Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

LÝ THUYẾT HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.42 KB, 24 trang )


1
Chƣơng 1. Hệ thống thông tin quản lý
1. Khái niệm HTTTQL
- HTTT là một hệ thống bao gồm con người, máy móc thiết bị, kỹ thuật, dữ liệu và
các chương trình làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lưu trữ và phân phối thông tin cho
người sử dụng trong một môi trường nhất định.
- HTTTQL là HTTT tin học hoá có chức năng cung cấp mọi thông tin cần thiết cho
quá trình quản lý một tổ chức để mang lại hiệu quả kinh tế tối đa.
- HTTTQL là sự kết hợp các thành quả của khoa học quản lý, kỹ thuật điện tử và
công nghệ thông tin.
- HTTTQL là nền tảng của mỗi hệ thống quản lý cho dù đó là quản lý vĩ mô hay là
quản lý vi mô.
2. Các thành phần của HTTTQL: gồm 4 thành phần chính
a. Tài nguyên (tiềm năng) về phần cứng của một hệ thống xử lý thông tin kinh tế
là toàn bộ các công cụ kỹ thuật thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin.
Các thành phần quan trọng nhất của tài nguyên về phần cứng của HTTTQL là máy
tính điện tử, mạng máy tính.
- MTĐT là công cụ xử lý thông tin chủ yếu. Về nguyên tắc, MTĐT đều cấu thành từ
các bộ phận chính: bộ nhớ, bộ số học, bộ điều khiển, bộ vào, bộ ra.
- Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được nối với nhau bằng các đường
truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng của mạng.
Mạng máy tính chia thành 3 loại chính:
+ Mạng LAN là mạng được cài đặt trong phạm vi tương đối nhỏ như trong một toà
nhà, một trường học, một công ty.
+ Mạng WAN là mạng mà phạm vi của nó có thể trong một hoặc nhiều quốc gia,
trong lục địa.
+ Mạng INTERNET là mạng mà phạm vi của nó trải rộng khắp các lục địa trên trái
đất.
b. Tài nguyên về phần mềm là tổng thể các chương trình hệ thống, chương trình
ứng dụng của HTTTQL.


- Tổng thể phần mềm của HTTTQL bao gồm 2 nhóm chính là phần mềm cơ sở (hệ
thống) và phần mềm ứng dụng.
+ Phần mềm cơ sở gồm các hệ điều hành mạng, các hệ điều hành dùng cho máy
trạm, các chương trình tiện ích…
+ Phần mềm ứng dụng bao gồm các phần mềm ứng dụng đa năng và các phần mềm
ứng dụng chuyên biệt.
 Phần mềm ứng dụng đa năng bao gồm hệ soạn thảo, bảng tính, hệ quản trị
CSDL, các ngôn ngữ lập trình.

2
 Phần mềm ứng dụng chuyên biệt bao gồm chương trình quản lý ngân hàng,
kế toán, máy…
c. Tài nguyên về dữ liệu bao gồm các mô hình, các hệ quản trị CSDL, các CSDL
quản lý thông qua các quyết định quản lý.
- CSDL là một tập hợp dữ liệu liên quan đến một bài toán hoặc một lĩnh vực nào đó
được lưu trữ và quản lý tập trung, để tất cả các thành viên của tổ chức có thể truy
cập một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng.
- Tổng thể các CSDL trong quản lý bao gồm:
+ CSDL quản trị nhân lực
+ CSDL tài chính
+ CSDL kế toán
+ CSDL công nghệ
+ CSDL kinh doanh
- Có 3 kiểu cấu trúc chính cho 3 loại hệ quản trị CSDL là:
+ Phân cấp
+ Mạng hay Codasyl
+ Quan hệ
d. Tài nguyên về nhân lực là chủ thể điều hành và sử dụng HTTTQL.
- Tài nguyên về nhân lực bao gồm 2 nhóm:
+ Nhóm thứ 1 là những người sử dụng HTTT trong công việc hàng ngày của mình

như các nhà quản lý, kế toán, nhân viên các phòng ban.
+ Nhóm thứ 2 là các phân tích viên hệ thống, lập trình viên, kỹ sư bảo hành máy là
những người xây dựng và bảo trì HTTTQL.
- Tài nguyên về nhân lực là thành phần rất quan trọng của HTTTQL vì con người
chính là yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình thiết kế, cài đặt, bảo trì và sử
dụng hệ thống. Nếu tài nguyên về nhân lực không được đảm bảo thì dù hệ thống
được thiết kế tốt đến đâu cũng sẽ không mang lại hiệu quả thiết thực trong sản xuất
và kinh doanh.

CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Khái niệm: phân tích hệ thống thông tin quản lý (PTHTTTQL)
* (ISO): PTHT là sự nghiên cứu, điều tra, xem xét hệ thống (hiện thực hoặc dự
kiến) một cách tỉ mỉ, toàn diện, có hệ thống, để xác định những yêu cầu về thông tin
và các quá trình của hệ thống này, cùng với các mối quan hệ giữa các quá trình đó,
cũng như quan hệ với các hệ thống khác.
* PTHT là việc dùng một tập hợp các công cụ và kỹ thuật giúp cho các nhà phân
tích hiểu rõ hơn và tìm ra các giải pháp cho các vấn đề kinh doanh.
( Viện tin học; phân tích, thiết kế, cài đặt HTTTQL- Hà Nội 1990-Tr 78)

3
2. Các phƣơng pháp thu thập thông tin
Thu thập thông tin là công đoạn đầu tiên của quá trình ptích HTTT. Mục tiêu
của công việc này là thu được những thông tin liên quan đến mục tiêu đã đặt ra với
độ chính xác cao nhất.Mỗi pp đều có những ưu, nhược riêng và được áp dụng cho
phù hợp tình hình thực tế.Nhưng cho dù pp nào thì cũng cần lưu ý: biết càng nhiều
thông tin về môi trường hoạt động làm việc của một tổ chức thì càng dễ hiểu được
các vấn đề đang được đặt ra và có khả năng đặt ra các câu hỏi thiết thực với các vấn
đề được xem xét. Các thông tin này gồm:
- Các thông tin chung về ngành của tổ chức.
- Các thông tin về bản thân tổ chức

- Các thông tin về các bộ phận liên quan.
*Các pp thu thập thông tin:
2.1.Phương pháp nghiên cứu tài liệu về hệ thống
- Là bước đầu tiên của quá trình phân tích hệ thống
-Mục đích: nhằm thu nhận các thông tin tổng quát về cấu trúc tổ chức, cơ chế hoạt
động ,qui trình vận hành thông tin trong hệ thống. kết quả của nghiên cứu cho ta cái
nhìn tổng thể ban đầu về đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu hệ thống được bắt đầu từ nghiên cứu môi trường của hệ thống thông
tin hiện tại bao gồm:
+môi trường bên ngoài: bgồm điều kiện cạnh tranh của thị trường hướng phát triển
công nghệ trong lĩnh vực này.
+môi trường tổ chức: bgồm chức năng của HT (sản xuất hay dịch vụ), lịch sử hình
thành và phát triển, qui mô của HT, khách hàng của HT, các chương trình dài hạn
và ngắn hạn, vấn đề nhân sự, các dự án hiện tại và tương lai…
+môi trường kỹ thuật: bgồm phần cứng và phần mềm dùng để XLTT, các trang
thiết bị kỹ thuật khác, các CSDL, đội ngũ phát triển hệ thống…
+môi trường vật lý: bgồm qui trình tổ chức xử lý dữ liệu, độ tin cậy của HT
+môi trường thông tin bgồm:
-các TT đầu vào và các nguồn cung cấp các TT đầu vào
- các TT đầu ra và các nguồn cung cấp các TT đầu ra
- các hình thức của TT đầu ra và các yêu cầu đối với TT đầu ra
- Qui trình xử lý các TT đầu vào để tạo ra các TT đầu ra
2.2. Phƣơng pháp quan sát hệ thống
Quan sát hệ thống là một pp thu thập thông tin thường được áp dụng. có những
thông tin mà phân tích viên hệ thống rất muốn biết nhưng ko thể thu thập được
trong các pp khác, trong các tài liệu lưu trữ trong hệ thống cũng ko có. Thông qua
phỏng vấn cũng ko mang lại kết quả mong đợi. Trong trường hợp này người ta fải
tiến hành quan sát hệ thống.

4

* Ưu: việc quan sát rất có tác dụng để có được một bức tranh khái quát về tổ chức
cần tìm hiểu và cách quản lý các hoạt động của tổ chức này.
*Tuy nhiên pp này cũng có một số hạn chế.
-một hệ thống mới thường sẽ làm thay đổi pp và các chi tiết thao tác khiến cho pp
làm việc cũ không còn mấy ý nghĩa.
-những người bị quan sát sẽ cảm thấy khó chịu (ngay cả khi họ chỉ tưởng rằng họ bị
quan sát) và thường thay đổi hành động khi bị quan sát-thay đổi có chiều hướng ko
tốt.
- việc quan sát cũng đòi hỏi khá nhiều thời gian
* Qui trình
- chọn mục tiêu, đối tượng,công việc, chức năng được QS
- tiến hành QS, ghi chép
- lập báo cáo QS
2.3.Phương pháp phỏng vấn
- phỏng vấn là một PP thu thập thông tin rất hiệu quả và thông dụng
-những điều cần lưu ý khi phỏng vấn
+chú ý lắng nghe khi phỏng vấn
+thiết lập quan hệ trong quá trình phỏng vấn
+tình huống phỏng vấn
+phạm vi liên quan đến phỏng vấn
+câu hỏi mở
+câu hỏi trực tiếp
-qui trình
+chọn mục tiêu, đối tượng, công việc chức năng được PV
+chuận bị các câu hỏi đc PV
+chọn người được PV
+chọn người thực hiện PV
+chọn thời gian và địa điểm Pv
+tiến hành PV, ghi chép
+Lập báo cáo PV

2.4. Phƣơng pháp sử dụng phiếu điều tra.
- Điều tra là một pp rất thông dụng của thống kê học nhằm mục đích thu thập thông
tin cho một mục đích nghiên cứu theo một chủ đề nào đó.
-Có thể áp dụng pp điều tra toàn bộ hay điều tra chọn mẫu.
+ điều tra toàn bộ cho fép thu được các thông tin đầy đủ trong tổng thể nghiên cứu
nhưng tốn khá nhiều thời gian và chi phí.
+ trong thực tế khi thu thập thông tin trong hệ thống thông tin thường áp dụng điều
tra chọn mẫu.

5
- qui trình: xây dựng bảng hỏi và các phương án trả lời, chọn kích thước mẫu điều
tra, chọn thời gian và địa điểm điều tra, tiến hành điều tra, xử lý số liệu điều tra, lập
báo cáo điều tra.
- Trong pp sử dụg fiếu điều tra, việc thiết kế fiếu điều tra có vai trò quyết định. Một
fiếu điều tra tốt fải đbảo được các yêu cầu:
+ thu thập được đầy đủ thông tin cần thiết
+dễ dàng cho người điều tra
+các câu hỏi trong fiếu điều tra fải rõ ràng, ko đa nghĩa, ko gây hiểu lầm
+các câu hỏi fải xác định, ko mập mờ
+các câu hỏi tạo điều kiện tốt nhất cho việc xử lý
- cơ sở để thiết kể bảng hỏi được chia làm ba fần:
+phần tiêu đề: mô tả mục đích của fiếu điều tra và nguyện vọng được các đối tượng
điều tra cộng tác trả lời đầy đủ
+phần định danh đối tượng điều tra: ghi các số liệu liên quan đến đối tượng điều tra
như họ tên, tuổi, giới tính, nghề nghiệp, chức vụ…
+phần nội dung câu hỏi: liệt kê các câu hỏi liên quan đến nội dung mục tiêu thu
thập thông tin
+phần kết thúc: bày tỏ lời cảm ơn của người điều tra, họ tên, chức vụ người chủ trì.
3.Sơ đồ chức năng công việc (Business Function Diagram: BFD
3.1. Khái niệm:

BFD Là sơ đồ mô tả HTTT. Sơ đồ này chỉ ra cho ta thấy HTTT cần phải làm những
chức năng gì. BFD không chỉ ra HTTT phải làm như thế nào, cũng không chỉ ra
những công cụ nào được sử dụng để thực hiện những chức năng này và cũng không
phân biệt chức năng hành chính với chức năng quản lý. BFD còn được gọi là sơ đồ
chức năng kinh doanh.
3.2. Các quy tắc lập sơ đồ chức năng:
- Quy tắc tuần tự: ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất hiện của chúng
- Quy tắc lựa chọn: khi cần lựa chọn thì phải ghi rõ cách lựa chọn và phải ghi
ký tự 0 ở bên phải phía trên của góc chức năng này.
- Phép lặp: Nếu 1 quá trình được thưc hiện nhiều hơn 1 lần thì đánh dấu * ở
phía trên, góc phải của khối chức năng.
Nếu 1 quá trình nào đó bị loại bỏ khỏi đề án do chưa hợp lý hoặc không đem
lại lợi ích thì đánh dấu bằng 1 dòng đậm vào khối chức năng.
- Tên chức năng nên ngắn gọn, dể hiểu, ko trùng lặp để tạo thuận tiện cho
người sử dụng
- Mỗi sơ đồ chức năng nên có fần giải thích ngắn gọn về ý nghĩa của chức
năng này



6
*Ví dụ: Sơ đồ chức năng của HTTTQL trường đại học có dạng sau:




QL
đào
tạo


QL
NCKH

QL
nhân
sự

QL
hành
chính-
tài vụ

QL
hỗ trợ
đào
tạo

3.3.Phân rã của BFD
Hệ thống TT bao gồm nhiều thành phần, để hiểu rõ HTTT người ta phải
phân rã BFD của HTTT. Bản chất của công việc này là 1 chức năng sẽ được phân
chia, phân nhỏ theo chức năng chi tiết hơn theo cấu trúc hình cây.
Lợi ích của phân rã BFD:
- Cho phép phân tích đi từ tổng quát đến cụ thể, từ tổng hợp đến chi tiết.
- Có thể chia cho từng nhóm công tác, từng phần công việc ở 1 cấp nào đó mà
không sợ chồng chéo, nhầm lẫn, trùng lắp.
Ví dụ: Chức năng quản lý đào tạo của một trường đại học có thể được phân
rã như sau:
QL Đào tạo



QLĐ
T chính
qui

QLĐT
tại chức

QLĐT
sau ĐH

QLĐT
văn bằng
2

QLĐT dự
án MBA

QLĐT
chuyển
đổi

4. Sơ đồ dòng dữ liệu (Data Flow Diagram: DFD):
Cũng giống như BFD là 1 công cụ dùng để biểu diễn HTTT.
4.1.Khái niệm: DFD là sơ đồ mô tả HTTT một cách trừu tượng. Sơ đồ này cho thấy
quá trình vận động của dữ liệu trong HTTT. Trong sơ đồ này chỉ có các dòng dữ
liệu, các công việc xử lý dữ liệu, các kho dữ liệu, các nguồn và đích của dữ liệu.
DFD chỉ ra cách dữ liệu chuyển từ chức năng này sang chức năng khác. Điều
quan trọng nhất là DFD chỉ ra những dữ liệu cần phải có trước khi thực hiện 1 chức
năng nhất định và dữ liệu có được sau khi thực hiện chức năng này cần phải thế
nào.

Quản lý trường ĐH

7
DFD không phải là 1 công cụ hoàn hảo để ptích HTTT, nó chỉ đơn thuần mô
tả HTTT làm gì và để làm gì, nhưng không chỉ ra thời gian, địa điểm và đối tượng
chịu trách nhiệm làm các công việc đó.
4.2. Công dụng của DFD:
- Trong phân tích DFD dùng để xác định yêu cầu của người sử dụng.
- Trong thiết kế DFD dùng để vạch kế hoạch và minh hoạ các phương án thiết
kế HT.
- Trong trình bày hệ thống, DFD là công cụ để biểu diễn HTTT.
- Trong tài liệu về HTTT, DFD được dùng để viết tài liệu hướng dẫn, cài đặt
và sử dụng HTTT.
4.3. Các ký pháp của DFD:
a. Quá trình hoặc chức năng



b. Dòng dữ liệu

c. Kho dữ liệu

d. Tác nhân bên ngoài


e. Tác nhân bên trong



5. Xây dựng DFD bằng sơ đồ ngữ cảnh


Sơ đồ ngữ cảnh thể hiện rất khái quát HTTT. Sơ đồ này bỏ qua tất cả các chi tiết
mà chỉ nêu lên những điểm chung nhất, sao cho chỉ một lần nhìn là nhận ra nội
dung chính của HTTT. Sơ đồ ngữ cảnh bao gồm 1 vòng tròn ở giữa và bao quanh
bởi các tác nhân bên ngoài, các mũi tên chỉ các dòng dữ liệu vào và ra. Có thể xem
sơ đồ ngữ cảnh là DFD mức 0








8
Ví dụ: Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống tính lương có thể có dạng sau đây:
Bảng tổng hợp

ngày công
Cơ quan tài
chính
Nhân viên
Phiếu trả lương


Chƣơng 3 : Thiết kế HTTT

1.Khái niệm thiết kế HTTT.
Thiết kế HTTT là quá trình xác định cấu trúc phần cứng và phần mềm,xác
định các modul chương trình, các giao diện và dữ liệu cho HTTT để thoả mãn

những đòi hỏi xác định.
2.Khái niệm thực thể và các thuộc tính của thực thể.
- Thực thể : là một tập hợp đối tượng có chung những đặc điểm nào đó mà nhà quản
lý muốn lưu trữ thông tin về chúng.
VD. Đối với chủ cửa hang thì hang hoá là 1 thực thể, khách hang và hoá đơn bán
hang là thực thể
- Thuộc tính của thực thể : Mỗi thực thể có một số tính chất, các tính chất của thực
thể được gọi là thuộc tính của thực thể.
Ví dụ : Thực thể khách hàng có các thuộc tính sau đây:Mã khách hàng ; Tên KH;
Địa chỉ; Điện thoại; TKNH;…
Số lượng thuộc tính của thực thể nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng ttin
của nhà quản lý
3.Quy tắc vẽ ERD .
Sơ đồ quan hệ thực thể (ERD) là sơ đồ thể hiện quan hệ giữa các thực thể trong
một HTTTQL.
Các ký pháp :
- Hình chữ nhật : Thể hiện 1 thực thể
- Khối hình thoi : Thể hiện quan hệ giữa hai thực thể. Bên trong hình thoi
là 1
- động từ hoặc cụm động từ thể hiện quan hệ giữa 2 thực thể.
Cơ quan thuế
biểu thuế

Giám đốc
Hệ thống
tính lương

9
- Đường thẳng nối 2 thực thể với nhau, có hình thoi ở giữa thể hiện quan
hệ đó.

- Các kí tự 1,N chỉ ra kiểu quan hệ một, nhiều.

4.Khái niệm CSDL.
CSDL là một tập hợp DL liên quan đến 1 lĩnh vực nào đấy được lưu trữ và
quản lý tập trung để tất cả các thành viên của tổ chức có thể truy cập và khai thác.
Khái niệm chuẩn hoá dữ liệu.
Chuẩn hoá dữ liệu là việc xem xét danh sách các thuộc tính của thực thể và
áp dụng các quy tắc chuẩn hoá đối với danh sách này để biến nó thành dạng chuẩn.
Dạng chuẩn là dạng :
+ Tối thiểu việc lặp lại.
+ Tránh dư thừa thông tin.
+ Xác địnhvà giả quyết sự nhập nhằng.
5.Các quy tắc chuẩn hoá dữ liệu.
Có nhiều quy tắc chuẩn hoá, hay dùng nhất là 3 quy tắc sau đây:
* 1 NF: 1 NF quy định rằng, trong mỗi danh sách không được phép chứa các thuộc
tính lặp. Nếu có các thuộc tính như vậy thì phải tách các thuộc tính lặp đó ra thành
các danh sách con, gán cho nó một tên, tìm cho nó một thuộc tính định danh và
thêm thuộc tính định danh của danh sách gốc.
* 2 NF : 2 NF quy định rằng, trong mỗi danh sách mỗi thuộc tính phải phụ thuộc
hàm vào toàn bộ khoá, chứ không được phép phụ thuộc vào một phần của khoá.
Nếu có sự phụ
thuộc như vậy thì phải tách các thuộc tính đó ra thành các danh sách con mới. Lấy
bộ phận khoá đó làm khoá cho danh sách mới, đặt cho nó một tên phù hợp với nội
dung của các thuộc tính trong danh sách.
* 3 NF: 3 NF quy định rằng, trong mỗi danh sách không được có sự phụ thuộc bắc
cầu giữa các thuộc tính. Nếu thuộc tính X phụ thuộc vào thuộc tính Y và thuộc tính
Y phụ thuộc vào thuộc tính Z thì phải tách các thuộc tính đó ra thành 2 danh sách
con mới, một danh sách chứa quan hệ X - Y và một danh sách chứa quan hệ Y - Z.
Xác định khoá và tên cho mỗi danh sách.
6.Khái niệm phần mềm.

Phần mềm là một tâp hợp gồm:
- Các chương trình
- Các cấu trúc dữ liệu
- Các tài liệu hướng dẫn
7.Quy trình xây dựng phần mềm
gồm các công việc sau đây:
* Xác định mục đích của phần mềm

10
*Xác định các thông tin kết quả (đầu ra),
* Xác định các thông tin ban đầu (đầu vào)
* Xác định các cấu trúc dữ liệu
* Thiết kế thuật toán
* Chọn ngôn ngữ lập chương trình
* Viết chương trình
* Thử nghiệm chương trình
* Biên soạn tài liệu hướng dẫn
8.Có 2 phƣơng pháp thiết kế phần mềm:
TDD ( Top Down Design) Nội dung của phương pháp này như sau :Trước hết
người ta xác định các vấn đề chủ yếu nhất mà việc giả quyết bài toán yêu cầu, bao
quát được toàn bộ bài toán. Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các
nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ modun chính đến các modun con từ trên
xuống dưới.
DTD ( Down Top Design): Trước hết người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ
thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề này
trong việc giải quyết bài toán người ta gộp chúng lại thành từng nhómcùng chức
năng từ dưới lên trêncho đến mudun chính. Sau đó sẽ thiết kế thêm một số chương
trình làm phong phúhơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối cùng là
thiết kế 1 chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các mô đun thành 1 hệ chương trình
thống nhất hoàn chỉnh.

9.Khái niệm giao diện, các yêu cầu đối với giao diện.
- Khái niệm giao diện.
Giao diện là môi trường, là phương tiện mà qua đó con người có thể giao tiếp với
MTĐT.
*) Các yêu cầu đối với giao diện :
- Dễ sử dụng
- Thân thiện với người sử dụng
- Rõ ràng, tránh gây nhầm lẫn
- Dễ học
- Dễ kiểm soát
- Dễ phát triển
- Đẹp, gây thiện cảm, thư dãn .

Chƣơng 4: Cài đặt HTTTQL
1. Khái niệm:
Cài đặt hệ thống là giai đoạn cuối cùng trong 3 giai đoạn chủ yếu của quy trình
phân tích, thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin quản lý. Nội dung của giai đoạn này

11
là thay thế hệ thống xử lý thông tin kinh tế cũ bằng hệ thống xử lý thông tin kinh tế
mới.
Các nội dung cụ thể của quá trình cài đặt HTTTQL bao gồm:
+ Lập kế hoạch cài đặt;
+ Biến đổi dữ liệu;
+ Kế hoạch huấn luyện;
+ Phương pháp đưa hệ thống mới vào sử dụng;
+ Biên soạn tài liệu sử dụng.
2. Phƣơng pháp cài đặt
Để đưa hệ thống xử lý thông tin kinh tế mới vào sử dụng, người ta thường áp
dụng 4 phương pháp như sau:

Phương pháp cài đặt trực tiếp:
Hệ thống mới sau khi xây dựng xong thì tiến hành đưa vào sử dụng ngay để thay
thế cho hệ thống cũ.
Sử dụng phương pháp này ta cần chú ý đến một số yếu tố sau:
+ Mức độ gắn bó của các thành viên với hệ thống mới;
+ Mức độ mạo hiểm của hệ thống mới sẽ tác động trực tiếp đến hệ thống cũ và
có thể gây ra tình trạng hệ thống ngừng hoạt động.
+ Phải kiểm tra chặt chẽ phần cứng và phần mềm của hệ thống mới.
+ Chỉ nên áp dụng đối với hệ thống xử lý thông tin không lớn với mức độ phức
tạp vừa phải.
Phương pháp này chỉ thực sự áp dụng trong những trường hợp thật sự cần thiết
và cần phải tiến hành các bước như sau:
1) Kiểm tra HT chặt chẽ;
2) Dự tính khả năng khôi phục lại dữ liệu;
3) Chuẩn bị kỹ lưỡng cho từng giai đoạn cài đặt HT;
4) Chuẩn bị phương án xử lý thủ công trong trường hợp xấu nhất để vẫn có
thể duy trì hệ thống hoạt động;
5) Huấn luyện chu đáo cho tất cả những người tham gia vào HT;
6) Có các khả năng hỗ trợ đầy đủ các phương tiện như đĩa từ, máy in,
USB….
Phương pháp cài đặt song song;
Nội dung của phương pháp này là hoạt động đồng thời cả 2 hệ thống cũ và mới
trong một khoảng thời gian nhất định. Áp dụng phương pháp này có :
- mức độ rủi ro ít hơn;
- nguồn tài chính cao.
Các công việc cần tiến hành:
1) Xác định thời gian hoạt động song song;
2) Xác định các thủ tục so sánh;

12

3) Sắp xếp nhân sự.
Phương pháp thí điểm cục bộ;
Phương pháp này có thể coi như bước trung gian của 2 phương pháp 1 và 2; tức
là cài đặt trực tiếp và cài đặt song song. Để áp dụng phương pháp này ta cần tiến
hành những công việc như sau:
1) Đánh giá lựa chọn bộ phận nào làm thí điểm, và làm theo phương pháp
nào;
2) Kiểm tra hệ thống xử lý mới áp dụng vào các bộ phận này có được hay
không;
3) Tiến hành sửa đổi;
4) Nhận xét và so sánh.
Phương pháp từng bộ phận;
Bước này ta lựa chọn các bộ phận có chức năng quan trọng, rồi tiến hành tin học
hóa từng chức năng quản lý riêng biệt, độc lập với các phân hệ khác. Sau đó đưa
phân hệ đã thiết kế vào ứng dụng ngay, còn các phân hệ khác thì vẫn hoạt động như
cũ theo phương thức quản lý truyền thống. Như vậy, hệ thống được chuyển dần từ
phương thức quản lý thủ công sang phương thức quản lý tin học hóa theo từng bộ
phận theo tiến trình thời gian. Vừa làm vừa rút kinh nghiệm cho bộ phận còn lại.
Tóm lại, 4 phương pháp trên đều có những ưu và nhược điểm riêng, do đó trong
thực tế người ta có thể áp dụng kết hợp các phương pháp với nhau và phát triển
dần theo thời gian, tránh gây những tác động lớn trong hệ thống, và tránh nguy cơ
hệ thống ngừng hoạt động
3. Nội dung, hình thức và lý do dào tạo cán bộ.
Mục đích đào tạo:
Khi chuyển sang hệ thống thông tin quản lý mới, các cán bộ trong hệ thống cần
được trang bị một cách toàn diện về những kiến thức, kỹ năng và những thói quen
cần thiết để có thể khai thác và vận hành có hiệu quả hệ thống thông tin quản lý
mới.
Lý do đào tạo;
+ Giảm thời gian đi học các lớp đào tạo chính quy về các vấn đề liên quan;

+ Đảm bảo hệ thống hoạt động tốt nhất;
+ Giảm chi phí;
+ Tăng tính chủ động và năng động của nhân sự;
+ Cung cấp những kiến thức mới về hệ thống mới;
+ Cung cấp những kỹ sảo nghề nghiệp cho các nhân viên QL;
+ Làm tăng độ thích nghi với hệ thống mới.
Nội dung đào tạo
- Kiến thức chung;
- Quy tắc, quy trình, quy chế sử dụng và khai thác hệ thống;

13
- Quy trình, thao tác vận hành hệ thống;
- Quy tắc đảm bảo an toàn;
- Quy tắc bảo mật;
Phương thức đào tạo.
- Cử cán bộ đi học những lớp cần thiết;
- Huấn luyện thông qua thực hành;
- Huấn luyện thông qua hoạt động chuyên đề ngay tại cơ quan;
- Phân phát tài liệu chuyên môn cho cán bộ

Chƣơng 5: Hiệu quả kinh tế của HTTT

1. Khái niệm hiệu quả kinh tế của HTTT:
HQ của HTTT qly Là mức độ kết quả của HTTT này mang lại, được thể hiện
bằng tiền, được xác định bằng cách so sánh các kết quả thu được từ HTTT với
những chi phí đã bỏ ra để thực hiện nó.
Khi đánh giá hiệu quả kinh tế của HTTT là phải xem xét trên hai góc độ: kết
quả trực tiếp và kết quả gián tiếp.
- Kết quả trực tiếp (kết quả tính được) là loại kết quả được thể hiện bằng một
đại lượng vật lý nào đấy và nó được thể hiện bằng một số tiền.

- Kết quả gián tiếp (kết quả không tính được) là những kết quả không thể hiện
được bằng một đại lượng vật lý nào cả nhưng người ta luôn luôn cảm nhận được.
Các nguyên nhân mang lại hiệu quả kinh tế của HTTT:
- Tin học hóa đẩy nhanh các quá trình thống kê kế toán, đảm bảo số liệu chính
xác cung cấp cho các bộ phận quản lý.
- Tin học hóa làm giảm thiểu đáng kể thời gian và lao động trong lĩnh vực xử
lý thông tin.
- Nhờ tin học hóa các quyết định quản lý được đưa ra nhanh chóng và chính
xác dựa trên cơ sở có tính đến các điều kiện khác nhau về thị trường, về sản xuất và
dịch vụ nhằm đảm bảo hiệu quả cao.
- Các nhà lãnh đạo được cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng, đầy đủ nhờ
đó ra được các quyết định quản lý đúng đắn làm tăng chất lượng công tác của tổ
chức.
2. Các khoản thu - chi của HTTT:
a/ Các khoản thu:
- Do giá trị thị trường mang lại
- Do cắt giảm được cán bộ
- …
 Tổng thu = …

14
b/ Các khoản chi:
- Chi phí cố định (chi phí cho nghiên cứu, cho thiết kế hệ thống, …)
- Chi phí biến động (chi cho bảo trì, khai thác hệ thống, …)
 Tổng chi phí = chi phí cố định + chi phí biến động
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả:
- Hiệu quả tuyệt đối: Ea = Tổng thu - Tổng chi
- Hiệu quả tương đối: Er =




chi
chithu

- Hiệu quả một đồng vốn đầu tư: Ei =


chi
thu

4. Các giải pháp nâng cao hiệu quả:
- Làm tốt công tác phân tích, thiết kế HTTT
- Chọn được phương án hợp lý
- Phần cứng tốt, đúng chủng loại, giá cả hợp lý
- Phần mềm tốt, đúng chủng loại, giá cả hợp lý
- Nhân viên vận hành tốt
- Bảo mật thông tin
- Chấp hành đầy đủ nội quy an toàn sử dụng HTTT quản lý
- Quản lý tốt dự án tin học hóa (Con người tham gia dự án phải có chuyên
môn, có đạo đức nghề nghiệp, …)
5. Liên hệ thực tế:

CHƢƠNG 6: CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ TRONG KINH TẾ

BÀI 1. HỆ TIN HỌC VĂN PHÒNG
I. Chức năng của hệ tin học văn phòng
Hệ tin học văn phòng là hệ thống thông tin tin học hoá có chức năng thu thập, xử lý,
bảo quản các văn bản, tài liệu, thư điện tử cũng như các loại hình thông tin khác.
Các chức năng:
- Soạn thảo văn bản: dùng máy vi tính, máy in, máy sao chụp để soạn thảo, in ấn

các văn bản. Đây là ứng dụng đầu tiên và rộng rãi nhất của tin học văn phòng
- In ấn, chế bản điện tử: đây cũng là lĩnh vực ứng dụng rất rộng rãi của tin học văn
phòng
- Trao đổi thông tin viễn thông như fax, internet. Ngày nay internet phát triển rất
nhanh, cho phép nhận và gửi thông tin qua mạng rất nhanh chóng, thuận lợi và rẻ
tiền. Internet có các dịch vụ chủ yếu: Email, hội thảo trên internet, truy cập các
trang web (dịch vụ WWW). Nhờ WWW mà internet trở thành kho thông tin khổng

15
lồ về các lĩnh vực khác nhau. Nếu muốn ta có thể tạo ra các trang web của mình để
cho những người khác truy nhập (tức là tự quảng cáo mình).
II. Cơ chế hoạt động của hệ tin học văn phòng










III. Tác dụng của hệ tin học văn phòng
1. Cho phép người sử dụng được dùng các tài nguyên thông tin toàn cầu trong công
việc hàng ngày của mình
2. Tăng năng suất lao động của các nhân viên văn phòng
3. Rút ngắn thời gian chuẩn bị và cung cấp văn bản
4. Cho phép truyền đi trọn gói các dạng tài liệu khác nhau như văn bản, biểu đồ,
hình ảnh, phim ảnh, âm thanh…
5. Tăng năng suất lao động của cán bộ quản lý vì học được cung cấp thông tin đầy

đủ, chính xác, kịp thời, rõ ràng.

BÀI 2: HỆ THỐNG XỬ LÝ GIAO DỊCH
I. Khái niệm
Hệ thống xử lý giao dịch là hệ thống thông tin tin học hoá có chức năng thu thập, xử
lý, bảo quản và truyền thông tin và dữ liệu trong các lĩnh vực hoạt động kinh tế và
thương mại
Mô hình tổng quát của quy trình xử lý giao dịch





CSDL
5
3
Input
Các chức năng xử lý và
kiểm tra
Outpu
t

Lưu trữ
Bàn phím
Máy đọc
Máy ghi âm
Video
Hình ảnh
Văn bản
Thu thập

dữ liệu
Xử lý
- Theo lô
- Trực tiếp
Chuẩn bị
báo cáo và
hồ sơ
Hỏi đáp
1
2
4

16
Quy trình xử lý giao dịch gòm các bước cơ bản sau:
1. Thu thập dữ liệu: có thể thực hiện bản ghi người hoặc bằng các thiết bị đầu
cuối như máy quét, máy đọc, máy đo
2. Xử lý giao dịch. Có hai phương pháp
a) Xử lý theo lô: gồm các bước
- Tích luỹ theo từng nhóm (loại) các dữ liệu phát sinh
- Ghi các dữ liệu đó lên đĩa từ
- Sắp xếp các dữ liệu đó theo cấu trúc FIFO theo trình tự thời gian
- Gửi các dữ liệu đó về thiết bị xử lý trung tâm để xử lý chúng
b) Xử lý theo thời gian thực. Theo phương pháp này các dữ liệu giao dịch được
xử lý ngay khi chúng xuất hiện để phục vụ khách hàng. Vì vậy hệ thống này
còn gọi là hệ thống trực tiếp
Mô hình dưới đây chỉ ra quá trình giao dịch trong một trung tâm thương mại


3. Cập nhật CSDL: là quá trình làm cho nội dung các CSDL đổi mới phù hợp
với các đối tượng mà chúng phản ánh

4. Chuẩn bị tài liệu và báo cáo: Căn cứ vào các dữ liệu đã thu thập và xử lý
được để tạo ra các báo cáo khác nhau phục vụ cán bộ lãnh đạo và khách hàng

BÀI 3. HỆ THỐNG THÔNG TIN SẢN XUẤT

Trong một doanh nghiệp, phân theo chức năng, HTTTQL bao gồm:
- Hệ thống thông tin sản xuất
- Hệ thống thông tin tài chính kế toán
- Hệ thống thông tin quản trị nhân lực
- Hệ thống thông tin cho lãnh đạo và trợ giúp ra quyết định
Bán hàng
(Terminal)
- Xử lý giao dịch
- Cập nhật
Hỏi đáp
(Workstation)
CSDL
hàng hoá
CSDL
khách
hàng
CSDL
bán hàng

17
I. Mô hình hệ thống thông tin sản xuất
Hệ thống thông tin sản xuất bao gồm toàn bộ các thông tin phản ảnh các quá trình
sản xuất và quản lý sản xuất trong doanh nghiệp

Hệ thống thông tin sản xuất




























Thành phần cả hệ thống thông tin sản xuất cũng giống như thành phần của một
HTTTQL nói chung. Tiềm năng phần cứng là một LAN. Tiềm năng phần mềm
quan trọng nhất là các CSDL và các chương trình dùng để vạch ra loại kế hoạch

khác nhau
- Các mô hình gồm các mô hình quy hoạch tuyến tính, các mô hình tối ưu, các mô
hình toán thống kê…
MTĐT
MTĐT
MTĐT
NetWork Interface Cart

CSDL
kho
NVL

CSDL
các mô
hình

CSDL
kế hoạch
sản xuất

CSDL
công
nghệ
Kế hoạch
chiến
lược
Kế hoạch
điều hành
Hệ thống
báo cáo

Xử lý
giao dịch

18
Mô hình chức năng tổng quát của hệ thống thông tin sản xuất có dạng dưới đây.
Trong sơ đồ này xét đến 4 quy trình là KH hoá chiến lược, KH hoá chiến thuật và
cơ động, hệ thống báo cáo và hệ thống giao dịch.


Mô hình chức năng tổng quát của HTTTSX


































Báo cáo
phân xưởng

KH hoá chiến lược
1. Lập KH quy mô sản xuất
2. Lập kế hoạch đầu tư cho sản xuất
KH hoá chiến thuật và cơ động
1. KH hoá sản phẩm 6. Phân bố sản xuất
2. KH hoá lao động 7. Xây dựng định mức
3. KH hoá nhu cầu vật liệu
4. KH hoá bảo dưỡng
5. KH hoá cung ứng dài hạn
Hệ thống báo cáo
Hệ thống giao dịch
Kiểm tra SX
- KT vật liệu
- KT giá mua

VL
- KT NSLĐ
- KT công
nghệ
Tiêu thụ sản phẩm
- CLượng sản phẩm
- Nhu cầu SP
- Giao hàng
- HT kho hàng
Hiệu quả
- Giá cả hàng
hoá
- Thị trường
- Ngân sách
- Chi tiêu
-Lợi nhuận
Kiểm tra
sản xuất
Mua
NV liệu
T. hiện đơn
đặt hàng
Kho thành
phẩm

19

BÀI 4. HỆ THỐNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN

Hệ thống thông tin tài chính và kế toán bao gồm 2 phân hệ là tài chính và kế toán có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Đây là hệ thống thông tin được tin học hoá sớm
nhất so với các hệ thống thông tin khác

I. Phân hệ thông tin tài chính
Phân hệ này bao gồm tất cả các thông tin liên quan đến các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp
1.Mô hình phân hệ thông tin tài chính




















2. Các tiềm năng
- Phần cứng: LAN
- Phần mềm: là CSDL tài chính thống nhất

3. Các quy trình trong phân hệ thông tin tài chính
a) Quy trình lập các KH tài chính
b) Quy trình quản lý ngân sách
c) Quy trình quản lý vốn đầu tư
d) Quy trình dự toán tài chính
MTĐT
MTĐT
MTĐT
NetWork Interface Cart
K.hoạch tài
chính

Quản lý ngân
sách
Quản lý vốn
đầu tư
Các dự đoán
tài chính

20
Mô hình chức năng của các quy trình hoạt động tài chính doanh nghiệp được trình
bày trong hình dưới đây, trong đó các hoạt động tài chính được xét theo các giai
đoạn ngắn hạn, dài hạn, các báo cáo tài chính và quy trình xử lý giao dịch.
Mô hình chức năng tổng quát của phân hệ tài chính
































II. Phân hệ thông tin kế toán
Phân hệ thông tin kế toán có chức năng thu nhận các dữ liệu trong các giao dịch
kinh tế và thương mại, thực hiện các thủ tục kế toán nhằm xây dựng các báo cáo tài
chính và các bảng cân đối kế toán tổng hợp.
KH tài chính doanh nghiệp dài hạn

KH hoá tài chính doanh nghiệp ngắn hạn
1. KH kho bạc
2. KH ngân sách đầu tư
3. KH lợi nhuận hàng năm
4. KH ngân sách hoạt động
5. KH thu thuế
Các báo cáo tài chính
- Tình trạng tài chính doanh nghiệp
- Tình hình khách hàng
- Phân tích ngân sách
- Phân tích các yếu tố tạo nên lợi nhuận
- Phân tích hiệu quả vốn đầu tư
Xử lý giao dịch tài chính
Kế toán
- T.K khách
hàng
- Thanh toán
-K.toán p.tích
- Sổ gốc
Kho bạc
- Quản lý đầu tư
- Quản lý ngoại hối
Thuế
- Kế toán thuế
- Kiểm toán

21
1. Mô hình tổng quát của phân hệ thông tin kế toán như sau


























2. Các tiềm năng
Phần cứng: LAN
Phần mềm: là CSDL về đơn đặt hàng, về quản lý kho hàng, thanh toán, sổ cái và
các sổ chi tiết, sử dụng các HQTCSDL thông dụng như FoxPro, Access, Lotus,
Exel…Các phần mềm kế toán như FAST Acounting, KTSYS…
Quy trình xử lý thông tin kế toán được trình bày dưới hình sau. Quy trình này gồm
13 khối thể hiện các công đoạn của quy trình kế toán

Các khối 1,2, 3: Quy trình xử lý đơn đặt hàng
Các khối 4,5,6,7: Quy trình thanh toán
Các khối 8,9: Quy trình xử lý mua hàng
Các khối 10,11: Quy trình trả lương
Các khối 12,13: Quy trình kế toán tổng hợp

MTĐT
MTĐT
MTĐT
NetWork Interface Cart

CSDL
kho hàng

CSDL
đơn đặt
hàng

CSDL
thanh
toán

CSDL
kế toán
tổng hợp
- Các bảng tổng hợp tài chính
- Các bảng cân đối kế toán

22































BÀI 5. HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN TRỊ NHÂN LỰC


Hệ thống thông tin quản trị nhân lực bao gồm toàn bộ các thông tin về nguồn nhân
lực, về tuyển chọn, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Mô hình hệ thống thông tin quản trị nhân lực như sau:
Phân hệ thông tin chiến lược QTNL
Kế hoạch chiến lược về NNL


1. Xử lý
đơn đặt
hàng
2. Hoá
đơn bán
hàng
3. P.tích
kết quả
bán hàng
4. T.khoản
của khách
hàng
5. Nhập
tiền
6. T.khoản
của người
cung cấp
12.
Sổ cái
13.
Tình
trạng

tài
chính
7. Trả tiền
8.
Mua
bán
9.
Kiểm
tra
kho
10. Sổ
thanh
toán
11. Ghi
nhận
kiểm tra

23




















II. Thành phần của hệ thống thông tin QTNL gồm:
Tiềm năng phần cứng: một LAN
Tiềm năng phần mềm: quan trọng nhất là một CSDL quản lý lao động
III. Mục tiêu của hệ thống thông tin QTNL là:
- Cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra các quyết định quản lý
- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch dài và ngắn hạn về NNL
- Cung cấp thông tin về bồi dưỡng NNL
- Cung cấp thông tin về tiềm năng NNL để có cơ sở bổ nhiệm cán bộ
- Cung cấp thông tin về sự biến động của NNL
- Cung cấp thông tin về trả lương, bảo hiểm xã hội…

BÀI 6. HỆ THỐNG THÔNG TIN CHO LÃNH ĐẠO VÀ TRỢ GIÚP RA QUYẾT ĐỊNH

HTTT này gồm hai bộ phận có liên quan với nhau là bộ phận cung cấp thông tin
cho lãnh đạo và bộ phận trợ giúp ra quyết định. Mỗi bộ phận có thể coi là một
HTTT riêng biệt.
I. Mô hình
Hệ thống thông tin cho lãnh đạo có mô hình sau đây


MTĐT
MTĐT
MTĐT

NetWork Interface Cart
Tuyển dụng
nhân lực

CSDL quản trị
nhân lực
Sử dụng
nhân lực
Đào tạo nhân
lực
Quản lý nhân
lực

24

















Mô hình hệ thống hỗ trợ ra quyết định







N.hàng
dữ liệu
Lãnh đạo
MTDT
Phần mềm cung cấp
thong tin
Quản trị CSDL
Phần mềm viễn thông
CSDL
K.thác
CSDL
Q.lý
Cbộ Qlý
MTDT
Phần mềm hỗ trợ ra
quyết định
Xử lý các mô hình
Xử lý hội thoại
CSDL
K.thác
CSDL
Q.lý

Quản trị CSDL

×