Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn QLCTR và đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả QLCTR và giảm thiểu ô nhiêm môi trường ở huyện đông anh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 48 trang )

PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bước sang thế kỉ 21, cùng với sự biến đổi của nền kinh tế toàn cầu, con
người cũng đang phải đối đầu với những thảm họa thiên nhiên khốc liệt mà
nguyên nhân chủ yếu là sự phát triển thiếu bền vững. “Dân giàu, nước
mạnh, chống nghèo đói, phát triển bền vững và bảo vệ môi trường” đã trở
thành mục tiêu của mọi Quốc gia. Mục tiêu đó đã được ghi vào hiến pháp
của nhiều nước. Mặc dù, ở một số nước phát triển đã cơ bản giải quyết
xong nạn nghèo đói nhưng chưa có nước nào giải quyết vấn đề môi trường
một cách trọn vẹn.
Nằm trong khung cảnh chung của thế giới đặc biệt là khu vực Châu Á
Thái Bình Dương, môi trường Việt Nam đang xuống cấp nghiêm trọng gây
nên mất cân bằng sinh thái, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững của đất nước. Những năm gần
đây nền kinh tế Việt Nam đang chuyển hướng mạnh mẽ sang nền kinh tế
thị trường. Quá trình sản xuất, công nghiệp hoá – đô thị hoá, dân số tăng
nhanh gây sức ép lớn về môi trường, trong đó là gây ô nhiễm môi trường
do rác thải ngày càng nghiêm trọng. Rác thải không chỉ gây ô nhiễm môi
trường sinh thái, ô nhiễm nguồn nước (nước mặt, nước ngầm….), ô nhiễm
môi trường đất, ô nhiễm môi trường không khí mà còn là nơi lý tưởng cho
mầm bệnh phát sinh, phát triển gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, đời sống con
người, vật nuôi và cây trồng. Thu gom chất thải không triệt để và đổ bỏ
chưa hợp vệ sinh đang làm mất cảnh quan văn hoá của nhiều đô thị và
nông thôn Việt Nam hiện nay.
Rác thải là vấn đề bức xúc của toàn xã hội trong bối cảnh công nghiệp
hoá - đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ như hiện nay.
1
Theo thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường tỷ lệ thu gom rác hiện
nay chỉ đạt từ 60 – 85% phần còn lại được thải tự do ra môi trường và tích
tụ trong khu đất trống, khu dân cư, ven kênh rạch… khi có mưa lớn nước
mưa cuốn theo rác thải làm tắc nghẽn giảm hiệu quả của hệ thống thoát


nước và việc khắc phục thường rất tốn kém. Mặt khác, rác thải chủ yếu
được xử lý theo hình thức chôn lấp hoặc tập trung tại các bãi lộ thiên, phần
rác thải được phân loại và xử lý làm phân compost còn ít. Vì vậy, lượng
rác này gây ảnh hưởng lớn đến môi trường đặc biệt là môi trường xung
quanh bãi rác và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
Đông Anh là 1 huyện ngoại thành, ở vị trí cửa ngõ phía Bắc của Thủ đô
Hà Nội, nằm trong vùng qui hoạch phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ
và du lịch đã được Chính Phủ và Thành phố phê duyệt, là đầu mối giao
thông quan trọng nối Thủ đô Hà Nội với các tỉnh phía Bắc. Đời sống nhân
dân được nâng cấp và cải thiện 1 cách đáng kể. Nhưng điều đáng lo ngại là
chất lượng môi trường ngày càng giảm, đặc biệt là ô nhiễm môi trường do
rác. Nhiều hộ gia đình trong khu dân cư vứt rác bừa bãi. Rác ở cơ quan, xí
nghiệp trên địa bàn xã chưa được thu gom triệt để, thói quen ném các loại
vỏ, chai thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử ngay bên lề đường,
kênh mương…. của người dân trong xãcòn khá phổ biến. Đổ bỏ rác thải
bừa bãi cùng với thải bỏ nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý làm cho đa số
các kênh mương dẫn thải có màu đen, mùi hôi thối bốc lên gây ảnh hưởng
rất lớn đến môi trường xung quanh. Mặc dù vậy, sự can thiệp kịp thời của
cơ quan chức năng trên địa bàn còn thiếu và chưa đồng bộ giữa các ban
ngành. Công tác quản lý môi trường của cơ quan chuyên môn trên địa bàn
phường còn bộc lộ những hạn chế. Hiện nay trên địa bàn xã đã có 2 trạm
cung cấp nước sạch song chất lượng nước vẫn chưa đạt quy chuẩn môi
trường, tỷ lệ thu gom rác mới chỉ đạt 60 - 70% quy trình thu gom và công
nghệ xử lý rác chưa đáp ứng được yêu cầu vệ sinh môi trường.
2
Xuất phát từ thực trạng ô nhiễm môi trường, công tác quản lý rác thải tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:
"Đnh gi hin trng qun l Chất Thi Rắn (QLCTR) v đề xuất
những gii php nhằm tăng cường hiu qu QLCTR v gim thiểu ô
nhiêm môi trường * huyn Đông Anh Thnh Phố H Nội".

1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng công tác quản lý chất thải rắn ở huyện
Đông Anh phát hiện những mặt hạn chế để đề xuất các giải pháp nhằm
QLCTR có hiệu quả hơn, bảo vệ môi trường.
1.2.2. Yêu cầu.
+ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội.
+ Xác định thành phần rác thải hộ gia đình, lượng rác thải bình quân
trên đầu người theo ngày (kg/người/ngày) trên địa bàn xã.
+ Thống kê lượng rác chợ trên địa bàn huyện trung bình (tấn/ngày).
+ Nhận thức của người dân về công tác quản lý, thu gom, mức độ
quan tâm, ý thức và mong muốn của họ về vấn đề vệ sinh môi trường.
+ Đề xuất một số giải pháp về QLCTR, bảo vệ môi trường.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm
- Chất thải rắn (hay còn gọi là rác thải) là chất thải không ở dạng lỏng,
không hoà tan được thải ra từ các hoạt động sinh hoạt , công nghiệp. Chất
thải rắn còn bao gồm bùn cặn, phế phẩm trong nông nghiệp, xây dựng. -
3
-Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) là tất các loại chất thải
không nguy hại có khả năng phân huỷ tự nhiên theo thời gian, bao gồm:
+ Chất thải sinh hoạt gia đình : rau quả, đồ ăn thừa, các loại bao bì chứa
thức ăn.
+ Chất thải từ các nơi công cộng :
+ Chất thải chợ, đường phố.
+ Giấy, bìa, cành cây nhỏ và lá cây.
+ Tro, củi, gỗ mục, vải, đồ da (trừ phế thải ra có chứa crôm).
+ Chất thải văn phòng, khách sạn, nhà hàng, ăn uống.
+ Phế thải sản xuất không nằm trong danh mục chất thải nguy hại từ các

nghành công nghiệp (chế biến lương thực - thực phẩm, thuỷ sản, rượu bia -
giải khát, giấy, giầy da).
+ Bùn sệt thu được từ các trạm xử lý nước, (đô thị và công nghiệp có cặn
khô với tỷ lệ là 20% chất rắn).
+ Các loại khác :
+ Phế thải nhựa tổng hợp.
+ Bùn thải ra từ hệ thống xử lý bụi.
+ Tro xỉ không chứa các chất nguy hại sinh ra từ quá trình đốt chất thải.
+ Tro xỉ từ quá trình đốt nhiên liệu.
2.2. Vấn đề quản lý chất thải rắn
2.2.1. Cc công đon qun l chất thi rắn
- Quản lý CTR là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu,
tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải. Hoạt động quản lý
CTR thực hiện tối ưu hoá 6 yếu tố bao gồm:
4
quản lý CTR tại nguồn phát sinh, quản lý việc lưu giữ CTR tại chỗ (lưu
chứa tạm thời), quản lý thu gom, trung chuyển và vận chuyển quản lý sự
tiêu huỷ CTR .
- Quản lý CTR bao gồm các công đoạn chính sau :
+ Quản lý tại nguồn phát sinh: Áp dụng chính sách, biện pháp kinh tế và
kỹ thuật…để giảm thiểu chất thải ngay từ nguồn phát sinh.
+ Thu gom chất thải : Chất thải từ nguồn phát sinh được tập trung về
một địa điểm bằng các phương tiện chuyên chở thô sơ hay cơ giới. Việc
thu gom có thể được tiến hành sau khi đã qua công đoạn phân loại sơ bộ
hay chưa được phân loại. Sau khi thu gom, rác có thể được chuyển trực
tiếp đến nơi xử lý hay qua các trạm trung chuyển.
+ Trung chuyển, vận chuyển: Sau khi thu gom, rác có thể được chuyển
các trạm trung chuyển hoặc chuyển trực tiếp đến nơi xử lý. Việc trung
chuyển thường áp dụng đối với các thành phố lớn để giảm chi phí vận
chuyển.

+ Tái sử dụng (reuse) và tái chế (recycle) chất thải: Công đoạn này còn
được tiến hành ngay tại nơi phát sinh hoặc sau quá trình phân loại, tuyển
lựa. Tái sử dụng là sử dụng lại nguyên dạng CTR, không qua tái chế
(chẳng hạn sử dụng chai, lọ…). Tái chế là sử dụng chất thải làm nguyên
liệu để sản xuất ra các sản phẩm khác (chẳng hạn tái sinh nhựa, tái sinh
kim loại…).
+ Xử lý chất thải: Lựa chọn và áp dụng các công nghệ phù hợp để xử lý
chất thải. Các công nghệ này có thể là đốt thu hồi năng lượng hoặc chôn
lấp.
5
2.2.2. Cc điều luật về qun l chất thi rắn
- Theo điều 66, Luật bảo vệ môi trường Việt Nam (2005) về trách nhiệm
QLCTR qui định:
+ Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm
giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất
thải phải tiêu huỷ, thải bỏ.
+ Chất thải phải được xác định nguồn thải, khối lượng, tính chất để có
phương pháp và qui trình sử lý thích hợp với từng loại chất thải.
+ Tổ chức cá nhân sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thực hiện tốt việc quản
lý chất thải được cấp giấy phép chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Theo điều 69 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2005 về trách nhiệm của
Ủỷ ban nhân dân các cấp trong quản lý chất thải rắn:
+ Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết CTR sinh hoạt, xây
dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, khu chôn lấp chất thải.
+ Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý
chất thải thuộc phạm vi quản lý của mình.
+ Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá
nhân trước khi đưa vào sử dụng.
+ Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý
chất thải theo quy định của pháp luật.

2.2.3. H thống qun l chất thi rắn
2.2.3.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn
- Quá trình phát sinh rác thải rắn ở mỗi nước trên thế giới là khác nhau tuỳ theo
hoạt động kinh tế và mức sống của người dân, nguồn phát sinh chủ yếu :
6
+ Nguồn phát sinh từ hộ gia đình: đây là nguồn phát sinh thường xuyên và
lớn nhất, ít biến động về khối lượng phát sinh. Nguồn này được thu gom
thường xuyên (hàng ngày hoặc định kỳ).
+ Nguồn phát sinh từ nơi sinh hoạt công cộng: Công viên, chợ, cửu
hàng, nhà hàng, khách sạn, từ cơ quan, trường học, bệnh viện,
doanh nghiệp….
+ Nguồn phát sinh trên đường phố: do hoạt động của con nguời tạo ra
như đi lại, chuyên chở, xây dựng… nguồn này tương đối ổn định và cũng
được thu gom thường xuyên bởi các xí nghiệp môi trường.
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn
7
Chợ, bến
xe, nhà ga
Chất thải rắn
Bệnh viện, cơ
sở y tế
Giao thông,
xây dựng
Nông nghiệp, hoạt
động xử lý rác thải
Khu công nghiệp,
nhà máy, xí
nghiệp
Nhà dân, khu
dân cư

Cơ quan, trường
học
Nơi vui chơi,
giải trí
2.2.3.2. Thành phần chất thải rắn
- Thành phần chất thải rắn biến động rất lớn theo thời gian cũng như sự
khác nhau giữa các nguồn phát sinh. Bên cạnh đó thành phần chất thải đô
thị còn phụ thuộc vào phong tục tập quán sinh hoạt của nhân dân. Những
nhân tố chính ảnh hưởng tới lượng thải và thành phần chất thải rắn sinh
hoạt là mức thu nhập, phong tục tập quán, trình độ sản xuất và thị trường.
Về tổng quát có thể nói rằng trong nhóm có mức thu nhập cao thì lượng
chất thải rắn phát sinh theo đầu người cũng nhiều hơn và thành phần chất
thải cũng khác so với nhóm có mức thu nhập thấp.
- Thành phần chất thải rắn có xu thế thay đổi do tốc độ tăng trưởng đô thị
hoá nhanh chóng, đặc biệt ở các nước Châu Á. Nhìn chung, chất hữu cơ
vẫn là thành phần chính trong các dòng chất thải rắn đô thị. Tỷ lệ thành
phần hữu cơ chiếm khoảng 34 đến 70% cao hơn hẳn hầu hết các nước
Châu Âu là 20 – 50 % ( OECD, 2002).
- Đối với các nước có nền công nghiệp phát triển thì thành phần các chất
vô cơ trong rác thải phát sinh chiếm đa số và lượng rác này sẽ là nguyên
liệu cho ngành công nghiệp tái chế. Như tại các nước Châu Âu, thành phần
chất thải rắn đô thị cũng khác nhau giữa các nước theo vùng địa lý. Các
nước Nam Âu như Tây Ban Nha, Italia và Bồ Đào Nha có tỷ lệ thức ăn,
chất thải vườn cao hơn các nước Bắc Âu như Phần Lan, Đan Mạch, Pháp,
Anh.
8
Bảng 2.1. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở một số nước
Thành
phần (%
khối

lượng )
Quốc gia
có thu
nhập thấp
Quốc gia
có thu
nhập
trung bình
Quốc gia
có thu
nhập cao
Các chất hữu cơ:
Thức ăn
thừa
40 – 85 20 - 65 6 - 30
Giấy
1 - 10 8 - 30 20 – 45
Carton
1 - 10 8 - 30 5 - 15
Plastics
1 - 5 2 – 6 2 – 8
Vải
2 – 10 2 – 6
Cao su
1 - 5 1 - 4 0 – 2
Da
1 - 5 1 - 4 0 – 2
Rác sân
vườn
1 - 5 1 - 10 10 - 20

Gỗ
1 - 5 1 - 10 1 - 4
Các chất vô cơ:
Thuỷ tinh
1 - 10 1 – 10 4 – 20
Nhôm
1 - 5 1 – 5 2 – 8
Tro, bụi…
1 - 40 1 - 30 2 - 8
Nguồn:GS.TSKH Bùi Văn Ga. Mô hình quản lý tổng hợp chất thải rắn và
qui hoạch bãi chôn lấp rác ở Miền Trung Việt Nam (2005)
Bảng 2.2. Thành phần hoá học của chất thải đô thị
Các
chất
Thành phần %
Cacbon Hyđro Oxy Nitơ Lưu Tro
9
huỳn
h
Thực
phẩm
48,0 6,4 37,6 2,6 0,4 5,0
Giấy
43,5 6,0 44,0 0,3 0,2 6,0
Carton
44,0 5,9 44,6 0,3 0,2 5,0
Plastic
60,0 7,2 22,8 - - 10,0
Vải
55,0 6,6 31,2 4,6 0,15

Cao su
78,0 10,0 - 2,0 - 10,0
Da
60,0 8,0 11,6 10,0 0,4 10,0
Rác
vườn
47,8 6,0 38,0 3,4 0,3 4,5
Gỗ 49,5 6,0 42,7 0,2 0,1 1,5
Bụi,tro
gạch
vụn
26,3 3,0 2,0 0,5 0,2 68,0
Nguồn: Viện Công nghệ Môi trường(2005)
- Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy: Các thành phần trong rác thải sinh hoạt
được tạo thành chủ yếu từ cacbon và oxy. Tỷ lệ cacbon rất lớn từ 41,0% -
78%, còn oxy là 11,6 – 42,7%, còn lại là thành phần các chất khác. Các
chất khác nhau sẽ có thành phần hoá học khác nhau.
- Như vậy chúng ta thấy rằng rác thải sinh hoạt là một hỗn hợp không đồng
nhất và mỗi thành phần trong đó có thành phần hoá học, cấu trúc hoá học
khác nhau. Do việc xử lý chúng cũng sẽ rất khác nhau, bởi vậy mà công
việc phân loại rác thải sinh hoạt tại nguồn là khâu quan trọng để giảm chi
phí cho hoạt động xử lý rác. Qua đó cho thấy nếu rác thải sinh hoạt không
được quản lý, xử lý tốt thì nguy cơ ô nhiễm môi trường là không thể tránh
khỏi.
10
2.2.3.3. Quản lý chất thải rắn ở một số nước trên thế giới
+ Ở Anh: Công nghệ tái chế và tái sử dụng chất thải rất phát triển. Điều đó
làm giảm đáng kể lượng rác thải chôn lấp (đổ bỏ). Rác được phân loại sơ
bộ tại nguồn, sau đó thu gom và vận chuyển đến trung tâm phân loại rác.
Rác ở đây được phân loại thành các thành phần có thể tái chế (kim loại,

nhựa, vải, giấy,…) thành phần cháy được và thành phần không cháy được.
Những chất cháy được chuyển tới nhà máy đốt rác, những chất không cháy
được chở đến cảng trung chuyển, đổ lên xà lan và chở tới khu chôn lấp rác
Semakau ngoài biển .
+ Ở Nhật Bản : Đã sử dụng và phát huy có hiệu quả phương pháp Bảo vệ
Môi trường (BVMT) cộng đồng. Chủ trương động viên toàn thể nhân dân
thu gom chất thải và xây dựng xã hội tái chế trong thế kỉ 21. Chính phủ
nước này đã có những chính sách thúc đẩy và khuyến khích việc QLCTR
trên cơ sở sự tham gia tích cực và tình nguyện của các cộng đồng dân cư
khác nhau. Hệ thống quản lý chất thải sinh hoạt của Nhật Bản nhận được
sự trợ lực của hệ thống tổ chức thu gom hình thành trên cơ sở các tổ chức
của khu vực (hội nông dân, hội thiếu nhi và hội cha mẹ học sinh…). Các tổ
chức hội này tiến hành thu gom và bán các chất thải có thể sử dụng cho các
công ty tái chế chất thải.
Kết quả làm cho đường phố sạch sẽ, các dịch vụ vệ sinh môi trường được
cải thiện và chi phí cho công tác QLCTR sinh hoạt giảm đi nhiều lần. Bên
cạnh đó Nhật Bản đã có những mô hình phân loại và thu gom rác thải sinh
hoạt rất hiệu quả. Các hộ gia đình đã phân loại chất thải thành 3 loại riêng
biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo quy định: rác hữu cơ; rác vô cơ và
giấy vải; thuỷ tinh; rác kim loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý
rác thải để sản xuất phân vi sinh. Các loại rác còn lại: giấy, vải, thuỷ tinh,
kim loại,… đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hoá .
11
Một điều rất quan trọng nữa là Nhật Bản đã thực hiện rất có hiệu quả
chính sách quản lý chất thải bao gồm:
- Giảm thiểu chất thải
- Thành lập các cơ sở huỷ bỏ chất thải
- Xúc tiến sử dụng các nguồn vật liệu có thể tái tạ
+ Ở Hà Lan :đã đã áp dụng các mô hình phân loại rác và thu gom rác
thải sinh hoạt rất có hiệu quả. Ở đây người dân phân loại rác thải và những

gì có thể tái chế được tách riêng. Những thùng rác với kiểu dáng, màu sắc
khác nhau được sử dụng trong thành phố.Thùng lớn màu vàng ở gần siêu
thị để chứa các đồ kính thuỷ tinh, thùng màu xanh nhạt dùng để chứa giấy.
Tại các nơi đông dân cư sinh sống thường đặt 2 thùng rác màu khác nhau,
loại chứa rác có thể phân huỷ và loại không phân huỷ .
+ Ở Thái Lan: Phân loại rác được thực hiện ngay từ nguồn. người ta chia
ra 3 loại rác và bỏ vào 3 thùng riêng : những chất có thể tái chế, thực phẩm
và các chất độc hại. Các loại rác này được thu gom và chở bằng các xe ép
rác có màu sơn khác nhau.
- Rác tái chế sau khi được phân loại sơ bộ ở nguồn phát sinh được
chuyển đến nhà máy phân loại rác để tách ra các loại vật liệu khác nhau
sử dụng trong tái sản xuất.Chất thải thực phẩm được chuyển đến nhà
máy chế biến phân vi sinh. Những chất thải còn lại sau khi tái chế hay
chế biến phân vi sinh được xử lý chôn lấp, chất thải độc hại được xử lý
bằng phương pháp đốt. Việc thu gom rác ở Thái Lan được tổ chức rất chặt
chẽ. Ngoài những phương tiện cơ giới lớn như xe ép rác được sử dụng trên
12
các đường phố chính, các loại xe thô sơ cũng được dùng để vận chuyển rác
đến các điểm tập kết. Rác trên sông, rạch được vớt bằng các thuyền nhỏ của
cơ quan quản lý môi trường . Rác thải được thu gom và vận chuyển đến các
trung tâm xử lý rác hằng ngày từ 18
h
00 hôm trước đến 3
h
00

sau. Các địa
điểm xử lý rác của Thái Lan đều cách xa trung tâm thành phố ít nhất là
30km.
2.2.4. Qun l chất thi rắn * Vit Nam

2.2.4.1. Nguồn phát sinh
- CTR đô thị phát sinh từ các hoạt động đa dạng trong đô thị đó là:
- Chất thải sinh hoạt hộ gia đình,
- Chất thải đường phố, công viên
- Chất thải từ hoạt động thương mại,
- Chất thải công sở, bệnh viện
- Chất thải công nghiệp không nguy hại
- Chất thải xây dựng
- Bùn bể phốt, bùn công trình xử lý nước
- Khối lượng CTR ở các đô thị của nước ta không ngừng tăng lên tại
TP.HCM lượng chất thải sinh hoạt tăng từ 2.900 tấn/ngày (năm 1996) lên
5000 tấn/ngày (2003) và 6000 tấn/ngày (2007) tương đương với chất lượng
bình quân đầu người tăng từ 0,61 kkg/người/ngày lên 1,0 kg/người/ngày
với tốc độ gia tăng 20÷30%[17].
13
- Theo báo cáo Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - chất thải rắn thì hầu
hết các loại chất thải rắn phát sinh chủ yếu ở các đô thị.
Bảng 2.3. Tình hình phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam
Các loại chất thải rắn
Toàn
quốc
Đô
thị
Nông
thôn
Tổng lượng phát sinh chất thải sinh
hoạt ( tấn/ngày)
12.800.000 6.400.000
6.400.00
0

Chất thải nguy hại từ công nghiệp
( tấn/ năm)
128.400 125.000 2.400
Chất thải không nguy hại từ công
nghiệp (tấn/ ngày)
2.510.000 1.740.000 770.000
Chất thải y tế lây nhiễm ( tấn/ ngày)
21.000 - -
tỷ lệ thu gom trung bình (%)
- 71 20
Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung
bình theo đầu người ( kg/người/ngày)
- 0,8 0,3
Nguồn: Báo cáo Diễn biến Môi trường Việt Nam (2004)
- Ở hầu hết các đô thị, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt chiếm tới 60%
70% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Một số đô thị chất thải rắn sinh hoạt
lên tới 90%. - Theo nghiên cứu năm 2005 của Bộ Xây Dựng về lượng
phát sinh chất thải rắn ở các đô thị cho thấy tổng lượng rác thải sinh hoạt
phát sinh từ các đô thị có xu hướng tăng dần đều từ 10% đến 16% mỗi
năm.
2.2.4.2. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở Việt Nam
Sơ đồ tổng thể của hệ thống QLCTR ở một số đô thị lớn:
14
Nguồn phát sinh chất thải
rắn
Hình 2.2. Những hợp phần chức năng của hệ thống quản lý rác thải
- Một hệ thống quản lý rác thải tại các đô thị thường có 6 hợp phần, được
minh hoạ ở hình 2.2. Rác thải sinh hoạt được tạo ra từ các hoạt động sống
hàng ngày của người dân. Rác thải sau khi được thải ra sẽ được phân loại,
lưu trữ và xử lý tại nguồn trước khi thu gom. Đây là khâu thứ 2 của hệ

thống quản lý rác thải, là khâu có ý nghĩa quan trọng nó ảnh hưởng đến
đặc tính rác thải, đến hoạt động của khâu tiếp theo, đến sức khoẻ cộng
đồng và quan điểm của quần chúng về vận hành hệ thống quản lý rác. Kế
tiếp là đến khâu thu gom rác thải, công việc này bao gồm việc thu luợm từ
nhiều nguồn khác nhau và việc chuyên chở rác thải đó đến nơi đổ bỏ. Việc
15
Phân loại, lưu trữ, tái sử dụng tại
nguồn
Thu gom
Trung chuyển và
vận chuyển
Phân loại, xử lý và
tái chế CTR
Đổ bỏ
đổ bỏ các xe rác cũng được coi là một phần của công việc thu gom. Có 2
phương thức thu gom chính là thu gom theo khối và thu gom bên lề đường.
- Thu gom theo khối: Trong hệ thống này các xe thu gom chạy theo một
quy trình đều đặn theo tần suất đã được định trước, người dân sẽ mang rác
đến đổ vào xe tại vị trí quy định. Sau khi được thu gom rác thải sẽ được
trung chuyển và vận chuyển. Hoạt động trung chuyển là rất cần thiết khi
khoảng cách từ thành phố đến trung tâm xử lý hoặc bãi chôn lấp xa làm
cho việc vận chuyển trực tiếp không kinh tế. Hiện nay nhiều biện pháp xử
lý rác thải, từ các biện pháp lâu đời nhất như ủ phân rác hữu cơ làm phân
đến công nghệ tiên tiến như ép chế biến phân Compost, Seraphin… và
chôn lấpSau đó. Hoạt động tái chế rác thải được thực hiện thông qua hệ
thống thu gom theo mạng lưới 3 cấp gồm: người thu gom, đồng nát và
buôn bán phế liệu. Sau đó rác thải được mang chon lấp. Đây là khâu cuối
cùng của hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt, rác thải sau khi được tái chế,
một phần được xử lý phần còn lại được đem đi chôn lấp.
- Phần lớn rác thải sinh hoạt ở các thành phố lớn nước ta đang được chôn

lấp, phần tái sử dụng, tái chể chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ. Ở rất nhiều địa
phương trong cả nước, bãi rác đều ở trong tình trạng quá tải. Chôn lấp rác
chưa hợp vệ sinh đã gây ô nhiễm môi trường có nơi đang ở trong tình trạng
rất trầm trọng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà khoa học tiến hành
nghiên cứu và tìm phương pháp xử lý rác bằng công nghệ sinh học với sự
tham gia của vi sinh vật. Đó là một quy trình khép kín, các kết quả sau khi
tiến hành xử lý rác tại một số nhà máy ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí
Minh đã cho thấy, mỗi tấn rác hữu cơ sau khi sử lý sẽ thu được khoảng
16
300kg phân vi sinh và 5m
3
khí sinh học .
- Thành phố Hồ Chí Minh (TP HCM), Đà Nẵng và Đồng Nai là những tỉnh
thành nằm trong những vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với tốc độ đô
thị hoá và công nghiệp hoá nhanh chóng nên việc hình thành nhiều khu
công nghiệp trên địa bàn các tỉnh đó đã làm lượng chất thải phát sinh càng
nhiều.
- Theo thống kê, trên địa bàn TP HCM lượng rác thải sinh hoạt năm 1,2
triệu tấn, trong số đó rác thải nguy hại chiếm khoảng 20% (57000 tấn/năm)
đa số là xỉ kim loại. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tổng lượng chất thải
rắn công nghiệp chiếm 5,3÷6,1% , chất thải bệnh viện chiếm tỷ lệ rất nhỏ
0,7%. Đồng Nai với số lượng nhà máy hoạt động chính thức 136, có khối
lượng rác công nghiệp năm 1997 là 19.300 tấn. Ước tính, khối lượng rác
thải công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 sẽ lên tới
65.100 tấn / năm. Đứng trước thực trạng thực tế trên, theo dự định, ở TP
HCM đến năm 2020, đất dự kiến dành cho các bãi rác và khu xử lý rác
khoảng 300ha.
Thành phố đang khuyến khích hoạt động thu gom rác, tái chế các phế thải
công nghiệp còn giá trị thương mại.
- Ở Phú Thọ: Do cấp độ đô thị hoá nhanh nên lượng rác thải hàng ngày

tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đang ở mức quá tải. Theo điều tra
của Công ty cổ phần Môi Trường và Dịch vụ đô thị Việt Trì, hàng ngày
chất thải rắn sinh hoạt được quét, thu gom từ các đường phố, nơi công
cộng để vận chuyển tới nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì để xử
lý là hơn 76 tấn/ngày (163m
3
/ngày) tương đương với 28 tấn/năm (trên
59 nghìn m
3
/năm).
2.2.5. Qun l CTR * H Nội
17
2.2.5.1. Nguồn phát sinh chất thải rắn ở Hà Nội
- Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hoạt động sinh hoạt hàng ngày của
con người. Hàng ngày chất thải rắn sinh hoạt ở các đô thị được phát sinh từ
các nguồn sau :
- Chất thải sinh hoạt của dân cư: Thực phẩm dư thừa nilon, giấy, carton,
nhựa, vải, rác vườn, gỗ, thuỷ tinh, lon đồ hộp, tro, các chất thải nguy hại.
- Chất thải sinh hoạt của khách vãng lai, du lịch, thực phẩm dư thừa,
nilon, giấy, carton, nhựa, vải, rác vườn, gỗ, thuỷ tinh, lon, đồ hộp, tro, các
chất thải nguy hại.
- Chất thải rắn từ các chợ, tụ điểm buôn bán, nhà hàng khách sạn, khu vui
chơi giải trí, khu văn hoá: Thực phẩm dư thừa, giấy, cacton, nhựa, gỗ,thuỷ
tinh, kim loại, các chất thải độc hại,…
- Chất thải rắn sinh hoạt từ công sở, trường học: Giấy, bao bì các loại, thực
phẩm dư thừa…
- Chất thải rắn sinh hoạt của công nhân trong các công trình xây dựng, cải tạo và
nâng cấp khắp quận; công nhân trong nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp;…
- Tuy nhiên lượng phát sinh chính vẫn là rác thải sinh hoạt, chất thải công
nghiệp và chất thải bệnh viện. Hà Nội trung bình mỗi ngày lượng chất thải

đô thị phát sinh khoảng 4700m
3
, trong đó chất thải sinh hoạt khoảng
3.490m
3
, chất thải công nghiệp 345m
3
, chất thải rắn khác là 620m
3
/ngày.
Theo dự báo của công ty NIPPONKOEI (Nhật Bản) thì mức độ phát sinh
chất thải đô thị giai đoạn 2006÷2010 có mức tăng trưởng 4,68% năm và dự
báo lượng chất thải đô thị phát sinh cho giai đoạn này như sau .
18
Bảng 2.4 Dự báo lượngchất thải phát sinh Hà Nội giai đoạn 2006-2010
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Lượng CTR (tấn/ngày) 2.118 2.221 2.328 2.442 2.560
Nguồn: Viện khoa học Công nghệ Môi trường( 2005 )
Đồ thị 2.1 Dự báo lượng chất thải phát sinh Hà Nội giai đoạn 2006
-2010
2.2.5.2. Thành phần chất thải rắn ở Hà nội
- Hà Nội có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn TP HCM nên
thành phần CTR sinh hoạt của Hà Nội cũng phản ảnh những đặc điểm
chung của các nước đang phát triển trong khu vực là thành phần chất hữu
cơ trong chất thải cao, tỷ lệ giấy và hàng dệt may trong chất thải thấp.
- Kết quả phân tích thành phần chất thải sinh hoạt giai đoạn 1997 – 2000
19
chỉ ra rằng thành phần hữu cơ dao động từ 47÷51 %, tính đến năm 2008
thành phần hữu cơ dao động từ 40÷60%. Qua quan sát hiện trường cho
thấy những vật dụng có kích thước lớn xa lông, giường, tủ hỏng… có xu

hướng gia tăng và loại chất thải này chưa được chú ý thu gom xử lý . Số
lượng chất thải rắn tăng từ 866.440 m
3
năm 1995 lên 1.850.819 m
3
năm
2010. Việc tăng này do cả việc tăng về số lượng dân trong nội thành, do cả
việc một số khu vực ngoại thành trở thành nội thành và tăng dân số tự
nhiên và cơ học. Bởi vậy, thành phần chất thải rắn có thể thay đổi số với số
liệu này do có sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế sử dụng hàng hoá của dân.
Như vậy,diện tích lượng chất thải rắn của nội thành Hà Nội năm 2010 là
2,822 người/ngày tương đương 1,04kg/người/ngày. Tỷ trọng trong chất
thải là 0,45 tấn/m
3
hiện nay, thay đổi là 0,37tấn/m
3
vào 2010 lượng chất
thải ngoại thành là 0,8kg/người/ngày.
- Có thể mô tả dòng vận chuyển của rác thải ở Hà Nội theo sơ đồ (hình
2.4) dưới đây
- Giấy, bìa
Nguồn phát sinh - Kim loại
- Chai, lọ
- Nhựa
- Giấy , bìa Cửa
- Kim loại hàng
Điểm tập kết rác, - Chai, lọ thu tái
20
chế
điểm đỗ tạm thời - Vỏ đồ hộp

- Nhựa phế liệu, giấy bìa
-
Bãi chôn lấp rác Kim loại

- Chai, lọ
- Vỏ đồ hộp
- Nhựa
- Giẻ rách
Hình 2.3. Sơ đồ dòng vận chuyển chất thải đô thị
2.2.5.3. Hệ thống quản lý chất thải rắn ở Hà Nội
- Ở Hà Nội, công ty môi trường đô thị (Urenco) là cơ quan trực tiếp quản
lý chất thải đô thị. Công ty Urenco là một trong những thành viên dưới sự
quản lý của sở giao thông công chính, như vậy,chịu sự quản lý gián tiếp
của UBND thành phố Hà Nội.
21
Uỷ ban Nhân Dân
Thành phố Hà Nội
Hình 2.4. Sơ đồ hệ thống quản lý chất thải rắn ở Hà Nội
- UBND thành phố Hà Nội là cơ quan quản lý nhà nước có vai trò lớn nhất
trong công tác quản lý môi trường của thành phố. Ban hành theo thẩm
quyền các văn bản pháp luật môi trườg, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện
các quy định pháp luật môi truờng của thành phố.
Tiếp nhận, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và kiến nghị bảo vệ môi
trường trong quyền hạn được giao hoặc chuyển cho các cơ quan có thẩm
quyền để xử lý UBND các quận/huyện chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về chất thải rắn trong phạm vi quyền hạn cho phép. Quy hoạch, quản lý
các khu đô thị, cc phường(xã) và việc thu các loại phí, lập chương trình và
tổ chức tuyên truyền giáo dục.
- Sở giao thông Công Chính Hà Nội: Xây dựng và triển khai công tác thu
22

UBND
quận/huyện
Sở giao thông
Công Chính Hà
Nội
Sở TN&MT
Các sở ban
nghành khác
Phòng ban
quản lý môi
trường
Công ty môi
trường đô thị
Phòng quản lý
môi trường
Các đơn vị làm dịch vụ
thu gom
Chất thải rắn
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Sở GTCC đóng vai trò là sở chủ
quản, kết hợp với Sở Tài nguyên Môi truờng soạn thảo hướng dẫn các quy
trình công nghệ chuyên nghành về vệ sinh môi trường, Nâng cao nhận thức
cộng đồng
- Sở TN&MT Hà Nội: Có chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn ở
các đơn vị môi trường, cơ quan, xí nghiệp, trường học, các khu trên địa
bàn thành phố. Thanh tra, giám sát chất lượng môi trường, nâng cao nhận
thức cộng đồng.
2.2.5.4. Các biện pháp xử lý chất thải rắn ở Hà Nội
- Phân loại, thu gom, tái chế
- Chôn lấp
- Sản xuất phân hữu cơ

- Đốt
- Thu gom, tái sử dụng: Hoạt động thu gom, tái chế chất thải ở Hà Nội
được thực hiện nhờ đội ngũ mạng lưới của Urenco và hệ thống thu gom
phân phối tư nhân tái chế, tái sử dụng lại như nói ở trên.
Hoạt động thu gom tái chế, tái sử dụng hoạt động hiện vẫn mang tính tự
phát nhiều hơn và phụ thuộc rất lớn vào thị trường vật tư phế thải. Các chất
thải hiện được thu nhặt là giấy các loại, các sản phẩm nhựa, kim loại phế
thải, vỏ đồ hộp và túi nilon để tái chế. Dù chưa có một hình thức phổ biến
trong kinh doanh nhưng kinh tế chất thải của Hà Nội nói riêng và quy mô
toàn quốc nói chung đã có từ lâu và trở thành một kinh tế hàng hoá. Sản
xuất phân compost hoạt động này được thực hiện tại nhà máy chế biến rác
Cầu Diễn. Năm 2001 có 7.445 tấn phân compost được sản xuất từ nhà máy
23
Cầu Diễn. Rác thải có thành phần các chất hữu cơ cao thu gom từ chợ, rau
xanh được sử dụng chế biến thành phân compost và lượng rác thải sử dụng
cho sản xuất phân compost mới chiếm khoảng 1,6% lượng rác thải sinh
hoạt toàn thành phố .
- Phương pháp đốt: được áp dụng cho xử lý chất thải y tế và một phần
chất thải công nghiệp. Hoạt động đốt rác y tế được thực hiện tại Cầu Diễn
và chất thải công nghiệp tại lò đốt ở khu xử lý chất thải Nam Sơn – Sóc
Sơn – Hà Nội .
- Chôn lấp: là giải pháp truyền thống có lịch sử lâu đời và cũng đang được
áp dụng để xử lý chất thải sinh hoạt của Hà nội và cũng chính vì vậy mà
Hà Nội cũng là nơi nhiều bãi chôn lấp rác nhất [13].
2.2.5.5. Những vấn đề môi trường đang phải đối mặt trong hoạt động
QLCTR ở Hà Nội
- Chất thải rắn sinh hoạt hiện nay hầu như chưa được phân loại dẫn đến
khối lượng phải chôn lấp quá lớn trong khi quỹ đất dành cho chôn lấp hạn
hẹp và không tận dụng được thành phần có ích trong chất thải. Chất thải
quá nhiều túi nilon gây khó khăn trong quá trình xử lý. Tỷ lệ thu gom khu

vực nội thành chỉ đạt 95% vẫn còn tồn đọng 5% chưa được thu gom xử
lý .
- Hệ thống thu gom còn lạc hậu do sử dụng hai công đoạn từ xe gom đẩy tay,
chưa có hệ thống trung chuyển chất thải gây lãng phí về kinh tế.
- Sự hạn chế về nhận thức xã hội khi người dân thiếu ý thức bảo vệ môi
trường sống sẽ làm tăng chất thải và chi phí của xã hội cho việc thu gom
rác. Mặc dù quản lý chất thải đã được quan tâm, nhưng việc đưa ra quyết
định hợp lý, nghĩa là việc tìm ra các phương pháp rẻ nhất quản lý chất thải
24
trong cộng đồng và chưa có chính sách thoả đáng và cơ quan quản lý
chuyên về chất thải.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng, phạm vi, thời gian và địa điểm nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế, xã hội và ô nhiễm môi trường
tại huyện Đông Anh TP. Hà Nội. Rác sinh hoạt, rác chợ và vấn đề quản lý rác
thải rắn, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rác thải rắn.
3.1.2. Phm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu thuộc Huyện Đông Anh,TP.Hà Nội
3.1.3.Thời gian v địa điểm nghiên cứu
-Đề tài được thực hiện từ 12/3/2009 đến 30/4/2009 tại phòng TNMT
Huyện Đông Anh
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Hin trng QLCTR trên địa bn huyn Đông Anh
1. Nhữngvấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý CTR trên địa bàn quận
2. Hệ thống quản lý chất thải rắn và nguồn phát sinh chất thải rắn.
3.2.2 Hin trng CTR * Huyn Đông Anh
25

×