Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Đặc điểm hình thái, sinh thái họ bạc hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.11 MB, 40 trang )

Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Có loại cây cỏ để ăn, có loại cây cỏ có độc, có loại cây cỏ dùng làm thuốc nên cần
phải phân biệt rỏ ràng. Nhưng ranh giới đó khó phân biệt một cách rõ ràng.
Theo kinh nghiệm tích luỹ từ đời này sang đời khác trong việc sử dụng cây cỏ dẫn
đến việc phân loại cây cỏ, nhằm sắp xếp những kinh nghiệm đó lại thành hệ thống, làm
một quy luật dự đoán cho những cây cỏ mà người chưa biết đến. Mỗi sự phân loại đều
dựa trên quy luật chung.
Họ bạc hà, là loại cây rất quen thuộc và gần gủi đối với cuộc sống của chúng ta.
Cây bạc hà được mọi người biết đến và sử dụng từ rất lâu đời. Người Ai Cập, Do
thái, La Mã, Trung Quốc, Nhật Bản là những dân tộc đầu tiên biết sử dụng các cây thuộc
họ Bạc hà.
Nên họ cây bạc hà được xem là một trong những loài thảo dược xưa nhất thế
giới.Theo tài liệu lịch sữ thì họ cây bạc hà được sử dụng cách đây hơn 2000 năm. Trong
cuộc sống hiện đại ngày nay thì các bạn cũng thấy bạc hà được đưa vào rất nhiều loại mỹ
phẩm khác nhau làm đẹp da rồi cả tác dụng trị gàu nữa. (Như dầu gội Clear, dầu gội
Headen shourd, ).
Vì trong lá bạc hà có rất nhiều chất tự nhiên như canxi, magiê, sắt, đồng… và đặc
biệt là menthol. Trong tinh dầu bạc hà có chứa chất menthol, nhờ đó người ta đã chế ra
nhiều loại thuốc dạng dầu, kẹo… Như kẹo Menthol , Singgum Conel
Tinh dầu bạc hà bốc hơi rất nhanh, tạo cảm giác mát tại chỗ nên còn được dùng
trong một số trường hợp đau dây thần kinh, sát trùng (thường dùng trong một số bệnh
ngứa ngoài da, xoa bóp nơi sưng đau, xông mũi họng). Theo y học cổ truyền, bạc hà có
tác dụng phát hãn, tán phong nhiệt, dùng chữa cảm sốt, nhức đầu, nghẹt mũi, trị cổ họng
sưng đau, mắt đỏ, nổi mề đay, giúp tiêu hóa tốt, chữa kém ăn, ăn uống không tiêu, chữa
đau bụng đi ngoài. Có thể dùng lá và toàn cây, dùng tươi hoặc phơi, sấy khô. Tốt cho hệ
tiêu hóa và chữa trị các bệnh đường ruột, chữa các bệnh cảm sốt, giảm căng thẳng và mất
ngủ, tốt cho răng và giúp lưu thông máu, tăng cường hệ miễn dịch, giảm đau
Một số loại cây của họ bạc hà thường được dùng để làm cây cảnh
Những cây họ bạc hà có tầm quan trọng trong cuộc sống, có giá trị sử dụng trong y


học, giá trị sử dụng cảnh quan và đa dạng sinh học, giá trị về tinh thần và thẩm mỹ, giá trị
về đạo đức
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 1
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Vì những lí do trên, tôi quyết định chọn đề tài " Điều tra, phân loại các cây thuộc
họ Bạc hà-Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế" làm đề tài nghiên cứu cho bài tập lớn học
phần Phân loại thực vật.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Mỗi một thời kỳ thì có những tác giả đã có những công trình nghiên cứu về thực
vật học.Thế nhưng, tùy vào cách nhìn nhận vấn đề thực vật học theo những khía cạnh
khác nhau nên có nhiều quan điểm, luận điểm và ý kiến khác nhau.
Nổi bật có những tác giả như sau:
Hình thái Thực vật học (1975) của tác giả Nguyễn Bá nói về đặc điểm bên ngoài
và cấu tạo trong của các loại cây được thể hiện trong 23 chương từ tế bào, mô, cơ quan
dinh dưỡng đến cơ quan sinh sản và sự sinh sản ở các nhóm thực vật.
Phân loại học thực vật (2009) của tác giả Hoàng Thị Sản đề cập đến việc nghiên
cứu các Nhóm thực vật như: Nhóm Tiền Nhân, Nhóm Nấm, Nhóm Tảo cho ta có được
cái nhìn tổng quát về các loại thực vật.
Bên cạnh đó có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: Tôn Thất Phát, Ngô
Anh, Dương Đức Tiến Và nghiên cứu tại địa bàn Thừa Thiên Huế như Lê Thị Trễ,
Hoàng Cầm, Hoàng Xuân Thảo
Trên cơ sở kế thừa các công trình nghiên cứu trên, bản thân đã tìm hiểu và đi vào
thực tế vấn đề điều tra và phân loại các loại Hoa môi ở tỉnh Thừa Thiên Huế để có cơ hội
cọ xát và nghiên cứu vấn đề.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
Về nội dung: Bài tập lớn đã tập trung tìm hiểu vấn đề điều tra và phân loại các loại
Hoa môi ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Nguồn tư liệu sử dụng
Nguồn tư liệu được sử dụng trong bài tập lớn này chủ yếu được kế thừa và khai

thác trên các nguồn như sau:
- Nguồn tài liệu bằng Tiếng Việt rất quan trọng và giúp ích nhiều cho quá trình
nghiên cứu, đây là nguồn tư liệu quan trọng.
- Các bài viết của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước công bố trên các tạp chí
chuyên ngành, kỷ yếu tọa đàm, hội thảo, hội nghị khoa học.
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 2
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
- Các công trình của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước được các nhà xuất
bản hoặc các viện, trung tâm nghiên cứu ở Việt Nam xuất bản.
- Các thông tin trên một số trang web đáng tin cậy nhằm đảm bảo tính chính xác
của thông tin đưa ra.
5. Phương pháp nghiên cứu
Bài tập lớn này được phân tích, đánh giá dựa trên những vấn đề tiêu biểu đi từ chi
tiết hóa đến khái quát tổng hợp, đặt vấn đề trong mối liên hệ tác động qua lại và trong
một tiến trình phát triển. Đặc biệt là phương pháp điền dã.
6. Bố cục của bài tập lớn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của
Bài tập lớn bao gồm 2 chương:
Chương 1: Đặc điểm chung của họ Hoa môi - Lamiaceae
Chương 2: Một số cây họ Hoa môi ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 3
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
NỘI DUNG
Chương 1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ HỌ HOA MÔI - LAMIACEAE
Họ Hoa môi (danh pháp khoa học: Lamiaceae hay Labiatae), thuộc bộ Hoa môi
(Lamiales) trong phân lớp Hoa môi (Lamiidae).
Họ hoa môi còn được gọi bằng nhiều tên khác như họ Húng, họ Bạc hà Gồm có
200 chi, khoảng 3.500 loài, phân bố rộng rãi. Ở nước ta hiện biết 40 phân chi, 145 loài
[5;307].
Các loài thực vật trong họ này nói chung có hương thơm trong mọi phần của cây

và bao gồm nhiều loài cây thân thảo được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực, như húng
quế, bạc hà, hương thảo, xô thơm, hương bạc hà, ô kinh giới, ngưu chí, bách lí hương, oải
hương, tía tô, hương nhu Chủ yếu là cây thân thảo. Một số loài là cây bụi hay cây gỗ,
hiếm gặp hơn là các dạng dây leo. Nhiều loài được gieo trồng rộng rãi, không chỉ vì
hương thơm của chúng mà còn vì dễ gieo trồng: chúng thuộc về các loài thực vật dễ nhân
giống nhất bằng các cành giâm. Bên cạnh những loài lấy lá để ăn, làm gia vị còn một số
loài được trồng làm cảnh, như húng chanh. Một số loài khác được trồng vì mục đích lấy
hạt (chứ không phải lá) làm thực phẩm, như hạt cây chia.
Thân cây nói chung có tiết diện hình vuông, nhưng điều này không phải bắt buộc
ở tất cả các loài cũng như tiết diện kiểu này cũng có thể xuất hiện ở các họ thực vật khác.
Lá đơn, không có lá kèm, mọc đới chéo chữ thập, nghĩa là lá sau mọc vuông góc
với lá trước, hay mọc vòng.
Tên gọi nguyên gốc của họ này là Labiatae, do hoa của chúng thông thường có các
cánh hoa hợp thành hai môi, môi trên hai thùy và môi dưới ba thùy. Tên gọi này hiện nay
vẫn là hợp lệ, nhưng phần lớn các nhà thực vật học hiện tại thích sử dụng tên gọi
"Lamiaceae" hơn khi nói về họ này.
Hoa của chúng đối xứng hai bên với 5 cánh hoa hợp, 5 lá đài hợp. Chúng thường
là lưỡng tính và mọc vòng (cụm hoa trông giống như một vòng hoa nhưng thực tế bao
gồm 2 cụm chụm lại). Gốc cánh hoa gộp lại thành ống. Bộ nhụy gồm hai lá noãn hợp,
trong mỗi lá noãn có hai noãn. Bầu hai ô, trong mỗi ô có vách giả tạo thành bốn ô, mỗi ô
chứa một noãn. Có vòi nhụy đính góc bầu. Mỗi ô thành một quả bế. Có tuyến mật hình
chén [5;307].
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 4
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Phân bố: Mọc hoang và được trồng khắp nơi trong nước ta.
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 5
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ CÂY HỌ HOA MÔI Ở TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Cây râu mèo - Orthosiphon spiralis
Tên thường gọi : Cây râu mèo, cây bông bạc.

Tên khoa học: Orthosiphon spiralis
Họ : Hoa môi - Lamiaceae
Chi : Orthosiphon
Mẫu thu tại : Vườn thuốc Nam, trường THCS Phú Thanh, Phú Vang, Huế.
-Thân: Cỏ cao khoảng 60 cm. Tiết diện thân vuông, màu xanh ở thân thật non,
thân già có 2 cạnh màu xanh và 2 cạnh màu tím ; có ít lông ngắn màu tím, ở mấu có
nhiều lông hơn.
-Lá : Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá hình trứng, đầu nhọn, gốc hình chót
buồm ; màu xanh lục đậm ở mặt trên, nhạt ở mặt dưới, có ít lông nằm ngắn, màu tím trên
gân lá ở cả 2 mặt. Cuống lá lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới, dài 1 - 4 cm, màu tím ở mặt
trên, màu xanh ở mặt dưới, có nhiều lông màu tím và nhiều hơn ở mặt trên.
-Hoa: Cụm hoa : mỗi mấu có 2 xim co 3 hoa mọc đối tạo thành vòng giả; trục cụm
hoa dài 16 cm, tiết diện vuông, màu xanh tím nhạt, có sọc dọc và có lông màu tím. Mỗi
xim co 3 hoa mọc ở nách một lá nhỏ hình tim màu xanh. Hoa không đều, mẫu 5. Cuống
hoa hình trụ, màu tím xanh, có lông màu tím. Lá đài 5, không đều, màu xanh lục, dính
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 6
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
nhau phía dưới thành ống ngắn 2 mm, trên chia 2 môi 1/4. Môi trên hình trứng, mép có
lông màu tím. Môi dưới : đỉnh có 4 răng nhỏ, 4 lá đài; các lá đài có 3 gân dọc và nhiều
lông màu trắng. Cánh hoa 5, không đều, màu trắng, dính nhau phía dưới tạo thành ống
hình trụ cao 1cm, phía trên chia 2 môi 4/1. Môi trên do 4 cánh hoa tạo thành: 2 cánh ở
phía sau dạng thuôn dài có kích thước 5 x 1mm, 2 cánh 2 bên hình bầu dục có kích thước
5 x 2mm. Môi dưới bầu dục khum đỉnh nhọn, kích thước 5 x 3 mm. Mặt ngoài cánh hoa
có nhiều lông màu trắng, đỉnh có ít lông màu tím. Tiền khai lợp. Nhị 4, không đều, rời, 2
nhị dài, 2 nhị ngắn, đính 1 vòng trên ống tràng xen kẽ cánh hoa. Chỉ nhị dạng sợi, nhẵn,
màu trắng, khoảng 2-3 mm ở đỉnh có màu tím, nhị ngắn dài 19 mm, nhị dài dài 21 mm .
Bao phấn hình thận, màu tím, 2 ô, nứt dọc, hướng trong, đính giữa. Hạt phấn hình cầu,
rời, màu tím, có 2 – 3 rãnh dọc và có vân hình mạng, kích thước 67,5 – 75 µm. Lá noãn
2, vị trí trước sau, bầu


trên 2 ô, mỗi ô 2 noãn, đính noãn trung trụ. Bầu màu trắng xanh,
chia 4 thùy. 1 vòi nhụy dạng sợi màu trắng, nhẵn, dài 4 cm, 2 – 3 mm phía đỉnh có màu
tím, đính gần đáy bầu. 1 đầu nhụy hình chùy, màu tím đậm. Đĩa mật dạng khoen màu
trắng, hơi nhô lên phía cánh hoa giữa.
-Hoa thức và hoa đồ:
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 7
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
-Thành phần hóa học: Lá Râu mèo chứa một saponin, một alkaloid. Tinh dầu 0,2 –
0,6%, tanin, acid hữu cơ và dầu béo. Lá khô và ngọn tươi có hoa chứa các chất vô cơ
khoảng 12% với hàm lượng Kali cao, flavonoid (sinensetin, 3’-hydroxy-3,6,7,4’-
tertramethoxy flavon, tetrametylscutelarein), các dẫn xuất của acid cafeic, inositol,
phytosterol, saponin, tinh dầu 0,7%. Tinh dầu lá, cành, thân chứa β-caryophylen, β-
elemen humulen, β-bourbonen và 1-octen-3-ol, caryophylen oxyd. Ngoài ra cây Râu mèo
còn chứa methylripariochromen A, orthosiphol A, carotenoid, β-caroten, neo β-caroten,
3-zeacaroten, và cryptoxanthin.
- Công năng, công dụng: Theo kinh nghiệm dân gian cây Râu mèo được dùng làm
thuốc lợi tiểu trong điều trị viêm thận, sỏi thận, sỏi mật, tê thấp, phù thũng, viêm gan. Tài
liệu Ấn Độ coi dịch hãm nước Râu mèo là thuốc điều trị đặc hiệu các bệnh thận và bàng
quang, ngoài ra còn điều trị thấp khớp và gút. Cao lỏng Râu mèo dùng làm thuốc hạ
đường huyết.
Hình đính kèm:
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 8
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 9
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 10
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 11
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2 Cây húng chanh - Plectranthus amboinicus

Tên thường gọi : Rau tần, rau tờn, rau thơm lông, rau thơm lùn, dương tử tô.
Tên khoa học : Plectranthus amboinicus
Họ : Hoa môi (Lamiaceae)
Chi: Plectranthus
Mẫu thu hái tại: Phú Mậu, Phú Vang, Huế.
-Thân : cỏ nhiều năm, mọc đứng, cao 30-70 cm, phân nhánh nhiều; cành non
vuông, có nhiều lông. Thân già gần tròn, mập.
-Lá : đơn, mọc đối chéo chữ thập; phiến lá dày, mọng nước, hình trứng rộng hay
gần tròn, kích thước 4-8x3-6 cm, đỉnh lá nhọn hoặc tù, gốc tròn hay cụt, mép có răng cưa
to, không nhọn, cả 2 mặt lá có lông ngắn. Gân chính to, gân bên nhỏ, 4-5 đôi, gân hình
mạng nổi rõ ở mặt dưới Lá có mùi thơm dễ chịu như mùi chanh, vị chua. Cuống lá dài 2-
4 cm, hình lòng máng, có lông.
Cây rất hiếm khi thấy ra hoa.
Hoa thức và hoa đồ: ít khi ra hoa nên không xác định rõ.
-Thành phần hóa học: Lá chứa tinh dầu, thành phần chính là carvacrol: 40-60%.
Tuy nhiên cũng có tác giả cho rằng thành phần chính trong tinh dầu là thymol 41,30%. Lá
Húng chanh mọc ở Hà Nội chứa 0,002-0,003% tinh dầu trong đó có carvacrol 39,5%, γ-
terpinen 19%, α-terpinen 16,8%.
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 12
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Công năng, công dụng: Tinh dầu có tác dụng ức chế mạnh các vi khuẩn. Cao nước có
tác dụng ức chế sự phát triển của phế cầu khuẩn và tụ cầu vàng. Thường dùng trị cảm
cúm, ho sốt do phong hàn, ho, hen, viêm họng, ho ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, ho
gà, khản tiếng, côn trùng cắn. Ngày dùng 10-16 g, dạng thuốc sắc, thuốc xông, thường
dùng lá tươi.
Hình đính kèm:

Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 13
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3 Cây ích mẫu - Leucas zeylanica :

Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 14
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Tên thường gọi : Sung úy, Chói đèn, bạch thiệt, mè đất.
Tên khoa học: Leucas zeylanica
Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
Chi : Leucas
Mẫu thu hái tại: Phú Thanh, Phú Vang, Huế.
-Thân : cỏ đứng, tiết diện vuông, màu xanh lục, đường kính 2-5 mm ít khi đến 8
mm, nhiều lông mịn màu trắng; mỗi cạnh có một rãnh dọc và hai ba gân dọc không rõ; ở
giữa trắng xốp ở thân non và có thể rỗng ở thân già.
-Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Các lá ở gốc thân có cuống dài, phiến chẻ theo
hình chân vịt. Các lá gần ngọn xẻ thành 3 thùy hẹp và dài, mỗi thùy có thể lại xẻ thành 3
thùy nhỏ, bìa có răng cưa hay hình dãy hẹp, không cuống. Phiến lá có nhiều lông ngắn
mịn màu trắng ở cả hai mặt. Gân lá hình chân vịt với 3 gân chính nổi rõ ở mặt dưới.
Cuống lá dài 2-4 cm, không phân biệt rõ vì phiến lá kéo dài xuống tạo thành 2 phần hẹp ở
hai bên cuống.
Hoa : Cụm hoa là xim co từ 8-12 hoa ở nách những lá phía ngọn, 2 xim mọc đối
tạo thành vòng giả ở mỗi mấu. Hoa nhỏ, không đều, lưỡng tính, mẫu 5, không cuống. Lá
bắc dạng hình kim, dài 4-7 mm, màu vàng lục, có nhiều lông trắng; các lá bắc tập trung
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 15
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
phía dưới cụm hoa. Đài cao 5-6 mm, có nhiều lông mịn ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong,
tồn tại xung quanh 4 quả bế. Lá đài, mẫu 5, dính nhau bên dưới thành một ống hình
chuông cao 3-4 mm và rộng 2-3 mm, 5 gân dọc nổi rõ, phía trên chia thành 5 thùy nhọn
như gai tương ứng với 5 gân dọc, tiền khai van; các thùy không bằng nhau tạo thành hai
môi kiểu 3/2, 3 thùy của môi trên gần đều nhau và ngắn hơn 2 thùy của môi dưới.
Tràng cao 8-10 mm, có nhiều lông nhung ở mặt ngoài, nhẵn ở mặt trong. Cánh hoa 5,
màu hồng tím khi tươi và nâu nhạt lúc khô, dính nhau bên dưới thành một ống hẹp ở
phần dưới và loe rộng ở phần trên, bên trên chia thành 5 thùy không đều tạo thành hai
môi kiểu 2/3; môi trên có 2 thùy nhưng dính nhau hoàn toàn thành một phiến đứng dạng

mũ; môi dưới gồm 3 thùy xòe ra, không đều, thùy giữa có nhiều gân màu nâu đậm, to và
dài hơn 2 thùy bên, đầu tròn hay chia 2 thùy rất cạn. Nhị 4, không đều, 2 nhị dài ở phía
trước và đính ở mức thấp, 2 nhị ngắn ở phía sau và đính ở mức trên (bộ nhị kiểu hai trội),
đính trên ống tràng ở gần đáy và hướng lên phía môi trên của tràng. Chỉ nhị dài 2-3 mm,
màu nâu nhạt, có nhiều lông trắng mịn. Bao phấn
[hình 11]
hình trứng, màu vàng nâu, gồm 2
ô xếp song song, hướng trong, nứt dọc; chỉ nhị gắn vào giữa 2 ô phấn. Hạt phấn rời, màu
vàng nhạt, vị trí xích đạo dạng hình bầu dục hai đầu thuôn và có rãnh dọc, vị trí cực dạng
hình cầu thường có 5 đường dọc theo trục và chia hạt phấn thành 5 múi. Lá noãn 2, dính
nhau thành bầu 2 ô nhưng có một vách giả xuất hiện sớm ngăn bầu thành 4 ô, mỗi ô 1
noãn, đính noãn đáy. Bầu trên, xẻ sâu đến đáy thành 4 thùy. Vòi nhụy 1, dạng sợi, nhẵn,
đính ở đáy bầu. Đầu nhụy 2, đều nhau, dạng sợi. Quả là 4 quả hạch con được bao bởi đài
tồn tại, họng đài vẫn mở; mỗi quả hạch con có 3 góc, dài khoảng 2 mm, đỉnh cắt cụt, màu
nâu đậm, rốn quả hẹp và ở đáy, vỏ quả mỏng, cứng và khô.
- Hoa thức và hoa đồ:
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 16
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Thành phần hóa học: Toàn cây chứa leonurin, stachydrin, leonuridin. Ích mẫu Việt
nam có chứa 3 alkaloid, 3 flavonosid (trong đó có rutin), 1 glucosid có khung steroid. Hạt
chứa leonurin.
Công năng, công dụng: Chữa kinh nguyệt không đều, bế tắc, hành kinh đau bụng;
còn dùng trị viêm thận phù thủng, giảm niệu, tiểu ra máu. Có thể dùng riêng hay phối
hợp với Ngải cứu, Hương phụ, Nghệ đen. Dùng ngoài trị mụn nhọt, viêm da, lở ngứa,
sưng vú và chốc đầu.
Hình đính kèm:
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 17
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 18
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 19
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 20
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
2.4: Cây É cuống ngắn - Hyptis brevipes
Tên thường gọi : É dùi trống, É cuống ngắn
Tên khoa học: Hyptis brevipes
Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
Chi : Hyptis
Mẫu thu hái tại: Phú Thanh, Phú Vang, Huế.
-Thân: cỏ đứng, cao 30-60 cm, có thân ngầm, phân nhánh nhiều, cây có mùi thơm
dễ chịu. Thân vuông, nhẹ, xốp, nhẵn,. Thân chia ,khoảng cách giữa các mấu, có nhiều
lông tơ ở đoạn non và nhẵn ở gần gốc. Mặt cắt ngang có màu trắng, thân già đôi khi rỗng
ở giữa.
-Lá :

mọc đối chéo chữ thập, phiến lá hình bầu dục hai đầu nhọn, bìa lá có răng
cưa nhọn khoảng 2/3 về phía trên. Gân lá hình lông chim, gân phụ 4-5 đôi, mặt trên đậm
hơn mặt dưới. Hai mặt đều có lông và có nhiều chấm nhỏ.
Cụm hoa là xim co mọc ở nách lá phía ngọn cành; cụm hoa ở phía dưới gần hình
cầu, có cuống chung; những cụm hoa phía trên gần ngọn hợp thành vòng giả. Lá bắc hình
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 21
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
bầu dục thon hẹp, ngắn hơn hay bằng đài. Đài hình chuông, có các điểm tuyến và lông rải
rác ở phía ngoài, 5 thùy nhọn, gần bằng nhau.
Hình đính kèm:
Công dụng, công năng : Có thể sử dụng để chữa bệnh đau tai, đau thấp khớp và cơ
bắp, bài tiết mồ hôi, khó tiêu
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 22
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế


2.5: Cây Húng quế - Ocimum basilicum
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 23
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Tên thường gọi : Húng chó, Húng giổi, Rau é, É tía, É quế
Tên khoa học: Ocimum basilicum
Họ: Hoa môi (Lamiaceae)
Mẫu thu hái tại: Phú Mậu, Phú Vang, Huế.
-Cỏ đứng, cao 0,5-1,2 m, rất phân nhánh, toàn cây có mùi thơm.
-Thân có mấu, mấu thường phình to ở đoạn già, khoảng cách giữa hai mấu 2-8 cm.
Thân non màu xanh có phớt tía hoặc màu tía, rất ít lông tơ, tiết diện vuông hơi lõm ở bốn
cạnh. Thân già màu xám nâu hay xám tía, tiết diện vuông hơi tròn hoặc có bốn góc lồi
tròn, nhẵn.
-Lá đơn, mọc đối chéo chữ thập. Phiến lá hình trứng nhọn ở đầu và đáy phiến hình
nêm men dần xuống cuống, kích thước 3-8 x 2-5 cm, màu xanh lục, mặt trên đậm hơn
mặt dưới, bìa có răng cưa cạn ở 2/3 phía trên, nhiều đốm tuyến. Gân lá hình lông chim,
nổi rõ ở mặt dưới, 6-8 cặp gân phụ hơi cong lên ở mép lá, có ít lông tơ ngắn. Cuống lá
màu xanh nhạt, hình trụ hơi phẳng ở mặt trên, dài 2-5 cm, ít lông ngắn.
-Cụm hoa ở ngọn cành kiểu chùm xim bó hoặc chùm xim biến dạng hình tháp.
Kiểu chùm xim bó: 2 xim co 6 hoa mọc đối tạo thành vòng giả khoảng cách giữa hai
vòng giả 0,5-2 cm, các vòng giả tạo thành chùm dài 10-30 cm. Kiểu chùm xim biến dạng
hình tháp do phía dưới trục hoa phân nhánh phức tạp. Lá bắc chung cho xim 3 hoa, màu
xanh tía hoặc tím sẫm, dạng lá nhỏ, kích thước thay đổi nhỏ dần khi càng về phía ngọn
của phát hoa, khoảng 0,5-1,8 x 0,3-1 cm, có lông, cuống ngắn, tồn tại. Hoa nhỏ, không
đều, lưỡng tính, mẫu 5. Cuống hoa màu xanh hoặc màu tía, hình trụ nhỏ, dài 0,2-0,5 cm,
có lông, thường dựng đứng áp vào trục hoa. Lá đài 5, không đều, màu tím sậm hoặc
xanh tía, mặt ngoài có nhiều lông trắng và đốm tuyến, mặt trong màu nhạt và ít lông hơn
mặt ngoài, dính thành một ống ngắn hình chuông dài khoảng 0,5-0,7 cm, trên chia hai
môi 1/4: môi trên lớn, hình tròn đầu hơi nhọn, nơi tiếp giáp giữa hai môi có nếp gấp hẹp
chừa phần mép hơi lật về phía sau, có gân dọc; môi dưới một phiến trên chia 4 thùy tam

giác không đều, 2 thùy bên ngắn, 2 thùy trước dài và nhọn. Đài đồng trưởng; tiền khai
lợp. Cánh hoa5, không đều, màu trắng hồng, rìa màu hồng, dính nhau bên dưới thành
ống ngắn 0,3-0,4 cm, trên chia hai môi 4/1: môi trên một phiến lớn, phía trên xẻ cạn chia
4 thùy tròn gần giống nhau kích thước khoảng 1 x 1 mm; môi dưới hình trứng ngược,
khoảng 4 x 2,5 mm, hơi khum lòng thuyền vào trong, mặt ngoài chỗ khum có túm lông
trắng dày và dài, bìa có răng cưa và hơi nhăn; tiền khai tràng lợp. Nhị 4, rời, kiểu 2 trội,
đính gần đáy ống tràng xen kẽ với cánh hoa, hơi thò khỏi tràng, chỉ nhị màu trắng, dạng
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 24
Điều tra , phân loại các cây thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae ở tỉnh Thừa Thiên Huế
sợi, 2 nhị dài phía trước khoảng 0,9-1 cm, 2 nhị ngắn phía sau khoảng 0,7-0,8 cm có cựa
ngắn mang túm lông màu trắng; bao phấn bầu dục rộng, màu trắng sữa chuyển thành
màu vàng nâu khi đã nứt, 2 buồng song song, đính giữa, nứt dọc, hướng trong; hạt
phấn rời, màu trắng sữa, hình gần cầu có rãnh, bề mặt có vân mạng, đường kính 40-50
µm.Bộ nhụy Lá noãn 2, vị trí trước sau, bầu trên hình cầu, 2 ô, có vách giả chia làm 4 ô,
mỗi ô 1 noãn đính đáy; một vòi nhụy màu trắng trong mờ, nhẵn, dạng sợi đính ở đáy bầu
giữa các ô, dài 7-8 mm; 2 đầu nhụy màu trắng, gần đều, dài khoảng 1 mm, choãi ra
hướng trước sau; đĩa mật ở gốc bầu dạng 4 gờ nạc. Quả bế tư, màu đen, hình trứng
ngược, dài khoảng 1,2 mm, đựng trong đài tồn tại.
Hoa thức và hoa đồ:
Thành phần hóa học: Phần trên mặt đất của cây Húng quế chứa tinh dầu có hàm
Sinh viên thực hiện : Lê Nguyễn Kiều Nhị Trang 25

×