạt động của dự án.
+ Trừ đi dòng tiền ra cho hoạt động dự án.
Trong phương pháp trực tiếp thì dịng tiền của cơng ty và dịng tiền tăng thêm
khi đầu tư dự án được tách bạch.
Phương pháp gián tiếp.
Dòng tiền của dự án bằng:
+Lợi nhuận sau thuế.
+Cộng khấu hao.
+Trừ chi đầu tư.
+Cộng hoặc trừ thay đổi vốn lưu động ròng.
Cụ thể:
Dòng tiền hàng năm được xác định như sau:
CFi = EBITi * (1-t)- Chi đầu tư vốn năm i + Khấu hao năm i +/- Thay đổi vốn
lưu động ròng năm i.
Dòng tiền năm cuối của DA được xác định như sau:
CFn = EBITn * (1-t)

+ Khấu hao của năm cuối
+ Thu từ thanh lý TSLĐ
+ Giá trị thanh lý TSCĐ
- ( Giá trị thanh lý TSCĐ – Giá trị còn lại của TSCĐ)* thuế
- Các khoản chi hồi phục môi trường
- Các khoản chi khác liên quan đến việc chấm dứt DA.
1.2.4.5. Thẩm định các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư.
Một dự án được đánh giá là tốt khi dự án đó tạo ra được mức lợi nhuận tuyệt

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


12

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

đối - tức khối lượng của cải rịng lớn nhất; có tỷ suất sinh lời cao - ít nhất phải cao hơn
suất sinh lời mong muốn hoặc suất chiết khấu bình quân ngành hoặc thị trường; khối
lượng và doanh thu hoà vốn thấp và dự án phải nhanh chóng thu hồi vốn - để hạn chế
những rủi ro bất trắc. Như vậy có những chỉ tiêu tương ứng dùng để thẩm định tính
hiệu quả của dự án bao gồm hai nhóm chỉ tiêu.
• Nhóm các chỉ tiêu chiết khấu gồm:
- Giá trị hiện tại thu nhập ròng ( Net Present Value- NPV).
- Tỷ suất sinh lời nội bộ ( Internal Rate of return- IRR).
- Thời gian hồn vốn ( Payback Period).

• Nhóm các chỉ tiêu đánh giá an tồn:
- Điểm hịa vốn ( Break Even Point- BEP).
- Phân tích độ nhạy (Sensitivity Analysis).
- Phân tích tình huống.
 Nhóm các chỉ tiêu chiết khấu gồm:
a. Chỉ tiêu Giá trị hiện tại rịng (NPV)
Phân tích tài chính một dự án đầu tư là phân tích căn cứ trên các dòng tiền của
dự án. Trên cơ sở các luồng tiền được dự tính, các chỉ tiêu về tài chính được tính tốn
làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư.
“Giá trị hiện tại ròng của một dự án là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của
dòng tiền dự tính dự án mang lại trong thời gian kinh tế của dự án và giá trị đầu tư
ban đầu.”
Cơng thức tính tốn.

Trong đó :
- Bi : Khoản thu của dự án ở năm i
- Ci : Khoản chi phí của dự án ở năm i
- n : Số năm hoạt động của đời dự án.
- r : Lãi suất chiết khấu được chọn.
Đánh giá dự án qua chỉ tiêu NPV
1. Các dự án độc lập nhau :
+ NPV > 0: Dự án có lãi => chấp nhận dự án.
+NPV < 0 : Dự án lỗ => loại bỏ dự án.
+ NPV = 0: Tùy quan điểm của chủ đầu tư.
2. Các dự án loại trừ nhau :
NPV (A) > NPV (B)
NPV (A) ≥ 0
=> Chọn dự án A ( với điều kiện quy mô đầu tư, thời gian thực hiện dự án và lãi suất
chiết khấu bằng nhau).
Nhận định về NPV.

Ưu điểm :
• NPV phản ánh giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, cho biết giá trị lợi nhuận

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


13

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

mà dự án đem lại, do đó giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được dự án phù
hợp với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
• Cho phép đánh giá hiệu quả tài chính của dự án một cách chính xác vì có
tính đến giá trị thời gian của dịng tiền.
Nhược điểm:
• NPV khơng cho biết tỷ lệ sinh lời của dự án.
• Về tính tốn, NPV phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu r.
• Để tính NPV phải xác định rõ dịng thu, chi của dự án đây là việc làm rất
khó khăn.
b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi nội bộ - IRR.
“Tỷ suất sinh lợi nội bộ phản ánh tỷ suất hoàn vốn của dự án. Đây là một loại
suất thu hồi đặc biệt mà nếu dùng nó làm lãi suất chiết khấu để tính chuyển các khoản
thu, chi của dự án về hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi hay NPV = 0.”
Cơng thức tính tốn.


Phương pháp xác định IRR.
1. Phương pháp nội suy.

NPV

-

Chọn r1 để tính NPV1 > 0 và gần 0.
Chọn r2 NPVtính được NPV2 <0 và gần 0.
để
Điều kiện : 1r2 > r1; r2 – r1 ≤ 5%.
IRR

IRR = r1 +

0
*

r1
r2
r
r
Nếu các dự án độc lập nhau.
NPV2
IRR > r  NPV > 0: chấp nhận dự án.
IRR < r  NPV < 0: loại bỏ dự án.
IRR = r  NPV = 0: Tùy quan điểm chủ dự án.

2. Phương pháp thử loại.
- Cho các lãi suất chiết khấu khác nhau.

- Tìm một suất chiết khấu r* sao cho NPV (r*) =0
=> r* =IRR.

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


14

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

3. Phương pháp đồ thị
ĐỒ THỊ XÁC ĐỊNH IRR

1400
1200
1000
800
600
400
200
0
200 10%
400

IRR


20%

N
P
V

30% 40%
LSCK (r)

50%

60%

70%

NPV

Tính NPV với các lãi suất chiết khấu khác nhau.
Vẽ đồ thị NPV.
Đường đồ thị NPV cắt trục hoành tại r*

r* ~ IRR.
Nhận định về IRR.
Ưu điểm.
• Cho phép đánh giá tỷ lệ sinh lợi của mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư và có tính
đến giá trị thời gian của tiền.
• Cho biết lãi suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chấp nhận được.
Nhược điểm.
• Khơng cho biết quy mơ của số lãi ( hay lỗ) của dự án tính bằng tiền.

• Hàm NPV = 0 là một hàm đa nghiệm (có dự án có nhiều IRR ).
Vậy khi nào thì ta sử dụng NPV hay IRR.
• Nếu nhà đầu tư có vốn dồi dào, tình hình đầu tư đang gặp khó khăn, thiếu
dự án thì dự án nào có NPV càng lớn sẽ được chọn.
• Nếu dự án được đánh giá là có độ an tồn cao, thì NPV là tiêu chuẩn lựa
chọn tốt nhất.
• Nếu muốn dùng vốn hiệu quả nhất, nền kinh tế đang phát triển, có nhiều dự
án tốt để đầu tư, dự án có IRR lớn hơn sẽ được lựa chọn.
• Nếu vốn ít, mạo hiểm và nguồn vốn vay nhiều, IRR sẽ là tiêu chí hàng đầu.

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


15

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

c. Thời gian hồn vốn.
‘Thời gian hoàn vốn (T) là thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt động để thu
hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu.”
Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian để hoàn trả số tiền đầu tư ban đầu bằng các
khoản lợi nhuận ròng và khấu hao thu hồi hàng năm.
Phương pháp xác định thời gian hoàn vốn.
1. Thời gian hồn vốn giản đơn.
Là phương pháp tính thời gian hồn vốn nhưng khơng xét đến giá trị của tiền theo thời

gian.
Phương pháp cộng dồn.

Nhận định về chỉ tiêu thời gian hồn vốn giản đơn.
Ưu điểm:
• Dễ tính, dễ hiểu, dễ sử dụng.
Nhược điểm:
• Khơng xét đến giá trị của dịng tiền theo thời gian.
• Khơng cho biết khả năng sinh lợi của dự án sau khi hồn vốn.
• Khơng xét đến quy mô đầu tư, tuổi thọ của dự án.
• Do chỉ quan tâm đến khoảng thời gian thu hồi đủ vốn nên khơng phản ánh
chính xác hiệu qur thực của dự án.
2. Thời gian hồn vốn có chiết khấu.
Thời gian hồn vốn có chiết khấu là thời gian trong đó tổng vốn đầu tư được
thu lại bằng lợi nhuận và khấu hao hàng năm sau khi đã quy đổi các dịng tiền này về
hiện tại.

Ưu điểm :
• Là chỉ tiêu thiên về đánh giá rủi ro của dự án, dự án có thời gian thu hồi vốn
càng ngắn thì rủi ro càng thấp.
Nhược điểm:
• Phụ thuộc vào lãi suất chiết khấu , r càng lớn thì T càng dài và ngược lại.
• Khơng cho biết thu nhập của dự án sau khi hồn vốn.
• Tuổi thọ kinh tế của dự án khơng được xem xét trong q trình phấn tích.
 Nhóm các chỉ tiêu đánh giá an tồn:
a. Điểm hịa vốn –BEP.
• Điểm hịa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu do bán hàng hàng năm cân
bằng với tổng chi phí bỏ ra hàng năm.
• Phân tích điểm hịa vốn là sự phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa chi phí bất
biến và chi phí khả biến và lợi nhuận đạt được.

• Mục đích của việc phân tích điểm hịa vốn là để hoạch định lợi nhuận thu

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


16

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

được trên cơ sở thiết lập mối quan hệ giữa chi phí và thu nhập.
• Là chỉ tiêu thiên về việc đánh giá rủi ro của dự án, điểm hòa vốn càng thấp
thời gian thu hồi vốn càng ngắn, độ rủi ro của dự án càng thấp.
Điều kiện để xác định điểm hịa vốn :
• Chỉ xác định cho doanh nghiệp có sản xuất.
• Sản lượng sản xuất ra được tiêu thụ hết.
• Nên tính cho từng năm thay vì cho cả đời dự án.
• Mối quan hệ giưa doanh thu chi phí là mối quan hệ tuyến tính.
Chí phí để xác định điểm hịa vốn.
-Chi phí cố định: là chi phí khơng thay đổi theo mức sản lượng cao hay thấp của
doanh nghiệp. Bao gồm : Chi phí quản lý xí nghiệp, lương cơng nhân tối thiểu phải trả,
khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hiểm thiết bị nhà xưởng, chi phí bảo dưỡng thường xun
máy móc, nhà xưởng…
-Chí phí biến đổi: là chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sự thay đổi sản lượng của doanh
nghiệp. Bao gồm : Giá trị tiêu hao nguyên vật liệu chính và phụ, chi phí nhiên liệu và
năng lượng, chi phí sử dụng máy móc thiết bị chi phí phụ tùng thay thế...

Phương pháp xác định điểm hòa vốn.
1. Phương pháp đại số.
QBEP : là sản lượng hòa vốn
P: Giá bán một đơn vị sản phẩm.
V: Chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm.
F: Tổng chi phí cố định.
D: Tổng doanh thu, Q là tổng sản lượng.
Tại điểm hịa vốn ta có, ta có ∑ DT =∑ CP


QBEP * p = F + QBEP * v ; QBEP =

2. Phương pháp đồ thị.
SƠ ĐỒ ĐIỂM HỊA VỐN LÝ THUYẾT
Tổng doanh thu
Tổng chi phí
DTBEP

BEP

Chi phí biến đổi

Chi phí cố định

Nhược điểm của chỉ tiêu điểm hịa vốn.
Q

Sản lượng (Q)

BEP

• Chỉ nói lên được mối quan hệ giữa khối lượng tiêu thụ và lợi nhuận cần đạt

được từ sản phẩm dự kiến tiêu thụ ở mức giá nhất định.

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


17

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

• Phân tích điểm hịa vốn sẽ phức tạp và tính chính xác khơng cao: khi sản
lượng tăng thì cần đầu tư thêm vào vốn cố định để mua sắm mới thiết bị
máy móc, cơng nghệ và vốn lưu động => định phí và biến phí cũng thay đổi
=> Sơ đồ biểu diễn điểm hịa vốn cũng thay đổi.
1.2.4.6. Phân tích rủi ro của dự án.
Chúng ta phải tiến hành phân tích rủi ro của dự án vì những lý do sau:
• Các dự án đầu tư được soạn thảo và tính tốn hiệu quả kinh tế trên cơ sở
dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận sẽ diễn ra trong tương lại. Lợi
ích và chi phí của các dự án trải dài theo thời gian hoạt động của dự án và
phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của nền kinh tế. Do đó, dự đốn dịng
tiền khó tránh khỏi sai sót.
• Việc thu thập thông tin và số liệu cần thiết cho các dự báo chính xác đều
rất tốn kém. Do đó, phân tích rủi ro tài chính giúp nhận dạng những khu
vực dễ bị rủi ro để tập chung sự quan tâm quản lý.

• Giúp chúng ta loại bớt những dự án xấu và lựa chọn những dự án tốt.
Phương pháp phân tích rủi ro.
1. Phân tích độ nhạy.
Là xem xét sự thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án (lợi nhuận, hiện
giá, thu nhập thuần, hệ số hoàn vốn nội bộ…) khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó
thay đổi.
Bước 1 : Xác định xem những nhân tố nào có khả năng biến động theo chiều hướng
xấu.
Bước 2: Trên cơ sở các nhân tố đã lựa chọn, dự đốn sự biến động có thể xảy ra tức là
xác định mức sai lệch tối đa là bao nhiêu so với giá trị chuẩn ban đầu -

X (%).

Bước 3 : Chọn một chỉ tiêu hiệu quả để đánh giá độ nhạy (NPV hoặc IRR).
Bước 4 : Tiến hành tính tốn lại NPV hoặc IRR theo các biến số mới trên cơ sở cho
các biến số tăng giảm cùng một tỷ lệ % nào đó.
Chỉ số độ nhạy

E=
Trong đó:
E : Chỉ số độ nhạy.
F: Mức biến động của chỉ tiêu hiệu quả (%).
X: Mức biến động của nhân tố ảnh hưởng.
Ý nghĩa phân tích độ nhạy:

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10



18

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

• Chỉ số E cho biết 1% thay đổi của X là cho chỉ tiêu hiệu quả giảm bao
nhiêu %.
• So sánh E tính được với E định mức hay E trung bình để biết mức độ nhạy
cảm của nhân tố biến động có ở mức chấp nhận được khơng.
• So sánh E của các nhân tố biến động để xem nhân tố nào là nhân tố có sự
biến động gây ảnh hưởng nhiều nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để từ đó có
những biệm pháp quản lý phù hợp.
Ưu điểm.
• Đơn giản, dễ thực hiện.
• Giúp chủ đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào => có biệm
pháp quản lý hiệu quả.
• Cho phép lựa chọn được những dự án có độ an tồn cao.
Nhược điểm.
• Phân tích độ nhạy là phân tích ở trạng thái tĩnh.
• Khơng thể đánh giá cùng một lúc sự tác động của tất cả các biến rủi ro đến
dự án.
• Chưa tính đến xác xuất có thể xảy ra của các biến rủi ro.
2. Phân tích tình huống.
Phương pháp phân tích tình huống hạn chế được những nhược điểm phương pháp
phân tích độ nhạy vì:
• Với một yếu tố nhất định như giá bán, mức bán, khi biểu diễn trên đồ thị
người ta có thể thấy độ dốc của NPV hoặc IRR rất lớn nhưng thực tế những
yếu tố như vậy có thể cố định bởi những hợp đồng cung cấp thì dự án vẫn

khá an tồn.
• Với sự phân tích bằng cách thay đổi các biến trong phạm vi có thể và khơng
được tính tốn dựa trên sự phân bố xác xuất nên khó lượng hóa được cơ bản
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong trường hợp tốt nhất và xấu nhất so với
cơ sở.
Các bước:
1. Tính các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho các phương án ở các tình huống: tốt nhất,
bình thường và xấu nhất.
2. Dự tính xác suất xảy ra ở các tình huống trên.
3. Tính kỳ vọng toán của chỉ tiêu hiệu quả ứng với các xác suất dự tính.
Cơng thức:

Trong đó:
pi: Xác suất xảy ra ở tình huống i.
qi: Giá trị của chỉ tiêu hiệu quả ở tình huống i.
4. Xác định độ lệch chuẩn của chỉ tiêu hiệu quả xem xét. Cơng thức tính độ lệch

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


19

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

chuẩn.


Phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó an tồn hơn.
5. Xác định hệ số biến thiên:

CV=

* 100

• So sánh hệ số biến thiên của dự án với hệ số biến thiên của dự án trung bình
của doanh nghiệp để xác định mức độ rủi ro của dự án.
• Hệ số biến thiên càng lớn thì mức độ rủi ro của dự án càng cao.
• Phương án nào có hệ số biến thiên nhỏ hơn thì độ nhạy bé hơn và do đó an
tồn hơn.
1.3. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại các NHTM.
1.3.1. Quan điểm về chất lượng thẩm định tài chính dự án của NHTM.
Đối với một dự án, khi ngân hàng quyết định tài trợ vốn, có nghĩa là kỳ vọng
làm tăng năng lực sản xuất của chủ đầu tư, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng, mang lại
lợi ích cho nền kinh tế. Những kỳ vọng ấy sẽ có được dựa trên cơ sở về dự án đã được
đánh giá chính xác và tồn diện qua q trình thẩm định dự án nói chung và thẩm định
tài chính dự án nói riêng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án dưới góc độ Ngân hàng là xem xét dự án
đó có đáp ứng tốt nhất những yêu cầu của Ngân hàng, thông qua các chỉ tiêu như chất
lượng thông tin đầu vào có tốt khơng, quy trình thẩm định có khoa học và tồn diện
khơng, việc lựa chọn các phương pháp thẩm định có phù hợp với dự án khơng, q
trình thẩm định dự án đã góp phần hồn thiện dự án ra sao, hiệu quả hoạt động của dự
án thế nao...
Một dự án đạt hiệu quả về mặt tài chính khi dự án đó đã thẩm định phải có khả
năng trả nợ (cả gốc và lãi) theo dự kiến, thời gian thẩm định nhanh, có hiệu quả về mặt
xã hội, rủi ro tín dụng thấp, khơng phát sinh các khoản nợ khó địi, q hạn, từ đó giúp
ngân hàng có lợi nhuận. Một dự án thẩm định tồi khơng có hiệu quả về mặt tài chính

khơng chỉ làm cho Ngân hàng không thu được vốn, suy giảm lợi nhuận mà cịn có khả
năng dẫn đến bờ vực phá sản.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NHTM.
Sư cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các NHTM
xuất phát từ những lý do sau :
Thứ nhất, trong hoạt động tín dụng thì hoạt động chủ yếu là cho vay các dự án
đầu tư với quy mô vốn lớn và thời gian dài luôn chứa đựng nhiều bất chắc rủi ro. Để

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


20

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

giảm thiểu rủi ro thì các NH phải đưa dự án và xem xét thông qua q trình thẩm định.
Trong đó thẩm định tài chính là một khâu quan trọng quyết định chất lượng tín dụng
của các dự án. Nó là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu, nợ đã
xử lý, thời gian thu hồi nợ gốc và lãi…Từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu lợi nhuận của
các Ngân hàng. Tại Việt Nam hiện nay thì lợi nhuận của các Ngân hàng thu được phần
lớn từ hoạt động tín dụng (chiếm khoảng 60-70% tổng lợi nhuận của Ngân hàng ).
Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính đối
với sự tồn tại và phát triển của các NHTM.
Thứ hai, nguồn vốn mà các Ngân hàng sử dụng cho các dự án đầu tư phần lớn
là các nguồn vốn ngắn hạn được huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Cho thấy

rủi ro từ hoạt động đầu tư của Ngân hàng có sức ảnh hưởng rộng lớn. Khơng chỉ các
ngân hàng gặp rủi ro khi cho vay các dự án mà các tổ chức cá nhân khi bỏ vốn đầu tư
gián tiếp qua ngân hàng cũng gặp rủi ro. Dẫn đến ảnh hưởng xấu đến sự ổn định và an
toàn của cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Thứ ba, các Ngân hàng hoạt động trong môi trường vĩ mô luôn chịu sự điều tiết
và quản lý của các cơ quan chức năng. Để đảm bảo tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu… trong
mức an toàn cho phép thì việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính cũng là một
nhân tố vơ cùng quan trọng.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án tại NHTM.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các NHTM được đánh giá qua hai
nhóm chỉ tiêu là:
1.3.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án được thể hiện thơng qua chất lượng cho vay dự
án đầu tư tại NH.
a. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay theo DAĐT.

Tỷ lệ này cao thể hiện Ngân hàng có nhiều khoản nợ quá hạn trong tổng dư nợ
dẫn đến tình trạng vốn bị thu hồi chậm làm giảm vòng quay vốn, giảm lợi nhuận.
Nguyên nhân có thể do kết quả của cơng tác thẩm định tài chính chưa tốt .
b. Tỷ lệ nợ xấu .

Nếu tỷ lệ này mà quá cao có thể cho thấy rằng các khoản cho vay theo DAĐT
của Ngân hàng có chất lượng chưa cao. Qua chỉ tiêu này phần nào ta có thể thấy được
chất lượng của cơng tác thẩm định tài chính.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định tính.
- Sự tn thủ quy trình thẩm định: Để đảm bảo tính toàn diện và khách quan

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10



21

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

trong q trình thẩm định các Ngân hàng đều đưa ra các quy trình thẩm định nhằm
hướng dẫn cho cán bộ thẩm định trong suốt quá trình thẩm định. Việc tuân thủ đúng
quy trình thẩm định sẽ giúp Ngân hàng nhanh chóng phát hiện ra sai sót ở khâu nào,
do cán bộ nào phụ trách để kịp thời xử lý. Từ đó, giúp nâng cao chất lượng thẩm định
tài chính dự án.
- Phương pháp thẩm định: Mỗi dự án có sự khác nhau về quy mơ, ngành nghề
kinh doanh, vị trí…nên chất lượng thẩm định còn được thể hiện ở việc lựa chọn hệ
thống chỉ tiêu và phương pháp thẩm định phù hợp với từng loại dự án.
- Chất lượng của nguồn thông tin thẩm định: Chất lượng nguồn thơng tin trong
thẩm định có ảnh hưởng quan trọng tới chất lượng thẩm định. Vì vậy chất lượng của
nguồn thông tin sử dụng là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng
của cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án tại NHTM.
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiều nhân tố, song
có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ quan là
nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều chỉnh. Nhân tố
khách quan là những nhân tố bên ngồi mơi trường tác động nó khơng thể kiểm mà chỉ
khắc phục để thích nghi. Việc xem xét, đánh giá các nhân tố đó là rất cần thiết đối với
ngân hàng trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án.
a. Nhân tố chủ quan.

 Nhân tố con người.
Con người luôn là nhân tố quyết định đến chất lượng của cơng tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư. Cán bộ thẩm định là chủ thể trực tiếp xây dựng quy trình thẩm
định với những chỉ tiêu, phương pháp, trình tự nhất định, đồng thời trực tiếp thu thập
thông tin, sử dụng kiến thức khoa học, thực tế và những phương pháp kỹ thuật phân
tích thơng tin để đánh giá dự án. Kết quả thẩm định là kết quả đánh giá, xem xét chủ
quan của con người trên cơ sở khoa học và các tiêu thức chuẩn mực do con người đề
xuất. Nếu trình độ, kinh nghiệm năng lực của người thẩm định hạn chế thì khơng thể
có kết quả thẩm định đáng tin cậy. Hơn nữa nhiều dự án đầu tư thất bại khơng phải do
trình độ mà do tư cách đạo đức của người thẩm định. Để đánh giá chính xác tính khả
thi, hiệu quả kinh tế của dự án thì yêu cầu đặt ra đối với cán bộ thẩm định là phải có
trình độ, kinh nghiệm, năng lực, tính kỷ luật cao và đạo đức nghề nghiệp.
 Quy trình, phương pháp và chỉ tiêu thẩm định.
Trên cơ sở các thơng tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp thẩm
định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức xử lý
thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho cán bộ

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


22

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

thẩm định phân tích, tính tốn hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính xác, dự báo

các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
Mỗi dự án có những đặc thù nhất đinh, khơng phải bất cứ dự án nào cũng áp
dụng được các tất cả các chỉ tiêu trong hệ thống thẩm định, do đó việc lựa chọn
phương pháp và các chỉ tiêu làm sao đánh giá được tính khả thi về mặt tài chính của
dự án cũng như tính khả thi về khả năng trả nợ ngân hàng. Phương pháp thẩm định
phải mang đầy đủ nội dung đề cập đến tất cả các vấn đề tài chính có liên quan đứng
trên góc độ ngân hàng. Với những phương pháp thẩm định tài chính trong giai đoạn
hiện nay sẽ giúp cho quá trình thẩm định được thuận lợi, chính xác và tồn diện hơn.
Trong q trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính tốn đến giá trị thời gian của tiền
trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá trị về
mặt thời gian, đồng tiền hơm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả thi và
hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị thời gian
của tiền thì lại khơng có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn tỷ lệ lãi
suất chiết khấu thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.
 Thơng tin trong thẩm định dự án.
Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, việc thu thập những thông tin
về khách hàng phục vụ cho quá trình thẩm định khơng phải là vấn đề khó khăn mà
làm sao để các nguồn thông tin thu thập được phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp
thời. Việc lấy tài liệu, thông tin ở đâu với số lượng bao nhiêu phải được cân nhắc tính
tốn thận trọng trước khi tiến hành phân tích, đánh giá dự án.
Thơng tin mà ngân hàng thường dùng trong thẩm định tài chính của DAĐT
thường lấy từ hồ sơ vay vốn của khách hàng: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ về DAĐT, Bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ…Tuy nhiên
các nguồn thơng tin này thể hiện tính chủ quan của chủ đầu tư nên Ngân hàng cần tích
cực tìm kiếm khai thác thơng tin từ nhiều nguồn khác.
 Tổ chức điều hành trong hoạt đông thẩm định dự án.
Cơng tác thẩm định là nghiệp vụ địi hịi tập hợp của nhiều hoạt động liên kết
chặt chẽ với nhau.. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu
được xây dựng khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá

nhân và sức mạnh tập thể. Từ đó giúp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
 Cơ sở vật chất của Ngân hàng.
Cơ sở vật chất của Ngân hàng bao gồm: các phương tiện, trang thiết bị, máy
tính, mạng thơng tin tín dụng liên Ngân hàng…Theo xu hướng phát triển mạnh mẽ của
công nghệ thông tin thì rất nhiều hoạt động trong ngành đã có những bước phát triển
vượt bậc. Từ đó làm rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


23

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

chính nói riêng và hoạt động thẩm định nói chung. Cùng với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt và tầm quan trọng của các dự án đầu tư với Ngân hàng thì việc đầu tư vào cơ
sở vật chất nhất là công nghệ hiện đại luôn là mối quan tâm hàng đầu của các Ngân
hàng.
b. Nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan là những nhân tố từ mơi trường bên ngồi tác động đến
chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Nhân tố khách quan bao gồm những yếu tố về chính trị, cơ chế chính sách, luật
pháp của Nhà nước tác động đến hoạt động xã hội nói chung và hoạt động thẩm định
tài chính dự án nói riêng. Ngồi ra, các yếu tố về môi trường kinh tế xã hội, thị trường
các rủi ro thiên tai cũng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Hoạt

động trong mơi trường kinh tế xã hội đầy biến động khó lường nên các dự án luôn
chịu tác động của nhiều nhân tố cùng một lúc điều này dẫn đến những hạn chế trong
việc thẩm định chính xác chất lượng thẩm định tài chính của DAĐT.
Nói tóm lại, chất lượng của cơng tác thẩm định tài chính DAĐT phụ thuộc rất
nhiều vào các yếu tố tác động. Đó là những yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng, thuộc
về phía doanh nghiệp, phía Nhà nước và các cơ quan hữu quan, chính quyền địa
phương, các ngành các cấp.
Kết luận:
Chương 1 đã tổng hợp những lý thuyết về thẩm định tài chính DAĐT tại Ngân
hàng thương mại. Đây là cơ sở để khóa luận vận dụng phân tích và đánh giá chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NHN o&PTNT Chi nhánh Thăng Long trong
Chương 2.

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10


24

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC THẨM TÀI CHÍNH ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH THĂNG LONG.
2.1. Khái quát chung về NHNo & PTNT chi nhánh Thăng Long.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
NHNo & PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước được cấp vốn tự có,
được tự chủ hồn tồn về tài chính từ khâu lựa chọn các phương thức huy động vốn,
lựa chọn phương án đầu tư đến quyết định mức lãi suất với quan hệ cung cầu trên thị
trường vốn. NHNo & PTNT Việt Nam được quyền kinh doanh tổng hợp, đa năng, vừa
làm chức năng kinh doanh thực sự, vừa làm chức năng dịch vụ tài chính trung gian cho
chính phủ và các tổ chức kinh tế xã hội trong nước và quốc tế. Đối tượng phục vụ chủ
yếu là nông dân và các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực
nông nghiệp và nông thôn.
Sở giao dịch I là một bộ phận của Trung tâm điều hành NHN o & PTNT VN và
là một chi nhánh trong hệ thống NHN o, có trụ sở tại số 4 đường Phạm Ngọc Thạch,
quận Đống Đa – Hà Nội.
Sở giao dịch I NHNo & PTNT được thành lập theo quyết định số 15/TCCB
ngày 16/03/1991 của Tổng giám đốc NHN o VN với chức năng chủ yếu là đầu mối
quản lý các ngành nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản, chủ trương
của ngành trước khi áp dụng cho toàn hệ thống, trực tiếp thực hiện cho vay trên địa
bàn Hà Nội, cho vay đối với các công ty lớn về nông nghiệp như: Tổng công ty rau
quả, công ty thức ăn gia xúc...Ngày 01/04/1991, SGD I chính thức đi vào hoạt động.
Lúc mới thành lập, SGD I chỉ có hai phịng ban: Phịng Tín dụng và Phịng kế tốn
cùng một Tổ kho quỹ.
Năm 1992, SGD I được sự ủy nhiệm của TGĐ NHN o đã tiến hành thêm nhiệm
vụ mới đó là quản lý vốn, điều hịa vốn, thực hiện quyết tốn tài chính cho 23 tỉnh,
thành phố phía Bắc ( từ Hà Tĩnh trở ra ). Trong các năm từ 1992-1994 việc thực hiện
tốt nhiệm vụ này của SGD I đã giúp thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính, thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của 23 tỉnh, thành phố phía Bắc. Từ cuối năm 1994, SGD I thực
hiện nhiệm vụ điều chỉnh vốn và thực hiện kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội
bằng cách huy động tiền nhàn rỗi của dân cư, các tổ chức kinh tế bằng nội tệ, ngoại tệ

Cao Thị Việt Hà


NHG – K10


25

Khóa luận tốt nghiệp
Hàng

Học Viện Ngân

sau đó cho vay để phát triển sử dụng kinh doanh đối với mọi thành phần kinh tế.
Ngồi ra SGD I cịn làm các dịch vụ tư vấn đầu tư, bảo lãnh, thực hiện chiết
khấu các thương phiếu, các nghiệp vụ thanh toán, nhận cầm cố, thế chấp tài sản, mua
bán kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý, tài trợ xuất khẩu...và ngày càng khẳng định
tầm quan trọng của mình trong hệ thống NHNo VN.
Từ ngày 14/04/2003, Sở giao dịch I đổi tên thành Chi nhánh NHN o & PTNT
Thăng Long. Theo quyết định số 17/QĐ/HĐQT-TCCB, ngày 12/02/2003 của Chủ tịch
hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam về việc chuyển đổi tên Sở giao dịch NHN o
& PTNT I thành Chi nhánh NHNo & PTNT Thăng Long.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT Thăng Long
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Thăng Long.
Hiện nay, chi nhánh có 8 phịng nghiệp vụ và 12 phịng giao dịch ở nhiều khu
vực trên địa bàn Hà Nội.
Sơ đồ 2.1 Các phịng giao dịch trực thuộc NH Nơng Nghiệp Thăng Long.

Chi
nhánh
Thăng
Long


PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

PGD

Số 1

Số 2

Số 3


Số 5

Số 6

Số 7

Hàm
Long

Nguyễn
Đình Chiểu

Nguyễn
Khuyến

Định
Cơng

Cổ Bi

Tây Sơn

( Nguồn: Phịng hành chính NHNo – PTNT chi nhánh Thăng Long)

Cao Thị Việt Hà

NHG – K10



×