Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

phương pháp tiến hành các thí nghiệm vật lí lớp 10 ban cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 93 trang )

Các từ viết tắt trong khóa luận

Viết là
Nghĩa là
CĐSP
Cao đẳng Sư phạm
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa hiện đại hóa
ĐCNN
Độ chia nhỏ nhất
ĐHTB
Đại học Tây Bắc
ĐHSP
Đại học Sư phạm
HS - GV
Học sinh, Giáo viên
NXB ĐHSP
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
NXB ĐHSP
Nhà xuất bản Đại học Sư phạm
THPT
Trung học phổ thông
SGK
Sách giáo khoa

MỤC LỤC

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu 3


3.1. Đối tượng nghiên cứu. 3
3.2. Khách thể nghiên cứu. 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 3
4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 3
4.2. Phương pháp điều tra 4
4.3. Phương pháp thực nghiệm 4
4.4. Phương pháp thống kê toán học. 4
4.5. Phương pháp hệ thống hóa kiến thức. 4
5. Phạm vi nghiên cứu 4
6. Giả thiết khoa học 5
7. Đóng góp của khóa luận 5
8. Cấu trúc của khóa luận 5
PHẦN II. NỘI DUNG 6
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THÍ NGHIỆM VẬT LÝ TRONG DẠY
HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG 6
I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA THÍ NGHIỆM VẬT LÝ 6
1. Thí nghiện vật lí 6
2. Đặc điểm của thí nghiệm vật lý 6
3. Sự khác nhau cơ bản của thí nghiệm và quan sát tự nhiên 7
II. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG
PHỔ THÔNG 7
1. Vai trò của thí nghiệm vật lí trong dạy học 7
2. Chức năng (tác dụng) của thí nghiệm vật lí 8
3. Các loại thí nghiệm trong dạy học 9
III. CÁC YÊU CẦU KHI TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG PHỔ THÔNG 10
1. Những yêu cầu chung về việc sử dụng thí nghiệm 10
2. Yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn của giáo viên 11
3. Yêu cầu đối với thí nghiệm trực diện của học sinh 11
4. Yêu cầu đối với thí nghiệm thực hành của học sinh 12

CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THÍ NGHIỆM VẬT LÍ LỚP 10 13
1. Khái quát về chƣơng trình và sách giáo khoa vật lí lớp 10 ban cơ bản 13
2. Thực tiễn về thí nghiệm vật lí 13
2.1. Trường THPT Thạch Kiệt 13
2.2. Trường THPT Minh Đài 14
2.3. Trường THPT Văn Miếu 15
2.4. Trường THPT số 2 Văn Bàn 16
2.5. Trường THPT Phù Yên 17
2.6. Trường THPT Trung Nghĩa 18
2.7. Trường THPT Thành Phố Điện Biên Phủ 19
2.8. Trường THPT Mai Sơn 20
CHƢƠNG III. CÁCH TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM TRONG CHƢƠNG
TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA VẬT LÍ LỚP 10 (BAN CƠ BẢN) 22
I. CÁC THÍ NGHIỆM CƠ HỌC 22
1. Khảo sát chuyển động thẳng đều của viên bi trên máng ngang 22
1.1. Mục đích 22
1.2. Cơ sở lý thuyết. 22
1.3. Dụng cụ thí nghiệm 23
1.4. Lắp ráp thí nghiệm 24
1.5. Tiến hành thí nghiệm 24
1.5.1. Chứng minh chuyển động của viên bi trên máng ngang P là chuyển động
thẳng đều. 24
1.5.2. Khảo sát các tính chất của chuyển động thẳng đều của viên bi trên máng
ngang P. 25
1.5.3. Xác định tốc độ của viên bi chuyển động thẳng đều trên máng ngang P 26
1.6. Những điều cần chú ý 26
1.7. Kết quả thí nghiệm 26
2. Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều của viên bi trên máng nghiêng.
Xác định vận tốc, gia tốc. 27
2.1. Mục đích thí nghiệm 27

2.2. Cơ sở lí thuyết 27
2.3. Dụng cụ thí nghiệm 29
2.4. Lắp ráp thí nghiệm 29
2.5. Tiến hành thí nghiệm 31
2.5.1. Khảo sát chuyển động thẳng nhanh dần đều dựa vào bảng tính tỉ số
2
s
t
…………. 31
2.5.2. Khảo sát chuyển động nhanh dần đều dựa vào đồ thị
 
2
s f t
. 31
2.6. Kết quả thí nghiệm 31
3. Tổng hợp hai lực đồng quy. 32
3.1. Mục đích thí nghiệm. 32
3.2. Cơ sở lý thuyết. 32
3.3. Dụng cụ thí nghiệm. 33
3.4. Lắp ráp thí nghiệm. 33
3.5. Tiến hành thí nghiệm. 34
3.6. Kết quả thí nghiệm 35
3.7. Những điểm cần chú ý 35
4. Xác định hợp lực của hai lực song song 36
4.1. Mục đích thí nghiệm 36
4.2. Cơ sở lý thuyết 36
4.3. Dụng cụ thí nghiệm 36
4.4. Lắp ráp thí nghiệm 37
4.5. Tiến hành thí nghiệm 37
3.5. Những điều cấn chú ý 38

4.6. Kết quả thí nghiệm 38
5. Khảo sát chuyển động rơi tự do 39
5.1. Mục đích thí nghiệm 39
5.2. Cơ sở lí thuyết 39
5.3. Dụng cụ thí nghiệm 39
5.4. Lắp ráp thí nghiệm 40
5.5. Tiến hành thí nghiệm 41
5.6. Kết quả thí nghiệm 42
5.7. Những điều cần chú ý 42
6. Khảo sát chuyển động của vật trên mặt phẳng nghiêng. Xác định hệ số
ma sát trƣợt 43
6.1. Mục đích thí nghiệm 43
6.2. Cơ sở lí thuyết 43
6.3. Dụng cụ thí nghiệm 44
6.4. Lắp ráp thí nghiệm 44
6.5. Tiến hành thí nghiệm 45
6.6. Kết quả thí nghiệm 46
6.7. Những điều cần chú ý khi làm thí nghiệm 46
7. Khảo sát lực đàn hồi. Nghiệm định luật Húc 48
7.1. Mục đích thí nghiệm 48
7.2. Cơ sở lí thuyết 48
7.3. Dụng cụ thí nghiệm 48
7.4. Lắp ráp thí nghiệm 49
7.5. Tiến hành thí nghiệm 49
7.6. Kết quả thí nghiệm 50
8. Khảo sát sự cân bằng của vật rắn có trục quay cố định. Nghiệm quy tắc
mô men lực 51
8.1. Mục đích thí nghiệm 51
8.2. Cơ sở lí thuyết 51
8.3. Dụng cụ thí nghiệm 52

8.4. Lắp ráp thí nghiệm 52
8.5. Tiến hành thí nghiệm 52
8.6. Kết quả thí nghiệm 54
9. Khảo sát lực quán tính li tâm trong chuyển động quay của vật rắn 55
9.1. Mục đích thí nghiệm 55
9.2. Cơ sở lí thuyết 55
9.3. Dụng cụ thí nghiệm 56
9.4. Tiến hành thí nghiệm 56
9.5. Kết quả thí nghiệm 59
9.6. Những điều cần chú ý 59
II. CÁC THÍ NGHIỆM NHIỆT HỌC 60
1. Khảo sát quá trình đẳng nhiệt của chất khí. Nghiệm định luật Bôi-lơ –
Ma-ri-ốt 60
1.1. Mục đích thí nghiệm 60
1.2. Cơ sở lý thuyết 60
1.3. Dụng cụ thí nghiệm 61
1.4. Lắp ráp thí nghiệm 61
1.5. Tiến hành thí nghiệm 62
1.6. Kết quả thí nghiệm 62
1.7. Những điểm cần chú ý 63
2. Khảo sát quá trình đẳng tích của chất khí. Nghiệm định luật Sác-lơ 63
2.1. Mục đích thí nghiệm 63
2.2. Cơ sở lí thuyết 63
2.3. Dụng cụ thí nghiệm 64
2.4. Tiến hành thí nghiệm 64
2.5. Kết quả thí nghiệm 65
3. Thí nghiệm thiết lập phƣơng trình trạnh thái của khí lí tƣởng 65
3.1. Mục đích thí nghiệm 65
2.2. Cơ sở lí thuyết 65
2.3. Dụng cụ thí nghiệm 66

3.4. Lắp ráp thí nghiệm 66
3.5. Tiến hành thí nghiệm 67
3.6. Kết quả thí nghiệm 67
4. Quan sát các hiện tƣợng bề mặt của chất lỏng. Hiện tƣợng dính ƣớt và
không dính ƣớt 68
4.1. Mục đích thí nghiệm 68
4.2. Dụng cụ thí nghiệm 68
4.3. Tiến hành thí nghiệm 68
5. Khảo sát hiện tƣợng căng mặt ngoài của chất lỏng. Xác định hệ số căng
mặt ngoài 70
5.1. Mục đích thí nghiệm 70
5.2. Cơ sở lí thuyết 70
5.3. Dụng cụ thí nghiệm 71
5.4. Lắp ráp thí nghiệm 71
5.5. Tiến hành thí nghiệm 72
5.6. Những điều cần chú ý 73
5.7. Kết quả thí nghiệm 74
5.8. Câu hỏi kiểm tra 75
CHƢƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 77
I. MỤC ĐÍCH VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 77
1. Mục đích thực nghiệm 77
2. Phƣơng pháp thực nghiệm 77
II. Nội dung thực nghiệm 77
1. Thực nghiệm tại trƣờng THPT Thạch Kiệt 77
2. Thực nghiệm tại trƣờng THPT Tuần Giáo. 79
3. Thực nghiệm tại trƣờng THPT số 2 Văn Bàn 80
4. Thực nghiệm tại một số trƣờng THPT 80
5. Đánh giá chung 81
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 83
1. Kết luận 83

2. Đề nghị 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85

1
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời kì mà trình độ khoa học kĩ thuật và công
nghệ phát triển như vũ bão. Để hòa nhịp phát triển chung của thế giới thì chúng
ta phải nỗ lực phấn đấu không ngừng. Vì vậy giáo dục đóng vai trò tiên phong
trong công cuộc đào tạo nguồn nhân lực. Cũng như các nước trên thế giới Việt
Nam đang trong thời kì CNH-HĐH đất nước hòa nhập với tất cả các nước trên
toàn thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Á Thái Bình Dương. Vì vậy nhiệm vụ
đặt ra cho ngành giáo dục hết sức nặng nề, phải đào tạo đội ngũ, nguồn nhân lực
để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng ngày nay. Nhiệm vụ đó đặt ra cho ngành phải
đổi mới đồng bộ mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học có như
vậy ngành giáo dục mới có thể đảm bảo tốt nhiệm vụ của nghị quyết TW 2 khóa
VIII về đổi mới giáo dục và đào tạo con người mới hiện nay.
Trong chương trình phổ thông, môn Vật lí có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện phương pháp giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn Vật lí có nhiệm
vụ cung cấp cho HS một hệ thống kiến thức cơ bản, bước đầu hình thành ở HS
những kĩ năng và thói quen làm việc khoa học, góp phần hình thành ở học sinh
những năng lực nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất nhân cách mà
giáo dục đã đề ra.
Ngoài ra môn Vật lí còn có thể hình thành ở HS niềm tin về bản chất
khoa học tự nhiên cũng như khả năng nhận thức của con người, vật lý đã giúp
con người cải tạo thế giới tự nhiên và phục vụ con người. Cùng với sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, vật lý đã có nhiều bước tiến nhảy vọt khẳng định
vai trò của một ngành khoa học quan trọng giúp con người cải tạo hoàn thiện
đối với tự nhiên.

Vật lí với đặc thù của môn vật lí là môn khoa học tự nhiên thì việc tiến
hành thí nghiệm trong các giờ học trên lớp và trong các giờ thực hành là rất cần
thiết. Vì vậy việc sử dụng thí nghiệm vào dạy học vật lí ở trường THPT không
chỉ là việc bắt buộc, mà nó còn là biện pháp quan trọng giúp nâng cao chất
lượng dạy và học, góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh.
2
Trong dạy học vật lí việc khai thác hiệu quả vai trò của thí nghiệm vật lí là một
trong những vấn đề hết sức cần thiết vì thí nghiệm có vai trò rất quan trọng trong
khoa học nói chung và trong dạy học vật lí nói riêng. Thí nghiệm là nguồn cung
cấp chính xác, dễ hiểu về sự vật hiện tượng, là phương tiện tốt để kiểm tra tính
đúng đắn của vật lí, là phương tiện rèn luyện sự khéo léo của học sinh, thí
nghiệm góp phần đánh giá năng lực tư duy giúp củng cố vận dụng kiến thức một
cách vững chắc cho học sinh. Thí nghiệm có tác động mạnh đến các giác quan
của học sinh, thông qua thí nghiệm và bằng thí nghiệm có thể tạo cho học sinh
sự hứng thú tích cực trong học tập.
Một trong những tác dụng của vật lí là tạo ra trực quan sinh động trước
mắt học sinh, chính vì thế sự cần thiết của thí nghiệm vật lí trong dạy học vật
lý được quyết định bằng sự nhận thức của học sinh trước sự hướng dẫn của
giáo viên.
Thông qua thí nghiệm vật lí có thể tạo ra những tác động có phủ định có
chủ định, có hệ thống vào con người, các đại lượng hiện thực khách quan và sự
phân tích các điều kiện mà trong đó có sự diễn ra, thông qua sự tác động ta thu
được tri thức mới. Thí nghiệm vật lí hiểu theo nghĩa rộng còn là một trong các
con đường dạy học vật lí ở trung học phổ thông, đó là cách thức hoạt động giữa
thầy và trò, giúp cho trò tự chiếm lĩnh kĩ năng, kĩ xảo, đặc biệt là kĩ năng về
thực hành. Thêm vào đó thí nghiệm còn có tác dụng tránh được những giáo điều,
hình thức đang phổ biến trong dạy học vật lí hiện nay. Ngoài ra thí nghiệm vật lí
còn góp phần cho học sinh củng cố niềm tin khoa học, hình thành thế giới quan
duy vật biện chứng cho học sinh.
Thí nghiệm vật lí được trình bày trong chương trình và sách giáo khoa vật lí

10 (ban cơ bản) gồm 2 loại: thí nghiệm biểu diễn của giáo viên và thí nghiệm do
học sinh thực hiện. Trong các thí nghiệm học sinh có 3 bài thí nghiệm thực
hành. Còn lại với các thí nghiệm khác bao gồm cả thí nghiệm biểu diễn của giáo
viên và thí nghiệm do học sinh tự tiến hành, có số lượng lớn tuy nhiên SGK lại
trình bày các thí nghiệm này vắn tắt có nhiều bài chỉ có hình ảnh chứ không có
hướng dẫn cách thực hiện, cách sử dụng dụng cụ thí nghiệm. Đó là điều rất khó
3
khăn đối với các giáo viên không giỏi thực hành trong quá trình dạy học vật lí ở
trường THPT.
Việc trình bày chi tiết về mục tiêu, cơ sở lí thuyết, dụng cụ thí nghiệm, cách
sử dụng và các bước tiến hành thí nghiệm trong chương trình và SGK vật lí lớp
10 sẽ là tài liệu tham khảo giúp cho các thầy cô giải quyết được khó khăn trên để
thực hiện thành công bài giảng của mình. Đây là mục tiêu của đề tài hướng tới.
Với mong muốn góp phần nhỏ bé của mình trong việc nâng cao chất lượng
giảng dạy và học môn vật lí ở trường trung học phổ thông, tôi lựa chọn đề tài
“phương pháp tiến hành các thí nghiệm vật lí lớp 10 ban cơ bản”. Tôi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô và bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn !
2. Mục đích nghiên cứu
+ Đối với bản thân:
- Tập dượt làm công tác nghiên cứu khoa học.
- Làm khóa luận tốt nghiệp.
+ Đối với tập thể sinh viên: làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các ngành
sư phạm vật lí, và giáo viên THPT.
3. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bài thí nghiệm trong chương trình và SGK lớp 10 ban cơ bản.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Đặc điểm, tính chất, mục đích và cách thực hiện các thí nghiệm trong chương
trình và sách giáo khoa lớp 10 ban cơ bản.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
+ Thu thập tài liệu có liên quan đến khóa luận.
+ Sưu tập tài liệu ở nhiều nguồn khác nhau: Thư viện, muộn thầy cô, bạn bè.
- Đọc các tài liệu có liên quan
- Nghiên cứu về phương pháp dạy học vật lí ở trường THPT.
- Nghiên cứu về phương pháp dạy học vật lí ở phổ thông. Đặc biệt trong
vấn đề “sử dụng thí nghiệm vật lí trong dạy học”.
4
- Nghiên cứu nội dung chương trình SGK vật lí 10 ban cơ bản và ban nâng cao.
- Tìm hiểu phương án thí nghiệm đã được xây dựng thuộc phạm vi đề tài
nghiên cứu.
+ Sắp xếp hệ thống những thông tin đã nghiên cứu có liên quan đến khóa
luận lựa chọn.
4.2. Phương pháp điều tra
+ Điều tra xem mong muốn của GV, HS trong học tập, công tác giảng dạy.
+ Hiện trạng sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở các trường phổ thông.
+ Hiệu quả sử dụng thí nghiệm trong dạy học Vật lí ở các trường phổ thông.
+ Điều tra đối với sinh viên của trường ĐHTB.
+ Điều tra đối với các giáo viên ở một số trường THPT.
4.3. Phương pháp thực nghiệm
+ Tiến hành các phương án thí nghiệm nghiên cứu các bài thí nghiệm Vật lí
lớp 10 kiểm tra tính đúng đắn của một số định luật Vật lí.
+ Tiến hành làm thí nghiệm tại phòng thí nghiệm của trường ĐHTB.
+ Tiến hành thực nghiệm một số bài ở một số trường THPT.
+ Sau khi tiến hành thực nghiệm, dựa trên kết quả giờ dạy, tiến hành đánh
giá mức độ khả thi của các phương án thí nghiệm.
4.4. Phương pháp thống kê toán học
4.5. Phương pháp hệ thống hóa kiến thức
Sắp xếp và hệ thống hóa nội dung đã nghiên cứu sau đó tổng hợp lại các
vấn đề đó để hoàn thành khóa luận.

5. Phạm vi nghiên cứu
+ Do giới hạn về mặt thời gian, do năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu khoa
học còn hạn chế nên tôi chỉ chọn phần các thí nghiệm trong nội dung trương trình
Vật lí lớp 10 ban cơ bản để nghiên cứu.
+ Các thiết bị thí nghiệm vật lí tại phòng thí nghiệm vật lí trường ĐHTB.
+ Một số trườngng THPT ở các tỉnh Phú Thọ, Điện Biên, Hòa Bình, Thái
Bình, Lai Châu, Sơn La

5
6. Giả thiết khoa học
Việc tiến hành các thí nghiệm trong chương trình và SGK vật lí lớp 10 ban
cơ bản sẽ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho sinh viên sư
phạm vật lý và tạo tiền đề sau này ra dạy học vật lý ở trường phổ thông tốt hơn.
7. Đóng góp của khóa luận
+ Xây dựng và tiến hành được các bài thí nghiệm trong chương trình vật lí
lớp 10 ban cơ bản.
+ Cung cấp tài liệu về phương pháp tiến hành các thí nghiệm Vật lí 10 ban
cơ bản đến GV ở các trường THPT.
+ Làm tài liệu tham khảo cho sinh viên vật lí, cho giáo viên trong công tác
dạy học vật lí ở trường THPT, giúp giáo viên hiểu rõ mục đích thí nghiệm, cơ sở
lí thuyết, cách sử dụng các bộ dụng cụ thí nghiệm và nắm được các bước tiến
hành từ đó thực hiện các thí nghiệm biểu diễn, thực hành tạo nên sự thành công
trong bài dạy.
8. Cấu trúc của khóa luận
Phần I. Mở đầu
Phần II. Nội dung
Chương I. Cơ sở lí luận về thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông.
Chương II. Cơ sở thực tiễn về thí nghiệm vật lí.
Chương III. Cách tiến hành các thí nghiệm biểu diễn trong sách giáo
khoa vật lí 10 ban cơ bản.

Chương IV. Thực nghiệm sư phạm.
Phần III. Kết luận và đề nghị.
6
PHẦN II. NỘI DUNG
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
TRONG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG

I. CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
1. Thí nghiện vật lí
Thí nghiệm vật lí là sự tác động có chủ định, có hệ thống của con người
vào các đối tượng của hiện tượng khách quan. Thông qua sự phân tích có điều
kiện mà trong đó diễn ra sự tác động, ta có thể thu được các tri thức mới.
2. Đặc điểm của thí nghiệm vật lí
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được lựa chọn và được thiết lập có
chủ định sao cho thông qua thí nghiệm, có thể trả lời các câu hỏi đã đặt ra, có
thể kiểm tra được giả thuyết. Mỗi thí nghiệm cần phải có ba yếu tố cấu thành:
Đối tượng cần nghiên cứu, phương tiện tác động lên đối tượng cần nghiên cứu
và phương tiện cần quan sát, đo đạc để thu nhận các kết quả của tác động.
- Các điều kiện của thí nghiệm có thể biến đổi được để ta nghiên cứu sự
phụ thuộc giữa hai đại lượng, trong khi các đại lượng khác được giữ nguyên
không đổi.
- Các điều kiện của thí nghiệm phải được thống kê, kiểm soát đúng như dự
định nhờ sử dụng các dụng cụ thí nghiệm có mức độ chính xác cần thiết, nhờ sự
phân tích thường xuyên các yếu tố của đối tượng cần nghiên cứu, làm giảm tối
đa các nhiễu (nghĩa là loại bỏ tối đa các điều kiện để không làm xuất hiện các
tính chất các mối quan hệ không được quan tâm).
- Đặc điểm quan trọng nhất của thí nghiệm là tính có thể quan sát được sự
biến đổi các đại lượng nào đó do sự biến đổi của đại lượng khác. Điều này đạt
được qua các giác quan của con người và sự hỗ trợ của các phương tiện quan
sát, đo đạc.

- Có thể lặp lại các thí nghiệm. Điều này có nghĩa là: với các thiết bị thí
nghiệm, các điều kiện thí nghiệm như nhau thì khi bố trí lại thí nghiệm, tiến
hành lại các thí nghiệm, hiện tượng, quá trình vật lí diễn ra trong thí nghiệm phải
giống nhau như các thí nghiệm trước đó.
7
3. Sự khác nhau cơ bản của thí nghiệm và quan sát tự nhiên
Quan sát có chủ định là phương pháp thu thập tri thức dựa trên sự thu nhận
tri giác cảm tính đối tượng nghiên cứu theo mục đích nhất định. Về nguyên tắc,
đối tượng cần quan sát cũng được lựa chọn có chủ định và được chủ thể quan sát
một cách có ý thức.
- Với các đặc điểm của thí nghiệm nêu trên, sự khác nhau cơ bản giữa thí
nghiệm và quan sát tự nhiên là ở chỗ: trong quan sát, ta không có một sự tác
động nào vào đối tượng cần quan sát. Ngược lại trong thí nghiệm, ta tác động có
chủ định vào đối tượng cần nghiên cứu, nhờ vậy thí nghiệm không những cho
phép nghiên cứu các hiện tượng không xảy ra hoặc xảy ra dưới dạng thuần khiết
trong tự nhiên mà còn làm cho sự quan sát, đo đạc được đơn giản dễ dàng hơn,
tạo ra những hiện tượng ở cùng một thời điểm mong muốn và tạo điều kiện đi
tới nhận thức được quá trình nào đó.
- Việc nghiên cứu các mối quan hệ có tính quy luật nhưng chỉ mang tính
chất bộ phận giữa các đại lượng vật lí ở từng thí nghiệm riêng biệt tạo cơ sở cho
việc xem xét sự tác động đồng thời của nhiều định luật vật lí trong một hiện
tượng, quá trình vật lí đầy đủ hơn, sâu sắc hơn.
II. SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƢỜNG
PHỔ THÔNG
1. Vai trò của thí nghiệm vật lí trong dạy học
Thí nghiệm vật lí là yếu tố không thể thiếu được trong quá trình nhận thức
vật lí có thể thực hiện những chức năng khác trong tiến trình dạy học:
a. Thí nghiệm vật lí là cơ sở để xây dựng, chứng minh kiến thức vật lí.
b. Thí nghiệm vật lí (thí nghiệm học sinh làm) có tác dụng bồi dưỡng cho
học sinh phương pháp nghiên cứu vật lí, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, sử dụng các

dụng cụ đo và các thiết bị khác.
c. Thí nghiệm vật lí có tác dụng bồi dưỡng cho học sinh kiến thức kĩ năng
kĩ thuật tổng hợp.
d. Thí nghiệm vật lí có thể được sử dụng như phương tiện để đề xuất vấn đề, để
cho học sinh vận dụng, củng cố kiến thức, để kiểm tra kiến thức của học sinh.
8
e. Thí nghiệm vật lí có tác dụng bồi dưỡng một số đức tính tốt cho học sinh
như: tính chính xác, tính trung thực, tính cẩn thận, tính kiên trì, …
2. Chức năng (tác dụng) của thí nghiệm vật lí
1. Các chức năng của thí nghiệm trong dạy học vật lí
Theo quan điểm của lí luận nhận thức, trong dạy học vật lí ở trường THPT
thí nghiệm vật lí có các chức năng sau:
- Thí nghiệm vật lí là phương tiện của việc thu thập tri thức (nguồn thu trực
tiếp của tri thức).
- Thí nghiệm vật lí là phương tiện kiểm tra tính đúng đắn của tri thức thu
nhận được.
- Thí nghiệm vật lí là phương tiện của việc vận dụng tri thức đã thu được
vào thực tiễn.
- Thí nghiệm vật lí là một bộ phận của các phương pháp nhận thức vật lí.
2. Các chức năng của thí nghiệm vật lí theo quan điểm lí luận dạy học
+ Thí nghiệm có thể được sử dụng ở tất cả các giai đoạn khác nhau của quá
trình dạy học.
- Giai đoạn định hướng mục tiêu kiến thức kĩ năng của học sinh.
- Giai đoạn hình thành kiến thức mới.
- Quá trình củng cố kiến thức, kĩ năng của học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá kiến thức và kĩ năng của học sinh.
+ Thí nghiệm là phương tiện góp phần phát triển nhân cách toàn diện của
học sinh
- Thí nghiệm là phương tiện để nâng cao chất lượng kiến thức và rèn kĩ
năng, kĩ xảo về vật lí của học sinh.

- Thí nghiệm là phương tiện kích thích hứng thú học tập vật lí, tổ chức quá
trình học tập tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện tổ chức các hình thức làm việc tập thể khác
nhau, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức của học sinh.
- Thí nghiệm là phương tiện đơn giản hóa và trực quan các hiện tượng vật lí
trong dạy học.
9
3. Các loại thí nghiệm trong dạy học
a. Thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
Việc tổ chức thí nghiệm biểu diễn của giáo viên nhằm giới thiệu tương đối
nhanh với học sinh chủ yếu là mặt định tính của các hiện tượng, các quá trình,
các quy luật nghiên cứu…, những cái mà học sinh nhìn được bằng mắt.
Tùy theo mục đích sử dụng, thí nghiệm biểu diễn theo các bước khác nhau
của tiến trình dạy học, các thí nghiệm biểu diễn có thể chia làm ba loại thí
nghiện mở đầu, thí nghiệm nghiên cứu các hiện tượng và thí nghiệm củng cố.
- Thí nghiệm mở đầu
Thí nghiệm mở đầu là thí nghiệm được dùng làm mục đích đề xuất vấn đề
cần nghiên cứu.
- Thí nghiệm nghiên cứu hiện tƣợng
Thí nghiệm nghiên cứu hiện tượng là thí nghiệm nhằm xây dựng, chứng
minh kiến thức mới, bao gồm:
- Thí nghiệm khảo sát: thí nghiệm nhằm khảo sát sự kiện, thu lượm dữ liệu
thực nghiệm để từ đó rút ra kết luận khái quát, kiến thức mới vừa xây dựng.
- Thí nghiệm kiểm tra, minh họa: thí nghiệm nhằm kiểm tra minh họa để
xác nhận trên thực tế điều kết luận đã được nêu ra, là kiến thức mới cần dạy.
- Thí nghiệm củng cố
Thí nghiệm củng cố là thí nghiệm nhằm giúp cho học sinh vận dụng kiến thức
đã học để giải thích, dự đoán hiện tượng, qua đó nắm vững kiến thức đã học.
b. Thí nghiệm do học sinh thực hiện
- Thí nghiệm trực diện đồng loạt của học sinh

Thí nghiệm do học sinh trực tiếp tiến hành đồng loạt cần thiết để tích lũy
các sự kiện nhằm khái quát hóa lí thuyết và chủ yếu là để kiểm tra tính đúng đắn
của các hệ quả lí thuyết. Chúng giúp học sinh cụ thể hóa hoàn thiện và phát triển
những kiến thức đã học, nghiên cứu các hiện tượng về mặt định lượng, rèn luyện
kĩ năng và thói quen ban đầu sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.
- Thí nghiệm thực hành vật lý
Thí nghiệm Vật lí cũng được dùng mục đích như thí nghiệm trực diện.
Nhưng mức độ tự lực của học sinh ở đây cao hơn, họ áp dụng kiến thức vào
những điều kiện mới. Thực hành vật lí tạo ra khả năng ôn tập những kiến thức
10
đã học ở trình độ cao hơn, đào sâu, mở rộng và tổng hợp các kiến thức, phát
triển kĩ năng và thói quen sử dụng các dụng cụ và thiết bị phức tạp và hoàn thiện
hơn, gần gũi với kĩ thuật hơn, làm quen với các yếu tố tự lực thực nghiệm.
c. Các bài toán thí nghiệm
Các bài toán thí nghiệm đòi hỏi phải tìm tòi bằng thực nghiệm tự lực những
số liệu khởi đầu để giải quyết về mặt lí thuyết các bài toán đó và kiểm tra tiếp
theo bằng thực nghiệm tính đúng đắn của kết quả thu được.
d. Thí nghiệm và quan sát ở nhà
Thí nghiệm và quan sát ở nhà là một loại bài tập thực hiện tự lực (không có
sự kiểm tra của giáo viên trong tiến hành công việc) các thí nghiệm đơn giản
nhất. Như vậy là theo hệ thống các thí nghiệm nói trên, tất cả các học sinh đều đi
dần dần từ những kiến thức ban dầu thu nhận được ngay trong thời gian giáo
viên làm thí nghiệm biểu diễn, đến chỗ đào sâu, chính xác hóa kiến thức đó, có
được hàng loạt kĩ năng và các thói quen thực hành trong thí nghiệm trực diện và
sau đó dẫn đến chỗ mở rộng, hoàn thiện và đào sâu chính xác hóa kiến thức, có
được hàng loạt kĩ năng và thói quen trong thí nghiệm thực hành. Đồng thời các
em giải các bài tập thí nghiệm là những bài tập mở ra những con đường vật lí
theo mục đích đã đề ra. Cuối cùng một số học sinh có khả năng áp dụng các kiến
thức vào trong thực tế và thực hiện các bài làm thí nghiệm ở nhà, là những bài
tập cho quen dần việc nghiên cứu tự lực các hiện tượng, năng lực và hứng thú

hơn sẽ phát triển những yếu tố sáng tạo khoa học kĩ thuật trong các nhóm vật lí
và nắm được phương pháp làm việc với các dụng cụ vật lí kĩ thuật.
III. CÁC YÊU CẦU KHI TIẾN HÀNH CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÍ Ở
TRƢỜNG PHỔ THÔNG
1. Những yêu cầu chung về việc sử dụng thí nghiệm
a. Cần xác định rõ sơ đồ thí nghiệm và mục đích thí nghiệm (Dùng thiết bị
gì? Trình tự thao tác thế nào? Cần quan sát, đo đạc cái gì? Để làm gì?).
b. Thí nghiệm phải thành công, có kết quả rõ ràng.
c. Mọi dụng cụ thiết bị và cách tiến hành thí nghiệm phải đảm bảo những
quy tắc an toàn.
11
2. Yêu cầu đối với thí nghiệm biểu diễn của giáo viên
a. Cần đảm bảo cho học sinh ý thức được sự cần thiết của tiến hành thí
nghiệm, mục đích thí nghiệm và tham gia vào quá trình quan sát thí nghiệm,
phân tích kết quả thí nghiệm.
b. Cần xác định rõ lôgic của tiến trình bài dạy, trong đó việc tiến hành biểu
diễn thí nghiệm của giáo viên xuất hiện đúng lúc cần thiết trong mối quan hệ
giữa việc giáo viên giảng giải và hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh. Cần
chú ý tránh tình trạng lạm dụng thí nghiệm vật lí, sử dụng thí nghiệm đơn thuần
như một phương tiện trực quan không có tác dụng tích cực đối với việc bồi
dưỡng phương pháp nhận thức khoa học (mà ngược lại làm hình thành ở học
sinh quan điểm kinh nghiệm chủ nghĩa trong nhận thức khoa học).
c. Cố gắng sao cho các phần căn bản các chi tiết quan trọng của thiết bị
dụng cụ được mọi học sinh trong lớp đều được nhìn rõ. Muốn vậy cần phải chú
ý: Kích thước của dụng cụ đo đủ lớn, để hở, màu sắc sáng của chi tiết, các dụng
cụ chính chủ yếu thì để hở dễ quan sát, các dụng cụ phụ nên lắp ráp trong các vỏ
đậy kín để khỏi làm lạc sự chú ý của HS khỏi dụng cụ chính, chủ yếu, sử dụng
phông nền, cách chiếu sáng, đánh dấu để đối chiếu các giai đoạn trước sau của
thí nghiệm. Đảm bảo cho HS tri giác được rõ ràng hiện tượng biểu diễn.
d. Mỗi thí nghiệm cần chuẩn bị cẩn thận, thử đi thử lại để đảm bảo thành

công. Thí nghiệm biểu diễn phải ngắn gọn không kéo dài trong giờ học.
e. Trong một giờ học không nên có quá nhiều các thí nghiệm biểu diễn làm
phân tán sự chú ý của HS khỏi những vấn đề của kiến thức.
f. Để thực hiện giáo dục kĩ thuật tổng hợp người ta quan tâm việc sử dụng
những thí nghiệm biểu diễn có nội dung kĩ thuật (những mô hình hoạt động)
không những giúp cho việc phát hiện bản chất vật lí mà còn chỉ ra được những
ứng dụng quan trọng.
3. Yêu cầu đối với thí nghiệm trực diện của học sinh
a. Thời gian sử dụng thí nghiệm trực diện khoảng từ 5 tới 10 phút để nhằm
tích cực hóa, kiến thức hóa hoạt động nhận thức của HS trong quá trình GV
giảng giải kiến thức mới. Thí dụ thực hiện một thí nghiệm định tính cơ bản
12
(quan sát hiện tượng dẫn nhiệt), nghiên cấu tạo hoạt động của một dụng cụ nào đó
(lực kế, nhiệt kế…) hoặc có thể là thí nghiệm trực diện dự tính cho khoảng 1 giờ,
dành cho việc kiểm nghiệm một quy luật nào đó, đo một đại lượng vật lí nào đó.
b. Công việc thí nghiệm vật lí cần được tiến hành đồng thời với cả lớp và với
cùng một thiết bị đơn giản (cần có nhiều bộ thí nghiệm).
Những chỉ dẫn bằng lời của GV rất cần thiết trong tiến trình thí nghiệm. Khi
cần thì hướng dẫn HS thảo luận tập thể kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận.
4. Yêu cầu đối với thí nghiệm thực hành của học sinh
a. Thí nghiệm thực hành chỉ được tiến hành khi HS đã có kĩ năng thí
nghiệm ban đầu qua các thí nghiệm trực diện.
b. Để làm thí nghiệm thực hành, HS được chia thành từng nhóm làm một bài
riêng và bản hướng dẫn thực hiện. Nội dung hướng dẫn bao gồm các điểm sau:
- Đề tài thí nghiệm.
- Mô tả dụng cụ thí nghiệm.
- Sơ đồ ghi các kết quả quan sát và phương pháp xử lí kết quả.
- Những câu hỏi đòi hỏi hiểu sâu sắc thí nghiệm mới trả lời được và đôi khi
có thể đề ra thí nghiệm bổ sung.
- Nội dung cần viết báo cáo.

13
CHƢƠNG II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THÍ NGHIỆM
VẬT LÍ LỚP 10

1. Khái quát về chƣơng trình và sách giáo khoa vật lí lớp 10 ban cơ bản
Trong chương trình sách giáo khoa vật lí lớp 10 có 3 bài thí nghiệm thực
hành và nhiều bài thí nghiệm biểu diễn. 3 bài thí nghiệm thực hành do học sinh
thực hiện đều có hướng dẫn rất chi tiết về mục đích thí nghiệm, dụng cụ thí
nghiệm, cơ sở lí thuyết, cách tiến hành. Nhưng các bài thí nghiệm biểu diễn do
giáo viên và thí nghiệm do học sinh thực hiện thì SGK lại trình bày hết sức vắn
tắt, khiến cho việc tiến hành thí nghiệm gặp khó khăn.
2. Thực tiễn về thí nghiệm vật lí
Qua các đợt kiến tập phổ thông, thực tập cho thấy trong quá trình giảng dạy
vật lí việc sử dụng thí nghiệm vật lí ở trường phổ thông còn rất hạn chế. Vì rất
nhiều lí do như thiếu sách hướng dẫn, thiếu thiết bị thí nghiệm, cơ sở vật chất
đang xây dựng … Chỉ những trường điểm trường ở khu vực thành phố giáo viên
mới sử dụng thí nghiệm cho học sinh quan sát hoặc cho học sinh thực hành.
Nhiều giáo viên cho biết để chuẩn bị được 1 tiết dạy vật lí mà có sử dụng
thí nghiệm rất vất vả, phải chuẩn bị thí nghiệm trước nhiều ngày, thao tác
nhiều lần, kết hợp tốt với học sinh không sẽ cháy giáo án. Làm rất nhiều giáo
viên gặp khó khăn và chọn phương pháp dạy chay cho nhanh. Cụ thể một số
trường như sau:
2.1. Trƣờng THPT Thạch Kiệt
- Dụng cụ thí nghiệm
STT
Bộ thí nghiệm
Số
lượng
Chất lượng
Tốt

Đã hỏng
1
Khảo sát chuyển động thẳng đều của viên
bi trên máng ngang.
2
1
1
2
Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều
của viên bi trên máng nghiêng.
2
1
1
3
Tổng hợp hai lực đồng quy.
1
0
1
14
4
Xác định hợp lực của hai lực song song
3
1
2
5
Khảo sát chuyển động rơi tự do.
3
2
1
6

Khảo sát chuyển động của vật trên mặt
phẳng nghiêng.
2
1
1
7
Khảo sát lực đàn hồi.
2
2
0
8
Khảo sát sự cân bằng của vật rắn có trục
quay cố định.
1
1
0
9
Khảo sát lực quán tính li tâm trong
chuyển động quay của vật rắn.
1
0
1
10
Khảo sát quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích,
phương trình trạng thái khí lí tưởng,
2
1
1
11
Quan sát các hiện tượng bề mặt chất lỏng.

Hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
2
2
0
12
Khảo sát hiện tượng căng mặt ngoài của
chất lỏng.
2
2
0
- Sử dụng vào dạy học vật lí
Giáo viên dạy học vật lí của trường THPT Thạch Kiệt cho biết. Do điều
kiện nhà trường đang xây dựng nên chưa có phòng thí nghiệm nên việc tiến
hành các thí nghiệm cho học sinh gặp nhiều khó khăn. Do vậy các thí nghiệm rất
ít khi được tiến hành. Dụng cụ thí nghiệm để lâu ngày giờ mang ra sử dụng phải
sửa chữa lắp ráp gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian.
2.2. Trƣờng THPT Minh Đài
- Dụng cụ thí nghiệm
STT
Bộ thí nghiệm
Số
lượng
Chất lượng
Tốt
Đã hỏng
1
Khảo sát chuyển động thẳng đều của viên
bi trên máng ngang.
1
0

1
2
Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều
của viên bi trên máng nghiêng.
1
1
0
15
3
Tổng hợp hai lực đồng quy.
2
2
0
4
Xác định hợp lực của hai lực song song
3
2
1
5
Khảo sát chuyển động rơi tự do.
2
2
0
6
Khảo sát chuyển động của vật trên mặt
phẳng nghiêng.
1
0
1
7

Khảo sát lực đàn hồi.
2
2
0
8
Khảo sát sự cân bằng của vật rắn có trục
quay cố định.
1
0
1
9
Khảo sát lực quán tính li tâm trong
chuyển động quay của vật rắn.
1
0
1
10
Khảo sát quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích,
phương trình trạng thái khí lí tưởng,
3
1
2
11
Quan sát các hiện tượng bề mặt chất lỏng.
Hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
2
1
1
12
Khảo sát hiện tượng căng mặt ngoài của

chất lỏng.
2
2
0

- Sử dụng vào dạy học vật lí
Dụng cụ thí nghiệm của nhà trường đã được mua từ lâu nên chất lượng có
giảm sút kém chất lượng nhưng các thầy cô trong nhà trường vẫn cố gắng khắc
phục và tiến hành thí nghiệm cho học sinh quan sát. Nhưng cũng chỉ được một
số thí nghiệm mà thôi.
2.3. Trƣờng THPT Văn Miếu
- Dụng cụ thí nghiệm
STT
Bộ thí nghiệm
Số
lượng
Chất lượng
Tốt
Đã hỏng
1
Khảo sát chuyển động thẳng đều của viên
bi trên máng ngang.
2
2
0
2
Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều
của viên bi trên máng nghiêng.
2
2

0
3
Tổng hợp hai lực đồng quy.
3
0
3
16
4
Xác định hợp lực của hai lực song song
2
1
1
5
Khảo sát chuyển động rơi tự do.
1
1
0
6
Khảo sát chuyển động của vật trên mặt
phẳng nghiêng.
1
1
0
7
Khảo sát lực đàn hồi.
2
1
1
8
Khảo sát sự cân bằng của vật rắn có trục

quay cố định.
1
1
0
9
Khảo sát lực quán tính li tâm trong
chuyển động quay của vật rắn.
2
1
1
10
Khảo sát quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích,
phương trình trạng thái khí lí tưởng,
2
1
1
11
Quan sát các hiện tượng bề mặt chất lỏng.
Hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
2
2
0
12
Khảo sát hiện tượng căng mặt ngoài của
chất lỏng.
2
1
1
- Sử dụng vào dạy học vật lí
Các thầy cô dạy vật lí cho biết dụng cụ thí nghiệm thì có ở trong kho đấy

nhưng lâu ngày không ai mang ra sử dụng nên bụi bẩn, hư hỏng giờ muốn dùng
thì phải tìm và chọn lọc, thử xem bộ nào dùng được, hay không dùng được mất
rất nhiều thời gian, nên bình thường rất ít khi làm thí nghiệm mà chỉ khi thao
giảng hay thi giáo viên giỏi, dự giờ thì mới chuẩn bị thí nghiệm mà thôi.
2.4. Trƣờng THPT số 2 Văn Bàn
- Dụng cụ thí nghiệm
STT
Bộ thí nghiệm
Số
lượng
Chất lượng
Tốt
Đã hỏng
1
Khảo sát chuyển động thẳng đều của viên
bi trên máng ngang.
2
1
1
2
Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều
của viên bi trên máng nghiêng.
2
1
1
17
3
Tổng hợp hai lực đồng quy.
1
0

1
4
Xác định hợp lực của hai lực song song
3
1
2
5
Khảo sát chuyển động rơi tự do.
3
2
1
6
Khảo sát chuyển động của vật trên mặt
phẳng nghiêng.
2
1
1
7
Khảo sát lực đàn hồi.
2
2
0
8
Khảo sát sự cân bằng của vật rắn có trục
quay cố định.
1
1
0
9
Khảo sát lực quán tính li tâm trong chuyển

động quay của vật rắn.
1
0
1
10
Khảo sát quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích,
phương trình trạng thái khí lí tưởng,
2
1
1
11
Quan sát các hiện tượng bề mặt chất lỏng.
Hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
2
2
0
12
Khảo sát hiện tượng căng mặt ngoài của
chất lỏng.
2
2
0
- Sử dụng vào dạy học vật lí
- Thầy cô trong nhà trường cho biết, nhà trường nằm trong khu vực đặc biệt
khó khăn. Học sinh chủ yếu là người dân tộc, gia đình còn khó khăn nên không
quan tâm nhiều đến việc học. Do đó cũng ảnh hưởng đến quá trình dạy học của
giáo viên. Đặc biệt là thí nghiệm thì lại ít được quan tâm do nhà trường thiếu
phòng thí nghiệm và việc chuẩn bị cho một bài thí nghiệm cũng khá công phu,
phức tạp do thiếu tài liệu hướng dẫn về thí nghiệm nên việc tiến hành thí nghiệm
cho học sinh là rất ít.

2.5. Trƣờng THPT Phù Yên
- Dụng cụ thí nghiệm
STT
Bộ thí nghiệm
Số
lượng
Chất lượng
Tốt
Đã hỏng
1
Khảo sát chuyển động thẳng đều của viên
bi trên máng ngang.
1
1
0
18
2
Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều
của viên bi trên máng nghiêng.
1
1

3
Tổng hợp hai lực đồng quy.
1
0
1
4
Xác định hợp lực của hai lực song song
3

1
2
5
Khảo sát chuyển động rơi tự do.
3
1
2
6
Khảo sát chuyển động của vật trên mặt
phẳng nghiêng.
2
0
1
7
Khảo sát lực đàn hồi.
2
1
1
8
Khảo sát sự cân bằng của vật rắn có trục
quay cố định.
2
1
1
9
Khảo sát lực quán tính li tâm trong
chuyển động quay của vật rắn.
1
0
1

10
Khảo sát quá trình đẳng nhiệt, đẳng tích,
phương trình trạng thái khí lí tưởng,
2
0
2
11
Quan sát các hiện tượng bề mặt chất lỏng.
Hiện tượng dính ướt và không dính ướt.
2
1
1
12
Khảo sát hiện tượng căng mặt ngoài của
chất lỏng.
2
2
0
- Sử dụng vào dạy học vật lí
Thầy giáo quản lí phòng thiết bị cho biết các bộ thí nghiệm nhà trường mua
đã lâu rồi, lại ít khi sử dụng đến nên hầu hết là đã hỏng chỉ còn một số ít là dùng
được nhưng cũng không con chính xác nữa. Do vậy các thầy cô chủ yếu là dạy
chay chứ rất ít làm thí nghiệm trừ một số bài bắt buộc phải làm mà thôi.
2.6. Trƣờng THPT Trung Nghĩa
- Dụng cụ thí nghiệm
STT
Bộ thí nghiệm
Số
lượng
Chất lượng

Tốt
Đã hỏng
1
Khảo sát chuyển động thẳng đều của viên
bi trên máng ngang.
3
3
0
2
Khảo sát chuyển động thẳng biến đổi đều
của viên bi trên máng nghiêng.
2
2
0

×