Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Marketing – Mix Cho Công Ty Cổ Phần Bia Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 58 trang )

Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây nề kinh tế của nước ta có những chuyển biến tích
cực, từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước. Trong điều kiện thị trường mới vấn đề Marketing trong sản xuất kinh
doanh đã làm các nhà quản trị rất quan tâm Marketing trở thành chìa khóa cốt lõi
trong thành công của công ty.
Marketing giúp công ty, các doanh nghiệp phản ứng linh hoạt hơn trong kinh
doanh. Mỗi quyết định trong chiến lược marketing sẽ quyết định vấn đề sống còn,
tồn tại thành công của mình. Thị trường càng nhiều nhà cung ứng kinh doanh càng
trở nên khó khăn. Chính sách marketing nhằm giúp doanh nghiệp cố được nhận
định chính xác, đưa ra được các biện pháp , chính sách Marketing phù hợp và hiệu
quả, điều này ảnh hưởng trực tiếp đén doanh số, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đã chú trọng đến các hoạt
động marketing, song không phải doanh nghiệp nào cũng biết vận dụng và khai
thác hết hiệu quả mà marketing có thể đem lại. Công ty cổ phần Bia Hà Nội – Thái
Bình cũng nằm trong những doanh nghiệp như vậy. Từ khi đi vào hoạt động công
ty không ngừng tirns hành các hoạt động marketing – mix, tuy nhiên các hoạt động
này vẫn chưa hoàn thiện, còn nhiều hạn chế, nó đã ảnh hưởng không nhỏ đền
doanh số và lợi nhuận của công ty.
Để hoàn thiện hơn công tác marketing – mix cho công ty là vấn đề thiết
thực nhằm giúp công ty kinh doanh có hiệu quả , duy trì và phát triển được doanh
số trong bối cảnh kinh tế suy thoái toàn cầu, thị trường cạnh tranh ngày càng gay
gắt như hiện nay. Với những kiến thức được tiếp thu ở nhà trường cùng quá trình
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
thực tập tại Công ty Bia Hà Nội – Thái Bình và sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
ThS: Mai Thị Lụa Vì vậy chon đề tài: " Nâng cao hiệu quả Marketing – mix
cho Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Thái Bình" để viết chuyên đề tốt nghiệp.


Bản báo cáo chuyên đề thực tập được chia làm 4chương:
Chương 1: Đánh giá tình hình tổng quan của công ty cổ phần bia Hà Nội - Thái
Bình
Chương 2:Cơ sở lý luận về Marketing và Marketing – mix
Chưng 3 : Thực trạng về công tác Marketing – mix của công ty cổ phần bia Hà
Nội - Thài Bình
Chương 4 : Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng marketing - mix
của công ty cổ phần bia Hà Nội - Thái Bình

SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
CHƯƠNG I :
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔNG QUAN CỦA DOANH NGHIỆP
1, Giới thiệu chung về công ty:
-Tên Công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cổ phần Bia Hà Nội-Thái Bình.
- Tên Công ty bằng tiếng Anh: Ha noi - Thai Binh Beer Joint Stock Company.
- Tên giao dịch: HATHABEER
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số : 1000317707
- Vốn điều lệ: 76.912.260.000đồng
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 76.912.260.000đồng
- Địa chỉ của Công ty: Địa chỉ: Số 309 - Lý Thường Kiệt - Thành phố Thái Bình
- Điện thoại: 0363 731 240
- Fax: 0363 735 092
- Website : http//tbbeco.com.vn
- E-Mail:
2, Qúa trình hình thành và phát triên của doanh nghiệp
Quá trình thành lập: Công ty Bia Thái Bình tiền thân là hai doanh nghiệp Nhà
nước hợp nhất theo quyết định 2048/QĐ-UB ngày 29/8/2002 của UBND tỉnh Thái
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ

Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Bình giữa Công ty Bia Rượu Ong Thái Bình và Nhà máy Bia Thái Bình.
- Ngày 4/4/2005 UBND tỉnh Thái Bình có quyết định 731/QĐ-UB Về việc Phê
duyệt phương án và chuyển Công ty Bia Thái Bình thành Công ty Cổ phần Bia -
Rượu - Nước giải khát Thái Bình.
Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình :
- Ngày 13/6/2005 Bộ Công nghiệp có công văn 3047/CV-TCCB tiếp nhận Công
ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình làm thành viên Tổng Công ty Bia-
Rượu-NGK Hà Nội
- Ngày 14/7/2005 Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình tổ chức Đại
hội đồng cổ đông lần đầu.
- Ngày 28/7/2005 Bộ Tài chính có công văn 9492/BTC-TCDN đồng ý để Tổng
Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội tiếp nhận phần vốn Nhà nước (51% vốn điều lệ)
trong Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình
- Ngày 09/8/2005 UBND tỉnh Thái Bình bàn giao phần vốn nhà nước đầu tư tại
Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát Thái Bình cho Tổng Công ty Bia-Rượu-
NGK Hà Nội.
- Được sự đồng ý của HĐQT Tổng Công ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội. Ngày
12/10/2005 Chủ Tịch Hội đồng quản trị Công ty CP Bia - Rượu - Nước giải khát
Thái Bình ra quyết định số 06/QĐ-HĐQT đổi tên “Công ty CP Bia - Rượu - Nước
giải khát Thái Bình” thành “Công ty CP Bia Hà Nội - THÁI BÌNH “
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
+ Một số thành tích mà Công ty đã đạt được trong những năm qua :
* Một huân chương lao động hạng 2.
* Hai huân chương lao động hạng 3(hai cơ sở).
* Hai Huy chương Vàng tại Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2002.
* Cờ Thi đua của Tỉnh Uỷ Thái Bình năm 2008 * Bằng khen của Bộ Công

Thương năm 2008, 2009, 2010.
* Bằng khen của Bộ Tài chính năm 2009.
* Giấy khen của Tổng C.ty Bia-Rượu-NGK Hà Nội các năm 2006, 2007.
*Bằng khen của Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam các năm 2006, 2007, 2008, 2009.
* Bằng khen của Tổng cục Thuế năm 2007, 2008, 2009.
* Bằng khen của Tỉnh Uỷ Thái Bình năm 2006, 2007, 2009.
* Bằng khen của UBND tỉnh Thái Bình năm 2006, 2007, 2008, 2009.
* Giấy khen của Bảo Hiểm Xã Hội Thái Bình nhiều năm liền.
* Giấy khen của Cục Thuế Thái Bình nhiều năm liền.
* Nhiều Bằng khen và Giấy chứng nhận về công tác tổ chức hoạt động các Đoàn
thể.
Ngành nghề và địa bàn kinh doanh : Sản xuất bia hơi, bia chai các loại, địa bàn
kinh doanh: Việt Nam
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
3, Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Công ty cổ phần bia Hà Nội - Thái Bình là một trong những doanh nghiệp sản
xuất bia hơi lớn nhất cả nước. Nhờ có được lợi thế nguốn nước ngầm tốt nằm sâu
dưới tầng địa chất cùng với công nghệ sản xuất bia hơi tiên tiến. Công ty đã sản
xuất ra những sản phẩm cóa chất lượng tốt chiếm được đại đa số người tiêu dùng
trong cũng như ngoài tỉnh.
3.1 Chức năng của công ty:
Với bí quyết truyền thống lâu năm cùng với sự mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, hiện nay công ty cổ phần bia Hà Nội - Thái Bình kinh doanh các lĩnh
vực chủ yếu như sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại : bia, rượu, nước giải khát, cồn
- Xuất nhập khẩu các loại : sản phẩm bia, rượu, nước giải khát, vật tư nguyên liệu,
các loại hương liệu, nước cốt để sản xuất bia, rượu, nước giải khát, các loại thiết bị
chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát

- Dịch vụ đầu tư, tư vấn, nghiên cứu đào tạo, chuyển giao công nghệ, thiết kế,
chế tạo, lắp đặt thiết bị công trình chuyên ngành bia, rượu, nước giải khát
- Tạo nguồn vốn đầu tư, cho vay vốn, đầu tư vào các công ty liên kết
Để duy trì tốc độ phát triển cao. Công ty luôn coi trọng việc đầu tư phát
triển, mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, thiết bị sản xuất. Trong những năm
qua công ty dã tích cực đầu tư phát triển với các hình thức đầu tư chiều sâu, đổi
mới đồng bộ thiết bị hiện đại, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, đầu tư đồng bộ
hóa chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bên cạnh đó. Công ty luôn quan tâm phát triển sản xuất gắn liền với bảo
vệ môi trường. để đảm bảo chất lượng sản phẩm và uy tín thương hiệu, công ty tổ
chức quản lý theo hệ thống chất lượng ISO 9001 - 2000, tích hợp hệ thống quản lý
môi trường theo ISo 14001:2004 và hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO
22000: 2005
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
3.2 Nhiệm vụ của công ty

Nhiệm vụ hoạt động chính của công ty là xây dựng các kế hoạch, tổ chức và thực
hiện có hiệu quả các hoạt động SXKD. Quản lý và khai thác sử dụng đạt hiệu quả
cao nhất các nguồn vốn kinh doanh . Là doanh nghiệp hoạt động trong nước nên
công ty phải tuân thủ các chính sách, các chế độ tài chính theo quy định của bộ tài
chính. Ngoài ra, công ty có trách nhiệm thực hiên đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp
đòng kinh tế với các đối tác trong và ngoài nước không ngừng nâng cao chất lượng
sản phẩm, đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh gnhieemj, nhiệt huyết và năng lực
sáng tạo của công ty và thực hiện tốt các công tác xã hội khác.
4, Cơ cấu tổ chức, bộ máy của doanh nghiệp
4.1 Cơ cấu tổ chức
- Đại hội cổ đông
- Hội đồng quản trị

- Ban Giám đốc
- 05 Phòng ban :
+ Phòng Kế toán - Tài vụ. + Phòng Kinh doanh + Phòng Kế hoạch - Vật tư +
Phòng Kỹ thuật + Phòng Tổ chức - Hành chính
- 03 Phân xưởng chính :
Phân xưởng Bia 1 + Phân xưởng Bia 2 + Phân xưởng Cơ điện
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bia Hà Nội - Thái Bình được xây dựng trên
nguyên tác phân công quản lý theo chức năng công viêc, có mối quan hệ chạt chẽ
với nhau cùng hỗ trợ cho nhau xử lý và điều hành công việc
4.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1.1: bộ máy tổ chức:
4.3 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận - phòng ban quản trị
a.Chủ tịch hội đồng quản trị
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị
b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị lập chương trình, nội dung, tài liệu phục
vụ cuộc họp và chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản trị.
c) Tổ chức việc thông qua quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị;
b. Phòng kế hoạch vật tư
Lập kế hoạch và kiểm soát việc mua vậy tư, nguyên liệu đảm bảo cho sản xuất
kinh doanh. Theo dõi đánh giá nhà cung ứng và quản lý kho tại công ty.
c. Phòng kỹ thuật
Lập kế hoạch chất lượng cho sản phẩm, kiểm tra thử nghiệm chất lượng tử đầu
vào đến thành phẩm. Thực hiện trên tiêu chuẩn, Kiểm định các thiết bị kiểm tra đo

lường thử nghiệm, Xây dựng các quy trình công nghệ, hướng dẫn vận hành vệ sinh
thiết bị ẩn xuất đảm bảo vệ sinh an toàn, tiết kiệm nguyên liệu. Xây dựng kế hoạch
HACCP cho việc xác định và kiểm tra các điểm kiểm soát trọng yếu liên quan đến
an toàn thực phẩm .
d, Phòng kinh doanh
Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển thị trường. Lập kế hoạch thực hiện và
giám sát việc tiêu thụ sản phẩm của công ty, là đầu mối xử lý khiếu nại của khách
hàng, đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng.
e, Phòng kế toán - tài vụ
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán , thống kê của Tổng công
ty , có các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật .
f, Phòng tổ chức hành chính
. Kiểm soát việc thanh toán cho khách hàng , tham gia vào các hoạt động mua
hàng và bán hàng . Đảm bảo nguồn tài chính khi có yêu cầu.
g, Phân xưởng cơ điện
Quản lý, lập kế hoạch và theo dõi thực hiện sửa chữa máy móc, thiết bị nhà
xưởng. Duy trì và đảm bảo việc hiệu chuẩn kiểm định các thiết bị áp lực, áp kế và
các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn. Xây dựng các hướng dẫn vận hành và
bảo dưỡng thiết bị máy móc đảm bỏa an toàn, kéo dài thời gian tiết kiệm tiêu hao
điện năng.
h, Các phân xưởng Bia
Quản lý và giám sát các công đoạn sản xuất các loại bia bao gồm nầu, lên men,
lọc bia thành phẩm và cung cấp hơi nóng, lạnh, khí nén, nước đã xử lý nhằm đảm
bảo chất lượng sản xuất theo yêu cầu. Tham gia thực hiện kế hoạch sửa chữa bảo
dưỡng thiết bị trong phân xưởng.
5, Quy trình sản xuất bia hơi
Chất lượng bia là một trong những yểu tố quan trọng giúp cho sản phẩm của

công ty có được niềm tin từ phía khách hàng và chỗ đứng vững chắc trên thị
trường. Muốn vậy, các sản phẩm bia phải được sản xuất từ quy trình công nghệ sản
xuất tiên tiến, hiện đại nhằm có được những mẻ bia thơm ngon nhất.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Quy trình sản xuất bia hơi được tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm và hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 - 2001, tích hợp hệ
thống quản lý môi trường theo ISO 14001 - 2004 và hệ thống an toàn thực phẩm
theo ISO 22000 - 2005 để ra đời những mẻ bia tươi ngon nhất, làm hài long ngay
cả những khách hàng khó tính.
Sơ đồ 1.2: Quy trình sản xuất bia Hà Nội - Thái Bình
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
chiết chai
Đóng nút
rửa lon
chiết lon
rửarửa chai
Ghép mí
Thanh trùng
kiểm tra đầy vơi
Xuất
Nhập kho
Dán nhãn
Đóng két
Thanh trùng
xuất
nhập kho
Đóng hộp
Xuất

Chiết
lắng trong ở nđ lạnh
Lên men
lọc bão hoà CO2
Men gièng
Khí sạch
Tăng chứa áp lực
Chai Lon Keg
Tách bã
Hoa
lên men chính
Lên men phụ
Thu hồi men
Thu hồi CO2
Men gièng
Khí sạch
Đường
lắng trong
Bã bia
Lên men sơ bộ
hạ nhiệt
Gạo + malt
Làm sạch
Xay
Hồ hoá
Dịch hoá
Đun sôi
Malt
Làm sạch
Ngâm

Xay
Đạm hoá
Đường hoá 1
Đường hoá 2
lọc
Đun hoa
Bã bia
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
(Nguồn : Phòng tổ chức lao động )
6, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian
quả.
6.1 Kết quả sản phẩm
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Sản phẩm của công ty hiện nay bao gồm các sản phẩm là : bia hơi, bia chai,
đều mang nhãn hiệu bia Hà Nội - Thái Bình. Sản phẩm bia chai có hai loại là chai
loại 450ml và chai loại 640ml, bia hơi đóng chai loại 1000ml và bia hơi đựng trong
keg 50lit, 25lit.
Sản phẩm bia hơi được công ty lựa chọn là sản phẩm mũi nhọn và mang tính
chiến lược cho sự phát triển lâu dài của công ty.
• Bia hơi đóng chai PET Thái Bình được đóng chai pet 1 lít, độ cồn 4%
thể tích. Mỗi pack bia gồm 6 chai bao bọc bởi màng co PE được thiết kế
đặc biệt có tác dụng vừa bảo quản chất lượng bia vừa đóng gói vận
chuyển thuận lợi.
• Bia hơi: Bia hơi Hà Nội – Thái Bình là sản phẩm quen thuộc của những
người sành bia bởi màu vàng sóng sánh và mùi vị ngọt mát đặc trưng.
Đây cũng là sản phẩm được tiêu thụ nhiều bởi giá cả phải chăng.
6.2 Kết quả về khách hàng, thị trường

Có thể thấy thị phần bia cao cấp có xu hướng ngày mở rộng, thị trường bia hơi
và bia hạng trung vẫn chiếm đại đa số và là thế mạnh của công ty cổ phần bia hà
Nội - Thái Bình.
Cùng với sự phát triển kinh tế thị trường, nhu cầu sử dụng các sản phẩm về bia
ngày càng tăng mở ra thị trường rộng lớn cho công ty. Công ty có mạng lưới phân
phối bia hơi hầu khắp cả nước. như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành hàng tiêu
dùng, hệ thống phân phối của công ty chủ yếu thông qua nhiều cấp đại lý, qua các
nhà phân phối, siêu thị, cửa hàng bàn lẻ, các nhà hàng ăn uống rồi mới tới tay
người tiêu dùng. Hình thức phân phối này đa mang thương hiệu HATHABEER
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
đến tận tay người tiêu dùng trên các vùng miền và trở nên quen thuộc với người
dân trong và ngoài tỉnh.
Bên cạnh phát triển thị trường trong nước công ty đang có định hướng giới thiệu
sản phẩm của minh ra bạn bè trên thế giới
6.3 Kết quả doanh thu, lợi nhuận
Bảng 1.1 Báo cáo thường niên năm 2011
Stt Chỉ tiêu
ĐV
T
TT năm
2010
KH năm
2011
TT năm
2011
Tỷ Lệ ( %)
TT
2011/2010

TT/KH
(2011)
1 Doanh thu Tỷ đ
162,4 162 164,4 101,2 101,5
2
Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ đ
17 16 17,16 100.9 107,2
3
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ đ
11,69 12 12,19 104,2
101,2
4
Nộp ngân sách
nhà nước
Tỷ đ
54,5 56 57,9 106,2 103,4
5 Cổ tức % 10 10 10 100 100
Bảng 1.2 : Báo cáo thường niên năm 2012
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Stt Chỉ tiêu
ĐV
T
TT năm
2011

KH năm
2012
TT năm
2012
Tỷ Lệ ( %)
TT
2012/2011
TT/KH
(2012)
1 Doanh thu Tỷ đ
164,4 164 168,08 102,2 102,5
2
Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ đ
17,16 16 15,26 88,9 95,4
3
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ đ
12,79 12 10,44 81,6 87
4
Nộp ngân sách
nhà nước
Tỷ đ
57,9 57 62,14 107,3 109
5 Cổ tức %
10 12 12 120 100
Bảng 1.3 Báo cáo thường niên năm 2013
Stt Chỉ tiêu

ĐV
T
TT năm
2012
KH năm
2013
TT năm
2013
Tỷ Lệ ( %)
TT
2013/2012
TT/KH
(2013)
1 Doanh thu Tỷ đ
168,08 167 169,34 100,7 101,4
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
2
Lợi nhuận trước
thuế
Tỷ đ
15,26 16 16,06 105,2 100,3
3
Lợi nhuận sau
thuế
Tỷ đ
10,44 12 11,65 111,6 97,08
4
Nộp ngân sách

nhà nước
Tỷ đ
62,14 61 63,14 101,6 103,5
5 Cổ tức %
12 12 12 120 100
7. Nhận xét:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng các hoạt
động kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất như lao động,
máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền vốn trong quá trình tiến hành các hoạt động
kinh doanh của công ty. Nhìn chung công ty đạt được những thành tựu trong
những năm qua là do:
Thứ nhất, lịch sử hình thành và phát triển của công ty dưa trên nền tảng của hai
doanh nghiệp Nhà nước hợp nhất theo quyết định 2048/QĐ-UB ngày 29/8/2002
của UBND tỉnh Thái Bình giữa Công ty Bia Rượu Ong Thái Bình và Nhà máy
Bia Thái Bình nên chất lượng cũng như thương hiệu đã có uy tín từ lâu.
Thứ hai, Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần bia Hà Nội - Thái Bình được xây
dựng trên nguyên tác phân công quản lý theo chức năng công viêc, có mối quan hệ
chạt chẽ với nhau cùng hỗ trợ cho nhau xử lý và điều hành công việc
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Thứ ba, do sự chiếm lĩnh thị trường cũng như lòng tin của khách hàng về các sản
phẩm bia của công ty cổ phần bia Hà Nội - Thái Bình. Đồng thời cũng là sự đa
dạng về mẫu mã cũng như chủng loại sản phẩm của công ty.
CHƯƠNG II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETINGVÀ MARKETING - MIX
I, Các khái niệm cơ bản
1. Khái niệm về marketing
Khía niệm marketing của Hiệp hội marketing Mỹ (AMA) : “ Marketing là
thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm hướng vào dòng chuyển vận hàng hóa và

dịch vụ từ người sản xuất tới ngừơi tiêu dùng hoặc sử dụng”.
Theo Ray Corey : “ Marketing bao gồm mọi hoạt đọng mà công ty sử dụng
để thích nghi với môi trường của mình một cách sáng tạo có lời”.
Định nghĩa tổng quát của Philip Kotler cho rằng: “Marketing là một dạng
hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua
trao đổi”.
2. Khái niệm về quản trị Marketing
2.1 Khái niệm
Là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá, phân phối,
khuyến mãi hàng hóa, dịch vụ hoặc ý tưởng để tạo ra sự trao đổi giữa các nhóm
mục tiêu, thỏa mãm những mục tiêu của khách hàng hoặc tổ chức.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
1.2 Vai trò của quản trị marketing
 Thúc đẩy tiến trình phát triển và đổi mới sản phẩm.
 Đóng vai trò trung tâm trong việc dịch chuyển thông tin khách hàng
thành các sản phẩm dịch vụ mới.
 Định vị sản phẩm trên thị trường
 Marketing có vai trò hướng dẫn, chỉ đạo và phối hợp các hoạt động sản
xuất kinh doanh, là cơ sở để lập kế hoạch kinh doanh và chỉ đạo haotj
động của doanh nghiệp
3 Khái niệm khách hàng
Là mục tiêu của mọi doanh nghiệp, Khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ cuâ
doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố quan
trọng đối với sự sống của một doanh nghiệp. Do vậy các nhà quản trị phải đảm bảo
được rằng nhân viên của mình sẽ sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với thị hiếu
của khách hàng. Nhà quản trị phải làm cho nhân viên của mình hiểu là không có
khách hàng thi không có doanh nghiệp và họ sẽ không có cơ hội làm việc thêm
nữa. Họ phải hiểu rằng doanh thu của doanh nghiệp ảnh hưởng đền tiền lương của

họ. Vì vậy khách hàng là mục tiêu của moi doanh nghiệp.
4 Khái niệm nhu cầu
4.1 Khái niệm
Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm nhận được.
Nhu cầu của con người rất đa dạng và phức tạp. Nó bao gồm cả nững nhu
cầu sinh lý cơ bản về ăn mặc sưởi ấm và an toàn tính mạng lẫn những nhu cầu xã
hội, về sự thân thiết và gần gũi, uy tín và cả tình cảm gắn bó, cũng như những nhu
cầu cá nhân về tri thức và sự thể hiện mình. Nếu nhu cầu không được thỏa mãn thì
con người sẽ cảm thấy khổ sở và bất hạnh. Và nếu nhu cầu đó có ý nghĩa càng lớn
với con người thì nó càng khổ sở hơn. Con người không được thỏa mãn sẽ phải lựa
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
chọn một trong hai hướng giải quyết hoặc là bắt tay vào tìm kiếm một đói tượng có
khả năng thỏa mãn được nhu cầu hoặc cố gắng kiềm chế nó.
a. Phân loại nhu cầu
Gồm có 5 loại:
 Nhu cầu được nói ra
 Nhu cầu thực tế
 Nhu cầu không nói ra
 Nhu cầu được thích thú
 Nhu cầu thầm kín
5 Khái niệm sản phẩm:
Sản phẩm là những vật thể hữu hình hay vô hình ( dịch vụ, ý tưởng) có
khả năng thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Một sản phẩm trở thành hàng hóa khi
nó được chào bán trên thị trường. Bên cạnh đó, một sản phẩm gồm có 3 thành phần
cơ bản như sau:
 Thành phần cốt lõi thể hiện qua công dụng hay lợi ích sản phẩm.
 Thành phần sản phẩm thể hiện thực hiện qua đặc điểm của các sản phẩm
như sau: nhãn hiệu, kiểu dáng, đóng gói, vv

 Thành phần bổ sung thể hiện qua những dịch vụ cộng thêm như lắp đặt,
giao hàng, bảo hành,vv
Người bán phải chú ý đến các lợi ích hay dịch vụ có khả năng thỏa mãn
nhu cầu hay ước muốn của khách hàng chứ không phải bán những đặc tính vật
chất của sản phẩm.
6 Khái niệm về thị trường
Thị trường là tập hợp những người mua hiện thực hay tiềm năng đối vói
một sản phẩm. Quy mô của thị trường phụ thuộc vào cá nhân có nhu cầu và có
những sản phẩm được ngướ khác quan tâm đến và sẵn lòng đem đổi những sản
phẩm này để lấy cái mà họ mong muốn.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Một thị trường có thể hình thành xung quanh một sản phẩm, một dịch vụ
hoặc bất kỳ cái gì có giá trị khác. Không nên quan niệm hạn hẹp thị trường như
một địa điểm diễn ra các quan hệ trao đổi. Trong xã hội phát triển, thị trường
không nhất thiết phải là những địa điểm cụ thể. Một nhà kinh doanh có thể quảng
cáo một sản phẩm trên chương trình tivi vào giờ tối, nhận đặt hàng trăm khách
hàng qua điện thoại, và gửi hàng hóa qua đường bưu điện cho khách hàng trong
những ngày sau đó, mà không cần có bất kỳ cuộc tiếp xúc nào với người mua.
II. Cơ sở lý luận về hoạt động Marketing
1. Nội dung marketing –mix
1.1 Chính sách sản phẩm
- Sản phẩm là tất cả những yếu tố có thể thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của
khách hàng và có khả năng đưa ra chào bán trên thị trường với mục đích thu hút sự
chú ý mua sắm, sử dụng hay tiêu dùng.
- Bao bì sản phẩm: Gồm tất cả các hoạt động liên quan đến thiết kế và sản xuất
bao gói cho sản phẩm.
Chức năng của bao bì gồm:
+ Bảo vệ sản phẩm;

+ Cung cấp thông tin cho khách hàng ( Thành phần, địa điểm sản xuất, hạn sử
dụng );
+ Kích thích tiêu dùng thông qua kiểu dáng và màu sắc.
Nhãn hiệu sản phẩm: Gồm các thuật ngữ tên gọi, chữ viết, biểu tượng, hình
ảnh, hay là sự phân phối giữ chữ và hình ảnh được ghi hoặc gắn tên sản phẩm của
cá nhân hoặc doanh nghiệp để phân biệt nớ với các sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Quyết định về chất lượng của hàng hóa: Một trong những công cụ chủ yếu
được xác lập vị trí sản phẩm trong tay người bán là chất lượng sản phẩm hàng hóa.
Chất lượng hàng hóa bao gồm độ bền của hàng hóa, độ tin cậy, độ chính xác của
nó, cách sử dụng đơn giản, sữa chữa đơn giản và mang tính chất quý báu khác.
Một số dặc tính này có thể đo lường theo những khái niệm phù hợp với quan điểm
của người tiêu dùng.
Quyết định về dịch vụ khách hàng: tùy vào từng loại hàng mà tầm quan trọng
của dịch vụ khách hàng sẽ khác nhau. Các nhà quản trị marketing phải quyết định
ba vấn đề liên quan đến việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Nội dung hay các yếu tố dịch vụ mà khách hàng đòi hỏi và khả năng công ty có
thể cung cấp là gì? Tầm quan trọng tương đối của yếu tố dịch vụ đó
- Chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp phải đảm bảo chất lượng cho khách hàng
đến mức độ nào so với các đối thủ cạnh tranh
- Chi phí dịch vụ, tức là khách hàng được cung cấp dịch vụ miễn phí hay theo giá
cả nào?
Dịch vụ bán hàng: Trong chiến lược sản phẩm thì quyết định về chất lượng là
quyết định then chốt bởi tất cả nỗ lực marketing là vô nghĩa khi sản phẩm đó là
một sản phẩm tồi, chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định đến hiệu quả của các
biến số marketing khác. Do vậy đòi hỏi phải luôn cải tiến chất lượng sản phẩm.
1.2 Chính sách giá

Giá là yếu tố duy nhất trong Marketing – mix tạo ra thu nhập và là một trong
những yếu tố linh hoạt nhất trong marketing – mix, nó có thể thay đổi nhanh
chóng, không giống như các tính chất của sản phẩm và những cam kết của kênh,
đồng thời việc định giá sản phẩm và cạnh tranh giá cả là những vấn đề số một được
đặt ra cho những người làm Marketing.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Khi công ty đã lựa chọn thị trường mục tiêu của mình và định vị trên thị
trường thì lúc đó việc hoạch định chiến lược Marketing –mix được tiến hành.
Chiến lược định giá của công ty sẽ phụ thuộc vào mục tiêu Marketing của công ty.
Khi xác định giá cho sản phẩm, công ty cần phải tuân thủ theo 6 bước định giá sau:
Thứ nhất, công ty phải lựa chịn mục tiêu Marketing của mình thông qua định
giá đó là: sống sót, tăng tối đa lợi nhuận trước mắt, tăng tối đa thu nhập trước mắt,
tăng tối đa mức tiêu thụ, tăng tối đa việc hớt phần ngon của thị trường hay dành vị
trí dãn đầu về mặt chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, công ty xác định đồ thị nhu cầu căn cứ vào độ co dãn cầu định giá
cho thích hợp.
Thứ ba, Công ty ước tính giá thành và đây sẽ là mức sàn mà công ty có thể
có.
Thứ tư, tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh để làm cơ sở định vị trí cho giá
của mình.
Thứ năm, lựa chọn phương pháp định giá, bao gồm các phương pháp định giá
theo phụ giá, định giá theo lợi nhuận mục tiêu, định giá theo giá trị nhận thức
được, định giá theo giá trị, định giá theo mức giá hiện hành.
Thứ sáu, công ty lực chon giá cuối cùng của mình, phối hợp với các yếu tố
khác của Marketing – mix
Tình hình thị trường luôn thay đổi do vậy công ty sẽ phải điều chỉnh giá cho
thích hợp, có các chiến lược điều chỉnh giá như sau: Định giá theo nguyên tắc địa
lý, chiết giá và bớt giá, định giá khuyến mãi, định giá phân biệt và định giá cho

danh mục hàng hóa.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
Khi xem xét việc chủ động thay đổi giá công ty phải xem xét thận trọng
những phản ứng của khách hàng cà đối thủ cạnh tranh.
1.3 Chính sách phân phối
Phân phối là một công cụ then chốt trong marketing – Mix nó bao gồm
những hoạt động khác nhau mà công ty tiến hành nhằm đưa sản phẩm đến những
nơi để khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận và mua chúng.
Hầu hết những người sản xuất đều cung cấp sản phẩm của mình cho thị
trường thông qua những người trung gian Marketing. Do vậy nhà sản xuất sẽ phải
quan hệ, liên kết với một số tổ chức, lực lượng bên ngoài nhằm đạt được mục tiêu
phân phối của mình.
Những quyết định quan trọng nhất trong chính sách phân phối là các quyết
định về kênh marketing. Kênh marketing được tạo thành như một dòng chảy có hệ
thống được đặt trưng bởi số cấp của kênh, bao gồm người sản xuất, các trung gian
và người tiêu dùng. Kênh Marketing thực hiện công việc chuyển hàng hóa từ người
sản xuất đến người tiêu dùng, vượt những ngăn cách về thời gian, không gian và
quyền sở hữu xen giữa hàng hóa và dịch vụ với người sử dụng chúng. Các quyết
định cơ bản về kênh bao gồm:
- Quyết định thiết kế kênh.
- Quyết định về quản lý kênh.
Kênh marketing là cốt lõi của chính sách phân phối. Các kênh Marketing
làm nên sự khác nhau giữa các công ty nó trở thành một công cụ cạnh tranh có
hiệu quả.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
1.4 Chính sách xúc tiến hỗn hợp

Đây là một trong 4 chính sách chủ yếu của marketing – mix và nó đang trở
nên ngày càng hiệu quả và quan trọng trong các biến số Marketing – mix.
Chính sách xúc tiến hỗn hợp gồm 5 công cụ chủ yếu đó là:
 Quảng cáo: bao gồm bất kỳ hình thức nào giới thiệu gián tiếp hay khuyeechs
trương các ý tưởng, hàng hóa hay dịch vụ do người bảo trợ thực hiên và phải
trả tiền.
 Marketing trực tiếp: sử dụng thư, ddienj thoại và những công cụ liên lạc gián
tiếp khác để thông tin cho những khách hàng hiện có và khách hàng triển
vọng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
 Kích thích tiêu thụ: Những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến
khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
 Quan hệ với công chúng: Các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề
cao hay bảo vệ hình ảnh của công ty hay những sản phẩm cụ thể của nó.
 Bán hàng trực tiếp: là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng triển vọng
với mục đích bán hàng.
Mỗi công cụ khuyến mãi đều có những đặc thù riêng biệt và chi phí của
nó do vậy khi lựa chọn các công cụ và phối hợp trong chính sách khuyến mãi,
người làm Marketing phải nắm bắt được những đặc điểm riêng của mỗi công cụ
khi lựa chọn cũng như phải xét đến các yếu tố ảnh hưởng tới cơ cấu hệ thống công
cụ giao tiếp khuếch trương như: Kiểu thị trường sản phẩm, chiến lược đẩy và kéo,
giai đoạn sẵn sàng của người mua, giai đoạn trong chu kỳ sống của sản phẩm.
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ
Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing – Mix GVHD: ThS Mai Thị Lụa
cho Công ty Cp bia Hà Nội – Thái Bình
CHƯƠNG III:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING MIX CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BIA HÀ NỘI – THÁI BÌNH
I, Môi trường kinh doanh
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Môi trường pháp lý

Môi trường chính trị ổn định góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển cho doanh nghiệp . Môi trường pháp lý bao gồm luật , các văn bản dưới luật…
Mọi quy định của pháp luật về kinh doanh đều tác động trực tiếp đến kết quả và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi “
để các doanh nghiệp cùng tham gia kinh doanh , vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với
nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng .
Sau ba năm kể từ ngày Việt Nam chính thức gia nhập WTO (ngày 11 tháng
01 năm 2007), môi trường pháp lý của Việt Nam đã có những thay đổi trên nhiều
lĩnh vực. Nhìn một cách tổng thể thì môi trường pháp lý Việt Nam ngày càng mở
rộng về lĩnh vực xã hội được điều chỉnh.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề nước giải khát , hoạt động
kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng từ các quy định luật pháp của Nhà nước về
sản phẩm và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên , đến nay Nhà nước vẫn chưa có
những hỗ trợ cũng như tạo ra khung pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành nước giải khát Nguyên nhân của việc tụt giảm này không thể
loại trừ việc thiếu một môi trường pháp lý thuận lợi .
Những quy định về đầu tư , thời gian kéo dài việc đánh giá chất lượng quy
trình sản xuất cũng như sản phẩm sản xuất ra gây không ít khó khăn cho công ty .
Hơn nữa việc thời gian đánh giá kéo dài còn làm cho hoạt động đầu tư của công ty
bị gián đoạn và chi phí cơ hội bị mất đi . Sự điều chỉnh các quy định dù là nhỏ nhất
SVTT: Nguyễn Phương Anh Lớp: ĐHQT4A3NĐ

×