Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp quế võ idico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 113 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn Thạc Sĩ : “HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ IDICO” là công trình
nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.

Tác giả

Ngô Hồng Nhung
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Quang, các thày cô trong khoa Kế
toán cùng các thày cô Viện đào tạo sau đại học - trường Đại học kinh tế Quốc dân
đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo để em có thể hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Đầu tư phát triển đô thị
và khu ông nghiệp Quế Võ IDICO đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thu thập
tài liệu và thực hiện đề tài nghiên cứu.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐSĐT Bất động sản đầu tư
CP Chi phí
DN Doanh nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KH Khấu hao
KQKD Kết quả kinh doanh
K/C Kết chuyển
QLDN Quản lý doanh nghiệp
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp


TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC SƠ ĐÒ, BIỂU
SƠ ĐỒ
BIỂU
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Các doanh nghiệp đầu tư xây dựng khu công nghiệp có vai trò ngày càng
quan trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực tế đó đặt ra yêu cầu phải
hoàn thiện cơ chế quản lý và tài chính trong đó có công tác kế toán cả ở tầm vĩ mô
và vi mô đối với các đơn vị chủ đầu tư.
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO
(IDICO-QUEVO) được thành lập năm 2008, thời gian hoạt động chưa lâu, dự án
“khu công nghiệp Quế Võ II” là dự án đầu tiên do Công ty làm chủ đầu tư nên kinh
nghiệm quản lý và công tác kế toán vì thế không thể tránh khỏi những thiếu sót. vì
vậy việc quản lý chi phí, doanh thu tốt là một yêu cầu hết sức cần thiết.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
Phần lớn các nghiên cứu trước đây tập trung nhiều vào việc hạch toán chi
phí, doanh thu của các đơn vị sản xuất và xây lắp. Số lượng các nghiên cứu về các
đơn vị Chủ đầu tư dự án còn rất hạn chế nhất là các đơn vị chủ dự án khu công
nghiệp. Hơn nữa các luận văn này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc mô tả khái quát
quy trình kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu mà
chưa đi sâu vào những thủ tục, quy trình của một số nghiệp vụ điển hình. Về mặt lý
thuyết, hầu hết các luận văn trước đây chỉ dựa vào giáo trình, coi đó như một chuẩn
mực về lý thuyết mà chưa có sự tìm tòi so sánh giữa các quan điểm khác nhau về
cùng một vấn đề.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Chỉ ra sự khác biệt trong quan niệm doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
trên phương diện lý luận. Từ đó đưa ra ý kiến cá nhân về sự khác biệt đó.
- Trên cơ sở quan sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh

doanh tại đơn vị nghiên cứu, luận văn đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư phát
triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO.
i
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Để phân tích, đánh giá kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cần phải dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu
tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO được thực hiện như thế nào,
có những ưu điểm, hạn chế gì?
- Để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí về kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO cần phải áp
dụng những giải pháp nào?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu đến quy trình kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh mà không đề cập đến các quá trình khác.
- Luận văn chỉ khảo sát thực tế kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong một khoảng thời gian nhất định đó là Quý IV/2010 tại 01 Công ty là
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định
lượng.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Đề tài đã tổng hợp được các quan niệm khác nhau về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh, có sự so sánh để tìm ra những điểm giống nhau, khác
nhau giữa các quan điểm này. Từ đó, các doanh nghiệp có thể thấy được quan niệm nào
là phù hợp nhất đối với loại hình kinh doanh của mình.
Về mặt thực tiễn: Qua những nhận xét, đánh giá dựa trên sự quan sát và những
luận cứ cụ thể đề tài đã giúp cho Công ty IDICO-QUEVO nhận thấy được những điểm
mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý cũng như kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh

doanh tại đơn vị mình để từ đó đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp.
Những giải pháp đề xuất trong luận văn cũng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn thiện
hơn phương thức tổ chức quản lý doanh thu, chi phí sao cho có hiệu quả nhất. Công tác
kế toán sẽ thực hiện đúng đắn theo quy định, góp phần nâng cao chất lượng của thông tin
kế toán là chính xác, kịp thời, hữu ích, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu quản trị.
ii
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập
2.1.1. Bản chất của doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu
Một số khái niệm về doanh thu:
- Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế
thu được trong kỳ, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của tổ chức,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, ngoại trừ những khoản góp vốn của các thành
viên/ cổ đông.
Các khoản không phải doanh thu: thuế hàng hóa dịch vụ, VAT, doanh thu
đại lý…, đây chỉ là những khoản thu hộ.
- Theo FASB: Doanh thu là sự tăng lên của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ
phải trả hoặc kết hợp cả hai từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5)
điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
iii
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.3. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
2.1.3.1. Chứng từ kế toán sử dụng
Hoá đơn, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi, thẻ quầy hàng, phiếu nhập kho
hàng bán bị trả lại, phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng …
2.1.3.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Tài khoản 521: chiết khấu thương mại
- Tài khoản 531: hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 532: Giảm giá hàng bán
- Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
- Tài khoản 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Tài khoản 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- Tài khoản 515: Doanh thu tài chính
2.2. Kế toán chi phí
2.2.1. Bản chất của chi phí
- Theo IASB: Chi phí là các khoản lợi ích kinh tế giảm xuống trong kỳ do sự
chi ra hay giảm giá trị của tài sản, hoặc sự gia tăng nợ phải trả, mà kết quả là sự
giảm vốn chủ sở hữu nhưng không phải là do phân phối vốn cho các chủ nhân.
- Theo FASB: Chi phí là sự suy giảm của tài sản hoặc sự phát sinh của nợ
phải trả (hoặc kết hợp cả hai) từ cung cấp hàng hoá dịch vụ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
2.2.2. Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
2.2.2.1. Chứng từ kế toán

- Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng kê hàng hoá mua vào không có
hoá đơn, bảng chấm công chia lương, bảng thanh toán tiền làm thêm giờ…
iv
2.2.2.2. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Tài khoản 641: Chi phí bán hàng
- Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Tài khoản 635: Chi phí tài chính
- Tài khoản 811: Chi phí khác
- Tài khoản 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
2.3. Kế toán kết quả kinh doanh
2.3.1. Bản chất kết quả kinh doanh
Theo kế toán giá gốc
Ghi nhận giá trị các giao dịch tại thời điểm phát sinh và đây cũng là cơ sở để
lập báo cáo kế toán. Doanh thu, chi phí đều được ghi nhận ở thời điểm phát sinh bất
kể đã thu được tiền hay chi tiền hay chưa và theo kế toán giá gốc chi phí và doanh
thu phải được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp. Lợi nhuận chính là phần chênh
lệch giữa doanh thu và chi phí. Để làm cơ sở cho kế toán giá gốc có một số giả định
được đưa ra đó là hoạt động liên tục (doanh nghiệp được giả định là sẽ tiếp tục hoạt
động trong một thời hạn không xác định), kỳ kế toán (hoạt động của doanh nghiệp
diễn ra trong từng thời kỳ nhất định) và giả định về đơn vị tiền tệ (báo cáo tài chính
được lập trên cơ sở tiền tệ ổn định)
Kế toán theo mức giá chung
Dựa trên chỉ số giá để điều chỉnh báo cáo tài chính nhằm loại trừ ảnh hưởng
của lạm phát. Doanh thu và chi phí sẽ được đưa về cùng một đơn vị tiền tệ cùng sức
mua tại một thời điểm mặc dù chúng có thể xảy ra ở những thời điểm khác nhau.
Theo đó lợi nhuận sẽ được loại trừ ảnh hưởng của lạm phát và được đánh giá xác
thực hơn.
Kế toán giá hiện hành
Dựa trên giá hiện hành của tài sản để lập báo cáo tài chính và xác định lợi

nhuận. Phương pháp này cho phép đánh giá đúng hơn quyết định của nhà quản lý.
Theo kế toán giá hiện hành, lợi nhuận bao gồm hai phần là lợi nhuận kinh doanh
v
hiện hành (chênh lệch giữa giá bán và giá hiện hành của đầu vào) và khoản tiết
kiệm chi phí có thể thực hiện (phần tăng lên của giá hiện hành của tài sản mà doanh
nghiệp hiện nắm giữ).
2.3.2. Những nguyên tắc kế toán cơ bản phải tuân thủ trong kế toán kết
quả kinh doanh theo chuẩn mưc kế toán Việt Nam hiện hành
- Nguyên tắc Cơ sở dồn tích
- Nguyên tắc Phù hợp
- Nguyên tắc Thận trọng
- Nguyên tắc Giá gốc
2.3.3. Tài khoản sử dụng và quy trình kế toán
- Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
- Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
vi
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI
PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CÔNG NGHIỆP
QUẾ VÕ IDICO
3.1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và
khu công nghiệp Quế Võ IDICO
- Hiện tại IDICO-QUEVO có ngành nghề kinh doanh chính là đầu tư khu công
nghiệp.
- IDICO-QUEVO là đơn vị chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án và
không tổ chức công tác kế toán riêng.
- IDICO-QUEVO áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính; Chế độ kế toán áp dụng cho đơn
vị chủ đầu tư theo Quyết định số 214/2000/QĐ-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2000
của Bộ Tài chính và tuân thủ các luật, quy định, chuẩn mực kế toán Việt Nam.

3.2. Thực trạng kế toán doanh thu
- Sau khi hai bên thực hiện ký hợp đồng nguyên tắc (hợp đồng ghi nhớ về
việc thuê lại đất tại khu công nghiệp), bên thuê sẽ chuyển một khoản tiền đặt cọc
(10% giá trị hợp đồng) cho Công ty.
Khi nhận được báo Có của Ngân hàng về việc bên thuê đất chuyển tiền đặt
cọc, kế toán tiến hành nhập dữ liệu vào Báo Có trong phần mềm kế toán.
- Sau khi ký hợp đồng thuê đất chính thức, hai bên sẽ tiến hành bàn giao
đất trên thực địa, bên thuê đất chuyển tiền lần tiếp theo cho bên cho thuê. Căn cứ
vào báo Có của Ngân hàng, Công ty sẽ xuất hoá đơn giá trị gia tăng cho bên thuê
với số tiền bằng tổng số tiền mà bên thuê đã chuyển cho Công ty.
Kế toán căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng và báo Có để cập nhật dữ liệu
vào phần mềm kế toán.
Sau khi kế toán nhập dữ liệu vào báo Có, phần mềm kế toán sẽ tự động cập
nhật dữ liệu vào các sổ, báo cáo khác như: Nhật ký chung, Sổ chi tiết và sổ cái các
tài khoản liên quan.
vii
- Cuối kỳ, căn cứ vào thời gian thuê của hợp đồng, số tháng thuê thực tế
trong kỳ, kế toán tiến hành phân bổ doanh thu cho kỳ kế toán theo công thức:
Doanh thu kỳ A = Tổng giá trị hợp đồng x số tháng thuê trong kỳ : tổng số
tháng thuê theo hợp đồng.
3.3. Thực trạng kế toán chi phí
- Quy trình kế toán
- TK 641, 642: Căn cứ vào các chứng từ đầu vào, kế toán tiến hành nhập số
liệu vào Phiếu chi (những khoản chi tiền trực tiếp); chứng từ khác (đối với những
khoản trừ vào tạm ứng, còn nợ chưa thanh toán cho người bán…) để tập hợp chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Những chi phí cần phân bổ sẽ được tập hợp trên TK 142; 242 để cuối kỳ phân bổ.
- TK 632: Với đặc thù ngành nghề kinh doanh là đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng khu công nghiệp để cho thuê, giá vốn hàng bán ở Công ty IDICO-QUEVO
chính là khấu hao bất động sản đầu tư.

Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào tổng mức đầu tư, tổng diện tích đất công nghiệp
của toàn khu, căn cứ vào tổng diện tích đất đã cho thuê, tổng thời gian thuê và thời
gian thuê trong kỳ, kế toán tiến hành tạm tăng giá trị tài sản và tạm trích khấu hao
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
3.4. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh
Sơ đồ tổng hợp kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty IDICO-QUEVO
TK 3387 TK 5117 TK 911 TK 641
Trích KH BĐSĐT
Kết chuyển
Giá vốn hàng bán
TK 642
TK 632 TK 2147
Tập hợp CP
bán hàng
Tập hợp CP
quản lý DN
Kết chuyển
CP bán hàng
Kết chuyển
CP QLDN
Phân bổ
doanh thu
Kết chuyển
doanh thu
TK 111,112…
viii
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC
GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT VÀ KẾT LUẬN
4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu

4.1.1. Ưu điểm trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp
- Việc luân chuyển và bảo quản chứng từ được thực hiện nghiêm túc.
- Việc ghi nhận và phân bổ doanh thu phù hợp với các quy định hiện hành.
- Công tác quản lý chi phí của Ban giám đốc được thực hiện tương đối tốt.
- Các chi phí thường xuyên như điện thoại, xăng xe… đều có định mức rõ
ràng và hàng tháng đều được đối chiếu với định mức trước khi thanh toán.
4.1.2. Nhược điểm trong công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại doanh nghiệp
- Khoản đặt cọc: Hạch toán vào tài khoản không phù hợp
- Kế toán quản trị chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc hạch toán chi phí thường xuyên còn có chỗ chưa phù hợp.
- Chi phí công tác, nhiều khi vượt hơn nhiều lần so với định mức.
- Các chi phí chung được phân bổ có thể không chính xác do không có tiêu
thức phân bổ cụ thể.
4.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh
4.3. Các giải pháp đề xuất
- Điều chỉnh lại cách hạch toán khoản tiền đặt cọc: sử dụng tài khoản 3386 - nhận
kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn
- Lập các báo cáo quản trị doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh.
- Đưa ra tiêu thức để phân bổ cho các chi phí thường xuyên.
- Các chi phí phục vụ cho công tác xúc tiến đầu tư như tiếp khách, quảng
cáo, hội nghị trước đây đã hạch toán vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản. Công ty
phải rà soát lại và hạch toán giảm các chi phí này ra khỏi chi phí đầu tư xây dựng,
tiến hành phân bổ dần vào doanh thu của từng kỳ.
ix
4.4. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã thống kê lại một số các quan điểm, cách nhìn nhận khác nhau về
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.

Luận văn sẽ giúp cho ban lãnh đạo cũng như Phòng Kế toán Công ty IDICO-
QUEVO thấy được những mặt tích cực và những điểm còn hạn chế, từ đó tìm ra
những biện pháp để khắc phục.
Luận văn đã đưa ra những đề xuất đưa ra phần nào sẽ gợi ý cho Công ty
IDICO-QUEVO những giải pháp góp phần thúc đẩy quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
4.5. Hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu
trong tương lai
Trong một thời gian và sự tìm hiểu còn có hạn, đề tài còn nhiều điểm còn
hạn chế, đây cũng là những gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hoàn thiện hơn
công tác kế toán trong các doanh nghiệp.
Thứ nhất đề tài mới chỉ tập trung nghiên cứu ở một đơn vị đầu tư là Công ty
cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO mà chưa có sự
tìm hiểu ở các đơn vị đầu tư, xây dựng khác nên những nhìn nhận về vấn đề nghiên
cứu có thể còn hạn chế, chưa có tính khái quát cao. Những nghiên cứu sau hi vọng
sẽ có điều kiện tìm hiểu vấn đề ở tầm bao quát hơn, từ đó thấy được những ưu điểm,
hạn chế nói chung mà các doanh nghiệp Việt Nam đang mắc phải trong quá trình kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
Về vấn đề lý thuyết, đề tài cũng chỉ đưa ra được một số quan điểm nổi bật về
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Chưa có sự so sánh công tác kế toán giữa
Việt Nam và các nước có nền kinh tế phát triển để thấy được điểm mạnh, điểm yếu
của Việt Nam.
Hiện nay, chế độ và chính sách kế toán cũng chưa thực sự nhất quán, giữa
chế độ kế toán và thuế còn có những điểm không thống nhất, gây phức tạp cho quá
trình kế toán. Tuy nhiên đề tài cũng chưa có điều kiện đi sâu phân tích điểm này để
đưa ra được những kiến nghị xác đáng.
x
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoà chung với sự phát triển của nền kinh tế khu vực và thế giới, trong thời

gian qua, các doanh nghiệp Việt Nam đã có những bước chuyển mình mạnh mẽ.
Trong đó, các doanh nghiệp trong lĩnh vực đầu tư khu công nghiệp đã phát triển
nhanh chóng cả về quy mô và số lượng. Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước, nhu cầu phát triển các khu công nghiệp ngày càng lớn, chính vì
vậy các doanh nghiệp đầu tư xây dựng khu công nghiệp có vai trò ngày càng quan
trọng, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thực tế đó đặt ra yêu cầu phải hoàn
thiện cơ chế quản lý và tài chính trong đó có công tác kế toán cả ở tầm vĩ mô và vi
mô đối với các đơn vị chủ đầu tư.
Với bất cứ một doanh nghiệp nào, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề sống
còn. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải bằng mọi biện pháp để nâng cao doanh thu và
quản lý chi phí một cách hiệu quả. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO
(IDICO-QUEVO) được thành lập năm 2008, thời gian hoạt động chưa lâu, dự án
“khu công nghiệp Quế Võ II” là dự án đầu tiên do Công ty làm chủ đầu tư nên kinh
nghiệm quản lý và công tác kế toán vì thế không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Hơn nữa, do đặc thù của lĩnh vực đầu tư khu công nghiệp, thời gian giai đoạn xây
dựng thường kéo dài và các nhà đầu tư thường phải trả tiền thuê đất trước cho cả
đời dự án, vì vậy việc quản lý chi phí, doanh thu tốt là một yêu cầu hết sức cần
thiết.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề cùng với sự hướng dẫn tận tình
của PGS. TS Phạm Quang, em đã nghiên cứu, thực hiện đề tài:
“HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ IDICO”
1
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài
nghiên cứu
Mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để làm được
điều này đương nhiên doanh nghiệp đó phải tìm mọi biện pháp để nâng cao doanh thu và

giảm chi phí một cách tối đa. Muốn vậy, công tác kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh phải được đặc biệt chú trọng. Chính vì tầm quan trọng của vấn đề nên đã có
rất nhiều luận văn ở cấp bậc Thạc sỹ (cao học Kinh tế quốc dân) nghiên cứu về Kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh như:
“Hoàn thiện hạch toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng
công ty Giấy Việt Nam” - Luận văn thạc sỹ - Vũ Thị Xuân Hoa (K14)
“Hoàn thiện hạch toán chi phí và doanh thu tại Tổng công ty than Việt Nam”
- Luận văn thạc sỹ - Nguyễn Thị Đắc Hậu.
“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh xây
lắp tại các doanh nghiệp thuộc Tổng công ty Sông Đà” - Luận văn thạc sỹ - Nguyễn
Thanh Hiếu (K13)
“Hoàn thiện kế toán doanh thu dịch vụ Internet tại Tổng công ty Bưu chính
viễn thông Việt Nam” Dương Thị Trúc Quỳnh
“Hoàn thiện hạch toán chi phí và doanh thu xuất khẩu lao động trong các
doanh nghiệp thuộc trung ương đoàn TNCS Hồ Chí Minh” - Nguyễn Thị Việt Dần
“Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả tại Tổng công ty xây dựng
Thăng Long trong điều kiện hội nhập” – Dương Thị Bích Ngọc, K12
“Hoàn thiện tổ chức hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp du lịch Việt Nam” - Nguyễn Hữu Đồng, K11
“Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán phục vụ quản trị chi phí, doanh thu và kết
quả tại công ty TNHH sản xuất và thương mại Tân Á” - Trần T Kim Thu, K12
Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu trước đây tập trung nhiều vào việc hạch
toán chi phí, doanh thu của các đơn vị sản xuất và xây lắp. Số lượng các nghiên cứu
về các đơn vị Chủ đầu tư dự án còn rất hạn chế nhất là các đơn vị chủ dự án khu
công nghiệp. Hơn nữa các luận văn này hầu như mới chỉ dừng lại ở việc mô tả khái
2
quát quy trình kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên
cứu mà chưa đi sâu vào những thủ tục, quy trình của một số nghiệp vụ điển hình.
Tài liệu sử dụng phần nhiều là các tài liệu thứ cấp có sẵn mà không có sự kết hợp
với các tài liệu sơ cấp (điều tra, phỏng vấn) để kiểm chứng lại sự chính xác, kịp thời

của các tài liệu thứ cấp. Các nhận định, giải pháp đưa ra vì thế thường mang tính
chủ quan, chưa có những minh chứng cụ thể.
Về mặt lý thuyết, hầu hết các luận văn trước đây chỉ dựa vào giáo trình, coi
đó như một chuẩn mực về lý thuyết mà chưa có sự tìm tòi so sánh giữa các quan
điểm khác nhau về cùng một vấn đề. Vì vậy, nhận thức về vấn đề nghiên cứu chưa
thực sự toàn diện, sâu sắc.
Nhận thức được những hạn chế trên, đề tài nghiên cứu sẽ tập trung tìm hiểu
về công tác kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO để từ đó có cái
nhìn sâu sắc hơn về kế toán tại các đơn vị chủ đầu tư, tìm ra những mặt mạnh và
những hạn chế cần khắc phục. Các giải pháp đưa ra sẽ được dựa trên cơ sở lý thuyết
kết hợp với thực trạng và điều kiện thực tế tại đơn vị. Bên cạnh đó, luận văn cũng sẽ
tập trung phân tích các quan điểm khác nhau về doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh với hi vọng phần nào giúp cho các đơn vị chủ đầu tư và trước mắt là đơn vị
nghiên cứu hiểu sâu hơn về vấn đề này, tìm ra được luận điểm phù hợp nhất với đơn
vị mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Chỉ ra sự khác biệt trong quan niệm doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh
trên phương diện lý luận. Từ đó đưa ra ý kiến cá nhân về sự khác biệt đó, góp phần
hoàn thiện lý luận chung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
- Trên cơ sở quan sát thực trạng kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh tại đơn vị nghiên cứu, luận văn đưa ra các giải pháp để hoàn thiện quy trình
kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư phát
triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO. Từ đó, không những nâng cao được
chất lượng của thông tin kế toán, đáp ứng các yêu cầu cơ bản của thông tin kế toán
3
là chính xác, kịp thời, hữu ích mà còn góp phần thúc đẩy hiệu quả của quá trình đầu
tư xây dựng và kinh doanh của công ty.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các câu hỏi chủ yếu sau:

- Để phân tích, đánh giá kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp cần phải dựa trên cơ sở lý luận nào?
- Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Đầu
tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO được thực hiện như thế nào,
có những ưu điểm, hạn chế gì?
- Để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí về kết quả kinh doanh tại Công ty
cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO cần phải áp
dụng những giải pháp nào?
1.5. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu đến quy trình kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh mà không đề cập đến các quá trình khác.
- Luận văn chỉ khảo sát thực tế kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh trong một khoảng thời gian nhất định đó là Quý IV/2010 tại 01 Công ty là
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Quế Võ IDICO.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phư ơng pháp nghiên cứu, thu thập dữ liệu
- Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định
lượng. Trong đó, nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách
mô tả và phân tích đặc điểm của đối tượng nghiên cứu dựa trên quan điểm của nhà
nghiên cứu. Nó cung cấp một cách toàn diện đặc điểm của đối tượng nghiên cứu,
của môi trường nơi nghiên cứu được tiến hành và nó dựa trên một chiến lược
nghiên cứu linh hoạt có tính biện chứng. Phương pháp này cho phép phát hiện
những chủ đề quan trọng mà các nhà nghiên cứu có thể chưa bao quát được trước
đó. Trong nghiên cứu định tính, một số câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập
thông tin được chuẩn bị trước, nhưng chúng có thể được điều chỉnh cho phù hợp khi
4
những thông tin mới xuất hiện trong quá trình thu thập. Nghiên cứu định lượng là
phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết và
nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch. Nghiên cứu định lượng chủ yếu là kiểm dịch
lý thuyết, sử dụng mô hình khoa học tự nhiên thực chứng luận.

- Trong luận văn có sử dụng cả dữ liệu thứ cấp và sơ cấp:
Dữ liệu sơ cấp: Luận văn sử dụng bảng câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp các
thành viên chủ chốt của Công ty (các thành viên trong Ban giám đốc, trưởng các
phòng ban) và một số nhân viên của các công ty khác cùng lĩnh vực kinh doanh đầu
tư, xây dựng.
Dữ liệu thứ cấp: Luận văn sử dụng dữ liệu từ các tài liệu, báo cáo có sẵn tại
Công ty IDICO-QUEVO: Báo cáo tài chính, quyết toán thuế, Profile giới thiệu về
công ty, tập trung chủ yếu vào các sổ sách, báo cáo về doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh và thông tin từ các phòng ban (Ban giám đốc, Phòng Tài chính kế toán,
Phòng Tổng hợp) cùng các nhân viên trong công ty.
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp quan sát: Trực tiếp quan sát hoạt động kinh doanh, cách quản
lý, điều hành của Ban giám đốc và các hoạt động kế toán tại Phòng Tài chính kế
toán. Quan sát cách lập và quản lý chứng từ kế toán, phương thức ghi sổ và lập các
báo cáo kế toán liên quan đến quy trình kế toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh
doanh … để từ đó có được đầy đủ nhất các thông tin về đối tượng nghiên cứu. Trên
cơ sở những thông tin thu thập được nhận xét xem quy trình kế toán tại Công ty
IDICO-QUEVO có đúng theo chế độ hiện hành hay không? Chế độ hiện nay đã
hoàn toàn phù hợp với thực tiễn hay chưa và từ quan sát để tìm ra hướng giải quyết
tiếp theo cho các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Phương pháp thực nghiệm: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và những thông
tin thu thập được trong quá trình quan sát. Với tư cách là một kế toán viên của Công
ty IDICO-QUEVO, tác giả sẽ trực tiếp tác động vào các quy trình kế toán theo các
hướng hoàn thiện mà mình đặt ra để từ đó kiểm chứng được tác dụng của các giải
pháp này, xem tính khả thi của chúng như thế nào.
5
Phương pháp phỏng vấn, điều tra bằng bảng hỏi: Trong quá trình thực hiện
đề tài nghiên cứu, sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp hoặc điều tra dưới dạng bảng hỏi
những người có liên quan trực tiếp đến đề tài nghiên cứu như: Giám đốc, phó giám
đốc, kế toán trưởng, kế toán viên…

Việc thiết kế bảng hỏi sẽ bám sát vào các vấn đề liên quan đến doanh thu, chi
phí và kết quả kinh doanh và nhằm mục đích giải quyết câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
Mẫu bảng hỏi - Phụ lục 1
Phương pháp chuyên gia: Tiến hành hỏi ý kiến những người am hiểu về lĩnh
vực nghiên cứu để xem các thông tin thu thập được có đáng tin cậy không, đã đầy
đủ chưa và những đánh giá đưa ra có đúng, có khách quan không, những giải pháp
đề xuất có khả thi hay không như: Hỏi ý kiến giáo viên hướng dẫn, hỏi ý kiến
những người có kinh nghiệm làm kế toán lâu năm nhất là trong lĩnh vực đầu tư khu
công nghiệp, …
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu, xử lý thông tin
Sử dụng kết hợp các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh… để phân
tích dữ liệu nhằm xây dựng các luận cứ nhằm giải quyết câu hỏi nghiên cứu đặt ra.
Từ mẫu quan sát được sẽ sử dụng phương pháp mô hình hoá các quy trình kế
toán doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh để khái quát thực trạng kế toán tại Công
ty IDICO-QUEVO.
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh thực trạng kế toán tại đơn vị
nghiên cứu với các công ty khác cùng ngành nghề và so sánh với các quy định pháp
luận hiện hành để có thể đánh giá chính xác nhất về thực trạng tại đơn vị.
Xử lý logic đối với các thông tin thu thập được: Từ thực tiễn và chế độ hiện
hành để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí,
kết quả kinh doanh tại Công ty IDICO-QUEVO.
1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý thuyết: Đề tài đã tổng hợp được các quan niệm khác nhau về
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, có sự so sánh để tìm ra những điểm giống
6
nhau, khác nhau giữa các quan điểm này. Từ đó, các doanh nghiệp có thể thấy được
quan niệm nào là phù hợp nhất đối với loại hình kinh doanh của mình.
Về mặt thực tiễn: Qua những nhận xét, đánh giá dựa trên sự quan sát và
những luận cứ cụ thể đề tài đã giúp cho Công ty IDICO-QUEVO nhận thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý cũng như kế toán doanh thu, chi

phí, kết quả kinh doanh tại đơn vị mình để từ đó đưa ra được những chiến lược kinh
doanh phù hợp.
Những giải pháp đề xuất trong luận văn cũng sẽ giúp doanh nghiệp hoàn
thiện hơn phương thức tổ chức quản lý doanh thu, chi phí sao cho có hiệu quả nhất.
Công tác kế toán sẽ thực hiện đúng đắn theo quy định, góp phần nâng cao chất
lượng của thông tin kế toán là chính xác, kịp thời, hữu ích, phục vụ tốt hơn cho nhu
cầu quản trị.
7
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH
THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập
2.1.1. Bản chất của doanh thu và thu nhập
2.1.1.1. Khái niệm doanh thu và thu nhập khác
Đi xem xét bản chất của doanh thu ta phải xét đến vai trò, vị trí của đối
tượng quan tâm đến thông tin kế toán. Mỗi một đối tượng khác nhau họ có một mối
quan tâm khác nhau đến doanh nghiệp, chính vì vậy, dưới góc nhìn của họ mỗi khái
niệm có thể được xét đến theo những khía cạnh khác nhau.
Với người chủ sở hữu doanh nghiệp: Cái mà người chủ doanh nghiệp quan
tâm nhất chính là tối đa hoá lợi ích của chủ sở hữu. Vì vậy cái mà họ xét đến trước
tiên chính là sự tăng lên hay giảm đi của đồng vốn mình bỏ ra. Dưới góc nhìn này,
“doanh thu chính là sự tăng lên của vốn chủ sở hữu còn lợi nhuận là sự tăng lên tài
sản của người chủ sở hữu”
[1]
.
Đứng dưới góc độ của toàn doanh nghiệp, khi tách riêng người chủ sở hữu
với doanh nghiệp và coi người chủ sở hữu như một đối tượng tài trợ. Cái mà đơn vị
quan tâm không phải là lợi ích của chủ sở hữu mà là lợi ích của toàn đơn vị. Theo
cách nhìn nhận này, “doanh thu là sự tăng lên của toàn bộ tài sản của đơn vị”
[2]

.
Một số khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 18: Doanh thu là tổng lợi ích kinh tế
thu được trong kỳ, phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của tổ chức,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, ngoại trừ những khoản góp vốn của các thành
viên/ cổ đông.
Các khoản không phải doanh thu: thuế hàng hóa dịch vụ, VAT, doanh thu
đại lý…, đây chỉ là những khoản thu hộ.
8
Theo FASB: Doanh thu là sự tăng lên của tài sản hoặc sự giảm đi của nợ
phải trả hoặc kết hợp cả hai từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong quá trình hoạt
động của doanh nghiệp.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 14:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do
người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
Với mỗi một đối tượng sử dụng thông tin kế toán sẽ có cách nhìn nhận khác
nhau về doanh thu. Tuy nhiên, theo cá nhân tôi, nên nhìn nhận doanh thu theo góc
độ toàn doanh nghiệp. Nghĩa là tách rời doanh nghiệp ra khỏi chủ sở hữu, coi đây là
một thực thể độc lập, còn chủ sở hữu sẽ là những người tài trợ chứ không phải là

người quản lý điều hành trực tiếp quá trình hoạt động của đơn vị. Những chính sách
đưa ra sẽ nhằm mục đích sao cho có lợi nhất đến sự phát triển chung của công ty
chứ không phải là sự gia tăng tài sản cho Chủ sở hữu.
2.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
- Điều kiện ghi nhận doanh thu khác nhau theo các quan điểm khác nhau về
việc ghi nhận doanh thu.
Hiện nay, ở Việt Nam đang áp dụng nguyên tắc thực hiện để ghi nhận doanh
thu. Nguyên tắc này đảm bảo tính khách quan khi xác định doanh thu, tính xác thực
9

×