Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482.7 KB, 94 trang )

Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế. Để phát huy
được nội lực, khuyến khích tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, các quốc gia rất
cần xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động có hiệu quả cao, đặc biệt đối
với một đất nước đang trong tiến trình đổi mới và phát triển hướng tới xây dựng
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong thời kì quá độ như tại
Việt Nam.
Nếu như hệ thống ngân hàng được ví như “huyết mạch” của nền kinh tế thì cơ
chế kiểm sốt được ví như “thần kinh trung ương” của một ngân hàng thương
mại. Bởi hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh có rất nhiều
rủi ro, dễ xảy ra gian lận và sai sót, việc đảm bảo an tồn trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng thương mại không những được các nhà quản trị ngân hàng
quan tâm mà còn là mối quan tâm của các cơ quan quản lý Nhà nước và của toàn
xã hội. Sự phá sản của một ngân hàng có thể gây nên sự đổ vỡ dây chuyền trong
hệ thống tài chính – ngân hàng, ảnh hưởng rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế.
Để ngăn ngừa những tổn thất và các rủi ro có thể xảy ra trong q trình hoạt
động kinh doanh ngân hàng, ngồi các biện pháp thanh tra, kiểm tra, giám sát
của các cơ quan quản lý Nhà nước, trước hết bản thân ngân hàng thương mại
phải có những biện pháp hữu hiệu. Mà biện pháp quan trọng nhất là phải thiết
lập được hệ thống kiểm soát nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả.
Thực tế, hoạt động kiểm sốt nội bộ ở các Ngân hàng thương mại mới được
đề cập và áp dụng những năm gần đây nên phần lớn còn thiếu kinh nghiệm cả về
lý luận và thực tiễn. Qua khảo sát của ủy ban Basel về các thất bại lớn và những
vụ sụp đổ của các ngân hàng trên thế giới đã kết luận, một trong những nguyên

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

1




Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
nhân chủ yếu là sự thất bại của ban lãnh đạo các ngân hàng trong việc thiết lập
và duy trì một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, thường xuyên, hoạt động
hiệu quả. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xây dựng một hệ thống kiểm sốt nội
bộ hồn thiện ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và ở
NHNo&PTNT Việt Nam Bắc Hà Nội (Agribank Bắc Hà Nội) nói riêng là việc
rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đó là lý do em thực hiện đề tài “Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt
nội bộ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi
nhánh Bắc Hà Nội”
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tổng hợp, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ
trong doanh nghiệp.
- Tìm hiểu và làm rõ thực trạng những quy trình, quy định chung về hệ thống
kiểm soát nội bộ tại Agribank Bắc Hà Nội.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ Agribank Bắc Hà
Nội.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm
hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Agribank Bắc Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ tại
Agribank Bắc Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, em đã tiến hành nghiên cứu theo các phương pháp sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06


2


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
Mục đích của phương pháp này là để có được những kiến thức căn bản về hệ
thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp nói chung, trong ngân hàng nói riêng
và hình thành hiểu biết về đơn vị thực tập cũng như hệ thống kiểm sốt nội bộ tại
đây.
Trong q trình thực hiện đề tài, em đã nghiên cứu và tham khảo những
nguồn tài liệu có độ tin cậy cao liên quan đến nội dung đề tài như một số giáo
trình về các nghiệp vụ ngân hàng thương mại của các tác giả trong nước, các tạp
chí điện tử cũng như sách báo về ngân hàng, kiểm soát nội bộ. Bên cạnh đó, em
đã nghiên cứu về những quy định, những văn bản pháp luật có liên quan do Bộ
Tài chính, NHNN Việt Nam và Agribank ban hành. Ngoài ra, em cũng tìm đọc
một số đề tài của sinh viên và giảng viên khoa Kế tốn – Tài chính về các vấn đề
có liên quan tới đề tài của mình.
 Phương pháp quan sát
Thực hiện phương pháp này nhằm thấy rõ các bước công việc cụ thể hằng
ngày của các cán bộ, nhân viên NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội.
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài tại Agribank Bắc Hà Nội, em đã
tiến hành phỏng vấn trực tiếp các cán bộ, nhân viên làm việc tại phịng kiểm tra
kiểm sốt nội bộ, đặc biệt là những đối tượng cung cấp thông tin và số liệu giúp
em thực hiện khóa luận này. Việc phỏng vấn trực tiếp đã giúp em giải đáp những
thắc mắc trong quá trình nghiên cứu tài liệu, hiểu rõ hơn nội dung, ý nghĩa của
các bước công việc mà em đã quan sát được.
 Phương pháp xử lý, phân tích số liệu
Với những số liệu được đơn vị cung cấp, em đã tiến hành xử lý, dựa trên
những kiến thức và hiểu biết của bản thân để thực hiện việc so sánh, đối chiếu số

liệu giữa các năm, sự tăng giảm các chỉ tiêu qua các kỳ phân tích.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

3


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và các phụ lục, nội dung chính của đề
tài bao gồm ba chương:


Chương 1: Lý luận cơ bản về hệ thống kiểm sốt nội bộ trong ngân hàng
thương mại



Chương 2: Thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội



Chương 3: Giải pháp hồn thiện hệ thống kiểm sốt nội bộ tại Ngân hàng
nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

4



Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG
KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Các khái niệm về hệ thống kiểm sốt nội bộ
Q trình nhận thức và nghiên cứu về KSNB đã dẫn đến các định nghĩa khác
nhau từ giản đơn đến phức tạp về hệ thống này. Đến nay, định nghĩa được chấp
nhận khá rộng rãi là định nghĩa của COSO (Committee of Sponsoring
Organizations of the Treadway Comission – Hoa Kỳ) được đưa ra vào năm
1992:
“ KSNB là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các nhân
viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý
nhằm thực hiện ba mục tiêu dưới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy
- Các luật lệ và quy định được tuân thủ
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả”
[Trích báo cáo của COSO: KSNB – Khuôn khổ hợp nhất (Internal Control –
Intergrated Framework)].
Trong định nghĩa trên, COSO đã định nghĩa KSNB là một tiến trình
(process). Một tiến trình là một loạt hành động hoặc tác vụ dẫn đến dẫn đến một
kết quả đặc biệt thường là được mong muốn. Quan điểm một tiến trình đối với
KSNB là quan trọng trong việc hiểu biết về KSNB và các tiến trình kinh doanh
(business process) trong các tổ chức tiên tiến.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

5



Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
Hội kiểm toán Anh quốc lại định nghĩa hệ thống KSNB theo các mục tiêu
hoạt động của nó:
“KSNB là một hệ thống kiểm sốt tồn diện có kinh nghiệm tài chính và các
lĩnh vực khác được thiết lập bởi Ban quản lý, nhằm:
- Tiến hành đảm bảo kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả
- Đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối đường lối kinh doanh của Ban quản trị
- Giữ an tồn tài sản
- Đảm bảo tính tồn diện và chính xác của số liệu hạch tốn…”
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (IAS 400), “Hệ thống KSNB là tồn bộ
những chính sách, thủ tục do Ban giám đốc của đơn vị này thiết lập nhằm đảm
bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có
thể. Các thủ tục này địi hỏi việc tn thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài
sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác, đầy đủ và kịp
thời của các ghi chép kế toán.”
Theo ngân hàng thế giới (WB), “Hệ thống KSNB là cơ cấu tổ chức cộng với
những biện pháp, thủ tục do Ban quản trị của tổ chức tín dụng thực thể chấp
nhận; nhằm hỗ trợ thực thi mục tiêu của Ban quản trị đảm bảo tăng khả năng
thực tiễn tiến hành kinh doanh trong trật tự có hiệu quả…”
Theo điều 2, chương 1 “Quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín
dụng” do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày 01/08/2006 và thơng tư
44/2011/TT-NHNN ban hành ngày 29/12/2011 thì: “ Hệ thống kiểm tra, KSNB
là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của
tổ chức tín dụng được thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện
hành và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp
thời các rủi ro và đạt được các mục tiêu mà tổ chức tín dụng đã đặt ra.”

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06


6


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
1.1.2. Mục tiêu của hệ thống kiểm soát nội bộ
 Mục tiêu hoạt động
- Phịng ngừa, ngăn chặn sai sót, vi phạm, giảm thiểu rủi ro.
- Phát hiện sai sót, vi phạm, dấu hiệu rủi ro, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong
hiệu quả kinh doanh.
- Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các nguồn lực một cách kinh tế, nâng
cao hiệu quả, an toàn cho hệ thống.
 Mục tiêu thơng tin
Bảo đảm hệ thống thơng tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý,
đầy đủ và kịp thời để người quản lý có thể dựa vào thơng tin đưa ra quyết định.
Ví dụ: Thu thập thơng tin về nợ xấu có thể giúp chúng ta phân tích tìm hiểu
xu hướng của nợ xấu theo: ngành nghề cho vay, loại hình sở hữu doanh nghiệp
cho vay, thời hạn cho vay… nhằm đưa ra danh mục cho vay an toàn và hiêu quả.
 Mục tiêu tuân thủ
Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy trình, quy định nội bộ của doanh
nghiệp và quy định chung của các cấp có thẩm quyền.
Đạt được các mục tiêu là vấn đề hết sức quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, nhà quản lý tổ chức và điều hành trên cơ sở
cân nhắc giữa chi phí và lợi ích sẽ khơng thể chấp nhận bất cứ phương pháp
kiểm sốt nào nếu chi phí của nó q cao so với lợi ích mang lại. Đây chính là sự
đảm bảo tính hợp lý trong thiết kế một hệ thống KSNB.
1.1.3. Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ
 Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ
Các thủ tục kiểm soát phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ
kinh tế xảy ra đúng nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót,


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

7


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
nhầm lẫn vơ tình hay cố ý có thể gây thất thốt tiền bạc hoặc tài sản của ngân
hàng, gây thiệt hại trong kinh doanh.
Ví dụ: để ngăn chặn thất thốt tiền bạc, ngân hàng quy định mọi khoản thu
chi trước khi thủ quỹ thực hiện đều phải qua xét duyệt của kế toán, kiểm soát
viên, kế toán trưởng.
 Bảo vệ doanh nghiệp trước những thất thốt tài sản có thể tránh

Tài sản của một doanh nghiệp bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vơ hình.
Chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào những mục đích khác nhau hoặc bị hư
hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm sốt thích hợp. Điều tương tự
cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các
tài liệu quan trọng…
 Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý

Hệ thống KSNB được thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết
định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phải được tuân thủ đúng mức. Cụ thể, hệ thống KSNB cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nghiệp
- Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
- Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập các báo
cáo tài chính trung thực và khách quan.
 Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin

Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế tốn xử lý và tổng hợp là căn cứ
quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

8


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ
yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính…
 Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý

Các q trình kiểm sốt trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống KSNB
doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý
doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song các mục tiêu trên đơi khi cũng có
mâu thuẫn với nhau như tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản,
sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của nhà quản lý là
xây dựng một hệ thống KSNB hữu hiệu và kết hợp hài hòa các mục tiêu trên.
1.2. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ
1.2.1. Mơi trường kiểm soát
Mức độ hữu hiệu của KSNB tuỳ thuộc chủ yếu ở các nhà quản lý và nhiều
yếu tố khác, chúng được gọi là mơi trường kiểm sốt. Như vậy mơi trường kiểm

sốt bao gồm tồn bộ những nhân tố bên trong và bên ngồi doanh nghiệp có ảnh
huởng đến q trình thiết kế, sự vận hành và tính hữu hiệu của kiểm sốt nội bộ,
trong đó nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của các nhà quản lý đơn vị.
Mơi trường kiểm sốt có ảnh hưởng rất quan trọng đến quá trình thực hiện và
kết quả của các thủ tục kiểm soát. Các thủ tục kiểm sốt có thể sẽ khơng đạt
được mục tiêu của mình hoặc chỉ cịn là hình thức trong một mơi trường kiểm

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

9


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
soát yếu kém. Ngược lại, một mơi trường kiểm sốt tốt có thể hạn chế được phần
nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm sốt. Tuy nhiên, mơi trường kiểm sốt
khơng thể thay thế cho các thủ tục kiểm sốt. Mơi trường kiểm soát bao gồm:
 Đặc thù quản lý

Sự kiểm soát hữu hiệu của đơn vị phụ thuộc rất nhiều vào những nguyên tắc
và quan điểm của nhà quản lý. Nếu người quản lý cấp cao theo đuổi quan điểm
muốn chống đỡ rủi ro và cho rằng kiểm soát cũng là một vấn đề quan trọng thì
các thành viên sẽ cảm thấy điều đó và hết sức tơn trọng các quy định kiểm sốt.
Ngược lại khi nhà quản lý khơng thực tâm chú ý hay chấp nhận rủi ro để đạt
được một mức lợi nhuận cao, các mục tiểu kiểm sốt chắc chắn sẽ khơng đạt
được.
Phong cách điều hành của các nhà quản trị cũng có ảnh hưởng lớn đến mơi
trường kiểm sốt của một tổ chức. Ban giám đốc là một tập thể thống nhất trong
điều hành hay thực chất chỉ do một cá nhân nắm quyền. Nếu một đơn vị tồn tại
tình trạng độc quyền trong quản lý thì hoạt động kiểm sốt nội bộ rất khơng có
hiệu quả. Mơi trường kiểm sốt nội bộ cũng khơng chặt chẽ nếu Ban giám đốc

giao phó tồn bộ quyền hành, trách nhiệm cho nhân viên dưới quyền.
Mặt khác, đặc thù quản lý còn là vấn đề phân bố quyền lực trong một đơn vị.
Về nguyên tắc, nếu quyền lực được phân chia hợp lý thì mơi trường kiểm sốt sẽ
tốt hơn. Tuy nhiên, việc đánh giá cụ thể còn tùy thuộc vào thực tế của từng đơn
vị.
 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức là bộ máy thực hiện các hoạt động để đạt được các mục tiêu
của tổ chức. Một cơ cấu hợp lý giúp cho quá trình thực hiện sự phân cơng phân
nhiệm, sự ủy quyền, q trình xử lý nghiệp vụ và ghi chép sổ sách được kiểm
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

10


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
soát nhằm ngăn ngừa mọi dạng vi phạm. Một doanh nghiệp được tổ chức thành
nhiều cấp thì mức độ sai lệch thơng tin càng cao. Vì vậy một điều hiển nhiên là
hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ được thiết lập ở mức độ lớn tương ứng để có
thể thực hiện chức năng kiểm sốt được tồn bộ các hoạt động của đơn vị.
Để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp có hiệu quả nhà quản lý phải tn
thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập sự điều hành và kiểm sốt tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp,
khơng bỏ sót lĩnh vực nào và khơng bị chồng chéo về quyền hạn và chức năng
giữa các bộ phận.
- Giữa các bộ phận phải có sự độc lập tương đối. Vì làm như vậy để khi sai
sót hoặc gian lận xảy ra có thể quy trách nhiệm dễ dàng cho một bộ phận hoặc
một cá nhân cụ thể.
- Phải cụ thể từng chức năng cho các bộ phận như xử lý và phản ánh các
nghiệp vụ lên số sách hay bảo quản tài sản.

 Chính sách nhân sự
Sự phát triển của mọi đơn vị luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên và họ luôn
là nhân tố quan trọng trong mơi trường kiểm sốt cũng như chủ thể trực tiếp thực
hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của đơn vị. Nếu nhân viên có năng
lực và tin cậy, nhiều q trình kiểm sốt có thể khơng cần thực hiện mà vẫn đảm
bảo được các mục tiêu đề ra của KSNB. Ngược lại, dù đơn vị có thiết kế và vận
hành các chính sách và thủ tục kiểm sốt chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân viên
kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ
thống KSNB khơng thể phát huy hiệu quả.
 Công tác kế hoạch

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

11


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu
chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sữa chữa tài sản cố định, đặc biệt là kế
hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết quả hoạt
động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan trọng trong
mơi trường kiểm sốt. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa
học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự tốn đó sẽ trở thành cơng cụ kiểm
sốt rất hữu hiệu. Vì vậy trong thực tế các nhà quản lý thường quan tâm xem xét
tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hưởng đến kế hoạch đã
lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và xử lí, điều chỉnh kế hoạch kịp
thời.
 Bộ phận kiểm toán nội bộ
Chức năng của kiểm toán nội bộ ở các đơn vị là giám sát, kiểm tra và đánh
gia một cách thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ

thống KSNB. Bộ phận kiểm tốn nội bộ hoạt động có hiệu quả sẽ giúp đơn vị có
được những thơng tin kịp thời và xác thực về các hoạt động nói chung, chất
lượng cơng tác kiểm sốt nói riêng. Tuy nhiên bộ phận kiểm tốn nội bộ chỉ có
thể phát huy tác dụng tốt nếu nó được tổ chức và đảm bảo sự độc lập so với tất
cả các bộ phận khác trong đơn vị, được giao quyền hạn đầy đủ theo chức năng và
thực hiện báo cáo trực tiếp cho cấp có quyền hạn cao nhất trong đơn vị.
 Mơi trường bên ngồi

Các nhân tố này tuy khơng thuộc sự kiểm sốt của các nhà quản lý nhưng có
ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của họ cũng như sự thiết kế
và vận hành các qui chế và thủ tục KSNB. Thuộc nhóm các nhân tố này bao
gồm: Sự kiểm sốt của các cơ quan chức năng của nhà nước, ảnh hưởng của các
chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước...
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

12


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh

1.2.2. Hệ thống kế toán
Kế toán là một khoa học về quan sát và ghi chép, phân loại, tổng hợp các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho những đối
tượng quan tâm. Chức năng của kế tốn là thơng tin và kiểm tra. Chính vì vậy
mà hệ thống kế toán nội bộ là một bộ phận quan trọng của hệ thống kiểm soát
nội bộ. Cụ thể có thể diễn đạt như sau :
Hệ thống kế tốn là tồn bộ các thủ tục cho phép xử lý các nghiệp vụ, hệ
thống có vai trị xác định, thu thập, phân tích, tính tốn, phân loại, tổng hợp toàn
bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong đơn vị. Bản thân hệ thống kế tốn có khả
năng tự kiểm soát lấy để loại trừ những sai phạm trong quá trình xử lý của mình.

Mơi trường kiểm sốt như đã trình bày sẽ hỗ trợ rất nhiều cho việc xử lý của hệ
thống kế toán. Song, hệ thống kế toán cũng là một công cụ quản lý của bản thân
đơn vị.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục tiêu tổng quát sau đây:
- Những số liệu kế tốn ghi chép là những số liệu có thực, kế tốn khơng ghi
chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách kế tốn của đơn vị (tính có thật)
- Mọi hoạt động, nghiệp vụ trước khi thực hiện đều phải bảo đảm rằng chúng
đã được phê chuẩn hợp lý (sự phê chuẩn)
- Khơng bỏ sót, giấu bớt hoặc để ngoài sổ sách bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nào (sự đầy đủ)
- Không để xảy ra những sai phạm trong tính tốn, trong việc áp dụng các
chính sách và chế độ kế toán (sự tuân thủ)
- Thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ (tính đúng kỳ)
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

13


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
- Số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán được phân loại theo đúng theo sơ đồ
hạch toán của đơn vị và ghi nhận đúng đắn vào các sổ sách liên quan (tính phân
loại)
- Số liệu từ chứng từ ghi vào các sổ trung gian, sổ tổng hợp phải chính xác
để phản ánh trung thực tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của đơn vị
(chuyển sổ và tổng hợp chính xác)
- Có sự phân chia cơng việc rạch rịi và thường xuyên tiến hành kiểm tra đối
chiếu giữa các bộ phận.
* Các yếu tố của hệ thống kế toán gồm hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách
và báo cáo kế toán
 Chứng từ kế toán


Chứng từ kế toán thực hiện chức năng chuyển giao thơng tin trong tồn bộ tổ
chức của đơn vị và giữa các tổ chức, các đơn vị với nhau. Chứng từ phải đầy đủ
để cung cấp sự đảm bảo hợp lý là tất cả tài sản, cơng nợ dã được kiểm sốt đúng
đắn và tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều được ghi sổ đúng đắn và chính xác.
Những nguyên tắc thích hợp nhất đối với các chứng từ đó là:
- Chứng từ phải được đánh số liên tiếp.
- Chứng từ phải được lập vào lúc nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc ngay sau
đó càng sớm càng tốt.
- Chứng từ phải đơn giản để đảm bảo là chúng rõ ràng dễ hiểu.
- Chứng từ phải được thiết kế cho nhiều công dụng và thể hiện tối đa mức độ
kiểm soát nội bộ.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

14


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
 Tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản là cầu nối liên quan chặt chẽ giữa chứng từ kế toán và sổ
kế toán. Trong hệ thống kiểm soát, hệ thống tài khoản có tác dụng kiểm sốt
luồng đi của các thơng tin theo các nội dung đã được phân loại. Đối với kế tốn
tài chính và báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản giúp phân loại và kiểm sốt
thơng tin từ khi chúng phát sinh đến khi chúng được tập hợp và đi tới đúng nội
dung các chỉ tiêu, các khoản mục trên báo cáo tài chính. Đối với kế tốn quản trị,
một hệ thống tài khoản kế tốn thích hợp cịn giúp đơn vị thấy rõ luồng đi của
thơng tin tới từng đối tượng cụ thể của quản lý trên cơ sở đó mà có những quyết
sách đúng đắn trong quản lý và kinh doanh. Đối với các ngân hàng, khi quy định
nội dung của từng tài khoản phải trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc, chế độ và

chuẩn mực kế toán riêng.
 Sổ sách kế toán
Sổ sách kế tốn là giai đoạn chính trong tiến trình xử lý số liệu kế tốn, bằng
việc ghi chép, phân loại, tính toán, tổng hợp ... để chuẩn bị cung cấp các thơng
tin tổng hợp trên báo cáo. Ngồi ra, nó giúp tổng hợp, lưu trữ thông tin một cách
hệ thống, khoa học, và đóng vai trị trung gian giữa chứng từ và báo cáo tài
chính, nên là cơ sở để kiểm tra, truy cập chứng từ ...
 Báo cáo kế toán
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, sau quá trình ghi nhận, phân loại, ghi chép…
cuối cùng phải được tổng hợp theo những chỉ tiêu tài chính và được trình bày
vào báo cáo kế toán phù hợp, theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định.
Hệ thống báo cáo kế toán nói chung bao gồm các báo cáo tài chính (chủ yếu
cung cấp thơng tin cho bên ngồi đơn vị) và các báo cáo kế toán quản trị (chủ
yếu cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ đơn vị).
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

15


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
1.2.3. Nguyên tắc và thủ tục kiểm soát
1.2.3.1. Nguyên tắc kiểm soát
Các thủ tục kiểm soát do các nhà quản lý xây dựng dựa trên ba nguyên tắc cơ
bản sau:

Phân công
phân nhiệm

Kiểm sốt


Ủy quyền và
phê chuẩn

Bất kiêm nhiệm

 Ngun tắc phân cơng phân nhiệm

Mỗi cá thể trong tổ chức đều có mục tiêu theo đuổi của riêng mình, nhưng để
mọi người cùng nhau thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thì các công việc của
tổ chức phải được phân công và giao nhiệm vụ rõ ràng, gọi là “Phân công phân
nhiệm”. Phân công phân nhiệm rõ ràng được coi là nguyên tắc quan trọng của
kiểm sốt. Bởi vì trên cơ sở phân công phân nhiệm, mỗi người trong tổ chức
không những hiểu rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của nhau để phối hợp cùng nhau và
kiểm soát lẫn nhau nhằm đạt mục tiêu chung của tổ chức. Ở một đơn vị không có
sự phân cơng phân nhiệm rõ ràng thì khơng có hy vọng ở đó có hệ thống kiểm
sốt nội bộ tốt.
 Nguyên tắc bất kiêm nhiệm

Nguyên tắc này qui định sự cách li thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp
vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

16


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
Ví dụ trong tổ chức nhân sự khơng thể bố trí kiêm nhiệm các nhiệm vụ phê
chuẩn và thực hiện, nhiện vụ thực hiện và kiểm soát, nhiệm vụ ghi sổ tài sản và
bảo quản tài sản...

 Nguyên tắc ủy quyền - phê chuẩn

Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho quyết
định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình ủy
quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân
chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn khơng làm mất tính tập trung của đơn vị.
Để tuân thủ tốt các quá trình kiểm sốt, mọi nghiệp vụ kinh tế phải được phê
chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai loại: phê chuẩn chung và
phê chuẩn cụ thể. Sự phê chuẩn chung được thực hiện thông qua việc xây dựng
các chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới
tuân thủ. Ví dụ như việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định,
hạn mức tín dụng cho khách hàng... Sự phê chuẩn cụ thể được thực hiện theo
từng nghiệp vụ kinh tế riêng.
1.3.3.2. Thủ tục kiểm soát
 Phân chia trách nhiệm đầy đủ
Phân chia trách nhiệm là không cho phép một thành viên nào được giải quyết
mọi mặt của nghiệp vụ từ khi hình thành cho đến khi kết thúc. Chẳng hạn, không
thành viên nào được kiêm nhiệm các chức năng phê chuẩn, thực hiện, ghi chép
nhiệm vụ và bảo quản tài sản.
Mục đích của phân chia trách nhiệm là để các nhân viên kiểm sốt lẫn nhau,
nếu có sai sót xảy ra sẽ được phát hiện nhanh chóng, đòng thời giảm cơ hội cho
bất kỳ thành viên nào trong q trình thực hiện nhiệm vụ có thể gây ra và giấu
diếm những sai phạm của mình.
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

17


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
Phân chia trách nhiệm đòi hỏi phải tách biệt giữa các chức năng sau đây:

- Chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế tốn
Lý do khơng cho phép nhân viên bảo quản tài sản được làm nhiệm vụ lưu giữ
các sổ sách kế tốn về tài sản đó là để ngăn chặn hành vi tham ơ tài sản. Vì nếu
cho kiêm nhiệm hai chức năng trên có thể tạo rủi ro là nhân viên sẽ tự tiện sử
dụng tài sản phục vụ cho lợi ích cá nhân và điều chỉnh sổ sách để che giấu sai
phạm của mình.
- Chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản
Người được giao nhiệm vụ phê chuẩn nghiệp vụ không được kiêm bảo quản
tài sản vì tạo khả năng chiếm đoạt tài sản. Ví dụ: Nếu cùng một người vừa phê
chuẩn tuyển dụng nhân viên đồng thời là người phát lương có thể dẫn đến việc
tuyển dụng khống nhân viên để chiếm đoạt tiền lương của các nhân viên khơng
có thật này.
- Chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán
Nếu từng bộ phận vừa thực hiện nghiệp vụ vừa ghi chép và báo cáo thì họ sẽ
có xu hướng thổi phồng kết quả để ghi tăng thành tích của bộ phận hoặc khu vực
của mình. Muốn khơng cho thơng tin bị thiên lệch như trên, q trình ghi sổ nên
giao cho một bộ phận riêng biệt thực hiện, thường là bộ phận kế toán.
 Kiểm soát quá trình xử lý thơng tin và các nghiệp vụ
Để thơng tin đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm sốt nhằm
kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các nghiệp vụ.
Khi kiểm soát quá trình xử lý thơng tin, cần đảm bảo rằng (1) Phải kiểm soát
chặt chẽ hệ thống chứng từ, sổ sách, (2) Việc phê chuẩn các loại nghiệp vụ phải
đúng đắn, cụ thể là:
- Kiểm soát hệ thống chứng từ, sổ sách cần phải chú ý những vấn đế sau:

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

18



Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
+ Các chứng từ phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng để có thể kiểm
sốt, tránh thất lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
+ Chứng từ cần được lập ngay khi nghiệp vụ vừa xảy ra, hoặc càng sớm càng
tốt.
+ Cần thiết kế đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu và có thể sử dụng cho nhiều cơng
dụng khác nhau.
+ Phải tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và kịp thời, nghĩa là chứng từ
chỉ đi qua các bộ phận có liên quan đến nghiệp vụ, và phải được xử lý nhanh
chóng để chuyển cho bộ phận tiếp theo.
+ Sổ sách cần phải đóng chắc chắn, đánh số trang, quy định nguyên tắc ghi
chép, có chữ ký xét duyệt của người kiểm soát…
+ Tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu kế tốn khoa học, an tồn, đúng quy định
và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
- Phê chuẩn đúng đắn cho các nghiệp vụ hoặc hoạt động
Cần đảm bảo là tất cả các nghiệp vụ hoặc hoạt động phải được phê chuẩn bởi
một nhân viên quản lý trong phạm vi quyền hạn cho phép, nếu không sẽ gây ra
tình trạng hỗn loạn trong doanh nghiệp. Sự phê chuẩn có thể được chia làm hai
loại là phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể:
+ Phê chuẩn chung: Người quản lý ban hành các chính sách áp dụng cho tồn
đơn vị. Sau đó, nhân viên cấp dưới căn cứ vào các chính sách đó để làm việc.
+ Phê chuẩn cụ thể: Người quản lý xét duyệt từng nghiệp vụ riêng biệt chứ
khơng đưa ra chính sách chung nào. Phê chuẩn cụ thể áp dụng cho những nghiệp
vụ không thường xuyên phát sinh hay những nghiệp vụ có số tiền vượt quá giới
hạn cho phép của chính sách chung.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

19



Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
 Kiểm soát vật chất
Hoạt động này được thực hiện cho các loại sổ sách và tài sản, kể cả những ấn
chỉ đã được đánh số trước nhưng chưa sử dụng, cũng như cần hạn chế sự tiếp cận
với các chương trình tin học và những hồ sơ dữ liệu.
Việc so sánh, đối chiếu giữa sổ sách kế toán và tài sản hiện có trên thực tế bắt
buộc phải được thực hiện định kỳ. Khi có bất kỳ chênh lệch nào cũng cần phải
điều tra và xem xét nguyên nhân, nhờ đó sẽ phát hiện được những yếu kém về
các thủ tục bảo vệ tài sản và sổ sách có liên quan. Nếu khơng thực hiện cơng việc
này thì tài sản có thể bị bỏ phế, mất mát hoặc có thể khơng phát hiện được những
hành vi đánh cắp.
 Kiểm tra độc lập việc thực hiện
Việc kiểm tra được tiến hành bởi các cá nhân (hoặc bộ phận) khác với cá
nhân (hoặc bộ phận) đang thực hiện nghiệp vụ. Nhu cầu cần phải kiểm tra độc
lập xuất phát từ hệ thống KSNB thường có khuynh hướng bị giảm sút tính hữu
hiệu, trừ khi có một cơ chế thường xun kiểm tra sốt xét lại.
Yêu cầu quan trọng đối với những thành viên thực hiện kiểm tra là họ phải
độc lập với đối tượng được kiểm tra. Sự hữu hiệu của hoạt động này sẽ mất đi
nếu người thực hiện thẩm tra lại là nhân viên cấp dưới của người đã thực hiện
nghiệp vụ, hoặc khơng độc lập vì bất kỳ lý do nào.
 Phân tích sốt xét lại việc thực hiện
Hoạt động này là xem xét những việc đã được thực hiện bằng cách so sánh số
thực tế với số liệu kế hoạch, dự toán, kỳ trước, và các dữ liệu khác có liên quan
như những thơng tin khơng có tính chất tài chính; đồng thời cịn xem xét trong
mối liên hệ với tổng thể để đánh giá quá trình thực hiện. Sốt xét lại q trình
thực hiện giúp nhà quản lý biết được một cách tổng quát là mọi thành viên có
theo đuổi mục tiêu của đơn vị một cách hữu hiệu và hiệu quả hay không. Nhờ
Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06


20


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
thường xuyên nghiên cứu về những vấn đề bất thường xảy ra trong q trình
thực hiện, nhà quản lý có thể thay đổi kịp thời chiến lược hoặc kế hoạch, hoặc có
những điều chỉnh thích hợp.
1.3. NHỮNG HẠN CHẾ TIỀM TÀNG CỦA HỆ THỐNG KIỂM SỐT
NỘI BỘ
Các q trình kiểm sốt chỉ có thể đảm bảo hợp lý chứ khơng thể đảm bảo
tuyệt đối cho các mục tiêu kiểm soát ở đơn vị, bởi vì dù có được quan tâm thiết
kế lý tưởng bao nhiêu chăng nữa nhưng bản thân nó vẫn chưa đựng những hạn
chế cố hữu trong đó. Những hạn chế đó là:
- u cầu thơng thường là chi phí cho hệ thống KSNB khơng được vượt q
những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn các thủ tục KSNB thường được thiết lập cho các nghiệp vụ thường
xuyên, lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ khơng thường xun.
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí khi thực hiện nhiệm vụ kiểm sốt,
hoặc do khơng hiểu rõ u cầu cơng việc kiểm sốt.
- Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện được sự thông đồng của thành
viên trong ban quản lý hoặc nhân viên với những người khác trong hay ngoài
đơn vị.
- Khả năng người thực hiện kiểm soát lại lạm dụng đặc quyền của mình.
- Do thay đổi cơ chế và yêu cầu quản lý làm các thủ tục kiểm soát lạc hậu
hoặc bị vi phạm.
1.4. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.4.1. Khái niêm, vai trò và chức năng của ngân hàng thương mại
1.4.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

21


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
Ở các quốc gia khác nhau có các định nghĩa về NHTM khác nhau.
- Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính.
- Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền
của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà hộ
dùng cho chính họ vào nghiệp cụ chiếc khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính.
- Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ và
đầu tư.
- Ở Thổ Nhĩ Kỳ: NHTM là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích
nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ cơng hối phiếu,
chiếc khấu và những hình thức vay mượn khác.
- Ở Việt Nam: Pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của hội đồng nhà nước
Việt Nam xác định NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu
và thường xuyên là nhận ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiếc khấu và làm phương tiện
thanh tốn.
1.4.1.2. Vai trị của ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế
và có các vai trò sau:
- NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
- NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường
- NHTM là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước.
- NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.


Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

22


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
1.4.1.3. Chức năng của ngân hàng thương mại
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng giữ vai trị trọng yếu trong cơng việc điều hồ vốn của
nền kinh tế. NHTM được thành lập theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng
và quy định của Luật pháp để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân
hàng với nội dung nhận tiền gửi để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh tốn khác.
Để thực hiện được vai trị trên, NHTM phải thực hiện các chức năng quan trọng
sau.
 Chức năng tạo tiền: Là chức năng riêng của NHTM, chức năng này được

thực hiện thông qua hoạt động cho vay và đầu tư các NHTM trong mối quan hệ
với ngân hàng Trung ương. Chức năng tạo tiền có ý nghĩa kinh tế lớn, hệ thống
tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế theo một hệ số
tăng trưởng vững chắc.
 Trung gian tín dụng: NHTM là trung gian tài chính là cầu nối giữa nơi

thừa và nơi thiếu vốn. Thông qua việc huy động vốn, khai thác các khoản vốn
nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay cấp tín dụng
trong nền kinh tế. Nhờ chức năng trung gian tín dụng mà ngân hàng đã thực sự
huy động được sức mạnh tổng hợp trong sản xuất lưu thông hàng hố từ đó thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm của cải cho nền kinh tế góp phần vào
nâng cao đời sống nhân dân.
 Trung gian thanh tốn: Bên cạch chức năng trung gian tín dụng NHTM


cịn thực hiện chức năng quan trọng là đưa ra các cơ chế thanh tốn và thực hiện
cơ chế đó.

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

23


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
 Những chức năng khác:

- Làm dịch vụ uỷ thác: Với dịch vụ này NHTM có trách nhiệm sử dụng vốn
để đầu tư và quản lý vốn, kể cả việc phân phối thu nhập theo các điều khoản của
các hợp đồng uỷ thác.
- Bảo quản an tồn vật có giá: Với lợi thế và nơi kiên cố để bảo quản tiền bạc
và vật có giá của mình, các NHTM bản thân có điều kiện thực hiện các chức
năng bảo quản vật có giá của khách hàng.
1.4.2. Đặc điểm hoạt động của ngân hàng thương mại
ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các ngân hàng tiềm ẩn nhiểu rủi ro vì vậy
khi thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ cần lưu ý những vấn đề sau:
- Các ngân hàn thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch trực tiếp
bằng tiền mặt, chứng từ có giá…Điều này dẫn đến rủi ro cao về thất thốt tài sản
và gian lận cả trong cơng việc bảo quản tài sản và thực hiện giao dịch. Do đó,
các ngân hàng thường thiết lập những quy trình hoạt động và kế toán thống nhất,
hạn chế quyền hạn cá nhân và duy trì hệ thống KSNB hữu hiệu.
- Các ngân hàng thường có số lượng lớn các nghiệp vụ và giao dịch cả về số
lượng và giá trị. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải thiết lập hệ thống kế toán
và KSNB phức tạp cùng với việc sử dụng rộng rãi hệ thống máy vi tính.
- Các ngân hàng thường có mạng lưới hoạt động rộng lớn nhiều chi nhánh và

phòng ban nên đòi hỏi phải phân cấp trách nhiệm và quyền hạn trong các chức
năng kế toán và giám sát.
- Các ngân hàng thường thực hiện nhiều cam kết và bảo lãnh lớn. Đây là
những nghiệp vụ cần được báo cáo trong “Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

24


Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Thịnh Văn Vinh
toán” các nghiệp vụ này khó phát hiện nếu chúng khơng được ghi chép đầy đủ
trong hệ thống sổ sách và kế toán của ngân hàng.
- Các ngân hàng thường phải tuân thủ chặt chẽ quy định của các cơ quan quản
lý nhà nước hữu quan và hoạt động trong môi trường pháp lý được quy định chặt
chẽ. Tuy nhiên, những quy định này cũng thường xuyên được thay đổi và điều
chỉnh.
1.4.3. Kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại
1.4.3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng
thương mại
 Mục tiêu của kiểm soát nội bộ trong ngân hàng thương mại

Tại các tổ chức tín dụng, kiểm soát nội bộ là tổng thể hệ thống các văn bản và
các qui định về ngân hàng, các cơ chế kiểm soát được cài đặt trong tất cả các
nghiệp vụ thuộc hệ điều hành của ngân hàng, hệ thống thơng tin báo cáo. Cơ chế
kiểm sốt nội bộ được thiết lập do nhu cầu kiểm soát các hoạt động quản lý, điều
hành, tác nghiệp và đảm bảo tính tuân thủ nhằm hạn chế và kiểm sốt những rủi
ro có thể phát sinh trong qui trình nghiệp vụ và hoạt động của ngân hàng. Những
mục tiêu chủ yếu của quá trình KSNB đó là:
- Hiệu quả và an tồn trong hoạt động: Bảo vệ, quản lý, sử dụng tài sản và các

nguồn lực một cách kinh tế, an tồn có hiệu quả.
- Bảo đảm hệ thống thơng tin tài chính và thông tin quản lý trung thực, hợp lý
đầy đủ và kịp thời.
- Bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình, quy định nội bộ.
 Nhiệm vụ của hệ thống kiểm soát nội bộ trong hoạt động Ngân hàng

- Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ

Sinh viên thực hiện: Phạm Thị Vân Anh – CQ46/22.06

25


×