Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại tổng công ty may 10 - công ty cổ phần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.54 KB, 134 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 6
I. SƠ ĐỒ 6
II. BẢNG BIỂU 6
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 4
1.1. Bản chất, vai trò và yêu cầu của kế toán quản trị chi phí sản xuất trong
doanh nghiệp sản xuất 4
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất 4
1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất 5
1.1.3. Yêu cầu đối với kế toán quản trị chi phí sản xuất 7
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 9
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất 9
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng 10
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động 11
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu chi
phí: 13
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo tính liên quan đến việc ra quyết định: 14
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng kiểm soát chi phí : 15
1.2.2. Dự toán chi phí sản xuất 15
Quá trình xây dựng dự toán chi phí là một quá trình bao gồm nhiều nội dung như:
dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và dự
toán chi phí sản xuất chung 16
1
Nếu có chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu dự toán, nhà quản trị cần đi sâu
vào tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá xem sự sai lệch đó là do nguyên nhân khách
quan hay nguyên nhân chủ quan như: thay đổi về giá cả thị trường, tay nghề của


người lao động, chất lượng của máy móc, thiết bị sản xuất ảnh hưởng đến năng suất
lao động… từ đó đề ra được phương hương khắc phục hay điều chỉnh dự toán cho
phù hợp 16
1.2.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
1.2.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 17
1.2.2.3. Dự toán chi phí sản xuất chung 17
1.2.3. Phương pháp xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi phí 18
1.2.3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 18
1.2.3.2. Phương pháp xác định chi phí sản xuất cho đối tượng chịu chi phí 20
1.2.4. Phân tích biến động chi phí sản xuất 25
1.2.4.1. Phân tích biến động chi phí nguyên liệu trực tiếp 25
1.2.4.2. Phân tích biến động chi phí nhân công trực tiếp 27
1.2.4.3. Phân tích biến động chi phí sản xuất chung 28
1.2.5. Phân tích thông tin chi phí sản xuất phục vụ ra quyết định quản lý 30
1.2.5.1. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định ngắn
hạn 31
1.2.5.2. Ứng dụng thông tin chi phí sản xuất thích hợp trong việc ra quyết định dài
hạn 33
CHƯƠNG 2 35
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG
TY MAY 10 - CÔNG TY CỔ PHẦN 35
2.1. Đặc điểm của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ Phần ảnh hưởng đến kế
toán quản trị chi phí sản xuất 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty May 10 35
2.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty May 10 -
Công ty Cổ phần 38
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Tổng công ty May 10 - Công ty cổ
phần 40
2.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần 44
2

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 44
2.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ 46
2.2.3. Tổ chức hệ thống tài khoản 47
2.2.4. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán 48
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 49
2.3. Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 –
Công ty Cổ Phần 49
2.3.1. Chi phí và phân loại chi phí sản xuất 49
2.3.2. Dự toán chi phí sản xuất 50
2.3.3. Đối tượng tập hợp và phương pháp xác định chi phí sản xuất 52
2.3.4. Hệ thống kiểm soát chi phí sản xuất 63
2.4. Đánh giá kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 64
2.4.1. Những ưu điểm 64
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân 65
CHƯƠNG 3 72
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TẠI TỔNG CÔNG
TY MAY 10 – CÔNG TY CỔ PHẦN 72
3.1. Chiến lược phát triển của Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ Phần 72
3.2. Sự cần thiết và nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần 74
3.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất Tại Tổng công
ty May 10 - Công ty cổ phần 74
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng Công ty May
10 75
3.3. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 76
3.3.1. Hoàn thiện bộ máy kế toán quản trị chi phí 76
3
3.3.2. Hoàn thiện tổ chức thông tin hạch toán ban đầu trong kế toán quản trị chi phí
sản xuất 81
3.3.3. Hoàn thiện phân loại chi phí sản xuất 82

3.3.4. Hoàn thiện lập dự toán chi phí sản xuất 85
3.3.5. Hoàn thiện phương pháp xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi
phí 89
3.3.6. Hoàn thiện tính giá thành sản phẩm 93
3.3.7. Hoàn thiện kiểm soát chi phí sản xuất 94
3.3.8. Hoàn thiện đánh giá và phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định quản
lý 98
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Tổng công ty May 10 100
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 106
Tổng công ty May 10 107
4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

SXKD Sản xuất kinh doanh
CPNCTT
Chi phí nhân công trực tiếp
CPNVLTT
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPSXC
Chi phí sản xuất chung
NVL
Nguyên vật liệu
BHXH
Bảo hiểm xã hội
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
CP

Chi phí
XK
Xuất khẩu
TCKT
Tài chính kế toán
TSCĐ
Tài sản cố định
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
BHYT
Bảo hiểm y tế
CNSX
Công nhân sản xuất
KTTC
Kế toán tài chính
KTQT
Kế toán quản trị
CCDC
Công cụ, dụng cụ
SPDD
Sản phẩm dở dang
BTP
Bán thành phẩm
GTSP
Giá thành sản phẩm
NSLĐ
Năng suất lao động
SXC
Sản xuất chung
5

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
I. SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ luân chuyển chi phí và cách thức tập hợp chi phí theo đơn hàng 21
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ luân chuyển chi phí và cách thức tập hợp chi phí theo quá trình sản
xuất 22
Sơ đồ: 2.1 Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty may 10 - Công ty cổ
phần 39
Nguồn: Phòng kỹ thuật Tổng công ty May 10 39
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Tổng công ty May 10 43
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty May 10 44
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ kế toán Tổng công ty May 10 47
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán Tổng công ty May 10 49
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ tổ chức bộ máy kế toán Tổng công ty May 10 80
II. BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí 84
Bảng 3.2: Dự toán sản lượng sản xuất 87
Bảng 3.3: Dự toán chi phí sản xuất 88
Bảng 3.4: Bảng tổng hợp dự toán chi phí sản xuất 89
6
MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh hiện nay đã tạo ra nhiều cơ hội cũng
như thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam, để có thể tận dụng được những cơ
hội này các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm ra và sử dụng một cách có hiệu quả về
lợi thế cạnh tranh của mình. Những thông tin kế toán quản trị chính xác, đầy đủ và
linh hoạt gắn với nhu cầu quản lý của từng doanh nghiệp được coi là không thể thiếu
trong một tổ chức để giúp lãnh đạo, xem xét, đánh giá hoạt động của tổ chức nhằm
đưa ra những quyết định đúng đắn và hiệu quả nhất về giá bán, quảng cáo, chiết khấu,
khuyến mãi… và kể cả việc thay đổi cơ cấu sản phẩm sản xuất kinh doanh.
Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần là một doanh nghiệp hoạt động

trong ngành may mặc, vốn là một ngành được coi là ngành mũi nhọn của nền kinh
tế Việt Nam có khả năng cạnh tranh xuất khẩu cao nhất vì tận dụng được những lợi
thế so sánh của Việt Nam như nguồn nguyên liệu, nhân công giá rẻ, dồi dào. Do sản
phẩm đa dạng, phong phú nên cùng một quy trình như nhau nhưng với những chất
liệu khác nhau có thể tạo ra các loại sản phẩm có đặc tính kinh tế - kỹ thuật khác
nhau vì vậy để có thể kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp mình, định giá sản
phẩm sát với thực tế hơn từ đó đưa ra được những phương án kinh doanh hợp lý
hiệu quả và có thể tận dụng những lợi thế trên để tìm kiếm, chinh phục các thị
trường mới, thì việc xây dựng cho mình hệ thống quản trị chi phí là một yêu cầu tất
yếu đối với Tổng công ty May 10 - Công ty cổ phần nói riêng và cũng như rất nhiều
doanh nghiệp khác của Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu đang áp
dụng hệ thống kế toán chi phí truyền thống trong điều kiện cơ cấu sản phẩm rất đa
dạng và phức tạp, điều này tiềm ẩn nguy cơ sai lệch về thông tin. Mặc dù, một số
doanh nghiệp như Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần đã bắt đầu xây dựng
cho mình hệ thống kế toán quản trị chi phí, tuy nhiên do kế toán quản trị ở Việt
Nam còn khá mới mẻ, các văn bản hướng dẫn của nhà nước còn thiếu dẫn đến việc
1
áp dụng kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn
nhiều thiếu sót, chưa thật sự phù hợp và đem lại lợi ích tương xứng với các chi phí
bỏ ra hay chưa đáp ứng được các yêu cầu về thông tin bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp.
Vì vậy, mà tôi quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty May 10 -
Công ty cổ phần”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Luận văn được thực hiện nhằm:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến Kế toán quản trị chi phí
để vận dụng lý thuyết này vào việc hoàn thiện công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Tổng công ty May 10 - Công ty Cổ phần.

- Phân tích thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Tổng công ty May 10 -
Công ty Cổ phần, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm trong công tác kế toán quản trị
chi phí sản xuất tại công ty.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích trên, tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử. Nghiên cứu các vấn đề trong mối quan hệ phổ biến và trong sự
vận động, phát triển, kết hợp đồng bộ với các phương pháp như: thống kê, chọn
mẫu, so sánh, tổng hợp, phân tích, quan sát và đánh giá.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần.
- Phạm vi nghiên cứu: Vận dụng lý thuyết kế toán quản trị chi phí sản xuất
vào hoạt động thực tiển về hoạt động kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công
ty May 10 - Công ty Cổ phần nhằm đánh giá cũng như đề ra phướng hương, giải
pháp hoàn thinẹ kế toán quản trị sản xuất tại Tổng công ty May 10 nhằm cung cấp
thông tin giá thành sản phẩm thích hợp và đáng tin cậy.
2
- Nguồn tài liệu sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế tại Tổng công
ty May 10 – công ty cổ phần năm 2011.
5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
- Khẳng định được vai trò, vị trí của kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
các doanh nghiệp sản xuất.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí sản
xuất tại Tổng Công ty May 10 – Công ty cổ phần.
- Đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán
quản trị chi phí sản xuất phục vụ nhu cầu ra quyết định của Tổng Công ty May 10 –
Công ty cổ phần.
6. BỐ CỤC ĐỀ TÀI

Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được thiết kế gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất tại Tổng công ty
May 10 – Công ty cổ phần
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất tại
Tổng công ty May 10 – Công ty cổ phần
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Bản chất, vai trò và yêu cầu của kế toán quản trị chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.1. Bản chất của kế toán quản trị chi phí sản xuất
Kế toán được định nghĩa là một hệ thống thông tin đo lường, xử lý và cung
cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong đó kế toán quản trị đưa ra tất cả các thông tin kinh
tế đã được đo lường xử lý và cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp để điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh, hay nói cách khác kế toán quản trị giúp ban lãnh
đạo doanh nghiệp cân nhắc và quyết định lựa chọn một trong những phương án có
hiệu quả kinh tế cao nhất: phải sản xuất những sản phẩm nào, sản xuất bằng cách
nào, bán các sản phẩm đó bằng cách nào, theo giá nào, làm thế nào để sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực và phát triển khả năng sản xuất.
Xuất phát điểm của kế toán quản trị là kế toán chi phí, nghiên cứu chủ yếu về
quá trình tính toán giá phí sản xuất như giá phí tiếp liệu, giá phí sản xuất nhằm đề ra
các quyết định cho phù hợp, xác định giá trị hàng tồn kho và kết quả hoạt động
kinh doanh theo từng hoạt động. Với sự phát triển khoa học quản lý nói chung, khoa
học kế toán cũng có những bước phát triển trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu, áp
dụng và sử dụng những thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý. Sự phát triển

mạnh mẽ của kế toán đã đặt ra hướng nghiên cứu các công cụ kiểm soát và lập kế
hoạch, thu nhận và xử lý thông tin phục vụ cho việc ra quyết định quản trị gọi là kế
toán quản trị.
Các quyết định này gồm hai loại: Quyết định mang tính chất ngắn hạn: Các
quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài toán kinh tế trong thời kỳ ngắn
4
hạn. Ví dụ: - Trong trường hợp nào doanh nghiệp có thể bán sản phẩm với giá thấp
hơn giá ở điểm hoà vốn? - Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên tự chế hay đi
mua một vài bộ phận của sản phẩm? - Trong trường hợp nào doanh nghiệp nên bán
ra bán thành phẩm thay vì tiếp tục hoàn thiện thành sản phẩm cuối cùng? Quyết
định mang tính dài hạn: Các quyết định này giúp doanh nghiệp giải quyết các bài
toán kinh tế hoạch định chiến lược đầu tư dài hạn như: Trong trường hợp nào doanh
nghiệp quyết định thay thế mua sắm thêm các máy móc thiết bị hay thực hiện phát
triển thêm lĩnh vực kinh doanh.
Khi xem xét nội dung của kế toán quản trị chi phí cho thấy có sự giao thoa
giữa nội dung của kế toán chi phí và kế toán quản trị chi phí, vậy giữa chúng có
quan hệ với nhau như thế nào. Thực chất kế toán quản trị chi phí được tách ra từ kế
toán chi phí, giai đoạn đầu của kế toán quản trị được hình thành từ kế toán chi phí
giúp cho việc xác định và kiểm tra chi phí của các nhà quản trị. Song kế toán chi phí
cung cấp cả thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị vì đối tượng sử dụng
thông tin kế toán chi phí bao gồm các cá nhân, tổ chức bên ngoài và các nhà quản
trị bên trong doanh nghiệp. Điều đó khẳng định về mặt đối tượng sử dụng thông tin
kế toán chi phí nói chung rộng hơn đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị chi
phí.
Như vậy, kế toán quản trị chi phí nhấn mạnh đến tính dự báo của thông tin
và trách nhiệm của các nhà quản lý thuộc các cấp quản lý (trong đó tập trung vào
cấp quản trị cấp thấp như các tổ, đội, phân xưởng sản xuất hay bộ phận quản lý và
phục vụ- là nơi trực tiếp phát sinh các chi phí) nhằm gắn trách nhiệm của các nhà
quản trị với chi phí phát sinh thông qua hình thức thông tin chi phí được cung cấp
theo các trung tâm chi phí (nguồn gây ra chi phí).

1.1.2. Vai trò của kế toán quản trị chi phí sản xuất
Tại các nước có nền kinh tế thị trường phát triển kế toán quản trị được coi là
công cụ quản lý khoa học và có hiệu quả nhằm kịp thời xử lý và cung cấp thông tin
về chi phí đáp ứng nhu cầu thông tin cho các nhà quản trị, song tại Việt Nam kế
toán quản trị còn là vấn đề rất mới mẻ, chưa được ứng dụng một cách phổ biến. Kế
5
toán quản trị không chỉ thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về
các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, đã ghi chép hệ thống
hóa trong các sổ kế toán mà còn xử lý và cung cấp các thông tin
phục vụ cho việc ra quyết định quản trị. Để có được các thông tin
này, kế toán quản trị phải sử dụng các phương pháp khoa học để
phân tích, xử lý chúng một cách cụ thể, phù hợp với nhu cầu thông
tin của nhà quản trị. Hệ thống hóa các thông tin theo một trình tự
dễ hiểu và giải trình quá trình phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể,
phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình. Từ kế hoạch chung của doanh nghiệp,
các bộ phận triển khai thành các mục tiêu thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện
các mục tiêu này. Đó chính là kiểm tra quản lý - kiểm tra hướng hoạt động của
doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện các mục tiêu đề ra cần phải quản lý các
quy trình cụ thể, chi tiết.
Chi phí được hiểu theo quan điểm kế toán quản trị là “dòng phí tổn thực tế
gắn liền với hoạt động hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định, chi
phí cũng có thể là dòng phí tổn ước tính để thực hiện dự án, những phí tổn mất đi do
lựa chọn phương án, hy sinh cơ hội kinh doanh”.
Kế toán quản trị là công cụ đánh giá việc thực hiện những mục tiêu thông
qua việc phân tích các chi phí, là công cụ kiểm tra quá trình thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra từ đó có những quyết định hợp lý để hoạt
động ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. Do đó kế toán quản trị là công cụ chủ yếu để
điều hành quản lý, là một bộ phận quan trọng trong tiếp thị để quyết định sản xuất

kinh doanh.
Kế toán quản trị chi phí sản xuất là vấn đề cơ bản, là hạt nhân của kế toán
quản trị nói chung. Mục tiêu của kế toán quản trị chi phí sản xuất là xác định được
giá phí của các loại sản phẩm, dịch vụ sản xuất ra nhằm cung cấp các thông tin hữu
ích, trợ giúp các nhà quản trị ra được các quyết định phù hợp.
6
Kế toán quản trị là phương pháp xử lý các dữ liệu kế toán để đạt được mục
tiêu thiết lập các thông tin cho việc lập dự toán ngân sách về chi phí, doanh thu và
kết quả trong một thời kỳ hoạt động; kiểm soát một cách có hiệu quả tình hình hoạt
động của các bộ phận trong doanh nghiệp.
Và được thể hiện qua các chức năng sau:
- Chức năng dự toán lập kế hoạch: mọi hoạt động của doanh nghiệp đều
được tiến hành theo các chương trình định trước trong các kế hoạch dài hạn, kế
hoạch hàng năm, kế hoạch tác nghiệp. Nhà quản trị phải thiết lập dự toán ngân sách,
đây chính là tài liệu xác lập các bước thực hiện mục tiêu của tổ chức.
Ví dụ thông qua dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán nguyên vật liệu,
dự toán chi phí nhân công, dự toán chi phí sản xuất chung… giúp nhà quản trị tiên
liệu, liên kết các nguồn lực để đảm bảo lợi nhuận trong kỳ.
- Chức năng tổ chức và điều hành: để thực hiện chức năng này, nhà quản trị
cần một lượng thông tin rất lớn, đặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày để
kịp thời điều chỉnh tổ chức hoạt động như: thông tin về giá thành ước tính, thông tin
về giá bán, về lợi nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh… chính những
thông tin này do kế toán đảm trách.
- Chức năng kiểm tra: Kế toán quản trị đóng vai trò kiểm soát hoạt động kinh
doanh từ trước, trong và sau quá trình hoạt động kinh doanh phát sinh. Việc kiểm
soát của kế toán quản trị được thực hiện chủ yếu thông qua kế hoạch đã được lập.
Khi kế hoạch đã được lập, để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch đòi hỏi phải so
sánh với thực tế. Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản lý những thông tin thực tế,
thông tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch, những thông tin kết hợp giữa thực tế
với dự báo để nhà quản trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch.

- Chức năng ra quyết định: thông tin kế toán là nhân tố chính trong việc ra
quyết định của nhà quản trị, do đó kế toán có trách nhiệm thu thập các số liệu về chi
phí, lợi nhuận và truyền đạt cho người quản lý thích hợp.
1.1.3. Yêu cầu đối với kế toán quản trị chi phí sản xuất
7
Mục đích và yêu cầu của kế toán quản trị là phải tính toán được chi phí sản
xuất từng loại sản phẩm, từng ngành hoạt động, từng công tác dịch vụ…, phân tích
được kết quả tiêu thụ từng loại sản phẩm, kết quả cung cấp từng công trình, dịch vụ
để từ đó, tập hợp được các dữ kiện cần thiết để dự kiến phương hướng phát triển
trong tương lai của doanh nghiệp. Ngoài ra, kế toán quản trị còn phải biết theo dõi
thị trường để ổn định một chương trình sản xuất và tiêu thụ hợp lý, một mặt đáp
ứng nhu cầu do thị trường đòi hỏi, mặt khác tìm các biện pháp cạnh tranh để tiêu
thụ hàng hóa, nghiên cứu các chính sách giá cả, tính toán được các bước phát triển,
mở rộng doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng giai đoạn theo chiều hướng có lợi.
Như vậy, kế toán quản trị là một phương pháp xử lý các dữ kiện để đạt được
các mục tiêu sau:
- Biết được từng thành phần chi phí, tính toán và tổng hợp chi phí sản xuất,
giá thành cho từng loại sản phẩm, từng loại công trình dịch vụ.
- Xây dựng được các khoản dự toán ngân sách cho các mục tiêu hoạt động.
- Kiểm soát thực hiện và giải trình các nguyên nhân chênh lệch giữa chi phí
theo dự toán và thực tế.
- Cung cấp các thông tin cần thiết để có các quyết định kinh doanh hợp lý.
Để thực hiện được các yêu cầu trên kế toán quản trị chi phí sản xuất phải đáp
ứng được các yêu cầu sau:
- Kế thừa thông tin của kế toán tài chính, chi tiết hóa các thông tin đầu vào
để đảm bảo theo dõi, tính toán và tổng hợp được các chi phí sản xuất và xác định
được chi phí cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Hệ thống kế toán quản trị phải được xây dựng phù hợp với đặc điểm hoạt
động, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đảm bảo tính hiệu quả, ích lợi mà
hệ thống đem lại phải lớn hơn các chi phí bỏ ra.

- Các thông tin từ hệ thống kế toán quản trị cung cấp phải đảm bảo so sánh
được, hữu ích đối với quả trình ra quyết định của nhà quản lý cũng như đảm bảo về
mặt thời gian.
8
Kế toán quản trị sử dụng cả số liệu lịch sử và số liệu ước tính nhằm cung
cấp các thông tin mang tính hướng về tương lai nên sẽ cung cấp thông tin chi phí
theo khoản mục, phần chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức để
đánh giá trách nhiệm, ngoài ra còn đảm bảo yêu cầu thông tin nhanh trong kỳ.
Do đó, cần phải:
- Xây dựng hệ thống định mức chi phí khoa học.
- Quy định cụ thể việc phân loại chi phí
- Hoàn thiện các kỹ thuật tính giá thành ước tính và đánh giá sản phẩm dở dang.
- Xây dựng các giải pháp xử lý chênh lệch cuối kỳ
Việc xác định rõ vai trò, mục tiêu, nội dung và phương pháp của kế toán
quản trị trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm giúp đáp ứng
thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng khác nhau đặc biệt là các nhà quản trị
doanh nghiệp để hoạch định, kiểm soát quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất.
1.2. Nội dung kế toán quản trị chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất là nhân tố chủ yếu tác động đến kết
quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Nhiệm vụ kiểm soát chi phí, dự toán
biến động của chi phí đối với nhà quản trị là rất quan trọng.
Để phục vụ yêu cầu quản trị và cung cấp thông tin cho quản lý thì chi phí sản
xuất luôn luôn được nhìn nhận, đánh giá ở hai góc độ là kế toán tài chính và kế toán
quản trị và cần phải được phân loại.
Trong kế toán quản trị nhận diện các cách phân loại chi phí sao cho thích

hợp là một phương pháp nghiệp vụ của kế toán quản trị, theo quan điểm “Chi phí
được phân làm nhiều loại khác nhau nhằm thỏa mãn các mục đích khác nhau của
9
nhà quản trị” Việc phân loại chi phí là một công cụ quan trọng mà Kế toán quản
trị sử dụng.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm nhiều loại khác nhau, để
phục vụ cho quản lý, hạch toán, kế hoạch hóa và kiểm tra chi phí cũng như phục vụ
cho việc ra quyết định kinh tế, chi phí sản xuất kinh doanh được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau, dưới đây là một số phương pháp thường được sử dụng:
1.2.1.1. Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng
Việc phân loại này giúp cho nhà quản lý xác định rõ được vị trí, chức năng
hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp, phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm từ đó giúp xác định chi phí và kết
quả của từng hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn, nhanh chóng cũng như cung
cấp thông tin có hệ thống cho việc lập báo cáo tài chính nhanh chóng, kịp thời.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc
chế tạo sản phẩm trong một kỳ nhất định. Chi phí sản xuất được tạo thành từ ba yếu
tố cơ bản:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là những nguyên liệu trở thành một
phần trọn vẹn của thành phẩm và toàn bộ chi phí có thể đi theo đến khi nó là thành
phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể xác định cho từng đơn vị sản phẩm
nên được tính vào đơn vị sản phẩm.
• Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các chi phí lao động có thể dễ dàng
hạch toán cho các đối tượng hạch toán chi phí.
• Chi phí sản xuất chung: bao gồm toàn bộ các chi phí ở phân xưởng sản
xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, như: chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí bảo trì máy móc…
Trong ba loại sản xuất trên, thì sự kết hợp giữa:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được gọi
là chi phí ban đầu.

• Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được gọi là chi phí
chế biến.
10
1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Cách phân loại này dựa theo sự biến động của chi phí tương ứng với sự biến
động của mức hoạt động. Theo cách này người ta phân loại chi phí sản xuất thành
ba loại:
Chi phí sản xuất khả biến là những mục chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ
hoạt động của đơn vị. Mức độ hoạt động có thể là số lượng sản phẩm sản xuất ra, số
lượng sản phẩm tiêu thụ, số giờ máy vận hành, tỷ lệ có thể là tỷ lệ thuận trong phạm
vi hoạt động. Nếu xét về tổng số, chi phí khả biến thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ
hoạt động, ngược lại nếu xem xét trên một đơn vị mức độ hoạt động (một sản phẩm,
một giờ máy hoạt động…) thì chi phí khả biến là một hằng số.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và lao động trực tiếp luôn luôn biến động
còn chi phí sản xuất chung thì phụ thuộc vào yếu tố chi phí được xem xét.
Xét về tính chất tác động, biến phí chia làm hai loại: Biến phí tỷ lệ và biến
phí cấp bậc.
• Biến phí tỷ lệ: là loại biến phí có quan hệ tỷ lệ thuận trực tiếp với biến
động của mức hoạt động căn cứ, nghĩa là biến phí trung bình của một đơn vị khối
lượng hoạt động thì không thay đổi. Thuộc loại này có: chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
• Biến phí cấp bậc là loại biến phí chỉ thay đổi khi mức độ hoạt động biến
động nhiều và rõ ràng.
Chi phí sản xuất bất biến là những chi phí ít thay đổi hoặc không thay đổi
theo mức độ hoạt động của đơn vị. Nếu xét trên tổng chi phí, chi phí bất biến không
thay đổi; ngược lại nếu quan sát chúng trên một đơn vị mức độ hoạt động, chi phí
bất biến tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. Chi phí bất biến được chia thành các
loại:
• Chi phí bất biến bắt buộc là những dòng chi phí có liên quan đến những
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương văn

phòng, chi phí khấu hao tài sản dài hạn, chi phí sử dụng tài sản dài hạn, chi phí liên
11
quan đến lương của các nhà quản trị gắn liền với cấu trúc tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp Chi phí bất biến bắt buộc, chúng tồn tại lâu dài
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng không thể cắt giảm
đến bằng không (trong thời gian ngắn) cho dù hoạt động sản xuất kinh doanh giảm
xuống hoặc hoạt động bị gián đoạn.
• Chi phí bất biến không bắt buộc là những dòng chi phí có thể thay đổi
trong từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị doanh nghiệp. Chi phí bất biến không bắt
buộc còn được xem như chi phí bất biến quản trị. Dòng chi phí này phát sinh từ các
quyết định hàng năm, hàng kỳ của nhà quản trị, do hành động của nhà quản trị
quyết định số lượng chi phí bất biến này trong các quyết định của từng kỳ hoạt động
sản xuất kinh doanh, như chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu, chi phí đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, chi phí tiếp khách, giao tế… Chi phí bất biến không bắt buộc
thường có hai đặc điểm sau : Có bản chất ngắn hạn: Chi phí bất biến không bắt
buộc liên quan đến những kế hoạch ngắn hạn và ảnh hưởng đến dòng chi phí của
doanh nghiệp hàng năm, ngược lại đối với chi phí bất biến bắt buộc thường gắn liền
với những kế hoạch, các phương án sản xuất kinh doanh dài hạn, trong nhiều năm.
Trong những trường hợp cần thiết, trường hợp đặc biệt chúng ta có thể cắt bỏ chi
phí bất biến không bắt buộc.
Ngoài những khái niệm về chi phí sản xuất khả biến và chi phí sản xuất bất
biến đã nghiên cứu ở trên còn một khái niệm quan trọng nữa là chi phí hỗn hợp.
Loại chi phí này cũng chiếm một tỷ lệ cao khi quá trình sản xuất kinh doanh phát
triển
Chi phí sản xuất hỗn hợp là chi phí bao gồm cả yếu tố bất biến và yếu tố
khả biến. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện đặc
điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức căn bản nó thể hiện
đặc điểm của yếu tố khả biến. Sự pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể
theo những tỷ lệ nhất định.
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động điều tiết chi phí

hỗn hợp nhà quản trị cần phân tích chi phí hỗn hợp thành chi phí bất biến và chi phí
12
khả biến từ đó xây dựng được công thức dự đoán chi phí. Các phương pháp phân
tích thường được kế toán quản trị sử dụng là:
• Phương pháp cực đại – cực tiểu: phương pháp này phân tích chi phí hỗn
hợp dựa trên cơ sở đặc tính của chi phí hỗn hợp thông qua khảo sát chi phí hỗn hợp
ở mức độ cao nhất và ở mức độ thấp nhất. Chênh lệch về chi phí ở mức độ hoạt
động cao nhất và mức độ hoạt động thấp nhất chia cho biến động mức độ gia tăng
mức độ hoạt động ở mức cao nhất so với mức thấp nhất để xác định mức biến phí.
Sau đó loại trừ biến phí, chính là định phí trong thành phần chi phí hỗn hợp .
• Phương pháp bình phương bé nhất: phương pháp này hướng tới xác
định phương trình biến thiên của chi phí dựa trên sự tính toán của phương trình
tuyến tính trong phân tích thống kê, xử lý các số liệu chi phí đã được thu thập.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với mức độ hoạt động là cách
phân loại đặc biệt chú trọng phục vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp hoạch định,
kiểm tra và ra quyết định. Cách phân loại này quan tâm đến mối quan hệ của chi phí
sản xuất và mức độ hoạt động và dựa vào đó để nghiên cứu mối quan hệ chi phí –
khối lượng – lợi nhuân. Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai
thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc ra quyết định ngắn hạn
nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc phân biệt định phí và biến phí giúp cho nhà quản trị
doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của định phí
và biến phí đơn vị.
Cách phân loại này nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế hoạch,
kiểm tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Căn cứ vào các thông din do kế
toán quản trị cung cấp, các nhà quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có
phù hợp hay không với sự biến động của mức độ hoạt động và từ đó có biện pháp
hữu hiệu nhằm quản lý tốt các chi phí.
1.2.1.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng quy nạp vào đối tượng chịu
chi phí:
13

Việc phân loại này có ý nghĩa rất lớn đối việc ra quyết định của nhà quản trị,
giúp loại bỏ những thông tin không thích hợp để việc quyết định được thực hiện
một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả.
Chi phí sản xuất trực tiếp và chi phí sản xuất gián tiếp
• Chi phí sản xuất trực tiếp: là những chi phí sản xuất phát sinh liên quan
trực tiếp, được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng (đối tượng chịu chi phí). Loại
chi phí này bao gồm những chi phí như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp… nó được tính thẳng vào các đối tượng sử dụng là các đơn đặt
hàng, từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm
• Chi phí sản xuất gián tiếp: Chi phí sản xuất gián tiếp là những khoản
mục chi phí phát sinh liên quan đến nhiều sản phẩm, nhiều bộ phận, nhiều đối
tượng chi phí như: Chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhân công phụ, chi phí sản
xuất chung, chi phí quảng cáo tiếp thị…
Đối với những chi phí sản xuất gián tiếp, nguyên nhân gây ra chi phí và các
đối tượng chịu chi phí là rất khó nhận dạng. Vì vậy chúng ta thường phải tập hợp
chúng, sau đó mới lựa chọn tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng gánh chịu chi phí.
1.2.1.4. Phân loại chi phí sản xuất theo tính liên quan đến việc ra quyết định:
Theo cách phân loại này, Chi phí sản xuất được phân thành các loại sau:
Chi phí sản xuất chênh lệch: Chi phí chênh lệch được ghi nhận như những
dòng chi phí hiện diện, xuất hiện một phần trong các phương án sản xuất kinh
doanh này hoặc chỉ xuất hiện một phần trong phương án sản xuất kinh doanh khác.
Đây là một khái niệm rộng về chi phí dùng để nhận thức, so sánh chi phí lựa chọn
các phương án kinh doanh. Người quản lý thường phải đứng trước việc lựa chọn
những phương án khác nhau, quyết định sẽ được hình thành chủ yếu dựa vào các
chi phí của từng phương án. Thực tế có những chi phí có trong phương án này
nhưng lại không hoặc chỉ xuất hiện một phần trong phương án kia. Tất cả những sự
thay đổi đó hình thành các chi phí chênh lệch và chính chúng sẽ là căn cứ để người
quản lý lựa chọn phương án kinh doanh.
14
Chi phí chìm là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ, nó không có gì thay

đổi cho dù phần tài sản đại diện cho những chi phí này được sử dụng như thế nào
hoặc không sử dụng.
Chi phí cơ hội là một nguồn thu nhập tiềm tàng bị mất đi hay phải hy sinh
để lựa chọn, thực hiện hành động này thay thế cho một hành động khác, lựa chọn
phương án này thay cho phương án khác.
Cách phân loại này đặc biệt hữu ích đối việc ra quyết định của nhà quản lý,
đây sẽ là cơ sở để các nhà quyết định khi xem xét các chi phí sản xuất sẽ ảnh hưởng
tới việc ra quyết định của mình để từ đó loại bỏ các chi phí không liên quan.
1.2.1.5. Phân loại chi phí sản xuất theo khả năng kiểm soát chi phí :
Chi phí sản xuất kiểm soát được và chi phí sản xuất không kiểm soát được
• Chi phí kiểm soát được là những dòng chi phí mà nhà quản trị xác định
được chính xác sự phát sinh của nó; đồng thời nhà quản trị cũng có thẩm quyền
quyết định về sự phát sinh của nó.
Ngược lại chi phí không kiểm soát được là những dòng chi phí mà nhà quản
trị không thể dự đoán chính xác sự phát sinh của nó.
• Chi phí kiểm soát được đối với một cấp là những chi phí mà cấp đó có
thể định ra được, những chi phí nằm ngoài khả năng định ra được ở một cấp là
những chi phí không kiểm soát được.
1.2.2. Dự toán chi phí sản xuất
Dự toán chi phí sản xuất là một trong các nội dung của dự toán ngân sách, là
việc tính toán dự kiến một cách toàn diện và phối hợp, chỉ rõ cách thức huy động
các nguồn lực cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, được xác
định bằng một hệ thống các chỉ tiêu về số lượng và giá trị cho một khoảng thời gian
xác định trong tương lai.
Dự toán chi phí sản xuất là một trong các nội dung của kế toán quản trị chi
phí sản xuất, với mục đích hoạch định. Để làm được công tác dự toán chi phí sản
xuất, các nhà quản lý buộc phải dự tính những gì sẽ xảy ra trong tương lai, thấy
được những gì cần phải làm để thay đổi kết quả hoạt động mong muốn.
15
Dự toán chi phí sản xuất cũng là một công cụ giúp nhà quản trị có thể đánh

giá được kết quả việc thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở so sánh giữa số liệu dự toán và
số liệu thực tế, nhà quản trị có thể đánh giá được mức độ hoàn thành công việc, hiệu
quả của quá trình kiếm soát chi phí…
Quá trình xây dựng dự toán chi phí là một quá trình bao gồm nhiều nội dung
như: dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí nhân công trực tiếp và
dự toán chi phí sản xuất chung.
Kết thúc của quá trình xây dựng dự toán chi phí sản xuất, nhà quản trị sẽ có cơ
sở để so sánh với số liệu thực tế để đưa ra các đánh giá về tình hình thực hiện dự toán.
Nếu có chênh lệch giữa số liệu thực tế và số liệu dự toán, nhà quản trị cần đi sâu
vào tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá xem sự sai lệch đó là do nguyên nhân khách quan
hay nguyên nhân chủ quan như: thay đổi về giá cả thị trường, tay nghề của người lao
động, chất lượng của máy móc, thiết bị sản xuất ảnh hưởng đến năng suất lao động… từ
đó đề ra được phương hương khắc phục hay điều chỉnh dự toán cho phù hợp.
1.2.2.1. Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp được lập để chỉ số nguyên vật liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất, phải có đủ nguyên vật liệu sẵn sàng thỏa mãn cho nhu cầu
sản xuất và để cung cấp cho nhu cầu tồn kho cuối kỳ. Một phần nguyên vật liệu này
có sẵn trong tồn kho nguyên vật liệu đầu kỳ, số còn lại phải mua thêm từ bên ngoài.
Để xác định dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng công thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp
=
Sản lượng sản
phẩm cần sản
xuất trong kỳ
X
Số lượng NVL
tiêu hao cho 1
đơn vị sản phẩm

X
Đơn giá
NVL xuất
dùng
(1.1 )
Nguồn: [9, tr.121]
Căn cứ vào dự toán chi phí nguyên vật liệu, doanh nghiệp sẽ tiến hành lập dự
toán cung cấp nguyên vật liệu cho từng loại nguyên vật liệu cần thiết để thực hiện
quá trình sản xuất theo công thức sau:
Số lượng
NVL mua
= Số lượng NVL
sử dụng theo
+ Số lượng NVL
tồn cuối kỳ theo
- Số lượng
NVL tồn đầu
(1.2)
16
vào dự toán dự toán kỳ thực tế
Nguồn: [9, tr.121]
1.2.2.2. Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cũng được lập theo dự toán sản xuất,
phải biết trước được nhu cầu lao động trong cả năm để có kế hoạch điều chỉnh lực
lượng lao động thích nghi với tình hình, không làm ảnh hưởng đến sản xuất, giúp
nhà quản lý có kế hoạch chủ động trong việc sử dụng lao động, làm cơ sở phân tích
ảnh hưởng của chi phí nhân công với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm… Dự
toán này cung cấp những thông tin quan trọng liên quan đến quy mô của lực lượng
lao động cần thiết cho kỳ dự toán. Mục tiêu cơ bản của dự toán này là duy trì lực
lượng lao động vừa đủ đáp ứng yêu cầu của sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao

động. Dự toán lao động còn là cơ sở để doanh nghiệp lập dự toán về đào tạo, tuyển
dụng trong quá trình hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thường là biến phí trong mối quan hệ với khối
lượng sản phẩm sản xuất, nhưng trong một số ít các trường hợp chi phí nhân công
trực tiếp không thay đổi theo mức độ hoạt động. Đó là trường hợp các doanh nghiệp
sử dụng công nhân có trình độ tay nghề cao, không thể trả công theo sản phẩm hoặc
theo thời gian.
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau,
phải lập Dự toán chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm, sau đó tập hợp
lại để tính toán cho toàn doanh nghiệp.
Chi phí
nhân công
trực tiếp
=
Khối lượng sản
phẩm cần sản
xuất trong kỳ
X
Định mức thời
gian SX hoàn
thành 01 sản
phẩm
X
Đơn giá giờ
công lao
động trực
tiếp
(1.3)
Nguồn: [9, tr.122]
1.2.2.3. Dự toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý hoạt
động sản xuất, phát sinh trong phân xưởng. Chi phí sản xuất chung bao gồm cả yếu
17
tố chi phí biến đổi và chi phí cố định. Dự toán chi phí sản xuất chung phải tính đến
cách ứng xử chi phí để xây dựng mức phí dự toán hợp lý trong kỳ. Cũng có thể dự
toán chi phí sản xuất chung theo từng nội dung kinh tế cụ thể của chi phí.
Chi phí sản xuất chung gồm nhiều khoản chi phí có liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí khác nhau. Các chi phí này được chia thành chi phí khả biến và
chi phí bất biến. Khi lập dự toán cần tính toán riêng biến phí và định phí, sau đó
tổng hợp lại.
Chi phí sản xuất chung được dự toán cho từng loại sản phẩm. Vì vậy, trước
hết phải lập dự toán theo tổng số, sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo tiêu
thức hợp lý.
Dự toán chi phí sản xuất chung được xác định theo công thức:
Chi phí sản xuất
chung
=
Khối lượng sản
phẩm sản xuất
hoàn thành
X
Định mức
CPSXC của 1
đơn vị sản phẩm
(1.4)
Nguồn: [9, tr.122]
1.2.3. Phương pháp xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chịu chi
phí.
1.2.3.1. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp

ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Phạm vi, giới hạn để tập
hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi phí, nơi gánh chịuc chi phí.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên rất quan trọng
trong toàn bộ tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải dựa vào và cân nhắc
hàng loạt các nhân tố:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của DN
- Đặc điểm của sản phẩm, quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm;
với quy trình sản xuất giản đơn: đối tượng kế toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ
18
quá trình sản xuất (nếu chỉ sản xuất một loại sản phẩm) hoặc có thể là một nhóm
sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm trong cùng một quá trình). Đối tượng
tính giá thành là sản phẩm cuối cùng của quy trình sản xuất. Ngược lại đối với quy
trình sản xuất phức tạp, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết
sản phẩm, các giai đoạn chế biến, theo phân xưởng hoặc theo nhóm chi tiết bộ phận
sản phẩm… Còn đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối cùng
hay bán thành phần ở các bước chế tạo.
- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
- Yêu cầu tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành
- Khả năng, trình độ quản lý nói chung và kế toán nói riêng: Với trình độ cao
có thể chi tiết kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các góc độ khác
nhau. Ngược lại, nếu trình độ thấp thì đối tượng có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình của doanh nghiệp ở các ngành mà đối
tượng tập hợp chi phí có thể là:
- Đối với ngành công nghiệp: từng loại sản phẩm, công việc, nhóm công
việc, nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng.
- Đối với ngành nông nghiệp: từng loại cây trồng, con gia súc.
- Đối với ngành xây dựng cơ bản: từng công trình, từng hạng mục công trình.
Xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản

xuất đã xác định là cơ sở, tiền đề quan trọng để kiểm tra, kiểm soát quá trình chi phí,
tăng cường trách nhiệm vật chất đối với các bộ phận, đồng thời cung cấp số liệu cần
thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo yêu của nhà quản trị doanh nghiệp.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp hoặc hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo yếu tố
và các khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tượng tập hợp chi phí.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tương kế toán tập hợp chi
phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách phù hợp.
19

×