Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

nâng cao hiệu quả dạy và học giải toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5 trường tiểu học hải ninh hải hậu nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (770.07 KB, 49 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ ĐƢỢC VIẾT TĂT
Từ viết tắt

Dịch là

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

CĐĐ

Chuyển động đều

SGK

Sách giáo khoa

TL

Tỷ lệ

TB

Trung bình

VD


Ví dụ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 5
1.1. Vị trí vai trị của việc dạy học toán CĐĐ ở tiểu học ...................................... 5
1.2. Mục đích dạy học tốn chuyển động đều ở tiểu học...................................... 7
1.3. Nội dung chủ đề dạy học toán chuyển động đều ở tiểu học .......................... 8
1.4. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 9
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SƢ PHẠM NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƢỢNG DẠY VÀ HỌC GIẢI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU. ...... 13
2.1. Giúp học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối liên hệ
giữa các đại lƣợng: s,t,v ...................................................................................... 13
2.2. Phân dạng bài tập giúp học sinh nhận dạng và nắm đƣợc phƣơng pháp giải
các bài tập của từng dạng .................................................................................... 20
2.3. Một số lƣu ý với giáo viên ........................................................................... 41
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM ....................................................................... 43
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 43
3.2. Nơ ̣i dung thƣ̣c nghiê ̣m .................................................................................. 43
3.3. Phƣơng pháp tiế n hành ................................................................................. 43
3.4. Đối tƣợng, thời gian, điạ bàn thƣ̣c nghiê ̣m .................................................. 43
3.5. Tổ chƣ́c thƣ̣c nghiê ̣m.................................................................................... 43
3.6. Kế t quả thƣ̣c nghiê ̣m .................................................................................... 43

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay cuộc cánh mạng khoa học và cơng nghệ đang phát triển nhanh
chóng. Nền tri thức có vai trị quan trọng và nổi bật trong quá trình phát triển
chung của đất nƣớc. Hầu hết các nƣớc trên thế giới, cả những nƣớc phát triển và
các nƣớc đang phát triển đều cho rằng Giáo dục là nhân tố quyết định cho sự
phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia. Trong hoàn cảnh này, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã đặt giáo dục và Đào tạo ở vị trí cao. Trong nghị quyết TW2 khóa
VIII đã xác định phát triển giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu, nâng cao
chất lƣợng giáo dục và Đào tạo, đổi mới nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp
dạy và học tập ở tất cả các bậc học. Đây là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát
triển Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, là yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội Việt Nam hiện nay.
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI, cuộc sống hiện đại với nhiều thay
đổi, đặc biệt là thế hệ trẻ phải chịu nhiều tác động của nhiều nhân tố khác nhau.
Có cả nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực, ảnh hƣởng khơng nhỏ tới q trình
phát triển của thế hệ này. Đất nƣớc ta đang trong thời kì mở cửa, nền kinh tế đã
và đang phát triển. Vì vậy mức sống của ngƣời dân dần đƣợc cải thiện, trẻ em
đƣợc chăm sóc chu đáo từ vật chất tới tinh thần, dẫn tới nền giáo dục nƣớc ta
cũng phải thay đổi để phù hợp với xã hội. Muốn vậy điều đầu tiên phải quan tâm
tới đó chính là nền giáo dục tri thức cho thế hệ trẻ, đặc biệt là các cấp học nền
tảng mà cụ thể là bậc học tiểu học. Các em đƣợc tiếp cận nền giáo dục hiện đại,
vững chắc về kiến thức cũng nhƣ kĩ năng thực hành mới có thể trở thành những
ngƣời xây dựng cho đất nƣớc tƣơng lai nhƣ Bác Hồ từng nói : “ Non sơng Việt
Nam có trở nên vẻ vang hay khơng, dân tộc Việt Nam có đƣợc sánh vai cùng

các cƣờng quốc năm châu đƣợc hay khơng, chính là nhờ một phần lớn vào cơng
học tập của các cháu ”.
Hiện nay các nhà giáo dục quan tâm nhiều đến chƣơng trình học và chú
trọng kỹ năng trong từng phân mơn. Điển hình nhƣ mơn Tiếng Việt thì chú
trọng dạy ngơn ngữ cho học sinh thơng qua quan điểm giao tiếp, hay mơn Tốn
1


lại cần rèn kỹ năng thực hành, ứng dụng vào thực tế. Trong giai đoạn xã hội
cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đƣa máy móc cơng nghệ dần thay thế con ngƣời
thì việc hình thành kỹ năng thực hành ứng dụng vào thực tế lại càng trở lên quan
trọng. Do vậy mơn Tốn nói chung và mơn Tốn ở tiểu học nói riêng có tầm
quan trọng lớn. Nó khơng chỉ góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho
học sinh cung cấp những tri thức khoa học về số học, các số tự nhiên, số thập
phân, các đại lƣợng cơ bản và các bài tốn có lời văn ứng dụng vào trong đời
sống hằng ngày. Mà thơng qua đó, cịn giúp các em hình thành một số kĩ năng:
phân tích, tổng hợp , so sán... Nó cịn có vai trò hết sức quan trọng trong việc rèn
phƣơng pháp suy luận, phát triển năng lực tƣ duy, rèn trí thơng minh, óc sáng
tạo của học sinh tiểu học. Giúp các em biết giải quyết và diễn đạt ý kiến của
mình bằng lời văn hoặc viết, góp phần cho các em có phƣơng pháp học tập khoa
học, sáng tạo, linh hoạt…
Cũng với xu hƣớng dạy học ngày nay, các nhà sƣ phạm ngày càng quan
tâm trong việc giáo dục đến học sinh cách suy nghĩ, lập luận, cách giải quyết
vấn đề thông qua các hoạt động học tập trong nhà trƣờng.
Trong dạy học tốn, Tốn CĐĐ chiếm vị trí quan trọng trong chƣơng trình
tốn 5. Đây là loại tốn mới và khó với học sinh tiểu học, các tình huống chuyển
động hết sức đa dạng nên nội dung của nó rất phong phú. Đồng thời các bài tốn
CĐĐ có rất nhiều kiến thức đƣợc áp dụng trong cuộc sống, chúng cung cấp
lƣợng vốn sống hết sức cần thiết cho học sinh. Bởi thế khi học các dạng tốn địi
hỏi học sinh phải huy động tất cả các kiến thức đã học, phải phát huy tính tích

cực, tƣ duy độc lập trong quá trnh học.
́
Thực tế hiện nay, việc học các bài toán liên quan đến chuyển động đều của
các em học sinh cịn khá khó khăn, các em chỉ nắm đƣợc lý thuyết, vận dụng
vào giải tốn một cách dập khn máy móc, thiếu sự sáng tạo cũng nhƣ suy
luận. Gây ra cho các em một tâm thế không vững vàng, sẵn sàng và tự tin khi
học. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả dạy
và học giải toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5 trường tiểu học Hải NinhHải Hậu – Nam Định”.
2


2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các dạng tốn CĐĐ trong chƣơng trình, phân loại và đƣa ra
phƣơng pháp giải cụ thể.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học toán CĐĐ
ở tiểu học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
- Tìn hiểu thực trạng dạy học toán CĐ Đ của học sinh lớp 5 Trƣờng Tiểu
học Hải Ninh- Hải Hậu- Nam Định.
- Nghiên cứu các dạng tốn CĐĐ có trong chƣơng trình và phƣơng pháp
giải.
- Nghiên cứu một số biện pháp sƣ phạm nhằm nâng cao hiệu quả dạy và
học toán CĐĐ.
- Nghiên cứu tính khả thi và hiệu quả những đề xuất của đề tài.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể: Đề tài đƣợc thực hiện với 79 học sinh lớp 5 trƣờng tiểu học
Hải Ninh – Hải Hậu – Nam Định.
- Đối tƣợng nghiên cứu: hệ thống các dạng toán CĐĐ và một số biện pháp
sƣ phạm nâng cao hiệu quả dạy và học.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích tìm hiểu lý thuyết: để phân tích các quan điểm về
tốn CĐĐ, các quan điểm hiện nay, xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài, khái quát
đánh giá nội dung dạy học trong SGK toán 5 hiện nay.
- Phƣơng pháp quan sát điều tra:
+ Phƣơng pháp quan sát: để tìm hiểu thực trạng giải toán CĐĐ của học
sinh lớp 5, đồng thời cũng là cơ sở để khẳng định, kiểm chứng các đề xuất.
+ Phƣơng pháp điều tra: để thu thập thông tin nhằm đánh giá thực trạng
giải toán CĐĐ tại Trƣờng tiểu học Hải Ninh – Hải Hậu – Nam Định.
- Phƣơng pháp thực nghiệm: sử dụng để kiểm tra tính hiệu quả của các đề
xuất.
3


- Phƣơng pháp thống kê: sử dụng để xử lý các số liệu thu đƣợc trong quá
trình nghiên cứu đề tài.
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, đề tài gồm có 3 chƣơng.
CHƢƠNG 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn.
CHƢƠNG 2. Một số giải pháp sƣ phạm nhằm nâng cao chất lƣợng
dạy học giải toán CĐĐ cho học sinh lớp 5.
CHƢƠNG 3. Thực nghiệm sƣ phạm.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trong hoạt động dạy và học thì khơng thể khơng nói đến phƣơng pháp
dạy và phƣơng pháp học, hai hoạt động này diễn ra song song, hỗ trợ và bổ sung
cho nhau góp phần giúp ngƣời dạy truyền thụ kiến thức tới học sinh một cách dễ

dàng mà vẫn đảm bảo ngƣời học hiểu và vận dụng đƣợc kiến thức. Nếu chỉ chú
ý đến việc truyền thu kiến thức và không chú ý đến việc tiếp thu và hình thành
kĩ năng kĩ xảo nhƣ thế nào? Thì quá trình dạy học sẽ không mang lại kết quả
cao. Khi học sinh không nhận thức đƣợc tri thức khoa học thì sẽ khơng hình
thành đƣợc kĩ năng kĩ xảo. Từ đó khơng nhận thức đúng đắn, đáp ứng yêu cầu
thực tiễn xảy ra những tình huống mà học sinh sẽ khơng xử lí đƣợc, cho dù giáo
viên có những phƣơng pháp giảng dạy hay đến mấy đi chăng nữa, mà học sinh
khơng có học tập khoa học thì khơng giải quyết đƣợc nhiệm vụ dạy học.
Đặc biệt với đặc điểm của toán chuyển động đều, tình huống chuyển động
khá phong phú: một hoặc nhiều phần tử cùng chuyển động, chuyển động cùng
chiều hay ngƣợc chiều....có nhiều tình huống gắn với thực tế cuộc sống làm cho
bài toán chuyển động thêm phần chân thực và có tính ứng dụng cao. Địi hỏi học
sinh phải nắm chắc kiến thức có liên quan, đồng thời phải có vốn hiểu biết sâu
sắc cũng nhƣ có trí tƣởng tƣợng, tƣ duy phân tích và tổng hợp cao hay cịn gọi là
“ kĩ năng, kĩ xảo” mới có thể giải quyết đƣợc bài tốn.
1.1. Vị trí vai trị của việc dạy học toán CĐĐ ở tiểu học
Là một bộ phận của mơn tốn ở Tiểu học, tốn CĐĐ có vị trí vai trị chung,
cũng nhƣ vị trí vai trị riêng của nó. Biểu hiện cụ thể ở những đặc điểm sau:
- Dạy học tốn CĐĐgóp phần bồi dƣỡng và phát triển năng lực trí tuệ một
cách tồn diện
Mỗi bài tốn đƣa ra là một lần học sinh phải sử dụng rất nhiều các thao
tác trí tuệ nhằm giải quyết các tình huống có vấn đề xảy ra. Tốn CĐĐ là một
trong những loại toán khá phức tạp, thể loại đa dạng, phong phú. Vì thế đứng
trƣớc một bài tốn CĐĐ, học sinh phải phát huy cao độ tính năng động của các
thao tác tƣ duy. Qua đó giúp học sinh giải quyết đƣợc các yêu cầu của bài toán.
5


Đồng thời các em thấy đƣợc ý nghĩa của bài toán với hệ thống kiến thức đã học
và chuyển những kinh ngiệm, kiến thức vừa có vào hệ thống kinh nghiệm kiến

thức của bản thân.
- Dạy học giải toán CĐĐ góp phần hình thành kiến thức kĩ năng cơ bản.
Học sinh tiểu học chƣa đủ khả năng lĩnh hội kiến thức qua lý thuyết thuần
túy. Hầu hết các em nhìn nhận bài toán ở dạng sơ đồ trực quan cụ thể, các em
mới dễ dàng rút ra các kết luận, các khái niệm và các nội dung kiến thức cơ bản.
Các kiến thức đó sau khi hình thành lại đƣợc củng cố áp dụng vào các bài tập
với mức độ nâng cao dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp.
Nằm trong xu thế đó, tốn CĐĐ khơng chỉ giúp học sinh đào sâu củng cố
chính kiến thức cơ bản về loại toán này nhƣ đại lƣợng thời gian, độ dài, vận tốc
mà nó cịn củng cố nhiều kiến thức kĩ năng cơ bản khác. Biểu hiện rõ nhất là
kiến thức đại lƣợng tỷ lệ thuận và đại lƣợng tỷ lệ nghịch, kĩ năng tóm tắt bằng
sơ đồ, kĩ năng tính tốn….
- Dạy học giải tốn CĐĐ góp phần bồi dƣỡng năng khiếu toán học. Là
một trong những thể loại điển hình có tính mũi nhọn, bài tốn CĐĐ đặc biệt
quan trọng. Nó góp phần khơng nhỏ trong việc phát hiện học sinh năng khiếu
qua các kì thi, bởi vì đi sâu tìm hiểu bản chất của loại toán này ta thấy đây là loại
toán phức tạp, kiến thức không nặng nhƣng nhiều bất ngờ ở từng bƣớc giải.
Thực tế cho thấy gần đây loại toán này sử dụng khá rộng rãi trong việc ra các đề
thi và các tài liệu bồi dƣỡng cho giáo viên và học sinh.
- Dạy giải các bài toán CĐĐ gây hứng thú học tập cho học sinh, giáo dục
tƣ tƣởng tình cảm và nhân cách cho các em.
Ở bậc tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng do dặc điểm nhận thức lứa
tuổi này các em thƣờng chỉ hay làm những việc mình thích, những việc nhanh
thấy kết quả. Tuy nhiên với bài tốn CĐĐ địi hỏi các em phải phân tích tìm tịi
lời giải khác nhau, xử lý linh hoạt chính xác để cuối cùng đƣa bài tốn về dạng
điển hình.

6



Qua bài tốn CĐĐ khơng chỉ tạo đƣợc hứng thú say mê ở mỗi học sinh
mà còn tạo cho các em một phong cách làm việc khoa học, chính xác, cần mẫn,
sáng tạo.
- Dạy giải các bài tốn CĐĐ góp phần cung cấp vốn hiểu biết về cuộc
sống cho học sinh tiểu học.
Các kiến thức trong toán chuyển động rất thực tế và gần gũi với đời sống
thƣờng ngày: quãng đƣờng, thời gian, vận tốc sẽ đƣợc tính tốn áp dụng ra sao.
Chính những bài tốn CĐĐ sẽ đáp ứng điều đó.
Q trình đi sâu tìm hiểu vai trị của việc dạy học tốn CĐĐ đã chứng
minh rằng: q trình dạy giải tốn nói chung và dạy giải tốn CĐĐ nói riêng đã
góp phần khơng nhỏ vào việc hồn thiện nhân cách của các em học sinh.
1.2. Mục đích dạy học toán chuyển động đều ở tiểu học
Toán chuyển động đều chiếm một vị trí khá quan trọng trong chƣơng trình
tốn lớp 5, ở tiểu học. Và dạng tốn này tiếp tục đƣợc phát triển ở các bậc học
trên. Do vậy toán chuyển động đều ở lớp 5 là cơ sở là tiền đề cho các em tiếp tục
học các dạng khác nâng cao hơn ở các cấp trên.
Việc dạy học toán CĐĐ ở Tiểu học nhằm đạt đƣợc những mục đích sau:
- Giúp học sinh củng cố, luyện tập, vận dụng các kiến thức tốn học, các
kĩ năng tính toán, kĩ năng thực hành vào thực tiễn.
Chẳng hạn kĩ năng thực hiện 4 phép tính “ +, - , x , :”, hay kĩ năng đổi
các đơn vị đo “ giờ, phút , giây”.
- Phát triển năng lực tƣ duy, rèn thao tác phân tích tổng hợp, so sánh, suy
luận. Qua đó nâng cao năng lực trí tuệ cho học sinh.
Thơng qua giải bài tốn CĐĐ, các em biết phân tích dữ kiện bài tốn từ
những cái đã cho đi tìm những cái chƣa biết nhƣ biết đƣợc thời gian chuyển
động, vận tốc chuyển động thì quãng đƣờng đi đƣợc sẽ là tích của vận tốc và
thời gian chuyển động
- Rèn cho học sinh kĩ năng đặt tính, đặt lời giải cho bài toán CĐĐ và
phong cách làm việc khoa học độc lập, sáng tạo.
7



Một số dạng toán CĐĐ, để giải đƣợc bài toán cần thơng qua nhiều bƣớc
tính khác nhau do đó làm các em dễ nhầm lẫn hoặc mắc sai lầm.
- Học sinh biết giải và trình bày bài giải của một số bài tốn CĐĐ có một
bƣớc, hai bƣớc, hoặc ba bốn bƣớc tính.
Trong bài giải bao giờ cũng có câu lời giải và phép toán. Tuy nhiên ở một
số dạng toán của toán CĐĐ lại áp dụng cách giải của một số dạng tốn điển hình
nhƣ tổng- tỉ, hiệu- tỉ, đặc biêt ngồi câu lời giải và phép tính thì cần một số câu
lập luận và suy luận. Trong qúa trình học tốn CĐĐ, các em sẽ đƣợc hƣớng dẫn
sao cho đặt lời giải của bài tốn hợp lí và logic nhất.
Dạy học tốn CĐĐ góp phần bổ sung, hồn thiện tri thức cũng nhƣ kĩ
năng thực hành cho các em học sinh; tạo nền tảng giúp các em học tập tốt các
môn học khác cũng nhƣ tạo đà cho các em học tập ở các bậc cao hơn.
1.3. Nội dung chủ đề dạy học toán chuyển động đều ở tiểu học
Toán chuyển động là một phần kiến thức quan trọng trong chƣơng trình
mơn tốn ở tiểu học (chúng ta chỉ nghiên cứu tốn chuyển động đều).
Trong chƣơng trình tốn ở tiểu học, chủ đề toán chuyển động đều đƣợc bố
trí ở chƣơng “ Số đo thời gian _ Tốn chuyển động đều” là chƣơng cuối cùng
kết thúc việc trình bày các kiến thức kĩ năng cơ bản của chƣơng trình tốn nói
riêng, chƣơng trình tốn tiểu học nói riêng. Bao gồm 2 phần lớn
Phần I: số đo thời gian: giúp học sinh làm quen với các đơn vị thời gian (
tháng, năm, thế kỉ), các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia) với các dơn vị thời
gian. Ngoài những bài hình thành kiến thức mới, SGK cũng có thêm các bài
luyện tập nhằm củng cố cho HS.
Phần II: Vận tốc, quãng đƣờng, thời gian: các em bƣớc đầu làm quen với
các khái niệm về quãng đƣờng, vận tốc, thời gian và các bài tốn có lời văn liên
quan đến các đại lƣợng này. Từ đó rèn cho các em kỹ năng thực hiện phép toán
với số đo thời gian và cách giải các bài toán chuyển động đều. Mỗi đại lƣợng
quãng đƣơng, vận tốc thời gian đƣợc chia thành 2 tiết, 1 tiết cung cấp kiến thức

mới và 1 tiết luyện tập. Trong những bài hình thành kiến thức mới, sách giáo
8


khoa cũng đƣa ra 2 ví dụ và hƣớng dẫn học sinh các viết cách đọc các đại lƣợng.
Sau ví dụ 1, sách giáo khoa đƣa ra quy tắc và cơng thức tính, sau đó đƣa học
sinh vào tình huống có vấn đề bằng cách đƣa ra một bài tốn đòi hỏi để giải
đƣợc học sinh phải biết cách chuyển đổi đơn vị đo. Sau mỗi bài cung cấp kiến
thức mới, SGK đƣa ra bài tập giúp học sinh củng cố tri thức, rèn luyện kĩ năng
và hình thành phƣơng pháp giải. Những bài tập này cũng nhẹ nhàng chỉ yêu cầu
học sinh trực tiếp áp dụng công thức. Sang tiết luyện tập, bài tập đƣợc mở rộng
hơn với nhiều dạng bài khác nhau. Và ở mỗi dạng mới SGK cũng đã đƣa ra
hƣớng giải cho từng loại.
Từ việc tìm hiểu nội dung chủ đề dạng tốn CĐĐ, tơi nhận thấy nội dung
CĐĐ đƣa vào chƣơng trình khá ít, chƣa thực sự đi sâu chỉ góp phần hình thành
những kiến thức cơ bản ban đầu cho học sinh về toán CĐĐ
1.4. Cơ sở thực tiễn
Đối với mơn tốn là mơn học tự nhiên nhƣng rất trừu tƣợng đa dạng và
lơgíc hoàn toàn gắn với cuộc sống thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Đặc biệt, đối
với dạng toán chuyển động đều là bài tốn có chứa ba đại lƣợng qng đƣờng
(s), vận tốc (v) và thời gian (t) liên hệ với nhau bởi các mối quan hệ:
s = v x t (hoặc v = s : t, hoặc t = s : v)
Nhờ có các tình huống chuyển động hết sức đa dạng trong đời sống mà
các mối quan hệ đơn giản trên “lúc ẩn”, “lúc hiện”, “biến hóa khơn lƣờng” trong
rất nhiều các đề tốn khác nhau. Chính vì thế ,mà ta có thể nói: tốn chuyển
động là loại tốn phong phú bậc nhất ở Tiểu học.
Vì vậy mà việc giải các bài tốn chuyển động đều có tác dụng rất tốt trong
việc phát triển tƣ duy, rèn luyện trí thơng minh óc sáng tạo cho các em học sinh.
Đây cũng là một nhiệm vụ hàng đầu mà dạy học tốn tiểu học đã đặt ra. Do đó
tốn chuyển động đã đƣợc đƣa vào trong chƣơng trình dạy tốn tiểu học mà cụ

thể nhất là trong chƣơng trình tốn lớp 5.
Để xác lập cơ sở thực tiễn của vấn đề cần nghiên cứu, tôi đã tiến hành khảo
sát thực trạng dạy học tốn chuyển động đều ở Tiểu học nói chung và cụ thể là ở
trƣờng Tiểu học Hải Ninh – Hải Hậu – Nam Định nói riêng. Cụ thể nhƣ sau:
9


1.4.1. Về phía giáo viên
Đa phần GV đã truyền tải tồn bộ kiến thức chủ đề tốn chuyển động đều
đến học sinh, song trong q trình giảng dạy vẫn cịn nổi lên một số vấn đề:
- Chủ yếu chỉ cung cấp cho các em đủ lƣợng kiến thức trong sách giáo
khoa chứ chƣa nêu lên đƣợc cách phân tích để đƣa bài toán về dạng cơ bản và
hƣớng dẫn học sinh tìm cách giải nên hiệu quả về dạy dạng toán chuyển động
đều chƣa cao, chƣa xây dựng các bài tốn nhằm giúp học sinh có thể nâng cao
khả năng giải toán CĐĐ, đặc biệt chƣa đƣa ra đƣợc các dạng tốn khó nhằm đào
tạo học sinh khá giỏi
- Do chƣơng trình tốn 5 khá nặng, thời gian cho tốn chuyển động đều
khá ít, lại phải thực hiện theo khung chƣơng trình định sẵn, nên giáo viên khơng
có thời gian luyện tập củng cố khắc sâu cho học sinh.
1.4.2.Về phía học sinh
Trong quá trình tiếp thu kiến thức chủ đề tốn CĐĐ, tơi nhận thấy các em
học sinh cịn gặp phải một số khó khăn sau:
- Các em cịn gặp nhiều khó khăn trong việc nhận dạng, tìm ra các bƣớc
giải bởi toán CĐĐ khá phong phú về loại toán. Khi giải các bài toán này, các em
thƣờng lúng túng không biết bắt đầu từ đâu? Vận dụng những kiến thức gì? Diễn
đạt nhƣ thế nào là gọn nhất? Đƣờng đi nhƣ thế nào là ngắn nhất? Trong khi đó,
SGK chỉ đề cập đến các dạng toán cơ bản, chƣa đi sâu khai thác các dạng toán
nâng cao hơn khiến các em lúng túng khi gặp phải.
- Khi làm bài nhiều em chƣa đọc kĩ đề, suy nghĩ chƣa cẩn thận, hấp tấp
nên bỏ sót dữ liệu đầu bài cho.Hoặc không chú ý tới sự tƣơng ứng giữa các đơn

vị đo của các đại lƣợng khi thay vào công thức tính dẫn đến sai.
- Nhiều học sinh chƣa nắm vững kiến thức cơ bản, tiếp thu bài máy móc
dập khn, chỉ làm theo mẫu chứ chƣa chịu suy nghĩ để tìm cách giải.
- Do thời gian phân bố cho loại tốn CĐĐ ít nên học sinh khơng đƣợc
củng cố rèn luyện kĩ năng giải toán loại này một cách hệ thống và sâu sắc, việc
mở rộng hiểu biết và phát triển tƣ duy, trí thơng minh, óc sáng tạo cho học sinh
còn hạn chế
10


- Học sinh chƣa đƣợc luyện giải các dạng bài tập cụ thể nên khả năng nhận
dạng bài còn kém và vận dụng phƣơng pháp giải cho từng dạng bài là chƣa có.
Từ thực trạng vấn đề trên và qua nghiên cứu thực tiễn tại trƣờng tiểu học
Hải Ninh - Hải Hâu - Nam Định, tôi xin mạnh dạn thực hiện nghiên cứu đề tài
“Nâng cao hiệu quả dạy và học toán chuyển động đều cho học sinh lớp 5 trường
tiểu học Hải Ninh – Hải Hậu – Nam Định.” Góp phần vào việc dạy và học tốt
giải tốn chuyển động đều ở tiểu học.
Trƣớc thực trạng đó tơi đã khảo sát chất lƣợng của một số học sinh khối 5
của trƣờng. Khi học sinh đã đƣợc học kiến thức giải bài toán chuyển động đều,
chứ chƣa phân loại và hƣớng dẫn cách giải theo từng trƣờng hợp, tôi đã tiến
hành khảo sát bằng phƣơng pháp điều tra khó khăn của học sinh khi học toán
chuyển động đều và thực hành giải phiếu bài tập để kiểm tra năng lực của học
sinh, tơi đã thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Tốn CĐĐ

% học sinh

Không nắm

Không biết


khá trừu

biệt đƣợc các

vững kiến thức

cách giải

tƣợng

Tiêu chí

Khơng phân

dạng tốn

cơ bản liên quan

bài tốn

60%

88%

40%

70%

- Kiểm tra vi phiu bi tp:

PHIU BI TP
Bài 1 : (T-ơng tự bài tập 3 - Trang 140 - SGK)
QuÃng đ-ờng từ nhà bác Thanh đến thành phố Thanh Hóa là 25 km. Trên
đ-ờng đi từ nhà đến thành phố Thanh Hóa, bác Thanh đi bộ 5 km rồi mới đi ô
tô trong nửa giờ thì tới nơi. Tính vận tốc ô t«.
Bài 2:
Một ơtơ dự định đi từ tỉnh A đến tỉnh B hết 4 giờ với vận tốc đã định.
Thực tế ô tô đã đi với vận tốc nhanh hơn vận tốc đã định là 16km/giờ, vì vậy ơ
tơ đi từ tỉnh A đến tỉnh B chỉ mất 3 giờ. Hỏi quăng đƣờng từ tỉnh A đến tỉnh B
dài bao nhiêu ki- lô – mét
11


Sau khi kiểm tra tôi thu đƣợc bảng sau.
Số điểm đạt đƣợc

Tổng số
Giỏi
35 học sinh

Khá

Trung bình

Yếu

(9 – 10 điểm) ( 7 – 8 điểm) ( 5 – 6 điểm) (dƣới 5 điểm)
SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

4

11,4

10

28.5

18

51,4

3

8,7

Từ bảng kết quả trên ta thấy số lƣợng học sinh giải tốn CĐĐ đạt điểm

trung bình là chủ yếu chiếm tới 51,4%, học sinh giải tốt dạng toán này chỉ có
11,4%, và vẫn cịn học sinh chƣa đạt yêu cầu 8,7%.
Những vấn đề trên đây là cơ sở quan trọng để tôi xây dựng các biện pháp
dạy học nhằm nâng cao kết quả học tập của học sinh và phù hợp với điều kiện
thực tế của nhà trƣờng tiểu học Hải Ninh.

12


CHƢƠNG 2
MỘT SỐ GIẢI PHÁP SƢ PHẠM NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
DẠY VÀ HỌC GIẢI TOÁN CHUYỂN ĐỘNG ĐỀU
2.1. Giúp học sinh nắm vững các kiến thức cơ bản, làm rõ bản chất mối liên
hệ giữa các đại lƣợng quãng đƣờng, vận tốc, thời gian
Trong quá trình dạy học trên lớp, giáo viên cần giúp học sinh nắm vững các
kiến thức cơ bản liên quan đến một số đại lƣợng thƣờng xuất hiện trong dạng tốn
chuyển động đều đó là quãng đƣờng(s), vận tốc (v), thời gian (t). Thông qua phần
dạy bài mới cũng nhƣ luyện tập củng cố, học sinh phải nắm đƣợc:
2.1.1. Các quy tắc cơ bản
Các quy tắc này xuất hiện trong khi dạy các bài: Vận tốc( SGK_138),
Quãng đƣờng (SGK_140), Thời gian (SGK_142).
Trƣớc khi hình thành cơng thức, ở mỗi bài đều có các bài tốn tiền đề là
cơ sở để giúp học sinh rút ra các cơng thức. Do đó, giáo viên cần giúp các em
hiểu kĩ các bài tốn cơ sở, từ đó tự mình rút ra đƣợc kiến thức cần xây dựng dựa
trên những định hƣớng và gợi ý của giáo viên
Từ việc nắm rõ bản chất của công thức, giáo viên giúp các em đƣa về
dạng tổng quát:
v= s:t
s=vxt
t=s:v

Trong nội dung bài mới của toán CĐĐ, khái niệm vận tốc là một khái
niệm khó hiểu, trừu tƣợng đối với học sinh, nên khi dạy bài này GV cần lƣu ý.
Từ ví dụ cụ thể trong SGK, giúp học sinh hiểu: “ Nếu đem chia quãng đƣờng đi
đƣợc cho thời gian đi quãng đƣờng đó thì sẽ đƣợc vận tốc TB của động tử” .
Hay gọi tắt là vận tốc của động tử:
Vận tốc = Quãng đƣờng : Thời gian
GV cũng cần giúp học sinh hiểu rõ bản chất của các đại lƣợng: vận
tốc, quãng đƣờng, thời gian, giúp học sinh ghi nhớ cơng thức tính một cách
chính xác.
13


Chẳng hạn nhƣ để tìm hiểu ý nghĩa của vận tốc, GV có thể cho HS giải
bài tốn:
“Hai ngƣời xuất phát cùng lúc từ A đến B. Mỗi giờ ngƣời thứ nhất đi
đƣợc 25km/giờ, ngƣời thứ hai đi đƣợc 20km/giờ. Hỏi ai đến B trƣớc.”
Giải.
Ta có sơ đồ:

25km
Một giờ ngƣời thứ nhất đi A

B
20km

Một giờ ngƣời thứ hai đi

A

B


Từ sơ đồ HS dễ dàng nhận thấy ngƣời đến B trƣớc là ngƣời đi nhanh hơn.
Qua đó HS hiểu rõ bản chất : vận tốc là quãng đƣờng đi đƣợc trong một đơn vị
thời gian biểu thị sự nhanh hay chậm của động tử.
Gv có thể giúp HS lập sơ đồ biểu thị mối liên hệ giữa ba đại lƣợng này.

s =vxt

t=s:v

v=s:t
2.1.2. Đổi đơn vị đo
Việc mắc sai lầm trong giải tốn CĐĐ khơng chỉ dừng ở việc áp dụng sai
cơng thức tính mà đơi khi cơng thức đã áp dụng đúng nhƣng vẫn sai. Tốn CĐĐ
ngồi việc áp dụng đúng công thức, chúng ta cần để ý tới đơn vị đo của các đại
lƣợng liên quan.
Ví dụ: Bài 2 ( SGK_141)
Một ngƣời đi xe đạp trong 15 phút với vận tốc 12,6km/giờ. Tính qng
đƣờng đi đƣợc của ngƣời đó?
Học sinh có thể làm
14


Bài giải
Quãng đƣờng ngƣời đó đi đƣợc là:
12,6 x 15 = 189 ( km )
Đáp số: 189km
Đây là cách giải sai học sinh dễ dàng mắc phải. Với bài toán này, GV cần
hƣớng dẫn HS.
- Bài tốn cho gì? (cho v = 12,6km/giờ, thời gian đi t = 15 phút). Cần tìm

gì? (qng đƣờng đi đƣợc).
- Áp dụng cơng thức tính nào? (s = v x t)
- GV cho HS nhận xét đơn vị của v và t (đơn vị của hai đại lƣợng chƣa
đồng nhất)
- Vậy muốn tính quãng đƣờng, trƣớc tiên ta phải làm việc gì trƣớc? (đổi 15
phút ra giờ)
- Từ đó GV cho HS thực hiện giải toán.
Bài giải
Đổi 15 phút = 0,25 giờ
Quãng đƣờng ngƣời đó đi đƣợc là:
12,6 x 0,25 = 3,15 ( km )
Đáp số: 3,15km
Đây mới là kết quả đúng.
Kết luận: Nhƣ vậy trong quá trình dạy học hình thành quy tắc, công thức;
GV cũng cần lƣu ý HS một số vấn đề liên quan đến đơn vị đo của các đại lƣợng.
- Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào đơn vị của quãng đƣờng và đơn vị của
thời gian, chẳng hạn:
Đơn vị
Quãng đƣờng

Thời gian

Vận tốc

Km

Giờ

Km/giờ


m

Phút

m/phút

15


- Đơn vị thời gian phụ thuộc vào đơn vị của vận tốc và đơn vị của quãng
đƣờng, chẳng hạn:
Đơn vị
Quãng đƣờng

Vận tốc

Thời gian

Km

Km/giờ

Giờ

m

m/phút

phút


- Đơn vị quãng đƣờng phụ thuộc vào đơn vị của vận tốc và đơn vị của
thời gian, chẳng hạn:
Đơn vị
Vận tốc

Thời gian

Quãng đƣờng

Km/giờ

Giờ

Km

m/phút

Phút

m

- Các đơn vị của đại lƣợng khi thay vào công thức phải tƣơng ứng với nhau.
Số đo thời gian khi viết vào công thức phải viết dƣới dạng số tự nhiên, số thập
phân, phân số.
- Dƣới đây là bảng đơn vị đo, GV cần giúp học sinh nắm đƣợc.
Độ dài

Km

Km


Km

m

m

m

Thời gian

Giờ

Phút

Giây

Giờ

Phút

Giây

Vận tốc

Km/giờ Km/phút Km/giây m/giờ m/phút m/giây

2.1.3. Quan hệ tỷ lệ giữa các đơn vị đo
Sau khi học sinh đã nắm vững các kiến thức bên trên, vận dụng vào giải
các bài tập. Giáo viên thông qua việc dạy và làm bài tập giúp các em rút ra và

hiểu đƣợc các quan hệ tỉ lệ giữa các đơn vị đo. Cụ thể:
Nhận xét 1: Khi vận tốc khơng đổi thì qng đƣờng và thời gian là hai đại
lƣợng tỉ lệ thuận. Nghĩa là: cùng một vận tốc nhƣ nhau:
16


Thời gian càng lớn thì quãng đƣờng đi đƣợc càng nhiều.
Thời gian càng nhỏ thì quãng đƣờng đi đƣợc càng ít.
Ví dụ: Một ngƣời trong 2 giờ đi đƣợc 40km. Vậy trong 5 giờ ngƣời đó đi
đƣợc bao nhiêu ki-lơ-mét?( biết vận tốc hai lần đi là nhƣ nhau )
Bài giải
Trong 1 giờ ngƣời đó đi đƣợc quãng đƣờng là:
40 : 2 = 20( km )
Trong 5 giờ ngƣời đó đi đƣợc quãng đƣờng là:
20 x 5 = 100( km )
Đáp số: 100km
Nhƣ vậy khi vận tốc không đổi, thời gian đi càng lớn thì quãng đƣờng đi
đƣợc càng nhiều và ngƣợc lại.
Nhận xét 2: Khi thời gian không đổi, thì quãng đƣờng và vận tốc là hai đại
lƣợng tỷ lệ thuận. Nghĩa là: cùng một thời gian thì
Vận tốc càng lớn thì quãng đƣờng đi đƣợc càng dài.
Vận tốc càng nhỏ thì qng đƣờng đi đƣợc càng ngắn.
Ví dụ: Xe máy đi với vận tốc 20km/giờ, ôtô đi với vận tốc 40km/ giờ. Hỏi
xe nào đi nhanh hơn?
Phân tích:
- Xe máy đi với vận tốc 20km/giờ, nghĩa là trong một giờ xe máy đi đƣợc
20km
- Ơ tơ đi với vận tốc 40km/giờ nghĩa là trong một giờ ô tô đi đƣợc 40km.
- Nhƣ vậy trong một giờ, xe ô tơ với vận tốc 40km/ giờ đi đƣợc 40km cịn
xe máy với vận tốc 20km/giờ đi đƣợc 20km.

- Nhƣ vậy muốn biết xe nào đi nhanh hơn ta đi so sánh quãng đƣờng của 2
xe đi đƣợc trong 1 giờ.
Học sinh thực hiện giải:

17


Bài giải
Một giờ xe máy đi đƣợc quãng đƣờng là:
20 x 1 = 20(km)
Một giờ ô tô đi đƣợc quãng đƣờng là:
40 x 1 = 40(km)
40(km)>20(km). Vậy ô tô đi nhanh hơn xe máy.
Nhận xét 3: Khi quãng đƣờng không đổi thì vận tốc và thời gian là hai đại
lƣợng tỉ lệ nghịch. Nghĩa là: cùng một quãng đƣờng thì
Vận tốc càng nhỏ thì thời gian đi càng lâu.
Vận tốc càng lớn thì thời gian đi càng ít.
Ví dụ: Qng đƣờng AB dài 45km. Ơ tơ đi hết qng đƣờng mất 3 giờ, xe
máy đi hết quãng đƣờng mất 5 giờ. Tìm vận tốc của mỗi xe và so sánh?
Bài giải
Vận tốc của xe máy là:
45 : 5 = 9 (km/giờ)
Vận tốc của ô tô là:
45 : 3 = 15 (km/ giờ)
Đáp số: vận tốc xe máy: 9km/ giờ.
Vận tốc ô tô : 12km/ giờ.
Nhƣ vậy với vận tốc 9km/ giờ xe máy đi hết quãng đƣờng mất 5 giờ, cịn
với vận tốc 15km/ giờ thì ơ tơ đi hết quãng đƣờng chỉ mất 3 giờ.
2.1.4. Hình thành khái niệm thời gian và thời điểm
Thời gian gắn bó chặt chẽ với đời sống con ngƣời nên kiến thức về thời

gian rất cần thiết cho học sinh, nó đƣợc đƣa vào chƣơng trình tiểu học từ rất sớm
(lớp 1) và dành khá nhiều thời lƣợng dạy học. Đặc biệt trong dạy học giải tốn
chuyển động đều thì việc nắm vững và phân biệt hai khái niệm thời gian và thời
điểm là cần thiết vì:
Số đo thời gian khơng đƣợc viết theo hệ ghi cơ số thập phân mà ghi theo hệ
cơ số 60_ phân đối với các đơn vị giờ phút giây. Nên việc thực hiện phép tính
18


đối với số đo thời gian, chuyển đổi số đo thời gian gặp nhiều khó khăn và phức
tạp (phần biện pháp 1 có nhắc tới).
Chƣơng trình tốn tiểu học nói chung và tốn CĐĐ nói riêng đƣa ra xen kẽ
và gắn bó hai khái niệm: thời điểm và thời gian rất dễ gây nhầm lẫn trong nhận
thức.
Ví dụ: Một ngƣời đi từ A đến B mất 1 giờ 45 phút, đi liên tục tới B lúc 10
giờ 30 phút. Ngƣời đó dự định đi đến C lúc 12 giờ. Hỏi:
a) Ngƣời đó xuất phát từ A lúc mấy giờ?
b) Thời gian đi hết quãng đƣờng AC?
Nhận xét: Ở bài toán này ta thấy xuất hiện các mốc thời gian, GV cho HS
nhận biết
1 giờ 45 phút là thời gian đi hết quãng đƣờng AB.
10 giờ 30 phút là thời điểm ngƣời đó đi đến B
12 giờ là thời điểm ngƣời đó đi đến C
Với câu hỏi ở phần a: chính là hỏi thời điểm (ngƣời đó bắt đầu đi từ A lúc
mấy giờ)
Câu hỏi ở phần b: là hỏi thời gian ( thời gian đi từ điểm A đến điểm C)
Thời gian là một đại lƣợng rất khó mơ tả, bằng các mơ hình trực quan, làm
cho việc dạy học thiếu chỗ dựa cần thiết ( không thể thấy sờ mó thời gian, khơng
thể bắt thời gian dừng lại để quan sát… ). Thời điểm là một đại lƣợng vô hƣớng
có gắn bó với thời gian một cách cần thiết. Việc nhận thức khoảng thời gian đối

với các em nhỏ khơng chỉ khó vì lý do trên mà cịn vì nhận thức đó hay bị chi
phối bởi tâm trạng chủ quan của học sinh ( khi vui vẻ trẻ thấy thời gian trơi
nhanh, khi khơng làm đƣợc bài thì cảm thấy thời gian nhƣ bị kéo lại ).
Vì vậy để học sinh làm tốt các bài Toán CĐĐ, trƣớc hết giáo viên phải có
hình thức giúp học sinh phân biệt đƣợc khái niệm khoảng thời gian và thời điểm
trên cơ sở khai thác vốn sống cho các em.
+ Để học sinh thấy đƣợc những tính chất quan trọng nhất của thời gian là
đại lƣợng đo đƣợc, cộng đƣợc, so sánh đƣợc, giáo viên tổ chức cho học sinh
19


nhiều hình thức hoạt động nhƣ đƣa ra các sơ đồ, các biểu bảng biểu diễn thời
gian, các bài toán gắn với thời gian.
+Để học sinh hiểu thời điểm là đại lƣợng vô hƣớng so sánh đƣợc nhƣng
không cộng đƣợc, giáo viên có thể cho học sinh kể các mốc thời gian trong một
ngày: buổi sáng, buổi trƣa, buổi tối, đi học lúc nào, đi ngủ lúc nào…Hoặc cho
học sinh xem lịch và đánh dấu các ngày lễ, ngày kỉ niệm trong một năm. Giáo
viên cũng có thể đƣa ra các phản ví dụ.
Tùy vào đặc điểm nhận thức của HS mà GV có thể đƣa ra các VD khác
nhau để giúp các em nhận biết đƣợc.
2.2. Phân dạng bài tập giúp học sinh nhận dạng và nắm đƣợc phƣơng pháp
giải các bài tập của từng dạng
Trong thực tế các tình huống chuyển động vơ cùng phong phú. Chính vì sự
phong phú đó mà các bài tốn CĐĐ cũng rất đa dạng về nội dung. Việc phân
chia dạng toán để giúp các em nhận dạng là vô cùng quan trọng. Nó giúp các em
nắm đƣợc phƣơng pháp giải có hệ thống và giúp các em rèn luyện kĩ năng đƣợc
nhiều hơn. Trong quá trình dạy và học, GV cũng cần giúp các em nắm đƣợc các
dạng bài và phƣơng pháp giải cụ thể, từ đó giúp nâng cao chất lƣợng dạy và học
mơn tốn CĐĐ.
Dƣới đây là một số dạng bài thƣờng có khi học dạng tốn CĐĐ.

2.2.1. Một số bài tốn cơ bản về tính qng đường, vận tốc, thời gian
Đối với các bài tốn thuộc dạng này thì việc học sinh nhận dạng là khá
đơn giản. Chủ yếu là các bài tốn tìm qng đƣờng, vận tốc, thời gian áp dụng
những công thức đơn giản, giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng cơng
thức tính, rèn luyện kĩ năng tính tốn. Sau nữa là rèn cho học sinh kỹ năng sử
dụng linh hoạt các phƣơng pháp thủ thuật đã biết vào thực hành giải quyết các
bài toán thực tiễn đời sống. Trong dạng tốn này, tơi chia làm hai loại nhỏ:
LOẠI 1: Các bài toán giải bằng cơng thức đơn giản
Các bài tốn này chủ yếu vận dụng trực tiếp các công thức:
v = s : t; t = s : v ; s = v x t
20


GV chủ yếu cần giúp học sinh khai thác và nhận biết đƣợc cái đã cho và
cái phải tìm để giải quyết bài tốn.
Ví dụ 1: Bài 2 ( SGK- 141)
Một ô tô đi từ A lúc 7 giờ 30 phút, đến B lúc 12 giờ 15 phút với vận tốc 46
km/giờ. Tính độ dài quãng đƣờng AB?
Phân tích.
Đây là bài tốn thuộc dạng tốn cơ bản, tính qng đƣờng đi đƣợc. GV giúp
học sinh khai thác các dữ kiện của đầu bài thông qua hệ thống các bƣớc.
Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài.
Bài tốn cho gì? ( cho thời điểm đi và thời điểm đến, cho vận tốc )
Bài tốn u cầu gì? ( tính qng đƣờng đi đƣợc ).
Bước 2. Tìm cách giải bài tốn.
Tìm thời gian đi bằng cách lấy thời điểm đến trừ thời điểm xuất phát.
Tìm quãng đƣờng bằng cách lấy vận tốc nhân với thời gian.
Bước 3. Trình bày bài giải.
Bài giải
Thời gian ngƣời đó đi hết quãng đƣờng AB là:

12 giờ 15 phút – 7 giờ 30 phút = 4 giờ 45 phút
Đổi 4 giờ 45 phút = 4,75 giờ
Quãng đƣờng AB dài là:
4,75 x 46 = 218,5 (km)
Đáp số: 218,5 km
Bước 4. Kiểm tra kết quả.
Ví dụ 2: Bài 1- SGK(139)
Một ngƣời đi xe máy đi trong 3 giờ đƣợc 105 km. Tính vận tốc của ngƣời đó?
Đây là bài tốn tìm vận tốc , biết quãng đƣờng và thời gian đi đƣợc. HS chỉ
cần nhớ chính xác cơng thức thì sẽ giải quyết đƣợc bài toán. Giáo viên hƣỡng
dẫn HS giải toán theo các bƣớc.
21


Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài tốn.
Bài tốn cho biết gì? ( quãng đƣờng 105km đi trong 3 giờ)
Bài tốn u cầu gì? ( tính vận tốc đi )
Bước 2. Tìm cách giải bài tốn.
Muốn tìm vận tốc ta lấy quãng đƣờng chia cho thời gian.
Bước 3. Trình bày bài giải.
Bài giải
Vận tốc của ngƣời đó là:
105 : 3 = 35 (km/giờ)
Đáp số: 35km/giờ
Bước 4. HS kiểm tra bài giải của mình.
Ví dụ 3: Bài 3- SGK(143)
Một máy bay bay với vận tốc 860 km/giờ đƣợc quãng đƣờng 2150km. Hỏi
máy bay đến nơi lúc mấy giờ, nếu nó khởi hành lúc 8 giờ 45 phút.
Đây là bài toán đi tìm thời gian cụ thể là bài tốn tìm thời điểm đến nơi của
một máy bay. Giáo viên hƣớng dẫn học sinh giải quyết theo các bƣớc

Bước 1. Tìm hiểu nội dung bài tốn.
Bài tốn cho gì? (cho vận tốc, quãng đƣờng đi đƣợc và thời điểm xuất phát)
Bài toán yêu cầu gì? (tìm thời điểm đến nơi)
Bước 2. Tìm cách giải bài tốn.
Tìm thời gian di chuyển: bằng cách lấy quãng đƣờng chia cho thời gian
Tìm thời điểm đến nơi: bằng cách lấy thời điểm xuất phát cộng với thời
gian di chuyển.
Bước 3. Trình bày bài giải.
Bài giải
Thời gian máy bay bay đến nơi là:
2150 : 860 = 2,5 (giờ) = 2 giờ 30 phút
Thời điểm máy bay bay đến nơi là:
8 giờ 45 phút + 2 giờ 30 phút = 11 giờ 15 phút
Đáp số: 11 giờ 15 phút
22


Bước 4. Kiểm tra.
Bài tập tự luyện :
Bài 1: Một ngƣời đi bộ, khơi hành lúc 7 giờ tại xã A đến xã B lúc 8 giờ 45 phút.
Biết quãng đƣờng AB dài 7 km. Hỏi ngƣời đó đi với vận tốc là bao nhiêu?
Bài 2: Một ngƣời đi xe máy trong 3 giờ 20 phút đi đƣợc 120km. Tính vận tốc
của xe máy?
Bài 3: Một xe máy đi trong 2 giờ 30 phút với vận tốc 32 km/giờ. Tính quãng
đƣơng đi đƣợc của xe máy?
Bài 4: Bài 3 –SGK trang 144
Một xe ngựa đi quãng đƣờng 15,75km hết 1 giờ 45 phút. Tính vận tốc của xe
ngựa với đơn vị đo là m/phút?
Bài 5: Bài 3 – SGK trang 141
Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 20 phút với vận tốc 42 km/giờ, đến B lúc 11 giờ.

Tính độ dài quãng đƣờng AB?
Bài 6: Bài 3 – SGK trang 142
Ong mật có thể bay đƣợc với vận tốc 8 km/giờ. Tính quãng đƣờng bay đƣợc
của ong mật trong 15 phút?
LOẠI 2: Các bài toán đưa về dạng điển hình
Các bài tốn CĐĐ, nhiều bài khi mới đọc tƣởng chừng rất khó rất phức tạp
nhƣng khi biết chuyển về bài tốn điển hình thì việc giải bài tốn trở nên dễ
dàng hơn.
Một số bài tốn CĐĐ có thể đƣa về các bài tốn điển hình nhờ vào các mối quan
hệ tỷ lệ giữa các đại lƣợng (đã nêu ở phần 2.1.3) nhƣ:
Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của chúng.
Tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỷ số của chúng.
Ví dụ 1: Một ơ tơ đi từ A đến B mất 4 giờ. Nếu mỗi giờ ô tô đi thêm 14 km nữa
thì đi từ A đến B chỉ mất 3 giờ. Tính khoảng cách giữa A và B?
GV hƣớng dẫn học sinh nhận dạng và đƣa về dạng tốn điển hình nhƣ sau:
- Xác định các đại lƣợng đã cho:
+ Thời gian đi thực tế từ A đến B: 4 giờ
23


×