Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Báo cáo tổng hợp về công tác kế toán tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.23 KB, 30 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển, đổi mới sâu sắc của cơ chế thị trường, hệ thống kế toán
nước ta đã khơng ngừng được hồn thiện và phát triển góp phần tích cực vào việc tăng
cường và nâng cao hiệu quả kinh tế, tài chính.
Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng
như nền kinh tế quốc dân của một nước, đều phải sử dụng đồng thời hàng loạt những
công việc quản lý khác nhau. Kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thông tin cho các
quyết định kinh tế nên được coi là công cụ hữu hiệu nhất không thể thiếu trong nền kinh
tế quốc dân và quá trình phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt
động kinh doanh.
Mỗi một doanh nghiệp lại có những đặc điểm riêng về hoạt động kinh doanh về
yêu cầu quản lý, về bộ máy kế toán và điều kiện làm việc. Trong cơng tác kế tốn lại có
nhiều khâu, nhiều phần hành, giữa chúng có quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau thành một
cơng cụ quản lý hữu ích, vì thế việc hạch tốn một cách chính xác tình hình tài sản, vật
tư, tiền vốn và các khoản chi phí trong kinh doanh của các doanh nghiệp trong điều kiện
hiện nay là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ vai trị quan trọng trên của kết tốn trong quản lý kinh tế và đặc điểm
riêng của hệ thống kế toán mỗi doanh nghiệp, với những hiểu biết thực tế và những kiến
thức đã được học ở nhà trường đồng thời qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Cơng ty cổ
phần đầu tư phát triển đô thị và khu cơng nghiệp Nhân Hịa, được sự giúp đỡ nhiệt tình
của các anh chị ở cơ quan nói chung và phịng kế tốn nói riêng cùng với sự hướng dẫn
của cơ giáo Bùi Thị Chanh, em đã hoàn thành bài “Báo cáo tổng hợp về cơng tác kế
tốn tại Cơng ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu cơng nghiệp Nhân Hịa”.
Do thời gian và kiến thức cịn hạn chế nên trong q trình hồn thành báo cáo sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự chỉ bảo hơn nữa của các thầy cô
giáo cũng như các cán bộ kế tốn tại cơng ty để bản thân được hồn thiện hơn và có
điều kiện trau dồi cho những kiến thức đã được tích luỹ trong những năm học qua. Em
xin chân thành cảm ơn.

Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I : Tổng quan về công ty Cổ Phần đầu tư phát triển đô thị và khu cơng nghiệp


Nhân Hịa
Phần II : Thực trạng cơng tác kế tốn tại cơng ty Cổ Phần đầu tư phát triển đơ thị và khu
cơng nghiệp Nhân Hịa
Phần III : Nhận xét, kiến nghị

1


PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
VÀ KHU CÔNG NGHIỆP NHÂN HỊA
1. Đặc điểm tình hình chung của cơng ty
1.1 Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
- Cơng ty Cổ Phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Hải Phát được thành
lập tháng 5 năm 2006, đăng ký kinh doanh tại xã Nhân Hòa Huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh
- Ngày 25/8/2007 đổi tên thành Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu cơng
nghiệp Nhân Hịa
Và hiện nay có tên là Cơng ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu cơng nghiệp
Nhân Hịa
Địa chỉ cơng ty : Xã Nhân Hòa huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
Địa chỉ văn phòng đại diện : B6 BT6 Khu Đô Thị Văn Quán Hà Đông Hà Nội
Mã số thuế : 2300531580
Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị và khu công nghiệp Nhân Hòa là một tổ chức
sản xuất kinh doanh hạch tốn kinh tế độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ với tổng
số vốn ban đầu là 100 tỷ VNĐ.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ chính
 Chức năng kinh doanh chính hiện nay :
- Thi cơng các cơng trình thủy điện, thủy lợi và giao thông
- Thi công các cơng trình dân dụng và kết cấu cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, dân
cư, đô thị.

- Tư vấn thiết kế các cơng trình xây dựng dân dụng và cơng nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Khảo sát, tư vấn đầu tư xây dựng cơng trình giao thơng, thủy lợi
- Sản xuất và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư xây dựng, nhiên liệu, các loại đá.
- Cho thuê máy móc, trang thiết bị xây dựng, sửa chữa, lắp ráp, tân trang, phục hồi
phương tiện vận tải, thiết bị xây dựng.
 Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu xây dựng phương án, tìm kiếm, khai thác các dự án về nhà ở, khu đô
thị và khu công nghiệp;
- Xây dựng chiến lược phát triển; xây dựng kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn về nhận thầu các cơng trình xây dựng và đầu tư kinh doanh bất động sản; .
- Tìm kiếm cơ hội tham gia đấu thầu và thi công xây lắp, ngồi ra cũng tìm kiếm
các cơ hội đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
- Tổ chức quản lý chất lượng, tiến độ các dự án; tổ chức quản lý khối lượng, đơn
giá và thanh quyết toán cơng trình; tổ chức thực hiện cơng tác an tồn lao động
trong thi cơng xây dựng;
1.3 Năng lực hiện có
Về tổng số cơng nhân viên:






Tổng số cán bộ cơng nhân viên: 190 người.
Kỹ sư các ngành: 45 người.
Cử nhân kinh tế, tài chính: 13 người.
Cử nhân luật: 2 người.
Cơng nhân kỹ thuật bậc 4 trở lên: 130 người ( không kể lao động thời vụ)
2





Các hệ thống thiết bị thi công xây dựng, giao thông, thuỷ lợi hiện đại và đủ lớn.

Trong thời quan không dài nhưng Công ty đã xây dựng được cơ chế quản lý và điều
hành thích ứng với Cơng ty cổ phần, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ và công
nhân kỹ thuật mạnh về ý thức tổ chức kỷ luật, giỏi tay nghề và có nhiều kinh nghiệm
trong thi công xây dựng. Để đảm bảo chất lượng cao cho cơng trình, cơng ty khơng
ngừng đầu tư, mua sắm những thiết bị thi công hiện đại, cải tiến công nghệ, năng lực
thiết bị, tạo mọi điều kiện cho cán bộ, cơng nhân của mình được thường xun đào tạo
nâng cao trình độ để có đủ năng lực hồn thành tốt cơng việc được giao, đến nay đã có
lực lượng thiết bị mạnh, đáp ứng được yêu cầu thi công của công ty, đồng thời cũng hết
sức chú trọng trong ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Do vậy những dự án do
công ty thực hiện đều hoàn thành với chất lượng tốt, đều đáp ứng được yêu cầu về mọi
mặt, được chủ đầu tư đánh giá cao.
Mục tiêu
Mục tiêu của công ty là trở thành một doanh nghiệp vững mạnh trong lĩnh vực đầu tư,
xây dựng các cơng trình giao thơng, thủy lợi, cơng nghiệp, dân dụng và kết cấu cơ sở hạ
tầng, khu công nghiệp, dân cư, đô thị...Để thực hiện mục tiêu trên cơng ty chỉ cung cấp
những sản phẩm cơng trình đảm bảo chất lượng và tiến độ thỏa mãn mọi yêu cầu của
khách hàng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị
và khu công nghiệp Nhân Hịa

Giám đốc

Phịng

đầu

phát
triển

Phịng
tài
chínhkế tốn

Ban chỉ
huy
cơng
trường

Phịng
dự án

Giám
sát
kỹ
thuật

Các
đội
sản
xuất
cơng
trình

Đội

trực
tiếp
thi
cơng

Phịng

thuật

Đội
điện,
nước

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
kế
hoạch

Đội
phục
vụ thi
cơng

Hình 1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức của đơn vị
3



Nhiệm vụ của các phịng ban:
- Giám đốc : Có nhiệm vụ chịu trách nhiệm và điều khiển hoạt động sản xuất chung
của tồn cơng ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty.
- Phịng đầu tư – phát triển : Tìm hiểu, nghiên cứu về các vấn đề pháp lý liên quan đến
lĩnh vực đầu tư, các yếu tố cấu thành giá trị đầu tư và thị trường bất động sản. Bám sát các
cơ quan chức năng nắm bắt thông tin về quy hoạch của các dự án. Thực hiện các thủ tục
chuẩn bị đầu tư cho dự án về văn bản pháp lý, hồ sơ kỹ thuật, tài chính theo quy định của
Nhà Nước
- Phịng tài chính – kế tốn :
Lập kế hoạch tài chính hàng quý, năm, bao gồm nhiệm vụ được giao theo kế hoạch
và hoạt động sản suất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu, xây dựng nội dung, phương
pháp kế tốn, chế độ chi tiêu tài chính, quy định quản lý tài sản, tiền vốn và những quy
định khác có liên quan áp dụng trong Cơng ty.
Xây dựng hệ thống kế toán tuân thủ các chuẩn mực, chế độ kế tốn và các quy định
pháp lý có liên quan. Xây dựng hệ thống báo cáo quản trị cho Công ty phù hợp yêu cầu
quản lý.
Đôn đốc việc lập và nộp báo cáo tài chính và các báo cáo thống kê liên quan, kiểm
tra tính trung thực, hợp lý của các báo cáo trên trước khi trình Ban Giám đốc.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh theo từng lĩnh vực, từng bộ phận,
phục vụ yêu cầu quản lý của lãnh đạo Cơng ty.
- Phịng dự án : Tổ chức và quản lý dự án, làm cơng tác tiếp thị tìm kiếm việc làm, xây
dựng các dự án đầu tư, liên doanh liên kết phát triển sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu
hồ sơ thầu cơng trình, cơng tác đấu thầu, nhận thầu cơng trình.
- Phịng kế hoạch : Là cơ quan giúp Ban Giám đốc lên kế hoạch, tổ chức điều hành
thực hiện các kế hoạch sản xuất, kinh doanh của Công ty, theo dõi tiến độ thực hiện sản
xuất, kinh doanh của Cơng ty.
- Phịng kĩ thuât: Giúp Ban Giám đốc trong việc tổ chức, thiết kế bản vẽ, quản lý công
tác kỹ thuật xây dựng, giám sát thực hiện công tác kỹ thuật, nơi lập dự tốn, quyết tốn,

biện pháp thi cơng được xây dựng trên năng lực sản xuất hiện có của các cơng trình,
hạng mục cơng trình dự kiến triển khai thi cơng trong năm.
- Phịng tổ chức- Hành chính: Là cơ quan giúp Ban Giám đốc trong việc tổ chức quản
lý nhân sự, tuyển dụng nhân sự. Thực hiện việc điều hành các cơng việc hành chính văn
4


phịng tại trụ sở Cơng ty.Có trách nhiệm tổ chức kiểm tra hướng dẩn, theo dõi tổ chức
lao động. Đồng thời phản ánh kịp thời với giám đốc những sai sót về cơng tác tổ chức
lao động để lãnh đạo có chủ trương giải quyết.
- Các đội sản xuất và các đội cơng trình
+ Ban chỉ huy cơng trường : bao gồm 1 chỉ huy trưởng cơng trình và 1 chỉ huy phó
tại cơng trình, chỉ huy trưởng là người trực tiếp điều hành thi công chung tại hiện
trường và chỉ huy phó là người thay thế khi chỉ huy trưởng vắng mặt. Ban chỉ huy
cơng trường tồn quyền giải quyết mọi vấn đề trên công trường và chịu trách nhiệm
trước Cơng ty về mọi quyết định của mình. Các trưởng bộ phận phải chịu trách
nhiệm trước ban chỉ huy cơng trường về mọi vấn đề của bộ phận mình phụ trách và
nhận lệnh trực tiếp từ ban chỉ huy công trường
+ Bộ phận giám sát kỹ thuật tại công trường : Là những người có chun mơn và
trình độ nghiệp vụ của công ty đã được thành lập và hoạt động rất có hiệu quả trong
việc quản lý, kiểm tra chất lượng sản phẩm xây dựng. Bộ phận giám sát kỹ thuật này
được bố trí ngay tại hiện trường từ khi cơng trình bắt đầu thi cơng.
+ Đội trực tiếp thi công : Với sự giám sát và hướng dẫn của các kĩ sư đội trực tiếp
thi công chịu trách nhiệm từ khâu chuẩn bị thi công, thi công và hoàn thành sản
phẩm xây lắp.
+ Đội điện, nước : Kĩ sư có chun mơn về điện nước ln theo sát các đội khác để
phục vụ công tác điện nước cho cơng trình tiến triển thuận lợi. Khi cơng trình hồn
thành thì đội điện nước có nhiệm vụ thiết kế, nắp ráp các thiết bị điện nước phục vụ
sịnh hoạt.
+ Đội phục vụ : Đội phục vụ thường là những công nhân thời vụ, phục vụ các công

việc trộn vữa, chuyển nguyên vật liệu…dưới sự chỉ đạo và giám sát của chỉ huy
chung của công trường.
3. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất sản

phẩm của đơn vị
3.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất
Hệ thống sản xuất của công ty được bắt đầu từ việc lập kế hoạch, lập dự toán của
phòng dự án để tham gia đấu thầu, dưới sự chỉ đạo của Ban Giám đốc, bộ phận tư vấn
kĩ thuật sẽ tổ chức tính dự tốn cho cơng trình và tiến hành công tác đấu thầu, làm sao
cho chi phí tham gia đấu thầu là thấp nhất và tỷ lệ trúng thầu là cao nhất. Nếu chủ đầu
tư chấp thuận, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng xây dựng. Sau khi hợp đồng kinh tế
được ký kết, công ty thành lập ban chỉ huy công trường giao nhiệm vụ cho các phịng
ban.
Trong suốt q trình tổ chức thi cơng từ khi bắt đầu đến khi hồn thành bàn giao cơng
trình, bộ máy kế tốn của cơng ty cũng đồng thời tổ chức theo dõi, hạch toán kế toán
đối với các khoản chi phí sản xuất phát sinh và tính giá thành sản phẩm xây lắp hồn
5


thành bàn giao. Đây là một công việc không kém phần quan trọng và hết sức được
quan tâm tại công ty.
Là công ty cổ phần xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty
là thi công xây dựng: Cầu, đường giao thông, xây dựng các cơng trình dân dụng, cơng
trình cơng nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ trên phạm vi cả nước.
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm xây dựng đơn chiếc, kết cấu khác
nhau, quá trình tạo ra sản phẩm từ khi khởi cơng đến khi hồn thành, bàn giao đưa
vào sử dụng, thời gian thường dài, phụ thuộc vào quy mơ tính chất phức tạp của từng
cơng trình. Bên cạnh đó, q trình thi cơng xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn
khác nhau, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau…nên việc tổ
chức hệ thống sản xuất có những đặc điểm riêng.

3.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại đơn vị
Chức năng chính của cơng ty là nhận thầu xây lắp các cơng trình giao thơng, cơng
nghiệp và các cơng trình thủy lợi.
Sau đây là quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm “nhà xưởng”, đó là một trong
những sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.

Thiết kế

Thi cơng
phần
móng

Tổ chức thi
cơng

Hồn thiện

Thi cơng
phần khung

Xây tường

Hình 2 : Sơ đồ quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm của đơn vị
Thiết kế : Quy trình cơng nghệ xây lắp nhà xưởng được bắt đầu từ việc thiết kế bản
vẽ, bản vẽ được thiết kế bởi đội ngũ thiết kế bao gồm kỹ sư và kiến trúc sư thuộc
phòng kỹ thuật, thiết kế theo yêu cầu của bên chủ đầu tư.Thiết kế bản vẽ thi công là
thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi
tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng về đặc điểm địa chất
cơng trình và hợp với điều kiện khí hậu, mơi trường, văn hố, xã hội tại khu vực xây
dựng.

Tổ chức thi cơng: Sau khi thống nhất với bản vẽ thiết kế, chỉ huy chung của cơng trình
sẽ tổ chức thi cơng, kết hợp giữa phòng dự án, kỹ thuật với phòng tổ chức, phịng kế
hoạch vật tư, phịng kế tốn để tạo sự hợp lý cho việc cung cấp nhân lực, vật tư, máy
móc, tài chính cho các đội cơng trình làm sao cho hợp lý nhất.
Thi cơng phần móng : Sau khi đã có kế hoạch tổ chức thi cơng thì phần móng là cơng
đoạn quan trọng tiếp theo để xây dựng một nhà xưởng sản xuất. Thi cơng móng gồm
6


làm sắt, ghép coppha, đổ bê-tông, xây bể ngầm, xây cổ móng, giằng chống thấm, đổ
cột chờ.
Thi cơng phần khung : Phần khung bao gồm các hệ thống kết cấu chịu lực (khung,
cột, dầm, sàn bêtông), mái bêtông. Thi công tầng 1,2,3, ... : đổ /dựng cột, ghép
coppha, làm sắt, đổ bê tông, xây chèn, chèn khuôn, đổ cầu thang, xây khác, ...
Xây tường : Sau khi phần khung hoàn thành, là hệ thống tường bao che, công tác xây,
lợp mái, công tác tô trát, công tác láng được tiến hành.
Hoàn thiện :Với sự giám sát và hướng dẫn của kĩ sư thì sau khi hệ khung bê tơng cốt
thép đã hoàn thành, toàn bộ coppha sàn, dầm, cột, hệ giằng chống đã được tháo dỡ,
dọn dẹp ở hệ khung tầng dưới thì khi ấy ta có thể bắt đầu cơng việc hồn thành gồm
cơng tác ốp, lát, cơng tác lắp đặt cửa, cơng tác chống thấm, chống nóng mái, thiết bị
vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước,nắp hệ thống điện, vệ sinh môi trường.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty

Với đặc điểm nổi bật về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở cơng ty là địa bàn
khơng tập trung, vì vậy để đảm bảo sự thống nhất, hiệu quả công việc cũng như sự
điều hành công việc mà công ty áp dụng mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn theo hình
thức tập trung, tồn bộ cơng việc kế tốn được tập chung tại phịng kế tốn của cơng
ty, ở các đội, các đơn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế tốn
riêng mà chỉ bố chí các nhân viên kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra
chứng từ theo sự phân công của kế toán trưởng, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các

bảng kê, báo cáo và các tài liệu liên quan về phịng kế tốn cơng ty để kiểm tra và ghi
sổ kế tốn.
- Bộ máy kế tốn tại cơng ty có 8 nhân viên được tổ chức phân cơng phân nhiệm rõ
ràng, gồm: 1 Kế toán trưởng, 1 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, 1 thủ quỹ. 2
nhân viên kế tốn tại cơng trình. 1 Kế tốn TSCĐ, vật tư. 1 Kế toán tổng hợp. 1 Thủ
quỹ. 1 kế tốn tập hợp chi phí tính giá thành.

7


Sơ đồ bộ máy kế tốn tại cơng ty :
Kế tốn trưởng

Kế KT
tốn tiền
Thủ
tổng lương quỹ
hợp

Kế
tốn
TSCĐ
Vật tư

Kế
tốn
TM,
tiền
gửi
NH


Kế
tốn
chi phí
giá
thành

Nhân viên thống kê Kế
tốn tại cơng trình
Hình 3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận kế toán tại đơn vị
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng kế toán phần hành trong cơng ty :
* Kế tốn trưởng: giúp giám đốc chỉ đạo trực tiếp bộ máy kế toán của cơng ty trong q
trình xử lý các thơng tin kinh tế, đồng thời là người kiểm tra kiểm soát các hoạt kinh tế tài chính của cơng ty.
* Kế tốn ngân hàng tiền mặi : Hàng ngày, phản ánh chính xác, kịp thời những khoản
thu, chi tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt, thường xuyên đối chiếu tiền mặt tồn quỹ
thực tế với sổ sách, phát hiện và xử lý kịp thời các sai sót trong việc quản lý và sử dụng
tiền mặt.

* Kế toán tài sản cố định, vật tư
- Tiếp nhận, kiểm tra và hạch toán các chứng từ mua sắm tài sản cố định, công cụ,
dụng cụ. Kiểm tra sự biến động tài sản cố định hàng tháng, giám sát thường xuyên việc
giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư TSCĐ trong cơng ty.
- Tính, trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ định kỳ
hàng tháng.
- Ghi chép, tính tốn, phản ánh chính xác trung thực, kịp thời số lượng chất lượng
và giá thành thực tế của NVL nhập kho, tồn kho, phát hiện kịp thời NVL thiếu, thừa,
đọng, kém phẩm chất dể công ty cã biện phát xử lý kịp thời hạn chế tối đa mức thiệt hại
có thể xảy ra.
- Phân bổ hợp lý giá trị NVL sử dụng vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất kinh
doanh.


8


* Kế toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian kết quả lao
động, tính lương các khoản trích theo lương phân bổ chi phí nhân cơng theo đúng đối
tượng lao động.
- Theo dõi tình hình thanh tốn tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp phụ trợ
cho người lao đông.
- Lập các báo cáo về lao động, tiền lương phục vụ cho công tác quản lý nhà nước
và quản lý doanh nghiệp.

* Kế tốn tổng hợp:
- Đơn đốc kiểm tra tồn bộ hoạt động bộ máy kế tốn thơng qua q trình quản lý
và hạch tốn trên hệ thống tài khoản, chứng từ được tổng hợp vào cuối tháng.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo đúng quy định của nhà nước.
- Phân tích các hoạt đơng sản xuất kinh doanh trên các chỉ tiêu cơ bản, tham mưu
cho kế toán trưởng về hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty những ưu điểm, và
yếu kém cịn tồn tại.
- Thực hiện cơng tác quyết tốn đối với nhà nước.

* Thủ quỹ:
- Tiếp nhận, kiểm chứng chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi theo đúng quy định về
chứng từ gốc do nhà nước ban hành. Cập nhật chứng từ thu chi vào sổ quỹ tiền mặt ngay
khi phát sinh các khoản thu - chi.
- Thực hiện chi những khoản đã được phê duyệt theo đúng quy định của cơng ty
- Kiểm két đối chiếu với kế tốn tiền mặt hàng ngày về lượng tiền trong két, thực
hiện thu từ ngân hµng, từ các chủ đầu tư.
*Nhân viên thống kê Kế tốn tại cơng trình

- Nhân viên kế tốn ở đây có nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ theo
sự phân cơng của kế tốn trưởng, định kỳ chuyển chứng từ ban đầu, các bảng kê, báo
cáo và các tài liệu liên quan về phòng kế tốn cơng ty để kiểm tra và ghi sổ kế tốn.
* Kế tốn chi phí giá thành
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Tập hợp chi
phí và tính giá thành công tác xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng cơng trình,
hạng mục cơng trình , vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý
và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh tốn kịp thời khối lượng cơng tác xây dựng
đã hồn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng thi cơng dở dang theo ngun
tắc quy định.
5. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng

- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006
- Niên độ kế toán áp dụng từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc ngày 31 tháng 12
hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chế độ kế toán : VNĐ
9


- Hình thức sổ kế tốn : Với quy mơ kinh doanh khá lớn, khối lượng nghiệp vụ phát
sinh nhiều nên hiện nay cơng ty đã áp dụng hình thức sổ kế toán “Nhật ký chung”và kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Điều này ảnh hưởng và chi
phối đến toàn bộ các hoạt động tài chính kế tốn của cơng ty đặc biệt là cơng tác hạch
tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Hạch toán thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
- Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
- Với hình thức sổ kế tốn “Nhật ký chung” kế toán sử dụng những sổ sách theo mẫu

quy định, đó là Sổ nhật ký chung, Sổ Cái các tài khoản, Sổ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết, bảng cân đối số phát sinh.
Trình tự ghi sổ kế toán như sơ đồ sau:

Chứng từ gốc

Sổ nhật ký chung
Sổ(thẻ) kế
toán chi tiết
Sổ cái

Bảng cân đối
số phát sinh

Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài
chính

Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu
Hình 4 : Sơ đồ trình tự chi sổ tốn kế tốn theo
hình thức Nhật ký chung tại cơng
Tại cơng ty đã sử dụng trình tự ghi sổ trên để thực hiện các phần hành kế toán. Hàng
ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ kế toán cập nhật số liệu sổ Nhật ký chung. Từ sổ
Nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản liên quan và sổ kế toán chi tiết. Cuối
tháng từ sổ kế toán chi tiết kế toán lập Bảng tổng hợp chi tiết, lấy sổ cái làm căn cứ lập
10



Bảng cân đối số phát sinh. Mặt khác từ các chứng từ gốc, cuối tháng, cuối kỳ kế toán
kiểm tra đối chiếu số liệu ở Sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết. Sau đó tập hợp số liệu từ
Bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chi tiết lập báo cáo tài chính.
6. Kết quả kinh doanh đạt được trong những năm gần đây

Chỉ tiêu

Năm 2008

Đvt : triệu VNĐ
Năm 2009
Năm 2010

Doanh thu

15.590

28.314

56.560

Lãi gộp

7.678

12.542

21.474


Lãi ròng

2.125

3.242

7.054

Nhận xét :
- Năm 2008 do mới thành lập được chưa đầy hai năm và do nền kinh tế lâm vào
khủng hoảng nên doanh thu của đơn vị chỉ đạt 15.590 triệu đồng. Năm 2009 doanh
thu dạt 28.314 triệu đồng tăng 12.724 triệu đồng tương ứng với 81,6%
- Năm 2010 doanh thu tăng 28.246 triêu đồng so với năm 2009 tương ứng 99.75%
Như vậy trong 3 năm mà doanh thu đã tăng lên rõ rệt chứng tỏ tiềm lực của công ty là
rất lớn.
- Về lãi gộp : Ban đầu lãi gộp đã đạt chỉ tiêu mà doanh nghiệp đề ra, do phải mua
sắm thêm nhiều tài sản cố định, thiết bị phục vụ sản xuất.
- Về lãi ròng : Năm 2010 đã tăng hơn 100% so với năm 2009 chứng tỏ doanh
nghiệp đã tiết kiệm chi phí hơn.
Để đạt được những thành quả ban đầu như trên là do sự cố gắng phấn đấu làm việc
hết mình của đội ngũ cơng nhân viện trong công ty. Phương hướng phát triển trong
năm 2011 cần được đưa ra triển khai để công ty duy trì và phát huy sức mạnh tiềm
năng.
7. Những đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng tới công tác kế tốn nói chung

Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất độc lập có chức năng tạo ra và trang bị tài sản cố
định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng và cơng nghiệp hố xã hội chủ nghĩa. Ngành xây dựng cơ bản có những
đặc điểm riêng biệt khác với các ngành sản xuất khác. Chính sự khác biệt đó ảnh

hưởng rất lớn đến cơng tác quản lý và hạch toán trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp là các cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết
cấu phức tập và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài, trình độ kỹ thuật thẩm mĩ
cao. Do vậy việc tổ chức quản lý phải nhất thiết có dự tốn, thiết kế và thi cơng.
Trong suốt q trình xây dựng, giá dự toán sẽ trở thành thước đo hợp lý hạch toán các
khoản chi phí và thanh quyết tốn các cơng trình.
11


Mỗi cơng trình của doanh nghiệp gắn với vị trí nhất định, cố định tại nơi sản xuất còn
các điều kiện sản xuất khác như lao động, vật tư, thiết bị máy móc..phải di chuyển
theo, do đó ln tồn tại một khoảng cách lớn giữa nơi trực tiếp phát sinh chi phí và
nơi hạch tốn chi phí đã gây khơng ít khó khăn cho cơng tác kế tốn của đơn vị như
việc theo dõi quản lý gặp khó khăn, luân chuyển chứng từ chậm nên dễ khi gặp sai
sót.
Mặt khác hoạt động xây lắp lại tiến hành ngoài trời, thường chịu ảnh hưởng của các
nhân tố khách quan như: thời tiết, khí hậu…nên dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, lãng
phí vật tư, tiền vốn…làm tăng chi phí sản xuất.
Khi bắt đầu thực hiện hợp đồng, giá trị cơng trình đã được xác định thông qua giá
trúng thầu hoặc giá chỉ định thầu. Điều đó có nghĩa sản phẩm xây lắp thường được
tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước. Do đó, có thể
nói tính chất hàng hóa của sản phẩm của doanh nghiệp không được thể hiện rõ.
Từ những đặc điểm trên đây, địi hỏi cơng tác kế tốn vừa phải đáp ứng những yêu
cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán một doanh nghieeepj sản xuất vừa phải
đảm bảo phù hợp đặc trưng riêng của doanh nghiệp xây lắp nhằm cung cấp thơng tin
chính xác, kịp thời, cố vấn cho lãnh đạo việc tổ chức quản lý để đạt hiệu quả cao
trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.

12



PHẦN II : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ KHU CƠNG NGHIỆP NHÂN HỊA
1. Kế tốn tài sản cố định
1.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (phương tiện đi
lại, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho cơng tác quản lý sử dụng, hạch tốn tài sản cố định rất phức
tạp.
- Do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết tài sản cố định rất dễ mất mát, hư
hỏng…dẫn đến hao mòn tài sản cố định sẽ nhanh.
- Do đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp tài sản cố định có giá trị lớn, đầu tư mất
nhiều vốn, nên có một số máy thi cơng doanh nghiệp phải đi thuê, điều đó khiến chi
việc hạch tốn và tính khấu hao thêm phần phức tạp hơn.
- Do công trường thi công và trụ sở công ty cách xa nhau nên chứng từ luân chuyển
còn chậm, khiến cho việc trích khấu hao, quyết định sửa chữa khi hỏng còn diễn ra
chậm làm ảnh hưởng hưởng đến quá trình thi cơng và hạch tốn kế tốn cũng khơng
được chính xác.
1.2 Tên chứng từ, sổ sách sử dụng
 Chứng từ
- Hóa đơn GTGT khi mua TSCĐ, do kế tốn bán hàng đơn vị bán TSCĐ lập, kế toán
tài sản cố định tại doanh nghiệp lưu giữ liên 2 ( giao cho khách hàng)
- Hóa đơn vận chuyển khi mua TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ : Mỗi khi có TSCĐ tăng thêm thì phải lập biên bản giao
nhận TSCĐ. Phịng kế tốn phải sao cho mỗi bộ phận một bản để lưu. Hồ sơ đó bao
gồm: biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật, các hóa đơn, giấy vận
chuyển bốc dỡ. Phịng kế tốn giữ lại để làm căn cứ tổ chức hạch toán tổng hợp và
hạch toán chi tiết TSCĐ.
Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán TSCĐ trên để ghi vào nhật ký chung, sổ chi tiết
TSCĐ, bảng tính khấu hao TSCĐ.

- Bảng đăng ký danh mục tài sản cố định trích khấu hao
- Bảng tổng hợp chi tiết khấu hao tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ…
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản kiểm kê TSCĐ

13


STT

HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 5 tháng 12 năm 2010
( liên 2 giao cho khách hàng)
Đợn vị bán hàng : Công ty cp thế giới số Trần Anh
Địa chỉ
: 123 Đường Láng Đống Đa Hà Nội
Họ và tên người mua hàng : Công ty CP ĐTPT đô thị và khu CN Nhân Hịa
Địa chỉ : Hà Đơng
Tên HH – dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền

1

Máy tính văn phịng


Chiếc

5

6.530.000

Cộng tiền hàng

32.650.000

Thuếsuất thuế GTGT 10%

Tiền thuế GTGT

3.265.000

Tổng tiền thanh toán

35.915.000

Số tiền viết bằng chữ

Ba năm triệu chín trăm mười năm nghìn đồng

Người mua

-

32.650.000


Kế toán trưởng

Phiếu chi : Khi dùng tiền mặt để mua tài sản cố định do kế toán tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng lập, lập thành 2 liên (1. Lưu tại cuống, 2. kẹp chung với chứng từ lưu)

Công ty cổ phần đầu tư phát triển đô thị
và khu công nghiệp Nhân Hòa
PHIẾU CHI
Ngày 25 tháng 06 năm 2010

Quyển số 2/2010
Nợ TK : 211,133
Có TK : 111

Họ và tên người nhân : Nguyễn Văn Tuyến
Địa chỉ : Đội trực tiếp thi công
Lý do : Mua máy trộn bê tông
Số tiền : 537.345.000VNĐ
( bằng chữ : Năm trăm ba bảy triệu ba trăm bốn năm nghìn chẵn)
Đã nhân đủ số tiền : năm trăm ba bảy triệu ba trăm bốn năm nghìn chẵn
Ngày 25 tháng 6 năm 2007
Thủ trưởng đơn vị
(kí,tên họ)

Kế tốn trưởng
(kí,tên họ)

Thủ quỹ
(kí, tên họ)


Người nhận
(kí, tên họ)

 Tài khoản kế toán sử dụng : TK 211, TK 212, TK 213, TK 214, TK 111, TK

112, TK 331, TK 133

14


 Sổ sách sử dụng
Thẻ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các TK 211,212,213,214

1.3 Trình tự ghi sổ kế tốn tài sản cố định
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, cơng ty đã sử dụng hình
thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế tốn được khái qt theo sô đồ sau:

Biển bản giao nhận TSCĐ; Thẻ TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ; Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa; Biên bản
đánh giá lại TSCĐ…

Bảng tính và phân bổ
khấu hao TSCĐ

Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các TK
211,212,213,214


Thẻ chi tiết TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
TSCĐ

Bảng cân đối phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi định kỳ:
Quan hệ đối chiếu

Hình 5 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kê sổ kế tốn TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán thực
hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, và
phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ nhật ký chung là cơ sở để kế toán phản
ánh vào Sổ cái các tài khoản 211,212,213,214. . Căn cứ vào số liệu trên bảng tính và
phân bổ khấu hao, kế tốn phản ánh vào sổ chi tiết các tài khoản chi phí ( 627,641,642).
Căn cứ vào thẻ chi tiết TSCĐ định kỳ hoặc cuối tháng kế toán lập các Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ. Số liệu trên Bảng tổng hợp chi tiết được đối chiếu với số liệu trên sổ cái
các tài khoản 211,212,213,214. Cuối tháng căn cứ vào sổ cái các tài khoản
211,212,213,214, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh. Bảng này cùng các Bảng tổng
hợp chi tiết TSCĐ là cơ sổ để kế tốn lập Báo cáo tài chính.
15


2 Kế toán vật tư
Định nghĩa :
- Nguyên vật liệu ( NVL): là những đối tượng lao động doanh nghiệp mua về hoặc

tự chế dùng cho sản xuất, kinh doanh. Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu
kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh dưới tác động của
lao động, NVL bị tiêu hao tồn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để
tạo thành thực thể của sản phẩm
- Công cụ dụng cụ (CCDC): Là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị
và thời gián sử dụng qui định để được coi là tài sản cố định
2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán vật tư
- Ngành xây dựng có đặc trưng riêng biệt so với các ngành khác bởi sản phẩm của
ngành là các cơng trình có kết cấu phức tạp, thời gian thi cơng dài, giá trị cơng trình lớn
nên địi hỏi kế toán vật phải theo dõi liên tục nhập xuất tồn, đồng thời phải quản lý chặt
chẽ đề phòng mất mát.
- Do thời tiết ẩm ướt vào mùa xuân, nắng nóng vào mùa hè nên vấn đề bảo quản
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng cấp thiết để tránh chất lượng bị giảm sút..
- Một cơng trình lớn, địi hỏi kết cấu bao gồm nhiều loại NVL nên việc hạch toán chi
tiết hay bị nhầm lẫn.
2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng

 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn mua hàng : Do người bán hàng lập, kế toán vật tư lưu lại liên 2 ( liên giao
cho khách hàng)
- Hợp đồng mua bán vật tư : Do người bán lập
- Hóa đơn phí cước vận chuyển
- Biên bản kiểm kê vật tư: Căn cứ vào hóa đơn mua hàng và hợp đồng mua bán, thủ
kho sẽ lập biên bản kiểm kê vật tư và có sự xác nhận của các bên có liên quan.
- Phiếu nhập kho : Căn cứ vào biên bản kiểm kê vật tư thủ kho lập phiếu nhập kho và
lập thành 3 liên. liên 1 thủ kho lưu, liên 2 gửi lên phịng kế tốn để theo dõi song song
với kho (kèm với bản copy hóa đơn của hàng nhận về, liên 3 người giao hàng giữ
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho : Do thủ kho lập và lập thành 3 liên, liên 1 thủ kho sẽ
giữ lại để vào thẻ, liên 2: chuyển lên phịng kế tốn để vào sổ, liên 3: người nhận vật tư
giữ.

- Thẻ kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho và xuất kho thủ kho sẽ ghi vào thẻ kho để theo
dõi vật tư
Doanh nghiệp hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song:
Căn cứ vào chứng từ gốc thủ kho lập phiếu xuất kho và phiếu xuất kho, thủ kho căn cứ
vào hai phiếu trên để lập thẻ kho. Chuyển liên 2 của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho
cho kế toán vật tư đây là căn cứ để ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Cứ một tháng thủ kho và kế toán vật tư lại đối chiếu giữa thẻ kho và sổ chi tiết NVL –
CCDC. Hàng tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết để lập Báo cáo nhập – xuất – tồn.
 Tài khoản kế toán sử dụng : TK 152, TK 153, TK 621, TK 111, TK 112, TK
131, TK 133, TK 331
 Sổ sách sử dụng
16


Nhật ký chung
Sổ Cái các TK 152, 153
Bảng tổng hợp chi tiết NVL, CCDC
Sổ chi tiết NVL, CCDC
2.3 Trình tự ghi sổ kế tốn

Chứng từ : hóa đơn, phiếu
nhập, xuất kho, phiếu thu,
biên bản kiểm kê vật tư,phiếu
chi…
Nhật ký chung
Sổ Cái các TK 152,
153

Sổ chi tiết
NVL, CCDC


Bảng tổng hợp
chi tiết NVL,
CCDC

Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 6 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn NVL, CCDC theo hình thức NKC
-

Hàng ngày kế tốn vật tư căn cứ vào các chứng từ gốc :hóa đơn, phiếu nhập,
xuất kho, phiếu thu, phiếu chi…để vào sổ chi tiết NVL, CCDC và vào sổ Nhật
ký chung. Căn cứ vào sổ nhật ký chung để lập sổ cái các tài khoản 152, 153.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết NVL, CCDC để lập Bảng tổng hợp chi
tiết NVL, CCDC. Đồng thời đối chiếu số liệu giữa sổ cái các tài khoản và Bảng
tổng hợp chi tiết NVL, CCDC.
Cuối tháng căn cứ vào sổ Cái các tài khoản 152, 153 vào bảng cân đối số phát
sinh. Và căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng hợp chi tiết NVL,
CCDC để lập Báo cáo tài chính.

3. Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1 Đặc điểm của đơn vị ảnh hưởng đến kế toán tiền lương
17



- Do đặc điểm phân tán của doanh nghiệp, công trường thi công xa nơi trụ sở làm
việc, nên để tiết kiệm chi phí doanh nghiệp đa phần là thuê cơng nhân thời vụ. Do đó
việc theo dõi quản lý chấm cơng cho cơng nhân cũng phức tạp hơn.
- Vì đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp có q trình thi cơng dài thu hồi vốn lâu tiền
mặt thường ít, ảnh hưởng đến việc thanh tốn lương cho cơng nhân viên, nên việc
hạch toán tiền lương cũng bị gián đoạn.
- Do điều kiện làm việc ngoài trời ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện tự nhiên, đó là
nguyên nhân khách quan mà doanh nghiệp lại thực hiện chấm công theo thời gian nên
vào ngày thời tiết mưa, lụt không tiến hành làm việc được nhưng vẫn phải chấm công
cho công nhân theo phần trăm quy định, điều đó làm tăng thêm sự phức tạp cho người
theo dõi.
3.2 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng
 Chứng từ
- Hợp đồng lao động được ký kết giữa đại diện công ty và người lao động : trong hợp
đồng có ghi về thời gian làm việc, nghỉ ngơi, mức lương và một số quy định khác. Hợp
đồng được thảo làm hai bản và mỗi bên giữ một bản.
- Bảng chấm công : Bảng chấm cơng do kế tốn tại trụ sở kết hợp với kế tốn tại cơng
trình trực tiếp theo dõi, giám sát thời gian lao động cảu từng người. Cuối tháng bảng
chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận,
tổ, đội, sản xuất.
- Bảng thanh toán tiền lương : Căn cứ vào bảng chấm cơng kế tốn lương lập bảng
thanh tốn lương.
- Biên bản điều tra tai nạn lao động, chứng từ khám chữa bệnh.
- Bảng thanh tốn BHXH
- Bảng tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí cơng đồn
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
 Tài khoản kế toán sử dụng : 334, 338, 111, 112, 335

 Sổ kế toán sử dụng:

Sổ nhật ký chung,
Sổ cái TK 334, 338
Sổ chi tiết 334, 338
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội

3.3 Quy trình ghi sổ
Chứng từ gốc : Bảng chấm cơng; Hợp đồng làm khốn;
Bảng thanh tốn tiền lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH;Bảng
thanh toán BHXH; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc
hồn thành; Phiếu theo dõi tạm ứng…
18


Bảng phân bổ
tiền lương và
bảo hiểm xã hội

Sổ nhật ký chung

Sổ Cái các TK 334, 338

Sổ chi tiết các TK 334,
338

Bảng tổng hợp chi tiết
các TK 334, 338

Bảng cân đối số phát
sinh
Báo cáo tài chính


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 7 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn tiền lương
- Hàng ngày kế toán tiền lương căn cứ vào các chứng từ gốc : Bảng chấm cơng, hợp
đồng làm khốn; Bảng thanh toán tiền lương; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng thanh
toán BHXH; Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành; Phiếu theo dõi tạm
ứng…để ghi vào sổ nhật ký chung, sổ chi tiết các tài khoản 334, 338 và bảng phân bổ
tiền, lương, bảo hiểm xã hội.
- Cuối tháng từ sổ nhật ký chung ghi sổ cái các tài khoản 334, 338. Căn cứ vào sổ chi
tiết các tài khoản 334, 338 để lập Bảng tổng hợp chi tiết các TK 334, 338.
Sau đó đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết các TK 334, 338
- Cuối kỳ căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối số phát sinh, từ đó làm căn
cứ lập Báo cáo tài chính.

4. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
4.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng đến kế toán chi phí giá thành .

- Do thời gian thi cơng kéo dài, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thời tiết, mưa, lũ lụt thì
cơng nhân có thể phải nghỉ làm việc trong một số ngày. Cơng trình thì khơng tiến triển
mà chi phí nhân cơng vẫn tăng điều này khiến chi phí giá thành tăng lên, việc hạch tốn
chi phí bị gián đoạn.
19


- Tài sản của doanh nghiệp có giá trị lớn, ảnh hưởng bởi điều kiện tự nhiên khiến hao
mòn nhanh, giá trị khấu hao lớn nên việc theo dõi phân bổ khấu hao để hạch tốn vào
chi phí rất khó khăn. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dễ bị mất mát, giảm phẩm chất

dẫn đến chi phí bảo quản tăng lên. Vì thế ảnh hưởng rất lớn đến chi phí giá thành sản
phẩm.
- Do tính đặc thù của doanh nghiệp xây lắp, phải sử dụng máy thi công vào sản xuất
mà chi phí sử dụng máy thi cơng trong dản phẩm xây dựng cơ bản nói chung thường
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong giá thành sản phẩm xây lắp, nên kế tốn tập hợp chi
phí tính giá thành phải theo dõi hạch tốn chi phí máy thi cơng riêng.
- Vì doanh nghiệp tổ chức bộ máy theo hình thức tập trung nên chứng từ luân chuyển
chậm, làm gián đoanh cơng tác tập hợp chi phí tính giá thành.
- Q trình thi cơng một cơng trình từ khi bắt đầu đến hoàn thiện trải qua nhiều giai
đoạn, thời gian lâu, giá trị sản phẩm hồn thành lớn, địi hỏi kế tốn tập hợp chi phí và
tính giá thành phải có tư duy lơgic và sự phối hợp của các nhân viên kế tốn khác thì
việc tính tốn mới có độ chính xác cao.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp. Điều đó địi hỏi cơng tác kế tốn vừa phải đáp
ứng u cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa
phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
4.2 Chứng từ kế toán sử dụng

 Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu do kế toán nguyên vật liệu lập, kế tốn chi phí giá
thành căn cứ vào đó tính chi phí ngun vật liệu, chi phí máy thi công.
- Bảng phân bổ khấu hao: Do kế toán tài sản cố định lập, kế toán tập hợp chi phí làm
căn cứ tính chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi cơng.
- Bảng thanh tốn lương : Do kế toán tiền lương lập, kế toán tập hợp chi phí giá thành
lấy làm căn cứ tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí máy thi cơng.
- Bảng trích tính các khoản bảo hiểm, kinh phí cơng đồn : Do kế tốn tiền lương lập,
kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành lấy làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Hố dơn VAT các dịch vụ mua ngoài : Do kế tốn tiền mặt lập và kế tốn chi phí giá
thành lấy làm căn cứ tập hợp chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi cơng.
- Biểu thanh tốn khối lượng hồn thành : Do bên sản xuất, thi cơng lập

- Biên bản nghiệm thu xác nhận khối lượng hoàn thành
- Thẻ tính giá thành
 Tài khoản kế tốn sử dụng : TK 621, TK 623, TK 627, TK 622, TK 111, TK
112, TK 331, TK 152, TK 153, TK 154, TK 334, TK 338
 Sổ kế toán
Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154
Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154
Bảng tổng hợp chi tiết TK 621,622,623,627,154
Nhật ký chung
4.3 Trình tự ghi sổ kế tốn

Chứng từ gốc : Phiếu xuất kho, biên
bản giao nhận vật tư, bảng trích
khấu hao, bảng thanh toán lương,
và một số chứng từ khác

20


Nhật ký chung

Sổ cái TK 621, 622,
623, 627, 154

Sổ chi tiết TK 621,
622, 623, 627, 154

Bảng tổng hợp chi tiết
TK
621,622,623,627,154


Bảng cân đối số phát
sinh

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợp chi phí
và tính giá thành

Ghi chú :
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 8 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp theo hình thức Nhật ký chung
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc nhân viên kế tốn ở cơng trình gửi về như :
Phiếu xuất kho, biên bản giao nhận vật tư, bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng thanh
tốn lương, và một số chứng từ khác, kế tốn tập hợp chi phí ghi vào sổ Nhật ký
chung, và sổ chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154. Căn cứ vào các định
khoản trên nhật ký chung kế toán vào sổ cái các tài khoản 621, 622, 623, 627 và
sổ cái TK 154.
- Cuối tháng căn cứ vào số liệu trên sổ chi tiết các tài khoản, kế toán tiến hành lập
bảng tập hợp chi tiết chi phí, sau đó đối chiếu giữa sổ cái các tài khoản và bảng
tổng hợp chi tiết các tài khoản chi phí.
- Từ bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản 621, 622, 623, 627, 154 kế tốn lập bảng
tổng hợp chi phí và tính giá thành.
-

- Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập Bảng cân đối số phát sinh,


để kiểm tra và theo dõi số phát sinh, số dư các tài khoản đồng thời ghi các bút
toán điều chỉnh. Từ đó kế tốn căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối số phát sinh,
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành và bảng tổng hợp chi tiết để lập Báo cáo
tài chính.
5 Kế tốn các nghiệp liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
5.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ảnh hưởng tới kế toán tiền
21


- Doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực xây lắp, thời gian thi cơng
dài, q trình thi công chia thành nhiều giai đoạn, dẫn đến thu hồi vốn lâu, mà mua sắm
tài sản cố định, công cụ dụng cụ, vật tư, lương công nhân viên phải trả đều hàng tháng
nên địi hỏi phải có tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Điều đó ảnh hưởng rất lớn đến kế tốn
tiền mặt, địi hỏi sự năng động, quản lý chặt chẽ của nhân viên kế toán.
- Tài sản cố định, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu của doanh nghiệp có giá trị lớn,
mua với số lượng nhiều nên lượng tiền thanh tốn phải đủ nhiều. Vì thế việc hạch toán
tiền, và kiểm kê lượng tiền mặt phải hết sức cẩn thận, tránh sai sót.
- Do cơng trường thi công ở xa so với trụ sở làm việc nên việc trả lương cho cơng nhân
bằng tiền mặt gặp khó khăn, ln chuyển tiền mặt trong cơng ty cịn chậm.
- Giá trị cơng trình xây dựng lớn, thi cơng trong thời gian dài nên trong q trình thi
cơng cần lượng vốn tương đối lớn, nên việc huy động vốn vay đơi khi cũng gặp khó
khăn, như khi vay vốn ngân hàng phải thế chấp, các thủ tục rất phức tạp, kế toán phải
tốn rất nhiều thời gian…
5.2 Chứng từ kế toán sử dụng

 Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu : Do kê toán tiền mặt lập và thủ quỹ kiểm tra nhận tiền, phiếu thu được lập
thành 3 liên, liên 1 thủ quỹ lưu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 kẹp chung với chứng
lưu.
- Phiếu chi : Do kế toán tiền mặt lập và thủ quỹ chi tiền, phiếu chi lập thành 3 liên, liên

1 thủ quỹ lưu, liên 2 giao cho người nhận tiền và liên 3 kẹp chung với chứng từ lưu.
Hai phiếu trên sẽ là chứng từ ghi sổ quỹ tiền mặt.
Việc quản lý: trên phiếu thu và phiếu chi, sẽ được đánh số thứ tự từ nhỏ đến lớn.
- Giấy đề nghị tạm ứng
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng
- Giấy đề nghị thanh tốn
- Hóa đơn GTGT
- Kế tốn tiền gửi ngân hàng:
Khi nhận được giấy báo Có, báo Nợ của ngân hàng gửi đến kế toán lập sổ gửi ngân
hàng đồng thời đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo, xác minh xử lý kịp thời các khoản
chênh lệch sau đó kế toán phản ánh vào nhật ký thu tiền gửi ngân hàng và nhật ký chi
tiền gửi ngân hàng.
Cuối tháng kế toán đối chiếu số liệu trên sổ tiền gửi với bảng kê của ngân hàng

+ Giấy báo nợ : Do ngân hàng lập và gửi tới đơn vị, kế toán tiền sẽ lưu.
Ngân hàng công thương
GIẤY BÁO NỢ
Ngày 09 tháng 01năm 2010
Tài khoản nợ: Công ty CP ĐTPT đô thi và khu CN Nhân Hòa
22


Tài khoản có: Cơng ty xi măng Bút Sơn
Số
tiền
bằng
số:
1.600.000.000
Số tiền bằng chữ: Một tỷ, sáu trăm triệu đồng
chẵn

Trích yếu: Trả tiền nhập vật tư
Người lập phiếu
(kí, họ tên)

Kiểm sốt
(kí, họ tên)

Nợ
Số TK

Số TK:2.901.667.000.67

KT trưởng
(kí, họ tên)

Giám đốc
(kí, họ tên)

Giấy báo có : Do ngân hàng lập và gửi tới đơn vị
Giấy đề nghị tạm ứng : Giấy đề nghị tạm ứng đi mua Tài sản cố định, nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ. Được kế toán lập, thủ quỹ kiểm tra và chi tiền. Khi chi tạm ứng Thủ
quỹ sẽ theo dõi và ghi vào Sổ quỹ tiền mặt viết tay.
Giấy thanh toán tạm ứng : Khi người nhận tạm ứng thanh toán , cũng cho ký vào phần
quy định trên Phiếu và ghi rõ dư nợ còn lại . Thủ quỹ thu tiền tạm ứng vào Sổ quỹ tiền
mặt viết tay. Khi phần tạm ứng được thanh toán đợt cuối , lúc đó Kế tốn mới lập Phiếu
chi chính thức để vào Sổ quỹ tiền mặt trên máy và Thủ Quỹ tính tốn số chênh lệch để
thu thêm hoặc chi ra
Biên lai thu tiền: Biên lai thu tiền được sử dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, thu
lệ phí, phí,…và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng
là chứng từ bắt buộc của doanh nghiệp hoặc cá nhân dùng để biên nhận số tiền hay séc

đã thu của người nộp, làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để
người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành
quyển và phải đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Biên lai thu tiền được lập
thành 2 liên( đặt giấy than viết 1 lần):
- 1 liên lưu
- 1 liên giao cho người nộp tiền
Bản kiểm kê quỹ : Hằng ngày kế Toán và thủ cùng kiểm kê quỹ tiền mặt và đối chiếu sổ
sách, ký vào sổ Quỹ ( viết tay và bản in ), Kế toán lưu và Thủ Quỹ lưu ( đóng sổ
 Tài khoản kế tốn sử dụng: TK 111, TK 112, TK 131, TK 331, các

tài khoản liên quan khác
 Sổ sách kế toán
Sổ nhật ký chung
Sổ cái TK 111, 112
Sổ quỹ tiền mặt, Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Sổ tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng

5.3 Trình tự ghi sổ kế tốn

23


Sổ chi tiết
TM

Phiếu thu

Sổ quỹ TM


Phiếu chi

Nhật ký
chung

Sổ cái các
TK 111,112

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài
chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hình 9 : Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Hàng ngày thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ quỹ. Kế toán tiền mặt
sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến
phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép trên các chứng từ tiến hành định khoản. Sau đó
ghi vào Sổ chi tiết tiền mặt theo trình tự phát sinh của các khoản thu, chi ( nhập, xuất)
tiền mặt, tính ra số tồn quỹ vào cuối ngày.Sau một tuần kế toán và thủ quỹ đối chiếu sổ
quỹ và sổ quỹ tiền mặt, nếu có sai sót, thì tìm ngun nhân và khắc phục.
Hàng ngày Kế toán cũng căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để ghi vào sổ nhật ký chung,
căn cứ vào nhật ký chung vào sổ cái các TK 111. 112
Cuối tháng kế toán căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đôi số phát sinh, và báo
cáo tài chính.

PHẦN III : ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI ĐƠN VỊ
1. Ưu điểm của cơng tác kế tốn tại đơn vị

• Về cơng tác kế tốn nói chung
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm và quy mô hoạt động của cơng
ty, phục vụ tốt cho q trình sản xuất kinh doanh. Các phòng ban được quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ và phục vụ kịp thời các yêu cầu quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của cơng ty.
Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn là hình thức tập trung đảm bảo sự chỉ đạo tập trung,
thống nhất tạo điều kiện cho người lãnh đạo nắm được tình hình sản xuất kinh doanh
24


một các chính xác, kịp thời, hình thức này cũng góp phần giảm thiểu được đáng kể
những sai sót trong cơng tác hạch tốn kế tốn của cơng ty.
• Bộ máy kế tốn
Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức phù hợp với tình hình thực tế của cơng ty. Bộ
máy kế tốn được thiết kế nhằm thực hiện chức năng kiểm tra giám sát đầy đủ và chặt
chẽ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Bộ máy kế toán đã thể hiện rõ vai trị
quan trọng của mình trong tham mưu cho các nhà quản lý trong việc tạo ra các quyết
định kinh tế. Với mơ hình tổ chức này, năng lực của kế toán viên được khai thác một
cách hiệu quả đồng thời hạn chế việc tiêu hao công sức.
Công ty đã thành cơng trong việc tổ chức bộ máy kế tốn một cấp, thống nhất và hoạt
động có hiệu quả. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý và phù hợp với đặc
điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và u cầu quản lý của cơng ty.
Phịng kế tốn bao gồm 7 nhân viên tại công ty và 2 nhân viên tại cơng trình, trong đó
mỗi nhân viên được tổ chức phân công, phân nhiệm rõ ràng, hợp lý, phù hợp với năng
lực và trình độ chun mơn của từng người. Chính vì thế, cơng tác hạch tốn tại cơng ty
được thực hiện một cách nhanh chóng, chính xác, tránh được tình trạng chồng chéo
trong dễ dẫn đến nhầm lẫn và sai sót. Mặc dù mỗi nhân viên kế toán phụ trách và tự
chịu trách nhiệm về một phần hành nhất định nào đó nhưng tất cả đều chịu sự chỉ đạo
toàn diện, thống nhất và tập trung của Kế tốn trưởng. Kế tốn trưởng có quyền hạn và
nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ của các nhân viên kế toán

khác đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm chung trước những sai sót xảy ra trong hạch
tốn kế tốn. Như vậy, cơng tác kế tốn của cơng ty sẽ giảm thiểu được tối đa những sai
sót do nhầm lẫn hoặc gian lận gây nên, tránh tình trang đùn đẩy trách nhiệm giữa các bộ
phận.
• Tình hình thực hiện nhiệm vụ của bộ máy kế toán
Do được tổ chức một cách bài bản, khoa học nên nhìn chung, bộ máy kế tốn của cơng
ty ln ln hồn thành tốt nhiệm vụ được giao đó là ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh và cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết cho các cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền và cho Ban Giám đốc.

Như vậy, bộ máy kế tốn đã góp một phần khơng nhỏ trong cơng tác quản lý chi phí sản
xuất, tiết kiệm hạ giá thành của công ty và được coi như là cánh tay phải đắc lực của
Ban Giám đốc.


Hệ thống chứng từ
Hệ thống chứng từ tại cơng ty được tổ chức đầy đủ và hợp lý căn cứ trên các quy định
của chế độ chứng từ kế toán do Bộ tài chính ban hành và đặc điểm kinh doanh của cơng
ty. Nhờ thế, cơng tác kế tốn nói chung được thực hiện minh bạch, rõ ràng, có căn cứ
vững chắc và cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói
riêng tại cơng ty được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời, đáp ứng đầy đủ thông
tin cần thiết cho Ban Giám đốc.
2. Hạn chế cơng tác kế tốn tại đơn vị

25


×