Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu vật tư nông nghiệp và nông sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.08 KB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, em đã
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể các Thầy, Cô hướng dẫn.
Nhân dịp này em xin chân thành bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Cô giáo – ThS. Mai Thị
Hoa, giảng viên Học viện Chính sách và Phát triển, mặc dù Cô luôn bận rộn với công
việc và gia đình song Cô vẫn dành thời gian quý báu của mình hướng dẫn em trong
quá trình em hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cám ơn sự quan tâm của các Thầy, Cô giáo trong Khoa Tài
chính – Ngân hàng, Viện Đại học Mở Hà Nội. Các Thầy, Cô đã luôn dành sự quan tâm
đặc biệt cho những sinh viên khóa I như chúng em không chỉ trong khi thực hiện Khóa
luận tốt nghiệp này mà cả trong suốt 4 năm học đại học.
Em cũng xin cám ơn tập thể lớp 0845A1B, tập thể lớp K1 – TC đã giúp đỡ em
trong những ngày tháng là sinh viên của Khoa Tài chính – Ngân hàng, Viện Đại học
Mở Hà Nội.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Vật tư Nông
nghiệp và Nông sản, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị
trong Công ty. Em xin chân thành cám ơn!
Lời cảm ơn cuối cùng em xin dành cho Bố Mẹ em, gia đình em – những người
đã luôn bên cạnh em, dõi theo em và ủng hộ em trong mọi công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên viết
Hoàng Thị Thanh Hoài
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
MỤC LỤC
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN 29


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK
Vật tư Nông nghiệp và Nông sản 57
Giải pháp 1: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh 57
Giải pháp 2: Phát triển công tác thu thập xử lý thông tin xác định nhu cầu thị trường mở
rộng kinh doanh 58
Giải pháp 3: Các biện pháp khai thác nguồn mua hàng hiệu quả 59
Giải pháp 6: Các biện pháp phát triển kênh bán hàng 63
Giải pháp 7: Các biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh 65
Giải pháp 8: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ 66
Giải pháp 9: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động cạnh tranh 67
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA
TCDN Tài chính doanh nghiệp
XNK Xuất nhập khẩu
TSCĐ Tài sản cố định
CCDC Công cụ dụng cụ
TSLĐ Tài sản lưu động
ĐTNH Đầu tư ngắn hạn
ĐTDH Đầu tư dài hạn
CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
VCSH Vốn chủ sở hữu
LNTT Lợi nhuận trước thuế
LNST Lợi nhuận sau thuế
GVHB Giá vốn hàng bán
DT Doanh thu

CPBH Chi phí bán hàng
NVL Nguyên vật liệu
CBCNV Cán bộ công nhân viên
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VẬT TƯ NÔNG
NGHIỆP VÀ NÔNG SẢN 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29
3.2.Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần XNK
Vật tư Nông nghiệp và Nông sản 57
Giải pháp 1: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh 57
Giải pháp 2: Phát triển công tác thu thập xử lý thông tin xác định nhu cầu thị trường mở
rộng kinh doanh 58
Giải pháp 3: Các biện pháp khai thác nguồn mua hàng hiệu quả 59
Giải pháp 6: Các biện pháp phát triển kênh bán hàng 63
Giải pháp 7: Các biện pháp làm giảm chi phí kinh doanh 65
Giải pháp 8: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dự trữ 66
Giải pháp 9: Biện pháp đẩy mạnh hoạt động cạnh tranh 67

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình mỗi doanh

nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì
nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghịêp cũng như xác định được
một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông
tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi
ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp
hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài sản, nguồn
vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doạnh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo tài chính cung cấp là chưa
đủ vì nó không giải thích được cho những người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt
động tài chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp
và Nông sản, được sự hướng dẫn của cô giáo Ths. Mai Thị Hoa và sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã từng bước làm
quen với thực tế, vận dụng những lý luận đã tiếp thu từ nhà trường vào thực tế. Xuất
phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài
chính, em đã đi sâu vào tìm hiểu về lĩnh vực này và em đã chọn đề tài cho Khóa luận
tốt nghiệp là:
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
5
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng

“Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản”.
 Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để
hiểu được các con số hoặc để nắm chắc các con số, tức là sử dụng các công cụ phân
tích tài chính như một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo
cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp khác nhau nhằm để miêu tả
những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ những dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra
quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự
đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay
tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các
công cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn
cứ về tình hình tài chính của công ty trong tương lai, dựa trên phân tích tình hình tài
chính trong quá khứ và hiện tại.
 Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Báo cáo tài chính năm 2006 – 2011 của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Vật tư
Nông nghiệp và Nông sản.
 Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở hệ thống chi tiết, số liệu và phương pháp phân tích cần xác định hệ
thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp. Khi phân tích tài chính ta
sử dụng hai phương pháp chủ yếu:
- Phương pháp tỷ lệ.
- Phương pháp so sánh.
Khóa luận tốt nghiệp được chia làm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập
Khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài

Lớp: K1-TC
6
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Chương 3: Hoàn thiện công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất
Nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp và Nông sản
Vì thời gian và nhận thức còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu xót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài viết của em được
hoàn thiện hơn.
Sau đây em xin trình bày nội dung chính của Luận văn tốt nghiệp về “Phân
tích tính hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Vật tư Nông nghiệp
và Nông sản”.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
7
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp và hoạt động của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là
một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hóa tiền
tệ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần
có một lượng tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp, thậm chí từng doanh
nghiệp trong những thời kỳ khác nhau sẽ có những phương thức khác nhau để tạo lập
nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ việc sử dụng
số vốn ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào như mua sắm trang thiết bị, nguyên vật

liệu…Sau khi sản xuất xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền
bán hàng. Với số tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật
chất đã tiêu hao, trả tiền công cho người lao động, chi phí điện, nước và các khoản chi
phí khác, nộp Thuế cho Nhà nước, và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế doanh nghiệp
tiếp tục phân phối số lợi nhuận này. Do vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp
cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hóa
liên tục các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là
các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ
kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp và bao
hàm các quan hệ tài chính chủ yếu sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này được thể
hiện chủ yếu ở chỗ doanh nghiệp thực hiện các quy định pháp luật của Nhà nước, các
nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách…
Đối với doanh nghiệp Nhà nước còn thể hiện ở việc: Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và
vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những cách thức khác nhau.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
8
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã
hội khác.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác là mối quan
hệ rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất
khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau.
Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các tổ chức xã hội khác như doanh
nghiệp thực hiện tài trợ cho cô nhi viện, làng trẻ SOS, các bệnh nhân không có khả
năng chi trả viện phí…

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp:
Quan hệ này được thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, thực hiện
thưởng phạt vật chất đối với người lao động.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:
Mối quan hệ này thể hiện trong việc đầu tư, góp vốn hay rút vốn của chủ sở hữu đối
với doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh toán
giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, trong việc hình
thành và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:
- Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động. Xét về bản chất, tài chính doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp.
Nó gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động của quỹ tiền tệ.
1.1.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a. Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết
định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như: quyết định đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới…Để đi đến quyết định đầu tư
đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
9
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chỉ tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do
đầu tư mang lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền vào và dòng tiền ra liên quan

đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch
định, dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời đầy đủ
nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Để có thể huy
động vốn kịp thời và đầy đủ, điều đầu tiên các doanh nghiệp phải xác định được nhu
cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Nguồn vốn huy động bao
gồm các nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo phải tổ chức huy động
các nguồn vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp.
Để có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất cần phải xem xét cân nhắc kỹ về nhiều
mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng từng nguồn,
phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn
mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng số vốn đó như thế nào để đem lại hiệu
quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo các tiêu thức
khác nhau nhằm thuận tiện cho công tác quản lý vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu chi trong quá trình hoạt động
kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu chi bằng tiền mặt để
đảm bảo khả năng thanh toán.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên.
Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của doanh
nghiệp nhưng đồng thời cũng đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của người
lao động.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
10

Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách
ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ luân
chuyển vốn, khả năng sinh lời…Qua đó thấy được điểm mạnh điểm yếu của doanh
nghiệp từ đó có sự điều chỉnh thích hợp.
f. Thực hiện kế hoạch tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế
hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch tài chính là công việc cần thiết để doanh
nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động. Đồng thời kế
hoạch tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu của
doanh nghiệp.
1.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích TCDN là tổng thể các phương pháp công cụ cho phép thu thập và xử
lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình tài chính, khả năng triển vọng của doanh nghiệp, giúp người sử dụng
thông tin đưa ra các quyết định quản lý phù hợp.
Phân tích TCDN bao gồm các bước chủ yếu sau:
- Thu thập thông tin
- Xử lý thông tin
- Dự đoán và quyết định
Như chúng ta đã biết hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh có mối quan
hệ khăng khít với nhau. Kết quả của hoạt động tài chính có tác động tích cực hoặc tiêu
cực đến kết quả hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh là nhân tố có
tính quyết định đến hoạt động tài chính. Do vậy, khi việc phân tích hoạt động kinh
doanh kết thúc chính là lúc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp cần thiết

hơn bao giờ hết. Sự cần thiết của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp xuất
phát từ ý nghĩa thực tế của nó đối với các bên có liên quan tới hoạt động tài chính
doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
11
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.2.1.2. Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Có rất nhiều đối tượng quan tâm sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Mỗi đối tượng quan tâm dưới 1 góc độ, mục đích khác nhau để đưa ra các quyết định
phù hợp với lợi ích của họ. Có thể chia đối tượng quan tâm đến thông tin về tình hình
tài chính của doanh nghiệp thành hai nhóm: Nhóm có quyền lợi trực tiếp và Nhóm có
quyền lợi gián tiếp.
- Nhóm có quyền lợi trực tiếp bao gồm các nhà quản trị doanh nghiệp, các nhà
đầu tư, người cho vay…
- Nhóm có quyền lợi gián tiếp bao gồm các cơ quan quản lý Nhà nước, người
lao động, đối thủ cạnh tranh, nhà phân tích tài chính…
Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định
với mục tiêu khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng khác nhau
sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau.
 Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp,
họ cần các thông tin để nắm bắt, kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp. Các thông tin do báo cáo tài chính thường không đáp ứng đủ nhu
cầu thông tin của họ, chính vì vậy họ cần được cung cấp thông tin phục vụ cho việc
quản lý doanh nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm
đáp ứng các mục tiêu sau:
Một là: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong

những giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và rủi ro tài chính của doanh nghiệp…
Hai là: Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi
nhuận…
Ba là: Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở cho các dự đoán tài
chính.
Bốn là: Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động
quản lý của doanh nghiệp.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
12
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
 Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư
Đối với các nhà đầu tư, mục đích của họ là xem xét thực trạng tài chính của
doanh nghiệp có lành mạnh hay không? Lợi tức cổ phần là bao nhiêu? Mức tăng
trưởng là cao hay thấp? Nhà đầu tư luôn mong muốn mỗi đồng vốn bỏ ra sinh lời cao
nhất, đồng thời họ phải tìm ra cách bảo vệ an toàn cho đồng vốn của mình. Vì vậy
ngoài việc quan tâm đến cổ tức, mức độ hoàn vốn, tỷ lệ tăng trưởng các nhà đầu tư còn
quan tâm nhiều đến mức độ rủi ro của các dự án đầu tư. Phân tích TCDN sẽ giúp cho
họ biết được giới hạn an toàn của đồng vốn và khả năng sinh lời của nó. Từ đó các nhà
đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét có nên quyết định đầu tư hay không. Nếu có thì mức độ
đầu tư là bao nhiêu thì hợp lý.
 Phân tích TCDN đối với người cho vay
Người cho vay bao gồm các ngân hàng, các tổ chức tín dụng và cũng có thể là
các doanh nghiệp khác. Đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mục đích của họ là muốn biết được khả năng thanh toán
của doanh nghiệp như thế nào. Phân tích TCDN sẽ cho họ biết được những thông tin
cần thiết về năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn

về việc có nên cho doanh nghiệp vay hay không. Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp, có đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi
nợ khi doanh nghiệp thua lỗ hay phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp
vay khi doanh nghiệp có dấu hiệu không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến
hạn. Cũng giống như ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác như các doanh
nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cần thông tin để quyết định có bạn hàng trả
chậm cho doanh nghiệp hay không.
 Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Bao gồm các cơ quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính… Các
cơ quan dựa vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình
tài chính nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời
qua đó giúp cơ quan Nhà nước hoạch địch các chính sách vĩ mô phù hợp với tình hình
chung của doanh nghiệp.
 Phân tích tài chính đối với người lao động
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
13
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Đó là những người hưởng lương của doanh nghiệp. Đây là những người có
nguồn thu nhập duy nhất là tiền lương được trả và các khoản tiền thưởng hoặc phụ cấp
theo quy định. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới người
lao động. Do vậy, phân tích TCDN giúp cho họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm
trong công việc.
 Phân tích tài chính đối với các đối thủ cạnh tranh
Họ là những người rất quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các
chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác
phục vụ cho việc đề ra các biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được cả
các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu và

học tập.
Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng thông tin ra
quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt được mục đích. Đồng
thời đó là công cụ để đánh giá hoạt động kinh doanh được các nhà đầu tư, các cơ quan
quản lý Nhà nước và các đối tượng khác quan tâm sử dụng. Do đó, phân tích TCDN
đã trở thành công cụ không thể thiếu và có ý nghĩa thiết thực trong nền kinh tế thị
trường.
1.2.1.3. Mục tiêu chủ yếu của việc phân tích TCDN
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho
các nhà đầu tư, người cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác để
giúp họ có những quyết định đúng đắn.
- Phân tích TCDN phải cung cấp cho các đối tượng sử dụng các thông tin cần
thiết để đánh giá khả năng thanh toán, tình hình sử dụng tài sản…
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ
sở hữu, các khoản nợ, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, các sự kiện và tình
huống làm biến đổi kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
Các mục tiêu trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó góp phần cung cấp các
thông tin nền tảng đặc biệt phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích TCDN
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
14
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Để phân tích một cách hoàn thiện và đầy đủ về tình hình TCDN, chúng ta sử
dụng rất nhiều tài liệu khác nhau từ nhiều nguồn khác nhau. Đó là thông tin chung về
tình hình kinh tế, tiền tệ, các thông tin về ngành kinh tế của doanh nghiệp…Tuy nhiên,
tài liệu liên quan đến tình hình TCDN chủ yếu là các báo cáo tài chính: bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các báo cáo khác.

1.2.2.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích TCDN bao gồm hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp,
các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có
tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như: phương pháp so
sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ
thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài chính…kể cả các phương pháp phân
tích các tình huống giả định. Tuy nhiên trong phân tích TCDN người ta thường sử
dụng các phương pháp sau: phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.
a. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh cần chú ý
các vấn đề sau:
Thứ nhất: Điều kiện so sánh
- Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng (hai chỉ tiêu).
- Các đại lượng phải đảm bảo tính chất so sánh được. Đó là sự thống nhất về
nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán, thống nhất về thời gian và đơn
vị đo lường.
Ngoài ra, trong trường hợp so sánh hai doanh nghiệp với nhau, ngoài các điều
kiện trên thì phải đảm bảo các điều kiện như cùng quy mô, cùng loại hình hoạt động,
có điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Thứ hai: Xác định gốc để so sánh
Kỳ gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích của phân tích.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
15
Khoá luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính - Ngân hàng
- Gốc so sánh là kỳ kế hoạch khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ đặt ra.
- Gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước nếu mục đích của phân
tích nhằm xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích.
- Gốc so sánh có thể là số liệu của một doanh nghiệp hoặc có thể là số liệu
trung bình của ngành khi đánh giá vị trí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác
hoặc tổng thể một ngành.
Thứ ba: Kỹ thuật so sánh
- So sánh về số tuyệt đối: Là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu
phân tích với trị số của kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số tuyệt đối
của chỉ tiêu hiện tượng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh tương đối: Là xác định số phần trăm tăng (giảm) giữa thực tế so với
kỳ gốc để so sánh.
b. Phương pháp tỷ lệ
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Các tỷ số thông
thường được thiết lập bởi hai chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu này phải có mối quan hệ
với nhau. Để phân tích được bằng phương pháp này bắt buộc người phân tích phải
hiểu được ý nghĩa của các tỷ số tức là hiểu được mối quan hệ giữa các chỉ tiêu cấu
thành. Phân tích tỷ lệ yêu cầu phải xác định được ngưỡng, định mức chuẩn để so sánh.
Trong phân tích tài chính các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm tỷ lệ đặc
trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp như:
khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển, cơ cấu vốn, khả năng sinh lời. Đó là các
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, tỷ lệ phản ánh hiệu quả hoạt động, tỷ lệ về cơ cấu
vốn và nhóm tỷ lệ khả năng sinh lời.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của bất kỳ một công ty nào nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối

chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó, người sử dụng
thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của công ty, nắm vững tiềm năng,
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
16
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển
vọng của công ty.
Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị công ty và
cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài công ty. Đối với phân
tích tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính của công ty tại thời
điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động của công ty đạt được trong
hoàn cảnh đó.
Mục đích của phân tích tình hình tài chính là giúp người sử dụng thông tin đánh
giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của công ty. Bởi vậy,
phân tích tình hình tài chính của công ty là mối quan tâm của ban giám đốc, hội đồng
quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách hàng, chủ nợ…
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính nhằm đưa đến cái nhìn tổng quát về tình
hình TCDN. Để phân tích khái quát tình hình TCDN dựa chủ yếu vào hệ thống báo
cáo tài chính, trong đó chủ yếu là báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được
soạn thảo và cuối kỳ thực hiện.
1.3.1.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát toàn
bộ tài sản của doanh nghiệp theo hai cách đánh giá là tài sản và nguồn hình thành tài
sản tại thời điểm lập báo cáo.
Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng đối với việc nghiên cứu đánh
giá khái quát tình hình tài chính, trình độ quản lý và sử dụng vốn cũng như triển vọng
kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Các vấn đề cần xem xét đánh giá khi phân tích

khái quát tình hình tài chính thông qua bảng cân đối kế toán bao gồm:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương
đối. Qua đó thấy được quy mô vốn, năng lực sản xuất, cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong đó:
+ Sự biến động của TSLĐ và ĐTNH ảnh hưởng đến khả năng ứng phó với các
khoản vay ngắn hạn.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
17
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
+ Sự biến động của TSCĐ và ĐTDH phản ánh năng lực sản xuất của doanh
nghiệp. Nó cho biết doanh nghiệp có chú trọng đến đầu tư chiều sâu hay không.
+ Sự biến động của khoản mục các khoản phải thu do chính sách bán chịu của
doanh nghiệp hoặc do công tác thu hồi nợ.
+ Sự biến động hàng tồn kho có thể xuất phát từ nguyên nhân khách quan từ sự
biến động của thị trường, giá cả đầu vào và có thể từ nguyên nhân chủ quan từ phía
doanh nghiệp như doanh nghiệp chủ động tăng lượng nguyên vật liệu đáp ứng yêu cầu
của sản xuất, hay do công tác tiêu thụ sản phẩm…
- Thứ hai: Xem xét tính hợp lý của cơ cấu vốn, cơ cấu nguồn vốn tác động như
thế nào đến quá trình kinh doanh. Thực chất là đi phân tích khái quát tình hình đầu tư
và huy động vốn của doanh nghiệp. Để làm được điều đó, trước hết phải xác định tỷ
trọng từng loại tài sản trong tổng tài sản, tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng
nguồn vốn. Sau đó so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được sự
biến động của cơ cấu vốn và nguồn vốn. Khi phân tích cần chú ý các vấn đề sau đây:
+ Về cơ cấu vốn: Khi phân tích cần tập trung vào khoản mục có tỷ trọnglớn hơn
hoặc có sự biến động lớn để tìm hiểu nguyên nhân trong đó đặc biệt quan tâm đến
khoản mục hàng tồn kho, các khoản phải thu, tiền mặt. Việc đánh giá cơ cấu vốn cần
xem xét đến tính chất ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với việc xem

xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản
xuất kinh doanh đạt được trong kỳ.
+ Về cơ cấu nguồn vốn: Việc phân tích cần chú trọng vào hai vấn đề: mức độ độc
lập (hay phụ thuộc) về mặt tài chính, và sự ổn định của nguồn tài trợ. Nếu nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng lên cho thấy khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về tài chính với các chủ nợ là thấp
và ngược lại. Để đánh giá tính ổn định của nguồn tài trợ cần quan tâm đến nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó:
Nguồn vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên càng cao cho thấy sự ổn định của nguồn vốn
tài trợ trong một thời gian nhất định vì doanh nghiệp không chịu áp lực phải thanh
toán ngay. Ngược lại, khi tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên càng thấp cho thấy nguồn
tài trợ chủ yếu của doanh nghiệp là vay ngắn hạn, áp lực thanh toán các khoản vay lớn.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
18
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Bên cạnh đó, khi xem xét cần để ý đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp và hiệu quả
kinh doanh mà doanh nghiệp đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong tương lai
mà doanh nghiệp có thể gặp phải.
1.3.1.2. Phân tích khái quát tình hình tài chính thông qua bảng báo cáo kết quả
kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng quát tình hình
và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh
và tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp.
Số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh được sử dụng để tính toán các chỉ tiêu
về khả năng sinh lời, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và các khoản phải
nộp. Cùng với số liệu trên Bảng cân đối kế toán, số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh được sử dụng để tính toán hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu tỷ suất

lợi nhuận…
Khi phân tích khái quát Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cần
xem xét xác định các vấn đề cơ bản sau: xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên
phần lãi – lỗ giữa kỳ này với kỳ trước thông qua việc so sánh cả về số tuyệt đối và số
tương đối. Đặc biệt chú ý tới các chỉ tiêu như: Doanh thu, Doanh thu thuần, Lợi nhuận
trước thuế và Lợi nhuận sau thuế…
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc trưng
Số liệu trên báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Do vậy việc phân tích tài chính thông qua các chỉ tiêu tài chính đặc
trưng được coi là cách hiệu quả để thêm các mối quan hệ tài chính. Mỗi doanh nghiệp
khác nhau có các hệ số tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời
điểm khác nhau cũng có các hệ số tài chính không giống nhau. Vì vậy, người ta coi hệ
số tài chính là hệ số đặc trưng nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời
kỳ nhất định.
Các hệ số tài chính được chia thành nhiều nhóm hệ số khác nhau bao gồm:
nhóm hệ số khả năng thanh toán, nhóm hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài
sản, các chỉ số về hoạt động và nhóm chỉ tiêu sinh lời. Tình hình tài chính được đánh
giá là lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, vì vậy chúng ta phải
bắt đầu từ việc phân tích khả năng thanh toán.
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
19
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
1.3.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong các vấn đề tài chính của doanh nghiệp và nó
được rất nhiều đối tượng quan tâm như người cho vay, người cung cấp, nhà đầu tư. Họ
luôn đặt ra câu hỏi rằng liệu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn hay không. Để trả lời câu hỏi đó, các nhà phân tích thường sử dụng một số chỉ
tiêu sau đây để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Là chỉ tiêu đo lường khả năng thanh toán một cách tổng quát các khoản nợ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 1 chứng tỏ tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
thừa để thanh toán hết các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =
 Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước đo
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tỷ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ
ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó
khăn tiềm ẩn về tài chính có thể xảy ra. Hệ số này cao cho thấy tại thời điểm phân tích
doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tuy nhiên hệ số này quá cao
chưa chắc là tốt bởi vì có thể xảy ra khả năng doanh nghiệp đã để quá nhiều lượng tiền
mặt dự trữ, công tác quản lý và thu hồi nợ hay do công tác bán hàng không hiệu quả…
Những nguyên nhân này sẽ làm giảm đi hiệu quả sử dụng của vốn vì một bộ phận
VLĐ không vận động. Mặt khác, tính hợp lý của hệ số này phụ thuộc vào ngành nghề
kinh doanh, ngành nghề nào mà TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản thì hệ số
này lớn và ngược lại. Do vậy, trong quá trình xem xét phải dựa vào hệ số trung bình
của ngành hoặc của doanh nghiệp tiên tiến.
 Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Đây là thước đo khả năng thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp trong kỳ không dựa vào việc bán vật tư hàng hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
20
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng

Tại thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ, nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh đều lớn
hơn 1 phản ánh tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan. Ngược lại,
nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp khó khăn,
doanh nghiệp không đủ tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
Nhìn chung hệ số này càng cao càng tốt nhưng nếu quá cao sẽ cần xem xét lại
vì có thể xảy ra trương hợp quá cao do trong TSLĐ các khoản phải thu khó đòi chiếm
tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, vòng
quay của vốn giảm, phát sinh một số chi phí.
 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay và lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Hệ số khả
năng thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải
trả.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay =
Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để trả
lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho chúng ta biết
được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và đem lại một khoản
lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả hay không. Chú ý khi phân tích
chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Các hệ số phản ánh cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Để đánh giá về cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp ta có thể
sử dụng một số hệ số sau:
 Các chỉ tiêu về cơ cấu nguồn vốn
Cơ cấu nguồn vốn là thành phần và tỷ trọng từng nguồn vốn so với tổng nguồn
vốn tại một thời điểm. Cơ cấu vốn phản ánh bình quân trong một đồng vốn doanh
nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vốn vay nợ hay có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số
nợ và hệ số vốn chủ sở hữu là hai hệ số quan trọng phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
• Hệ số nợ =
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài

Lớp: K1-TC
21
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Hệ số nợ phản ánh nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn
của doanh nghiệp hay trong tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu phần trăm được
hình thành từ nguồn nợ phải trả.
• Hệ số vốn chủ sở hữu =
Hệ số này phản ánh vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số vốn chủ sở hữu đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu trong tổng nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Vì vậy hệ số vốn chủ sở hữu
người ta còn gọi là hệ số tự tài trợ.
Cả hai hệ số này cho biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về tài chính của doanh
nghiệp. Hệ số tự tài trợ cao chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập
với các chủ nợ, do đó không bị sức ép của các khoản vay nợ. Nhưng nếu hệ số nợ lớn
doanh nghiệp sẽ tận dụng được đòn bẩy tài chính, có cơ hội khuếch đại tỷ số lợi nhuận
vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, việc sử dụng nợ vay như con dao hai lưỡi, trường hợp
doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng phá sản.
 Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản
Các chỉ tiêu về cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của
doanh nghiệp: tài sản lưu động và tài sản ngắn hạn khác, tài sản cố định và tài sản dài
hạn khác.
• Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn =
• Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn =
Để đánh giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp cần quan tâm đến đặc điểm sản xuất kinh doanh và tình hình kinh doanh cụ thể
của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Các hệ số hiệu suất hoạt động
Các hệ số hoạt động có tác dụng đo lường năng lực quản lý và sử dụng số vốn
hiện có của doanh nghiệp. Sau đây là các hệ số thường sử dụng để đánh giá mức độ

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
• Vòng quay hàng tồn kho
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
22
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển được
trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao hơn so với doanh nghiệp trong ngành cho
biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu số
vòng quay hàng tồn kho thấp có thể doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá mức gây
ứ đọng vốn , sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế
khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích chỉ tiêu này chúng ta cần
xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra, chính sách tiêu thụ sản
phẩm.
• Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển của các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu =
Các khoản phải thu bao gồm các khoản người mua hàng chịu, các khoản tạm
ứng, hay các khoản phải trả người bán.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu nhanh. Doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu từ đó giảm
áp lực lên chính sách tài trợ.
• Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao

hàng đến khi thu được tiền bán hàng hay nó cho biết trung bình để hàng tồn kho quay
hết một vong hết bao nhiêu ngày.
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của
doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ thuộc
vào thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chi tiêu này cần đặt trong mối liên hệ
với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
• Số vòng quay vốn lưu động
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
23
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển của vốn lưu động của doanh nghiệp.
Số vòng quay càng lớn thì hiệu suất sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng cao
và ngược lại. Cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động. Tuy
nhiên để đánh giá chính xác chỉ tiêu này cần phải so sánh với chỉ tiêu chung toàn
ngành.
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động còn được thể hiện qua chỉ tiêu số ngày một vòng
quay vốn lưu động.
• Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay VLĐ =
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay hết
bao nhiêu ngày. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì số ngày một vòng quay càng
giảm và chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả. Chỉ tiêu này còn phụ
thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh, do đó phải xem xét cụ thể trước khi đưa
ra các kết luận.
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác
Hiệu suất sử dụng vốn cố định nhằm đo lường việc sử dụng vốn cố định hiệu

quả như thế nào.
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Ý nghĩa: Cho biết trung bình một đồng vốn cố định tham gia trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Để đánh giá đúng mức kết quả quản lý và sử dụng vốn cố định trong kỳ, ta phải
đi tìm hiểu sâu từng loại tài sản cũng như hiệu quả hoạt động của từng loại tài sản hiện
có trong doanh nghiệp.
 Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn
• Vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:
Vòng quay toàn bộ vốn =
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
24
Khoá luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính - Ngân hàng
Vòng quay toàn bộ vốn phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng tài sản hay toàn
bộ vốn hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng của đặc điểm ngành nghề
kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Hệ số sinh lời
Các chỉ tiêu sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính, nhà đầu tư, các nhà
cung cấp tín dụng quan tâm vì nó gắn liền với lợi ích của họ. Chúng là cơ sở để đánh
giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định. Hệ số sinh lời gồm
các chỉ tiêu chủ yếu sau:
 Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROA
E
)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh
hay chính sách tài trợ.

ROA
E
=
 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất LNTT trên vốn kinh doanh =
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trong vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời ròng
của tài sản (ROA)
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng vốn sau khi đã trang trải cả lãi vay
và tiền thuế.
Ngoài ra, theo phương pháp Dupont chỉ tiêu này còn được xác định như sau:
ROA = LNST trên doanh thu x Vòng quay toàn bộ vốn
Nhìn vào công thức trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
phụ thuộc vào hai yếu tố là lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và vòng quay toàn bộ
vốn.
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (Hệ số lãi ròng)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu =
SV: Hoàng Thị Thanh Hoài
Lớp: K1-TC
25

×