Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

hiện trạng sản xuất và phương hướng phát triển cây công nghiệp tỉnh sơn la

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 62 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




NGUYỄN THỊ THÙY GIANG



HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHƢƠNG HƢỚNG
PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA




KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC







SƠN LA, NĂM 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC





NGUYỄN THỊ THÙY GIANG



HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT VÀ PHƢƠNG HƢỚNG
PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA




Chuyên ngành: Địa lí kinh tế - xã hội

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Thanh Hà




SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, tôi xin chân thành cảm ơn
sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn Địa Lí trong khoa Sử - Địa. Đặc biệt là cô
giáo : Th.s Trần Thị Thanh Hà đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong quá trình
nghiên cứu khóa luận. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới cán bộ phòng Đào tạo và Thư viện
trường ĐH Tây Bắc đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ về số liệu của cơ

quan, địa phương, đặc biệt là các cán bộ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Sơn La. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến quý cơ quan.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên để khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, Tháng 5 Năm 2014
Sinh viên

Nguyễn Thị Thùy Giang














MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 1
3. Giới hạn phạm vi nhiên cứu 2

4. Lịch sử nghiên cứu 2
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu 3
6. Đóng góp của khóa luận 5
7. Cấu trúc khóa luận 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP 6
1.1. Cơ sở lí luận về cây công nghiệp 6
1.1.1. Khái niệm và phân loại cây công nghiệp 6
1.1.2. Vai trò và đặc điểm cây công nghiệp 6
1.1.2.1. Vai trò 6
1.1.2.2. Đặc điểm 7
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 11
1.2.1. Tình hình sản xuất cây công nghiệp ở Việt Nam 11
1.2.2. Tình hình sản xuất cây công nghiệp tỉnh Sơn La 13
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
CÂY CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA 14
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng 14
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ 14
2.1.2. Nhân tố tự nhiên 15
2.1.2.1. Địa hình 15
2.1.2.2. Đất đai 16
2.1.2.3. Khí hậu 18
2.1.2.4. Thủy văn 19
2.1.2.5. Sinh vật 20
2.1.3. Nhân tố kinh tế - xã hội. 21
2.1.3.1. Dân cư và lao động. 21
2.1.3.2. Thị trường 22
2.1.3.3. Cơ sở hạ tầng 23
2.1.3.4. Cơ sở vật chất kĩ thuật 23
2.1.3.5. Các chính sách phát triển kinh tế 24

2.2. Hiện trạng sản xuất cây công nghiệp tỉnh Sơn La 24
2.2.1. Khái quát chung 24
2.2.2. Hiện trạng sản xuất cây công nghiệp tỉnh Sơn La 24
2.2.2.1. Diện tích cây công nghiệp 24
2.2.2.2. Sản lượng cây công nghiệp 25
2.2.2.3. Cơ cấu cây công nghiệp 26
2.2.2.4. Phân bố cây công nghiệp 29
2.2.2.5. Một số cây công nghiệp chính 31
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÂY CÔNG
NGHIỆP TỈNH SƠN LA TỚI NĂM 2020 41
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển 41
3.1.1. Quan điểm phát triển 41
3.1.1.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội 41
3.1.1.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp 41
3.1.2. Mục tiêu phát triển 42
3.1.2.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 42
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển nông nghiệp, nông thôn 42
3.1.3. Định hướng phát triển 44
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển và phân bố cây công nghiệp 46
3.2.1. Giải pháp về cơ chế chính sách 46
3.2.2. Giải pháp về đầu tư 47
3.2.3. Giải pháp phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ 47
3.2.4. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực 47
3.2.5. Giải pháp về mở rộng thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm 48
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt
Đọc là
1
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
2
CHDCND Lào
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
3
GDP
Tổng sản phẩm quốc dân
4
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
5
KFW7
Dự án phát triển lâm nghiệp
6
UBND
Ủy ban nhân dân

























DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Bảng
Tên bảng
Trang
1
Bảng 1.1
Diện tích cây công nghiệp giai đoạn 1995 - 2011
11
2
Bảng 1.2
Bảng xếp hạng sản lượng một số cây công nghiệp của
Việt Nam so với thế giới năm 2011
12
3
Bảng 2.1

Diện tích, dân số và mật độ dân số của tỉnh Sơn La năm
2012
14
4
Bảng 2.2
Nhiệt độ, lượng mưa, số giờ nắng và độ ẩm trung bình
tháng tại Sơn La năm 2012
19
5
Bảng 2.3
Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm giai
đoạn 2010 - 2012
28
6
Bảng 2.4
Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm
tỉnh Sơn La
29
7
Bảng 2.5
Diện tích cây công nghiệp phân theo huyện, thành phố
thuộc tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2012
30


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT
Hình
Tên hình

Trang
1
Hình 2.1
Dân số Sơn La giai đoạn 2008 - 2012
22
2
Hình 2.2
Diện tích cây công nghiệp Sơn La giai đoạn 2000 - 2012
25
3
Hình 2.3
Sản lượng cây công nghiệp tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 -
2012
26
4
Hình 2.4
Cơ cấu cây công nghiệp tỉnh Sơn La năm 2005 và 2012
27
5
Hình 2.5
Sản lượng cà phê tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 - 2012
33
6
Hình 2.6
Sản lượng chè tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 - 2012
36
7
Hình 2.7
Sản lượng đậu tương tỉnh Sơn La giai đoạn 2007 -
2012

38
8
Hình 2.8
Sản lượng mía cây tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 - 2012
39


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ

STT
Bản đồ
Tên bản đồ
1
Bản đồ 1
Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La năm 2013
2
Bản đồ 2
Bản đồ đất tỉnh Sơn La năm 2012
3
Bản đồ 3
Bản đồ hiện trạng phát triển cây công nghiệp tỉnh Sơn La năm
2012


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cơ cấu ngành trồng trọt, ngành trồng cây công nghiệp có vai trò quan
trọng, không chỉ cung cấp nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến, tận
dụng nguồn tài nguyên đất, phá thế độc canh mà còn là nguồn hàng xuất khẩu mang lại

nguồn thu ngoại tệ lớn. Việc đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Trước xu thế phát triển chung, cây công
nghiệp ngày càng được chú trọng mở rộng diện tích, nâng cao năng suất chất lượng bởi
hiệu quả kinh tế mang lại cao.
Việt Nam là nước có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp, từ năm
2000 trở lại đây nước ta có nhiều sản phẩm xuất khẩu từ cây công nghiệp chiếm vị trí thứ
hạng cao trên thị trường quốc tế, đạt giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn như: hồ tiêu (đứng
đầu thế giới), cà phê (đứng thứ hai thế giới).
Sơn La là một tỉnh miền núi thuộc vùng Tây Bắc đây là địa bàn cư trú của nhiều
đồng bào dân tộc thiểu số với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội còn nhiều khó khăn.
Việc phát triển cây công nghiệp có ý nghĩa to lớn việc nâng cao đời sồng người dân,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tận dụng được lợi thế về tự nhiên cũng như về kinh
tế xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, việc phát triển cây công nghiệp còn gặp rất nhiều khó
khăn như: khí hậu có nhiều biến đổi thất thường, trong khi đó ngành trồng trọt còn phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên; dân cư chủ yếu là dân tộc thiểu số nên chất lượng lao động
chưa cao, khả năng ứng dụng kĩ thuật vào sản xuất còn hạn chế; giá cả thị trườg bất ổn,
công tác thu mua, chế biến và bảo quản còn nhiều hạn chế vì vậy sức cạnh tranh của các
sản phẩm từ cây công nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế còn thấp.
Đứng trước thực trạng đó, việc phân tích các nhân tố tác động tới sự phát triển
cây công nghiệp, hiện trạng sản xuất, từ đó đề ra một số giải pháp trong phát triển cây
công nghiệp, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nông nghiệp, mang lại hiệu quả tốt hơn
trong việc khai thác tiềm năng sẵn có ở Sơn La là hết sức cần thiết, chính vì những lí
do trên tác giả đã lựa chọn đề tài “Hiện trạng sản xuất và phương hướng phát triển
cây công nghiệp tỉnh Sơn La” làm vấn đề nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn về cây công nghiệp, khóa luận tập trung chủ

2
yếu vào việc nghiên cứu, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của cây

công nghiệp, đồng thời phân tích thực trạng sản xuất cây công nghiệp tỉnh Sơn La, từ
đó đề xuất một giải pháp hợp lí nhằm góp phần đẩy mạnh phát triển cây công nghiệp
tỉnh Sơn La.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn về hiện trạng sản xuất cây công nghiệp
để vận dụng vào địa bàn tỉnh Sơn La.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển sản xuất cây công nghiệp
tỉnh Sơn La và phân tích thực trạng sản xuất cây công nghiệp, cơ cấu các loại cây công
nghiệp và sự phân bố cây công nghiệp. Trên cơ sở đó làm rõ bức tranh sản xuất cây
công nghiệp tỉnh Sơn La.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hơn nữa sự phát triển cây
công nghiệp.
3. Giới hạn phạm vi nhiên cứu
- Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về hiện trạng sản xuất và phương
hướng phát triển cây công nghiệp tỉnh Sơn La trên các mặt:
+ Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây công nghiệp tỉnh Sơn La.
+ Phân tích thực trạng sản xuất cây công nghiệp nói chung, cơ cấu các nhóm
cây công nghiệp và sự phân bố cây công nghiệp, có đề cập đến hiện trạng sản xuất một
số cây công nghiệp chính ở Sơn La.
- Về phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu lãnh thổ của toàn tỉnh, bao gồm 11 đơn
vị hành chính: Thành phố Sơn La, các huyện: Mộc Châu, Yên Châu, Phù Yên, Bắc
Yên, Mai Sơn, Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai, Sông Mã, Sốp Cộp (huyện Vân
Hồ mới tách từ Huyện Mộc Châu 9/2013)
- Về thời gian: tập trung phân tích các số liệu từ 2000 - 2012
4. Lịch sử nghiên cứu
Thực trạng phát triển cây công nghiệp và các vấn đề liên quan tới cây công
nghiệp đã có nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập tới, có thể kể tới một số công trình
như:
- Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội đại cương - PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ chủ
biên. Ở đây tác giả có đề cập tới vai trò và thực trạng phát triển một số cây công

nghiệp chính trên thế giới, đưa ra một số cách phân loại cây công nghiệp.

3
- Giáo trình Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam, phần đại cương của GS.TS
Nguyễn Viết Thịnh và GS.TS Đỗ Minh Đức và Địa lí nông lâm thủy sản Việt Nam của
PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ và GS.TS Lê Thông chủ biên. Trong các công trình nghiên
cứu này, các tác giả đã nêu ra vai trò, đặc điểm và thực trạng phát triển một số cây
công nghiệp chính ở Việt Nam.
- Trong quá trình đào tạo sau đại học của khoa Địa Lí - Trường Đại học Sư
phạm Hà Nội, có nhiều công trình nghiên cứu sâu về địa lí nông nghiệp trong đó có
luận văn Phát triển nông - lâm - thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2000 - 2009 của Th.S
Tòng Thị Quỳnh Hương. Tác giả đã đưa ra những vấn đề lí luận và thực tiễn trong
phát triển nông nghiệp nói chung và ngành trồng cây công nghiệp nói riêng như các
nhân tố ảnh hưởng, xu hướng phát triển một số cây công nghiệp. Bên cạnh đó tác giả
đã đưa ra một số giải pháp và định hướng cho phát triển nông nghiệp Sơn La trong đó
có ngành trồng cây công nghiệp.
- Ngay trên địa bàn tỉnh Sơn La cũng có một số bài báo, một số chuyên đề có
nghiên cứu tới hiện trạng sản xuất cây công nghiệp ở Sơn La như: Chuyên đề về cây cao
su (tập hợp các bài báo viết về cây cao su tỉnh Sơn La) của thư viện tỉnh Sơn La; Báo
cáo về thực trạng sản xuất và giải pháp phát triển cà phê chè tỉnh Sơn La của Diễn đàn
khuyến nông và nông nghiệp Sơn La, một số đề án Quy hoạch “rà soát, bổ sung quy
hoạch vùng trồng cà phê tập trung tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2020”. Công trình
nghiên cứu khoa học về Tình hình sản xuất cây đậu tương ở Sơn La của tác giả Nguyễn
Văn Thao. Các tác phẩm này chỉ đề cập tới một khía cạnh của ngành trồng cây công
nghiệp, chưa tập trung đi sâu tìm hiểu thực trạng phát triển toàn diện của cây công
nghiệp.
Tuy vậy, các nghiên cứu trên vẫn có ý nghĩa nhất định đối với sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh và là nguồn tư liệu quý giá trong công tác nghiên cứu địa lí tỉnh
Sơn La trong thời gian tới.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống lãnh thổ
Quan điểm hệ thống là một trong những quan điểm rộng rãi trong nghiên cứu
địa lí. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một lãnh thổ nào đó phải đặt nó trong hệ
thống các tổng hợp tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Khi nghiên cứu một vấn đề

4
cụ thể nào đó phải đặt nó trong mối tương quan với những vấn đề xung quanh. Vì vậy,
khi nghiên cứu về cây công nghiệp tỉnh Sơn La phải đặt yếu tố nghiên cứu này trong
mối quan hệ với các thành phần khác trong nền kinh tế tỉnh Sơn La, các nhân tố tự
nhiên. Mỗi thành phần đều có những tác động riêng tới sự phát triển của cây công
nghiệp, mặt khác giữa các nhân tố đó có mối quan hệ chắt chẽ, chúng luôn ảnh hưởng
lẫn nhau.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm tổng hợp là quan điểm truyền thống của khoa học Địa lí, nội dung
của quan điểm này được xem xét dưới hai góc độ khác nhau:
- Nghiên cứu đồng bộ, toàn diện các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
tài nguyên nhân văn, các yếu tố kinh tế - xã hội, sự phân bố, quy luật phân bố và biến
động của chúng, những mối quan hệ tương tác, chế ngự lẫn nhau giữa các hợp phần
của thể tổng hợp Địa lí.
- Nghiên cứu sự kết hợp, phối hợp có quy luật, có hệ thống trên cơ sở phân tích
đồng bộ và toàn diện các yếu tố hợp phần của thể tổng hợp lãnh thổ kinh tế, phát hiện
và xác định các đặc điểm đặc thù của chúng.
Vì đối tượng nghiên cứu của đề tài trên một phạm vi không gian lãnh thổ nhất
định và có đặc trưng riêng, nên việc áp dụng quan điểm tổng hợp cho phép xem xét
các nhân tố tác động tới sự phát triển của nền kinh tế trong phạm vi lãnh thổ đề tài
nghiên cứu cũng như mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận lãnh thổ khác.
5.1.3. Quan điểm lịch sử
Sơn La là vùng đất có bề dày lịch sử, là nơi cư trú của nhiều đồng bào dân tộc ít
người với bản sắc văn hóa lâu đời. Trải qua hàng ngàn năm lịch sử với những bước

phát triển thăng trầm, đến nay, vùng đất này vẫn giữ được những đặc điểm riêng biệt
về tự nhiên, văn hóa và con người. Những đặc thù này là điều kiện cho phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn. Sử dụng quan điểm lịch sử để nghiên cứu truyền thống sản
xuất, đặc trưng văn hóa các dân tộc, từ đó có thể hoạch định những chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội hợp lí, giúp cho việc tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội trên
địa bàn có hiệu quả bền vững.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu, phân tích, thống kê
Đây là phương pháp thông dụng của bất cứ nghiên cứu địa lí nào, bởi nền sản

5
xuất biểu hiện bằng các con số. Để đánh giá chính xác các sự vật hiện tượng, người
nghiên cứu phải thu thập, thống kê các số liệu liên quan, phân tích đánh giá nó trên
quan điểm tổng hợp.
5.2.2. Phƣơng pháp thực địa
Đây là phương pháp chủ đạo của bất cứ nghiên cứu địa lý nào. Có đi thực địa
thì mới có nhận định chính xác khách quan về sự phát triển, cập nhật thông tin.
Với phương pháp này chúng ta có thể chủ động quan sát, điều tra, thu thập,
phỏng vấn về vấn đề nghiên cứu. Các kết quả kiểm tra thực địa là cơ sở quan trọng để
thẩm định lại tài liệu cũng như một số vấn đề thế giới quan trong quá trình nghiên cứu.
5.2.3. Phƣơng pháp bản đồ
- Phương pháp bản đồ là một phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lí, mọi
nghiên cứu trong lĩnh vực này bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng bản đồ.
- Phương pháp này giải quyết nội dung nghiên cứu, đánh giá về vị trí địa lí, hiện
trạng phát triển và sự phân bố cây cây công nghiệp tỉnh Sơn La.
6. Đóng góp của khóa luận
- Kế thừa, bổ sung, cập nhật và làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn
về cây công nghiệp.
- Làm rõ lợi thế, cơ hội, khó khăn và thách thức về điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế xã hội cho sự phát triển cây công nghiệp của tỉnh Sơn La.

- Đưa ra bức tranh về hiện trạng sản xuất cây công nghiệp của tỉnh Sơn La từ
năm 2000 đến năm 2012.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển cây công nghiệp có hiệu quả hơn tới
năm 2020.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về cây công nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng sản xuất cây công nghiệp tỉnh
Sơn La.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển cây công nghiệp tỉnh Sơn La tới
năm 2020.



6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÂY CÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lí luận về cây công nghiệp
1.1.1. Khái niệm và phân loại cây công nghiệp
Cây công nghiệp (hay còn gọi là cây kĩ thuật) để chỉ mục đích và tính chất gieo
trồng của các cây này nhằm cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, việc đẩy
mạnh sản xuất cây công nghiệp sẽ góp phần phát huy hiệu quả của sản xuất nông
nghiệp và mang lại giá trị kinh tế lớn. Cây công nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với
việc phát triển kinh tế - xã hội.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều cách phân loại cây công nghiệp: dựa vào sản
phẩm, cây công nghiệp được phân loại thành các nhóm như: cây lấy dầu (dừa, lạc, đậu
tương, ô liu ); cây lấy sợi (bông, đay, gai, mía…); cây lấy đường (mía, củ cải đường,
thốt nốt…); cây lấy nhựa (cao su, thông, sơn….); cây cho chất kích thích (cà phê,
chè…). Dựa vào đặc điểm sinh thái của cây công nghiệp người ta chia thành các nhóm
như: cây công nghiệp nhiệt đới (như cao su, mía, cà phê, hồ tiêu, điều….); cây công

nghiệp ôn đới (như củ cải đường…); cây công nghiệp cận nhiệt (như chè ) Ngoài ra
trên thế giới cũng như ở Việt Nam hiện nay đang phổ biển cách phân loại dựa trên thời
gian, chu kì kinh doanh của cây trồng, cây công nghiệp được phân thành hai nhóm
chính: cây công nghiệp hàng năm và cây công nghiệp lâu năm.
Nhóm cây công nghiệp lâu năm hay còn gọi là cây dài ngày, có chu kì kinh
doanh dài, trồng một lần, thu hoạch (nhựa, lá, quả) nhiều năm (như cao su, chè, cà phê,
ca cao, hồi, quế,…). Từ đây lại chia làm hai phân kì: Phân kì kiến thiết cơ bản (từ lúc
trồng cho tới lúc cho sản phẩm) và phân kì kinh doanh (từ khi cho sản phẩm trở đi).
Cây ăn quả cũng thường được xếp vào nhóm này.
Cây công nghiệp hàng năm hay là cây ngắn ngày, có chu kì từ lúc gieo trồng đến
khi thu hoạch dưới một năm. Nước ta bao gồm nhiều loại cây như đay, cói, bông, lạc,
mía, thuốc lá, đậu tương…
1.1.2. Vai trò và đặc điểm cây công nghiệp
1.1.2.1. Vai trò
Trong trồng trọt ngành trồng cây công nghiệp có vai trò khá quan trọng trong
phát triển kinh tế của cả nước. Nhiều vùng, tỉnh ở Việt Nam coi ngành trồng cây công
nghiệp là thế mạnh để phát triển kinh tế như Tây Nguyên, Đông Nam Bộ…

7
Trồng cây công nghiệp góp phần sử dụng hợp lí hơn tài nguyên đất, khí hậu và
nước. Cây công nghiệp lâu năm thường phân bố ở vùng núi, cây công nghiệp hàng
năm thường tập trung ở đồng bằng. Việc phát triển cây công nghiệp sẽ nâng cao hệ số
sử dụng đất. Tài nguyên khí hậu với lượng bức xạ, lượng ẩm đặc trưng của mỗi miền
là cơ sở cho cây công nghiệp có điều kiện sinh thái phát triển. Như vậy xu hướng phát
triển cây công nghiệp sẽ đa dạng hóa cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, góp phần sử
dụng hợp lí tài nguyên trong nông nghiệp, thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở những vùng
khó khăn. Sản phẩm của cây công nghiệp làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,
đặc biệt là công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp thực phẩm.
Phát triển cây công nghiệp còn khắc phục tính mùa vụ, phá thế độc canh và góp
phần bảo vệ môi trường. Việc phát triển cây công nghiệp sẽ từng bước đa dạng hóa

cây trồng, lấp kín dần khoảng thời gian nông nhàn của người nông dân. Trồng cây
công nghiệp góp phần tăng cường giữ ẩm, hạn chế hạ thấp mực nước ngầm, chống xói
mòn, rửa trôi đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ độ che phủ mặt đất tối ưu.
Phát triển cây công nghiệp tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động.
Trồng cây công nghiệp đòi hỏi về nguồn lao động và kĩ thuật cao hơn so với cây lương
thực (gấp từ hai đến ba lần). Sản phẩm sản xuất từ cây công nghiệp có giá trị cao (ví
dụ: tại Việt Nam, giá trị sản xuất cây lương thực trên 1 ha đất canh tác là 25,1 triệu
đồng trong khi đó giá trị sản xuất của cây công nghiệp trên một ha đất đạt 36,8 triệu
đồng), tăng nguồn thu nhập, góp phần thay đổi sản xuất truyền thống lạc hậu sang tập
quán sản xuất mới, nâng cao đời sống cho người nông dân.
Phát triển cây công nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất
hàng hóa. Cây công nghiệp được trồng với quy mô lớn, hình thành các vùng chuyên
môn hóa nông nghiệp, áp dụng khoa học tiên tiến trong sản xuất, gắn liền vùng nguyên
liệu với các nhà máy chế biến nông sản, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ đó, cung cấp các mặt hàng quan trọng, mang lại
nguồn thu lớn về ngoại tệ.
1.1.2.2. Đặc điểm
Đa phần cây công nghiệp là cây ưa ẩm, ưa nhiệt, đảm bảo đất thích hợp với biên
độ sinh thái hẹp. Thông thường các cây công nghiệp thuộc nhóm cây công nghiệp lâu
năm như chè, cà phê, cao su, …phù hợp với đất đỏ badan, đất đỏ đá vôi có dinh dưỡng
cao, tơi xốp hoặc đất chua (có độ pH từ 4 đến 6). Các cây thuộc nhóm cây công nghiệp

8
hàng năm thích hợp với loại đất phù sa, đất đen, giàu chất dinh dưỡng. Biện độ sinh
thái của cây công nghiệp không lớn, như cây cà phê chỉ sinh trưởng và phát triển trong
điều kiện nhiệt độ trên 15°C và ưa ẩm, phát triển trong các vùng giữa hai chí tuyến
Bắc và Nam, không vượt quá giới hạn 35° và độ cao 1.300m. Cây bông chỉ sinh
trưởng và phát triển mạnh trong khoảng từ trên 17°C nếu nhiệt độ xuống 5°C thì cây
sẽ chết.
So với cây lương thực, các loại cây này cần nhiều lao động có kĩ thuật, kinh

nghiệm sản xuất và sử dụng nhiều lao động, số ngày công lao động trên một diện tích
trồng cây công nghiệp thường gấp 2 đến 3 lần. Đặc điểm này bị chi phối bới yêu cầu
về sinh thái của cây công nghiệp.
Cây công nghiệp lâu năm đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn, lâu thu hồi vốn. Ví dụ
như trồng cây cao su phải mất 7 năm mới được thu hoạch, trong suốt 7 năm cần phải
đầu tư rất nhiều về phân bón, công chăm sóc cây mới có thể cho mủ. Do vậy, cây
công nghiệp thường được trồng ở những nơi có điều kiện thuận lợi nhất và từ đó tạo
nên các vùng chuyên canh canh quy mô lớn.
Trong danh mục cây công nghiệp bao gồm nhiều loại cây khác nhau và có thể
sắp xếp thep các nhóm như:
+ Cây lấy đường: mía, củ cải đường…
+ Các cây lấy sợi: bông, đay, gai…
+ Các cây lấy dầu: dừa, lạc, đậu tương…
+ Các cây cho chất kích thích: chè, cà phê, ca cao…
1.1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng
Sự phát triển và phân bố của cây công nghiệp phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
khác nhau. Mỗi một yếu tố có vai trò và những tác động riêng đối với sự phát triển và
phân bố của cây công nghiệp.
- Vị trí điạ lí cùng với khí hậu, thổ nhưỡng quy định sản phẩm cây công nghiệp
chính.
Ví dụ: ở Tây Nguyên có vị trí nằm ở khu vực khí hậu cận xích đạo và đất đỏ
badan rất phù hợp cho việc phát triển cây công nghiệp lâu năm như cà phê, cao su, hồ
tiêu…các sản phẩm cây công nghiệp chủ yếu có nguồn gốc cận nhiệt đới.
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và
phân bố nông nghiệp nói chung và cây công nghiệp nói riêng. Sự phân phố cây công

9
nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên và điều kiên tự
nhiên có tác động rất lớn đến sự phân bố và phát triển cây công nghiệp. Trong nông
nghiệp mỗi một loại cây trồng vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong

những điều kiện tự nhiên nhất định, trong đó nổi lên hàng đầu là đất, nước và khí hậu.
+ Đất đai là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến quy mô, cơ cấu và phân bố nông
nghiệp, đặc biệt là ngành trồng trọt trong đó có ngành trồng cây công nghiệp. Phần lớn
diện tích đồi núi của nước ta là đất feralit với lượng khoáng nguyên thấp, cấu trúc bền
vững hàm lượng mùn không cao, chua và có màu đỏ vàng của oxit sắt. Đây là loại đất
thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp hơn là trồng những cây lương thực.
Ngoài đất feralit còn có một số loại đất khác như đất xám phù sa cổ, đất đen phát
triển trên đá badơ (đá badan, đá vôi), thường gặp ở các thung lũng đá vôi, phân bố
nhiều ở vùng núi phía Bắc. Tuy nhiên, diện tích không nhiều, nhưng loại đất này rất
thích hợp với loại cây công nghiệp có gí trị như quế, chè, thuốc lá…
Trong số các loại đất trên, loại đất có giá trị lớn nhất đối với sự phát triển cây
công nghiệp là đất đỏ badan. Loại đất này tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam
Bộ và một số tỉnh như Nghệ An, Quảng Trị. Do có điều kiện tự nhiên thuận lợi và diện
tích đất badan rộng lớn, tại đây hình thành nên các vùng chuyên canh cây công nghiệp
(đặc biệt là cao su, cà phê, ) với quy mô lớn.
+ Khí hậu nước ta nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khí hậu cơ bản
mang tính chất nhiệt đới. Do địa hình kéo dài theo chiều chí tuyến nên khí hậu có sự
khác nhau giữa các miền. Từ đèo Hải Vân trở ra Bắc chịu ảnh hưởng của khối khí lạnh
cực đới ở phiá bắc tràn xuống nên hàng năm có một mùa đông lạnh và một mùa hè
nóng, kết hợp với đặc điểm thổ nhưỡng khu vực này thích hợp trồng các loại cây công
nghiệp có nguồn gốc ôn đới (chè ), và cận nhiệt (cà phê, cao su, mía…). Từ đèo Hải
Vân trở vào Nam nóng quanh năm với một mùa mưa và mùa khô, ở khu vực này thích
hợp trồng các loại cây công nhiệp có nguồn gốc cận nhiệt (cà phê, hồ tiêu, điều…)
Như vậy, khí hậu có ảnh hưởng tới việc chọn giống cây trong trồng cây công
nghiệp nói riêng và trồng trọt nói chung. Ngoài ra khí hậu còn quyết định tới tính mùa
vụ của cây trồng. Ví dụ trồng cây công nghiệp ở miền Bắc nơi có một mùa đông lạnh,
một năm có thể thu hoạch từ 1 - 2 vụ, nhưng ở miền Nam một năm có thể thu hoạch từ
2 - 3 vụ trở lên.

10

Bên cạnh những thuận lợi trên, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa cũng mang lại
không ít những khó khăn cho sản xuất nông nghiệp nói chung và trồng cây công
nghiệp nói riêng. Các thiên tai như bão, lũ, hạn hán, sương muối… những năm gần
đây, cường độ có chiều hướng gia tăng, gây thiệt hại lớn trong nông nghiệp.
+ Nguồn nước: Nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, Việt Nam có nguồn nước mặt
phong phú do hệ thống sông suối dày đặc, phân bố rộng khắp. Ngoài ra, lượng mưa
hàng năm tương đối lớn, càng tạo điều kiện phong phú cho nguồn nước mặt đảm bảo
cho việc cung cấp nước trong sản xuất và đời sống.
Bên cạnh nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm ở nước ta khá phong phú. Trữ
lượng thăm dò khoảng 3,3 tỉ m³/năm. Nguồn nước này có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp nước tưới và phục vụ sinh hoạt đặc biệt là những vùng có mùa khô khắc
nghiệt (như Tây Nguyên).
Tài nguyên nước phong phú song lại có sự phân bố không đều theo thời gian và
không gian, mùa lũ chiếm 70 - 80%, còn mùa kiệt chỉ có 20 - 30%. Đây là khó khăn
rất lớn đối với hoạt động nông nghiệp nói chung và trồng cây công nghiệp nói riêng.
- Dân cư và lao động vừa là lực lượng sản xuất trực tiếp và là nguồn tiêu thụ
nguyên liệu sản phẩm nông sản.
Nguồn lao động được coi là nhân tố quan trọng để phát triển theo chiều rộng (mở
rộng diện tích và khai hoang…), và theo chiều sâu (thâm canh và tăng vụ ). Ngoài ra
trình độ lao động cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của cây công nghiệp, nếu nguồn lao
động tăng nhanh, trình độ học vấn tay nghề thấp, việc phát triển sản xuất nông nghiệp
trong đó có trồng cây công nghiệp sẽ bị hạn chế, khả năng ứng dụng khoa học kĩ thuật
vào sản xuất kém, năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp chậm được cải tiến.
Dân cư và nguồn lao động còn là nguồn tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp nói
chung và cây công nghiệp nói riêng, thúc đẩy ngành nông nghiệp phát triển, đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
- Khoa học - công nghệ đã thực sự trở thành đòn bẩy, thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển của ngành trồng cây công nghiệp. Nhờ nghiên cứu, ứng dụng những tiến bộ
kĩ thuật đã hạn chế được những ảnh hưởng của tự nhiên, chủ động hơn trong hoạt động
sản xuất cây công nghiệp, tạo ra nhiều giống cây trồng mang lại năng suất và hiệu quả

kinh tế cao, tạo điều kiện để hình thành các vùng chuyên canh, thúc đẩy quá trình

11
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất cây công nghiệp ở Việt Nam
Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp: khí
hậu nhiệt đới nóng ẩm, có nhiều loại đất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp, có
thể phát triển vùng cây công nghiệp tập trung; nguồn lao động dồi dào; đã có mạng
lưới cơ sở chế biến nguyên liệu cây công nghiệp. Diện tích và sản lượng cây công
nghiệp không ngừng tăng qua các năm. Diện tích năm 1995 đạt 1.691 triệu ha, tới năm
2011 tăng lên đạt 2.692,4 nghìn ha. Sản lượng cây công nghiệp năm 1995 đạt 11.764,6
nghìn tấn, tới năm 2011 tăng lên và đạt 21.383,6 nghìn tấn.
Cây công nghiệp ở nước ta được chia thành hai nhóm: cây lâu năm và cây hàng
năm. Các cây công nghiệp lâu năm chủ yếu là cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, chè,…cây
công nghiệp hàng năm bao gồm mía, đậu tương, lạc, thuốc lá, bông…
Trước đây ngành trồng cây công nghiệp phát triển chậm, quy mô nhỏ, manh
mún. Sau này, nhất là khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới, cây công nghiệp
được đẩy mạnh trên cơ sở hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, nhằm khai
thác có hiệu quả mọi tiềm năng vốn có phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Về diện tích, cây công nghiệp hàng năm phát triển không ổn định, ngược lại sự
phát triển của cây công nghiệp lâu năm lại nhanh và liên tục.
Bảng 1.1: Diện tích cây công nghiệp giai đoạn 1995 - 2011
Năm
Tổng số
Chia ra
Nghìn ha
%
Cây công nghiệp

hàng năm
%
Cây công
nghiệp lâu năm
%
1995
1.619,0
100,0
716,7
44,3
902,3
55,7
2000
2.229,4
100,0
778,1
34,9
1.451,3
65,1
2005
2.495,1
100,0
861,5
34,5
1.633,6
65,5
2010
2.808,1
100,0
797,6

28,4
2.010,5
71,6
2011
2.692,4
100,0
757,0
28,1
1.935,0
71,9
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam năm 2011)

12
Từ năm 1995 - 2010 diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng 1,1 lần; diện tích
cây công nghiệp lâu năm tăng 2,2 lần. Diện tích cây công nghiệp lâu năm ngày càng
chiếm ưu thế so với cây công nghiệp hàng năm, năm 2011 chiếm trên 70% tổng diện
tích cây công nghiệp cả nước. Sở dĩ như vậy do nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi
về tự nhiên cũng như về kinh tế - xã hội để phát triển cây công nghiệp lâu năm, nên
diện tích cây công nghiệp lâu năm không nghừng tăng và chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu
cây công nghiệp của cả nước.
Việt Nam đứng đầu thế giới về năng suất cà phê và điều, một số cây công
nghiệp xếp thứ hạng cao trên thế giới về sản lượng như: cà phê, hồ tiêu, điều,…
Bảng 1.2: Sản lƣợng và vị trí một số cây công nghiệp của Việt Nam năm 2011
Loại cây
Sản lượng
(nghìn tấn)
Xếp hạng so với thế giới
Cà phê
1167,9
2

Điều
318,0
4
Hồ tiêu
109,4
1
Lạc
465,9
8
( Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam)
Năng suất và sản lượng cây công nghiệp không ngừng tăng nhờ áp dụng khoa
học kĩ thuật vào sản xuất, thế mạnh về điều kiện đất, nước, khí hậu được khai thác
ngày càng có hiệu quả, ngoài ra có các chính sách thúc đẩy sản xuất cây công nghiệp,
chính sách xuất khẩu của nhà nước.
Cây công nghiệp lâu năm ở nước ta chủ yếu là cà phê, cao su, chè Phân bố tập
trung ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, và rải rác ở Bắc Trung Bộ. Năm 2011 nước ta có
834,2 nghìn ha diện tích cao su, phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, ngoài ra được trồng
nhiều ở Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung, hiện nay cao su được đem trồng thử
nghiệm ở một số tỉnh thuộc Tây Bắc. Chè được trồng nhiều ở Trung du miền núi Bắc
Bộ, Tây Nguyên, năm 2011 tổng diện tích đạt 126,3 nghìn ha. Cà phê năm 2011 cả
nước có 570,9 nghìn ha tập trung nhiều nhất ở Tây nguyên, Đông Nam Bộ, và một số
tỉnh Trung du miền núi phía Bắc.
Cây công nghiệp hàng năm ở nước ta chủ yếu là mía, lạc, đậu tương, đay, Các
vùng chuyên canh mía đường phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và
Duyên hải miền Trung. Lạc được trồng nhiều ở các đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh,

13
Đông Nam Bộ Vùng trồng đay truyền thống là Đồng bằng sông Hồng.
Hiện nay, hoạt động sản xuất cây công nghiệp ở nước ta gặp không ít những
khó khăn như sự biến động của thị trường thế giới, sản phẩm cây công nghiệp của

nước ta chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường khó tính.
1.2.2. Tình hình sản xuất cây công nghiệp tỉnh Sơn La
Trước đây hoạt động trồng cây công nghiệp Sơn La chưa được chú trọng phát
triển, diện tích và sản lượng không đáng kể, năm 1993 tổng diện tích cây công nghiệp đạt
khoảng hơn 3 nghìn ha, giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích còn thấp. Những năm
gần đây nhờ các chính sách khuyến khích phát triển cây công nghiệp của cả nước và của
tỉnh, diện tích và sản lượng cây công nghiệp có xu hướng tăng khá mạnh. Năm 2010 diện
tích cây công nghiệp toàn tỉnh đạt 19.334 ha, tới năm 2012 tăng lên đạt 28.113 ha. Sản
lượng năm 2012 đạt 335.523 tấn, tăng gấp khoảng 1,4 lần so với năm 2010.
Cơ cấu cây công nghiệp Sơn La bao gồm hai nhóm cây chính: Cây công nghiệp
lâu năm và cây công nghiệp hàng năm.
Từ năm 2000 đến 2012 diện tích cây công nghiệp hàng năm có xu hướng giảm
từ 82,3% xuống còn 38,7 %, ngược lại diện tích cây công nghiệp lâu năm có xu hướng
tăng từ 17,7% lên 61,3% (hơn 3,3 lần).
Cây công nghiệp hàng năm gồm một số cây chính như đậu tương, mía, lạc…
được trồng nhiều ở một số huyện như Mai Sơn, Quỳnh Nhai, Thuận Châu. Cây công
nghiệp lâu năm ở Sơn La bao gồm một số cây chính như: cao su, cà phê, chè… được
trồng nhiều ở các huyện Mai Sơn, Thuận Châu, Mộc Châu, Thành phố Sơn La…Hoạt
động trồng cây công nghiệp ở tỉnh không chỉ phục vụ nhu cầu trong nước, hiện nay
đang có định hướng sản xuất hướng ra xuất khẩu.
Bên cạnh đó sản xuất cây công nghiệp Sơn La gặp không ít những khó khăn về
tự nhiên, các hiện tượng thời tiết cực đoan thường xuyên xảy ra, mùa khô kéo dài, gây
khó khăn trong hoạt động trồng cây công nghiệp. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật
phát triển chưa đồng bộ. Đứng trước những khó khăn và thách thức đó, tỉnh Sơn La đã
đưa ra một số định hướng và giải pháp thúc đẩy sự phát triển cây công nghiệp như: ưu
tiên phát triển cây công nghiệp, đào tạo và nâng cao trình độ nguồn nhân lực, nâng cấp
và hoàn thiện cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng…Nhờ đó, việc phát triển cây công nghiệp
tỉnh Sơn La có bước tiến vững chắc, tận dụng được những ưu thế về tự nhiên cũng như
về kinh tế xã hội của toàn tỉnh.


14
CHƢƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT
CÂY CÔNG NGHIỆP TỈNH SƠN LA

2.1. Các nhân tố ảnh hƣởng
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Sơn La là một tỉnh miền núi vùng biên giới, nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam, trên
tọa độ địa lí 20°31’B đến 22°02’B, 103°11’Đ đến 105°02’Đ; phía bắc tiếp giáp với
tỉnh Yên Bái và Lào Cai (252km), phía đông giáp tỉnh Phú Thọ và Hòa Bình (135km),
phía nam giáp với tỉnh Thanh Hóa (42km) và tỉnh Hủa Phăn, Luông Phabăng của nước
CHDCND Lào (250km); phía tây giáp tỉnh Điện Biên (85km), tỉnh Lai Châu.
Sơn La có diện tích là 14174.44 km², đứng thứ 3 trong 63 tỉnh thành phố về diện
tích tự nhiên, chỉ sau Nghệ An, Đắk Lắk, chiếm 4,2% diện tích cả nước, trái ngược với
diện tích dân số của tỉnh lại thuộc loại ít của cả nước 1134,3 nghìn người (2012).
Năm 2012, Sơn La có 11 huyện (Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Mường La, Bắc Yên,
Phù Yên, Mộc Châu, Yên Châu, Mai Sơn, Sông Mã, Sốp Cộp) và 1 thành phố là thành phố
Sơn La (tháng 9 năm 2013 Mộc Châu tách ra thành hai huyện Mộc Châu và Vân Hồ)
Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số của tỉnh Sơn La năm 2012

Diện tích
( km²)
Dân số trung bình
(Nghìn người)
Mật độ dân số
(người/km²)
Tổng số
14174,44
1134,3
80
Thành phố Sơn La

324,93
97,2
299
Quỳnh Nhai
1060,90
59,8
56
Thuận Châu
1538,73
157,3
102
Mường La
1429,24
90,1
63
Bắc Yên
1103,71
60,2
55
Phù Yên
1236,55
113,9
92
Mộc châu
2061,50
161,3
78
Yên Châu
859,37
73,3

85
Mai Sơn
1432,47
146,6
102
Sông Mã
1646,16
132,5
80
Sốp Cộp
1480,88
42,1
28
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2013)

15
Sơn La có vị trí hết sức quan trọng về kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng, vị
trí tiếp giáp với nhiều tỉnh phía Bắc, đặc biệt có đường biên giới chung với nước bạn
Lào và thông qua các cửa khẩu như Chiềng Khương (Sông Mã), Loóng Sập (Mộc
Châu). Đây là điều kiện thuận lợi cho giao lưu, trao đổi hàng hóa các sản phẩm trong
nước, cũng như các sản phẩm cây công nghiệp cả trong nước và nước ngoài.
Quốc lộ 6 Hà Nội - Sơn La - Điện Biên không chỉ đóng vai trò là tuyến đường
huyết mạch mà còn là trục giao thông chiến lược của toàn vùng. Ngoài ra còn có một
số tyến đường vành đai biên giới như: quốc lộ 297 thuộc vành đai biên giới Việt -
Trung (Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai…), quốc lộ 4G thuộc tuyến vành đai
biên giới Việt - Lào. Không chỉ có các tuyến đường bộ, đường thủy, đường hàng
không cũng đóng vai trò khá quan trọng trong sự phát triển kinh tế của tỉnh Sơn La
như tuyến đường thủy sông Đà về Hòa Bình có cảng Tà Hộc, hay đường hàng không
nội địa Nà Sản - Hà Nội.
Với vị trí, đặc điểm như trên Sơn La có nững lợi thế nhất định để phát huy tiềm

năng trong phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy hoạt động giao lưu buôn bán, trao đổi
hàng hóa, phương tiện kĩ thuật, tạo đà cho sự phát triển cây công nghiệp nói riêng và
các ngành kinh tế nói chung.
2.1.2. Nhân tố tự nhiên
2.1.2.1. Địa hình
Phần lớn địa hình tự nhiên Sơn La bị chi phối bởi các đặc điểm địa chất - kiến
tạo, bởi những cuộc vận động địa chấn từ hàng chục triệu năm trước đây đã tạo cho
Sơn La một vùng rừng núi trùng điệp kéo dài suốt từ tỉnh Hòa Bình đến đèo Pha Đin,
nối liền với các tỉnh Điện Biện và Lai Châu, có độ dốc lớn, độ chia cắt mạnh, nhiều
núi cao, vực sâu, giao thông trắc trở. Các hệ thống núi lớn có hướng tây bắc - đông
nam đã cùng dãy Hoàng Liên Sơn ở phía bắc kẹp dải cao nguyên đá vôi ở giữa, chia
lãnh thổ Sơn La thành lưu vực sông Đà và lưu vực sông Mã.
Phía bắc của Sơn La là dãy núi cao trung bình, có độ cao trên 2000m với đỉnh
Pu Sa Phìn lên tới 2874m. Nằm giữa tỉnh là dãy Su Xung Chảo Chai khá lớn. Phía tây
của Sơn La là dãy núi biên giới Việt Lào có độ cao 1400 - 1800m. Đặc điểm nổi bật
của địa hình tỉnh Sơn La là độ dốc lớn và mức độ chia cắt sâu, chia cắt ngang mạnh.
Trên 87% diện tích đất tự nhiên của tỉnh có độ dốc từ 25° trở lên và gần 13% diện tích

16
tự nhiên có độ dốc dưới 25°, do đó phần lớn ruộng đồng ở địa phương nhỏ hẹp và là
ruộng bậc thang. Diện tích đất trồng, đồi núi trọc chiếm gần 50% diện tích tự nhiên.
Trải theo chiều dài của tỉnh là hai cao nguyên Mộc Châu và Sơn La - Nà Sản.
Cao nguyên Mộc Châu có độ cao trung bình 150m so với mực nước biển, đỉnh
của dãy núi chạy dài và có vách đổ sụp một cách rõ rệt trên bờ sông Đà lại có thể có
những mặt phẳng rộng lớn của một cao nguyên, từ suối Rút đến bản Bong ta sẽ được
tiếp xúc với nơi bắt đầu bề mặt cao nguyên rộng dài ngút ngàn Mộc Châu. Đó là
những đồi đá phiến phủ đầy cỏ, đều tăm tắp ở độ cao 600 - 800m, nếu xuôi xuống phía
Yên Châu, các núi đá vôi xuất hiện ngày một nhiều đỉnh cao đến 1100 - 1300m. Trong
đó có khoảng 14 nghìn héc ta là đồng cỏ thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và trồng
cây công nghiệp lâu năm đặc biệt là cây chè.

Cao nguyên Sơn La có vị trí khá quan trọng, kéo dài từ Yên Châu đến Tuần
Giáo, tuy độ cao trung bình chỉ đạt 600m nhưng kéo dài hàng trăm kilômét và rộng tới
25km. Núi đá vôi ở đây chỉ còn chạy thành dải hẹp và không đều đặn, nhường chỗ cho
các đồi đá phiến, nhiều khu vực vẫn được che phủ bởi các cánh rừng du sam. Cao nguyên
Nà Sản có 13 nghìn héc ta đất đai màu mỡ và tương đối bằng phẳng thuận lợi cho phát
triển trồng trọt như trồng ngô, trồng cà phê.
Cao nguyên Mộc Châu và cao nguyên Sơn La - Nà Sản là thế mạnh của tỉnh
Sơn La trong phát triển kinh tế. Bên cạnh đó có những trở ngại thường gặp phải trong
sản xuất và đời sống, do phức tạp của địa hình, nhất là đối với giao thông đi lại.
2.1.2.2. Đất đai
Đất đai của Sơn La đa dạng và phức tạp với nhiều quá trình hình thành khác
nhau, phần lớn phát triển trên vùng đã vôi, một số ít phát triển trên đá sa thạch đã tạo
nên nhiều loại đất với đặc điểm sinh thái phong phú, có thể sử dụng đất vào nhiều mục
đích khác nhau.
Sơn La bao gồm các nhóm đất chính sau:
- Nhóm đất Feralit điển hình vùng nhiệt đới ẩm: có diện tích là 878.167 ha.
Trong nhóm đất này bao gồm các loại đất chính sau:
+ Đất Feralit vàng, nâu tím trên đá sét có diện tích là 241.252 ha, chiếm 17,08%
tổng diện tích tự nhiên đất có thành phần cơ giới nặng đến trung bình, mùn trung bình
nghèo, tầng đất dày từ 50 đến 100cm, đất chặt, hạn chế xói mòn, được giữ ẩm. Đất
được phân bố chủ yếu ở Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Sốp Cộp.

17
+ Đất Feralit vàng nhạt, trên đá cát, diện tích là 241.291 ha, chiếm 17,08%, có
thành phần cơ giới nhẹ, mùn ít, tầng dày trên 50cm, đất tơi xốp nhưng khô, độ liên kết
kém nên dễ bị xói mòn rửa trôi. Đất này có ở Sông Mã, Quỳnh Nhai, Mộc Châu.
+ Đất Feralit màu vàng, trên đá mác ma axít diện tích 70.790 ha chiếm 5,01%
tổng diện tích tự nhiên. Thành phần cơ giới trung bình, tầng đất dày trên 50cm. Loại
đất này phân bố nhiều ở Mường La, Sông Mã, Bắc Yên.
+ Đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng trên đá vôi, diện tích 82.426 ha chiếm 5,84 tổng

diện tích tự nhiên. Thành phần cơ giới trung bình đến nặng, mùn trung bình thuộc loại
đất tốt, tầng đất từ 50cm - 80cm. Phân bố chủ yếu ở các huyện như: Mai Sơn, Mộc
Châu, Phù Yên.
+ Đất Feralit đỏ vàng trên đá biến chất, diện tích 125.806 ha, chiếm 8,91%,
thành phần cơ giới trung bình, tầng đất dày trên 50cm, hàm lượng mùn trung bình. Đất
phân bố chủ yếu ở các huyện như: Quỳnh Nhai, Thuận Châu, Bắc Yên, Phù Yên.
+ Đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng trên đá mác ma trung tính và badan có diện tích
là 115.882 ha chiếm 8,20%. Thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, độ sâu tầng
đất từ mỏng đến dày, hàm lượng mùn ít, phân bố chủ yếu ở các huyện như: Mộc Châu,
Thuận Châu, Sông Mã. Ngoài ra trong nhóm đất Feralit điển hình vùng nhiệt đới ẩm
còn có nhóm đất Feralit nâu vàng trên đất phù sa cổ có diện tích khoảng 720 ha.
- Nhóm đất phù sa sông suối: Diện tích 5.080 ha chủ yếu có dọc hai bên bờ
sông Đà, sông Mã và các con suối lớn. Thành phần cơ giới nhẹ, dễ thoát nước, giàu
chất dinh dưỡng, tầng đất từ trung bình đến sâu.
- Nhóm đất đen: Diện tích 6.393 ha. Đất này phân bố chủ yếu ở các huyện
Thuận Châu, Sông Mã, chủ yếu có ở các điểm ven sông suối, thành phần cơ giới nhẹ,
dễ thoát nước, giàu chất dinh dưỡng, tầng đất từ trung bình đến sâu.
- Nhóm đất Feralit mùn trên núi: Diện tích 380.466 ha, nhóm đất này phân bố ở
độ cao từ 900m - 1800m, có ở hầu hết các huyện thị trong tỉnh. Tầng đất mỏng đến
trung bình, thành phần nhẹ đến trung bình, mùn nhiều, gồm các loại đất chính sau:
+ Đất mùn nâu đỏ, nâu vàng trên đá mác ma trung tính và bazic, diện tích
20.242 ha.
+ Đất mùn nâu đỏ trên đá vôi, diện tích 110.470 ha.
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá sét, diện tích 61.228 ha.
+ Đất mùn đỏ vàng trên đá mác ma axit, diện tích 77.968 ha.

×