LỜI CẢM ƠN!
Đề tài của tôi được hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của Thạc sĩ
Nguyễn Thị Huệ - giảng viên khoa Sử - Địa, Trường Đại học Tây Bắc. Đồng
thời, tôi cũng nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, ban
Chủ nhiệm khoa Sử - Địa, phòng Quản lý Khoa học và Quan hệ Quốc tế, Thư
viện Trường Đại học Tây Bắc cùng các bạn sinh viên lớp K51 ĐHSP Địa lí.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Trường THPT Yên Lập - Yên Lập - Phú Thọ đã
giúp đỡ tôi trong quá trình trình thực nghiệm sư phạm.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới tất cả các thầy
cô giáo, các bạn sinh viên, các em học sinh đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá
trình hoàn thành đề tài.
Đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Ngƣời thực hiện
Hà Thị Nhƣợng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài 2
2.1. Mục tiêu 2
2.2. Nhiệm vụ 2
2.3. Giới hạn của đề tài 2
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
3.1. Trên thế giới 3
3.2. Việt Nam 5
4. Phƣơng pháp nghiên cứu 6
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu 6
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học 6
4.3. Phương pháp toán thống kê 6
4.4. Phương pháp lập bảng thống kê, biểu đồ 6
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 7
5. Dự kiến đóng góp của đề tài 7
6. Cấu trúc đề tài 7
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC
MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 8
1.1. Cơ sở lí luận 8
1.1.1. Một số khái niệm về tích hợp giáo dục môi trường 8
1.1.1.1. Khái niệm về môi trường 8
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục môi trường 9
1.1.1.3. Khái niệm tích hợp 10
1.1.1.4. Khái niệm tích hợp giáo dục môi trường 10
1.1.2. Mục tiêu tích hợp giáo dục môi trường 11
1.1.3. Vai trò của tích hợp giáo dục môi trường 12
1.1.4. Nội dung giáo dục môi trường 12
1.2. Cơ sở thực tiễn 13
1.2.1. Vai trò của giáo dục môi trường 13
1.2.2. Thực trạng tích hợp giáo dục môi trường ở Việt Nam 14
1.2.3. Khả năng tích hợp GDMT của chương trình Địa lí lớp 10
THPT 15
1.2.4. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10
THPT 17
Chƣơng 2: TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 10 19
2.1. Các nội dung có thể tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10 19
2.2. Phương thức và phương pháp tích hợp GDMT vào trong dạy học
Địa lí lớp 10 THPT 28
2.2.1. Phương thức tích hợp 28
2.2.2. Nguyên tắc tích hợp 29
2.2.3. Phương pháp tích hợp 29
2.2.3.1. Phương pháp đàm thoại 30
2.2.3.2. Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề 31
2.2.3.3. Phương pháp trực quan 34
2.2.3.4. Phương pháp tranh luận 38
2.2.3.5. Phương pháp kể chuyện 39
2.2.4. Các hình thức tổ chức tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp
10 41
2.2.4.1. Hình thức dạy học nội khóa 41
2.2.4.2. Giáo dục môi trường qua hoạt động ngoại khóa. 42
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 47
3.1. Mục đích thực nghiệm 47
3.2. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm 47
3.3. Nhiệm vụ thực nghiệm 48
3.4. Phương pháp thực nghiệm 48
3.5. Tổ chức thực nghiệm 49
3.5.1. Thời gian thực nghiệm 49
3.5.2. Đối tượng thực nghiệm 49
3.5.3. Nội dung thực nghiệm 49
3.6. Kết quả thực nghiệm 50
3.6.1. Phân tích kết quả điều tra, khảo sát 50
3.6.2. Phân tích, đánh giá kết quả kiểm tra 54
3.7. Những bài học rút ra từ thực nghiệm 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 58
1. Kết luận 58
2. Kiến nghị 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO 60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Đọc là
1
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
2
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
3
GDMT
Giáo dục môi trƣờng
4
PPDH
Phƣơng pháp dạy học
5
SGK
Sách giáo khoa
6
THCS
Trung học cơ sở
7
THPT
Trung học phổ thông
DANH MỤC BẢNG
STT
Số
bảng
Tên bảng
Trang
1
2.1
Thống kê các bài Địa lí lớp 10 có thể tích hợp
GDMT
19
2
3.1
Thống kê các lớp tiến hành thực nghiệm và đối
chứng
50
3
3.2
Thống kê kết quả phiếu điều tra thực nghiệm đối
với học sinh
51
4
3.3
Thống kê kết quả phiếu điều tra thực nghiệm đối
với giáo viên
52
5
3.4
Thống kê điểm số của các lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng
54
6
3.5
Thống kê điểm trung bình cộng các bài kiểm tra
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
55
DANH MỤC HÌNH
STT
Số hình
Tên hình
Trang
1
2.1
Hình 37.3 - Các luồng vận tải hàng hóa bằng đƣờng
biển chủ yếu trên thế giới
35
2
2.2
Tắc nghẽn giao thông
37
3
2.3
Một khu nhà ổ chuột
37
4
2.4
Vứt rác bừa bãi
37
5
3.1
Biểu đồ thể hiện kết quả thực nghiệm giữa lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng
55
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng là vấn đề mang tính toàn cầu. Môi
trƣờng là một vấn đề đã và đang thu hút sự quan tâm của toàn thế giới. Trong
mấy chục năm trở lại đây do sự phát triển kinh tế ồ ạt dƣới tác động của các
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và sự gia tăng dân số quá nhanh làm cho môi
trƣờng bị biến đổi chƣa từng thấy. Môi trƣờng lâm vào khủng hoảng với quy mô
toàn cầu, trở thành nguy cơ thực sự đối với cuộc sống hiện đại và sự tồn vong
của xã hội trong tƣơng lai.
Trƣớc thực trạng đó, việc bảo vệ môi trƣờng (BVMT) là nhiệm vụ cấp
bách của toàn nhân loại. Để bảo vệ cái nôi sinh thành của mình, con ngƣời phải
thực hiện hàng loạt các vấn đề phức tạp, trong đó giáo dục môi trƣờng (GDMT)
là một trong những biện pháp quan trọng của việc BVMT.
Hội nghị Liên Hợp Quốc tại Stốckhôm (Thụy Điển) đƣợc tổ chức từ ngày
mồng 05 đến ngày 16 tháng 06 năm 1972, để bàn bạc về vấn đề BVMT và sự
cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Hội nghị đã nhất trí nhận định: Việc bảo vệ
thiên nhiên và môi trƣờng là một trong hai nhiệm vụ hàng đầu của toàn nhân
loại (cùng với nhiệm vụ bảo vệ hòa bình chống chiến tranh). Vì thế, ngày mồng
05 tháng 06 hàng năm trở thành “Ngày môi trƣờng thế giới”.
Trong chỉ thị số 36 - CT/TW ngày 25 tháng 06 năm 2008 Ban chấp hành
Trung ƣơng Đảng về “tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc” đã nêu rõ một trong những giải pháp hàng
đầu, đó là: Thƣờng xuyên giáo dục, tuyên truyền, xây dựng thói quen, nếp sống
và các phong trào quần chúng, bảo vệ môi trƣờng.
BVMT là vấn đề rộng lớn của toàn xã hội, nó có liên quan trực tiếp không
những với từng cá nhân con ngƣời, từng nhóm ngƣời mà với cả cộng đồng, quốc
gia và quốc tế. Việc GDMT ở nhà trƣờng phổ thông là một quá trình nhận thức
giúp các em hiểu biết về thiên nhiên, môi trƣờng, từ đó giáo dục cho các em ý
thức quan tâm thƣờng xuyên đến môi trƣờng, dần dần hình thành ở các em lòng
2
yêu thích tôn trọng thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng sống, phong cảnh đẹp, các di
tích văn hóa lịch sử của đất nƣớc.
Việc GDMT ở nhà trƣờng phổ thông chƣa có môn học và bài học riêng -
kiến thức về môi trƣờng chỉ đƣợc lồng ghép vào một số bài học ở một số bộ
môn. Trong đó, ở nhà trƣờng phổ thông, Địa lí là môn học có tính chất tổng hợp
của những tri thức khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đây cũng là một trong
những môn học có “tính môi trƣờng” nhất. Chính vì vậy, môn Địa lí ở trƣờng
phổ thông có nhiều thuận lợi để giáo dục về môi trƣờng cho học sinh hơn những
môn khác.
Nhận thức về tính cấp thiết, thực tế và vai trò của GDMT cho học sinh -
những thế hệ chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, của thế giới, tôi lựa chọn đề tài
“Tích hợp giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí lớp 10” làm đối tƣợng
nghiên cứu. Hi vọng có thể đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào mục tiêu
GDMT vì sự phát triển bền vững của Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ, giới hạn của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Xác định nội dung tích hợp GDMT qua chƣơng trình, sách giáo khoa
Địa lí lớp 10.
- Xác định các phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục để tiến hành tích
hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục tiêu trên, đề tài có nhiệm vụ cơ bản là:
- Tổng hợp cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn về GDMT.
- Xác định nội dung tích hợp GDMT trong các bài Địa lí lớp 10.
- Đƣa ra các phƣơng pháp, hình thức tổ chức để tích hợp GDMT trong
dạy học Địa lí lớp 10.
- Thực nghiệm giảng dạy lồng ghép, tích hợp GDMT trong một số bài giảng
Địa lí lớp 10 ở trƣờng THPT để đánh giá tính khả thi của đề tài.
2.3. Giới hạn của đề tài
- Về thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 04
3
năm 2014.
- Về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu tại trƣờng Đại học Tây Bắc và
thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng THPT Yên Lập - Yên Lập - Phú Thọ.
- Về nội dung: Nghiên cứu lồng ghép vấn đề GDMT trong dạy học Địa lí
lớp 10.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
3.1. Trên thế giới
Vấn đề GDMT đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới.
Một hội nghị quốc tế về môi trƣờng con ngƣời đƣợc tổ chức từ ngày 05 đến
ngày 16 tháng 06 năm 1972 tại thủ đô Stốckhôm (Thụy Điển), hội nghị đã nhận
ra vai trò của GDMT nhằm tạo ra sự nhận thức, hiểu biết của cộng đồng về
những vấn đề môi trƣờng. Trong kiến nghị thứ 96 của hội nghị, GDMT đƣợc coi
là yếu tố quyết định trong sự cố gắng để tấn công vào khủng hoảng môi trƣờng
toàn cầu. Đặc biệt, hội nghị còn kiến nghị cần phải quan tâm đến GDMT trong
nhà trƣờng: “Không có một quốc gia nào có sự phớt lờ sự cần thiết để tạo ra
những cố gắng có suy nghĩ nhằm dẫn đến sự quan tâm đến môi trƣờng của học
sinh trong nhà trƣờng” (GDMT, tập 8, UNSCO, 1985). Để thực hiện thành công
GDMT, hội nghị đã đề nghị cần phải đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên, phát triển và
thử nghiệm các chƣơng trình, tài liệu, phƣơng pháp GDMT.
Cũng từ hội nghị Stốckhôm, chƣơng trình môi trƣờng Liên Hợp Quốc
(UNEP) đƣợc thành lập. Sau đó UNEP kết hợp với UNESCO khai trƣơng
chƣơng trình GDMT quốc tế (International Environmental Education
Programme - IEEP). Chính IEEP đã tổ chức hội thảo quốc tế về GDMT tại
Bêôgrat (thủ đô Nam Tƣ cũ) từ ngày 13 đến 22 tháng 10 năm 1975. Kết quả
cuộc hội thảo này là đƣa ra hiến chƣơng Bêôgrat, trong đó đƣa ra các nguyên tắc
và các hƣớng dẫn cho chƣơng trình GDMT toàn cầu. Theo sau hội thảo Bêôgrat,
hàng loạt các cuộc hội thảo vùng đƣợc diễn ra ở Brazavil (châu Phi), Băng Cốc
(châu Á), Cô - Oét (các nƣớc Ả Rập), Bôgôta (châu Mĩ Latinh và vùng biển
Caribê), Henxinki (châu Âu). Ở châu Á một cuộc hội thảo cũng đƣợc tổ chức tại
4
Băng Cốc vào tháng 11 năm 1976. Ở đây, những ngƣời tham gia hội thảo đã đƣa
ra 15 khuyến nghị tập trung vào bốn lĩnh vực sau:
+ Chƣơng trình GDMT
+ Bồi dƣỡng nguồn lực
+ GDMT phi chính quy
+ Soạn thảo tài liệu, xây dựng các phƣơng tiện giảng dạy GDMT.
Tiếp theo hội nghị các khu vực, từ ngày 14 đến 26 tháng 10 năm 1977,
một hội nghị quốc tế về GDMT đƣợc tổ chức tại Tbilisi (Cộng hòa Grudia), gồm
66 đại biểu của 66 nƣớc thành viên của UNESCO. Hội nghị này là đỉnh cao của
giai đoạn xây dựng chƣơng trình và đặt cơ sở cho sự phát triển GDMT trên bình
diện quốc tế.
Sau các hội nghị trên, một cuộc hội nghị quốc tế về GDMT do UNESCO
và UNEP đƣợc tổ chức từ ngày 17 đến 21 tháng 08 năm 1987 tại Matsxcơva,
gồm 300 chuyên gia của 100 nƣớc và các quan sát viên IUCN (Hội thảo bảo vệ
tài nguyên và thiên nhiên quốc tế) cùng các tổ chức quốc tế khác tham gia. Hội
thảo đã đề ra 9 mục tiêu và chiến lƣợc hành động quốc tế trong lĩnh vực GDMT
và đào tạo giáo viên cho thập kỉ 90.
Các chƣơng trình đƣợc phát triển trong thời kì này yêu cầu phải nhấn
mạnh đến mối quan hệ giữa con ngƣời và sinh quyển trong mọi lĩnh vực kinh tế
xã hội, văn hóa và sinh thái. Hội nghị đã đặt tên cho thập kỉ này là: “Thập kỷ
toàn thế giới cho GDMT”.
GDMT ngày càng phát triển rộng khắp, chỉ tính từ năm 1985 IEEP đã liên
quan trực tiếp với 133 nƣớc từ các vùng khác nhau trên Trái Đất. Đã có 25.000
học sinh của các trƣờng phổ thông trung học và cơ sở, khoảng 10.000 giáo viên
và khoảng 1.500.000 các nhà giáo dục, các nhà hành chính - giáo dục đã và đang
đóng góp cho nghiên cứu GDMT (GDMT, Tập 6 - UNESCO, 1985).
Nhìn chung, chƣơng trình giáo dục môi trƣờng trong nhà trƣờng trên thế
giới tập trung vào bốn hƣớng chính:
Hƣớng thứ nhất là: Chiến lƣợc tích hợp.
Hƣớng thứ hai là: Các kiến thức đƣa thành môn riêng.
5
Hƣớng thứ ba là: Đƣa thành các chủ đề.
Hƣớng thứ tƣ là: Ở nhiều nƣớc phối hợp cả ba phƣơng thức trên, gia giảm
sao cho phù hợp với điều kiện dạy học từng nƣớc và từng cấp học khác nhau.
Trong ba phƣơng thức này, phƣơng thức tích hợp đƣợc hầu hết các nƣớc
chấp nhận.
3.2. Việt Nam
Vấn đề GDMT đã và đang thu hút đƣợc sự quan tâm đông đảo của các nhà
giáo dục. Đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề này, ví dụ nhƣ:
Cuốn sách "Giáo dục môi trƣờng qua môn Địa lí", của nhóm tác giả
Nguyễn Phi Hạnh - Nguyễn Thị Thu Hằng, NXB Đại học Sƣ Phạm - 2004, đã
đề cập tới những vấn đề cơ bản của GDMT qua môn Địa lí. Nội dung cuốn sách
trình bày những nhận thức cơ bản về môi trƣờng, bao gồm các khái niệm, các cơ
sở lí luận của việc BVMT và GDMT. Trình bày tình hình khai thác, sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng môi trƣờng trên thế giới và ở nƣớc ta.
Phần này cung cấp một số tƣ liệu cần thiết về môi trƣờng có thể vận dụng vào
việc giảng dạy phần kiến thức môi trƣờng có liên quan với nội dung các bài học
địa lí. Khái quát những nét chung nhất về GDMT trên thế giới và ở Việt Nam,
sau đó trình bày về GDMT qua môn Địa lí ở nhà trƣờng. Cuốn sách cho chúng
ta những hiểu biết khái quát về cơ sở của việc BVMT, hiện trạng môi trƣờng
trên thế giới, ở nƣớc ta và các phƣơng pháp GDMT.
Tác giả Đặng Văn Đức - Nguyễn Thị Thu Hằng, “Thiết kế các môđun khai
thác nội dung giáo dục môi trƣờng trong sách giáo khoa Địa lí bậc Trung học”,
NXB Đại học Sƣ Phạm - 2006, nghiên cứu về việc thiết kế những bài học khai
thác nội dung GDMT trong sách giáo khoa (SGK) Địa lí phổ thông.
Ngoài ra còn có các bài viết trong tạp chí chuyên ngành, tạp chí nghiên cứu
giáo dục, tạp chí thông tin khoa học giáo dục cũng đã đề cập đến vấn đề GDMT.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến hầu hết những khía cạnh
của vấn đề GDMT nhƣng chƣa trình bày cụ thể về tích hợp GDMT trong dạy học
Địa lí lớp 10. Nội dung chƣơng trình Địa lí lớp 10 là Địa lí đại cƣơng, các kiến thức
cơ bản về tự nhiên và kinh tế - xã hội thế giới. Từ các kiến thức Địa lí có tính chất
6
nền tảng đó, dễ dàng GDMT cho học sinh mối quan hệ giữa môi trƣờng và các hoạt
động kinh tế - xã hội của con ngƣời trong các môi trƣờng tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Do vậy, nghiên cứu vấn đề tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10 là rất cần
thiết.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện thông qua việc nghiên cứu, kế thừa các
tài liệu lí luận và các tài liệu khác có liên quan nhƣ: Lí luận dạy học Địa lí, các
luận văn, các bài báo, bài viết trong hội thảo giáo dục môi trƣờng, trong hội nghị
nghiên cứu khoa học và đổi mới nội dung phƣơng pháp giảng dạy Địa lí… Quá
trình kế thừa có tính chọn lọc, phân tích và xử lý theo yêu cầu của đề tài để phát
hiện đƣợc những vấn đề trọng tâm, cũng nhƣ còn bỏ ngỏ.
4.2. Phương pháp điều tra xã hội học
Đối tƣợng điều tra là các giáo viên Địa lí và học sinh của một số trƣờng
THPT. Điều tra bằng các phiếu câu hỏi về thực trạng GDMT qua môn Địa lí
trong nhà trƣờng phổ thông. Phân tích các kết quả để thấy đƣợc tính khả thi của
đề tài và sự ủng hộ của giáo viên và học sinh đối với việc tích hợp nội dung
GDMT vào dạy học Địa lí 10.
4.3. Phương pháp toán thống kê
Trong đề tài có chƣơng thực nghiệm sƣ phạm có sử dụng phƣơng pháp này
bằng cách vận dụng lí thuyết xác suất và thống kê toán học để phân tích, xử lí
các kết quả thu đƣợc sau khi thực nghiệm. Nhằm xác định xu hƣớng phát triển
của đối tƣợng và làm tăng tính chính xác khách quan cho kết quả nghiên cứu của
đề tài.
4.4. Phương pháp lập bảng thống kê, biểu đồ
Phƣơng pháp lập bảng thống kê đƣợc sử dụng trong đề tài để xử lí số liệu,
so sánh kết quả thực nghiệm của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, đánh giá kết
quả thực nghiệm sƣ phạm.
Từ các bảng thống kê đã có, chúng tôi xây dựng biểu đồ để thể hiện một
cách trực quan hơn vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, đề tài cũng sử dụng nhiều
hình ảnh minh hoạ cho các loại tài nguyên thiên nhiên, hiện trạng môi trƣờng…
mà đôi khi dùng lời nói khó có thể diễn tả đƣợc.
7
4.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm tại một số trƣờng THPT nhằm kiểm chứng
và đánh giá tính khả thi của việc tích hợp nội dung GDMT qua môn Địa lí lớp
10.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài hoàn thành là một tƣ liệu giúp học sinh có thêm hiểu biết về ý nghĩa,
tính cấp thiết, thực tế của vấn đề GDMT. Giúp giáo viên có đƣợc phƣơng pháp
và hình thức tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí.
Đây cũng là nguồn tài liệu bổ ích cho những ai quan tâm đến công tác
GDMT vì một hành tinh xanh và mục tiêu phát triển bền vững đang là mối quan
tâm của toàn nhân loại.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo và kết luận,
nội dung đề tài gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của tích hợp giáo dục môi trƣờng qua
dạy học Địa Lí 10 THPT
Chƣơng 2. Tích hợp giáo dục môi trƣờng trong dạy học địa lí lớp 10 THPT
Chƣơng 3. Thực nghiệm sƣ phạm
8
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÍCH HỢP GIÁO DỤC
MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm về tích hợp giáo dục môi trường
1.1.1.1. Khái niệm về môi trường
Hiểu một cách khái quát thì môi trƣờng là tổng hợp các điều kiện bên ngoài
có ảnh hƣởng tới một vật thể hoặc một sự kiện. Môi trƣờng sống của con ngƣời
là tổng hợp các điều kiện vật lí, hóa học, sinh học bao quanh và có ảnh hƣởng
tới sự sống và phát triển của các cá nhân và cộng đồng con ngƣời.
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) đã coi môi trƣờng là toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con ngƣời tạo ra ở xung quanh mình, trong đó
con ngƣời sinh sống và lao động, đã khai thác tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo
cho phép thỏa mãn những nhu cầu của con ngƣời.
Điều 3, luật Bảo Vệ Môi Trƣờng của Việt Nam (2005) định nghĩa: “Môi
trƣờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con ngƣời,
có ảnh hƣởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con ngƣời và
sinh vật”.
Đối với khoa học môi trƣờng, khái niệm môi trƣờng đƣợc hiểu là môi
trƣờng sống của con ngƣời. Môi trƣờng sống của con ngƣời bao gồm cả hệ
thống tự nhiên lẫn nhân tạo. Môi trƣờng là toàn bộ hệ thống tự nhiên và các hệ
thống do con ngƣời tạo ra xung quanh mình, trong đó con ngƣời sinh sống và
lao động, đã khai thác các nguồn tài nguyên tự nhiên hoặc nhân tạo cho phép
thoản mãn nhu cầu của con ngƣời. Về cấu trúc thành phần, môi trƣờng con
ngƣời bao gồm ba thành phần:
- Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố vật lí, hóa học, sinh học, tồn tại
khách quan ngoài ý muốn con ngƣời, hoặc ít chịu sự chi phối của con ngƣời. Môi
trƣờng tự nhiên bao gồm đất, đá, nƣớc, không khí, động thực vật, nhiệt, ánh sáng…
9
- Môi trƣờng nhân tạo bao gồm các yếu tố vật lí, sinh học, xã hội do con
ngƣời tạo nên và chịu sự chi phối của con ngƣời. Con ngƣời đã cải tạo làm thay
đổi, hoặc tạo ra các đối tƣợng mới nhƣ làng mạc, các hệ thống thủy lợi phục vụ
cho nông nghiệp và sinh hoạt…
- Môi trƣờng xã hội là tổng thể các quan hệ giữa ngƣời và ngƣời, thuận lợi
hay gây trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các các nhân và cộng đồng của
con ngƣời.
Trong khoa học theo nghĩa rộng, môi trƣờng bao gồm các nhân tố tự nhiên
và các nhân tố kinh tế xã hội ảnh hƣởng tới chất lƣợng cuộc sống con ngƣời và
các nguồn tài nguyên cần thiết cho sự sống. Theo nghĩa hẹp, môi trƣờng bao
gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội, trực tiếp liên quan đến cuộc sống con ngƣời
không xem xét đến tài nguyên trong đó.
1.1.1.2. Khái niệm giáo dục môi trường
Có rất nhiều khái niệm về GDMT nhƣ “GDMT là quá trình nhận ra các giá
trị và làm sáng tỏ các quan điểm để phát triển các kĩ năng và thái độ cần thiết, nhằm
hiểu và đánh giá đúng đắn mối tƣơng quan giữa con ngƣời, môi trƣờng văn hóa và
môi trƣờng bao quanh. GDMT cũng đòi hỏi thực hành trong việc đƣa ra quyết định
và tự xây dựng qui tắc hành vi về các vấn đề liên quan đến chất lƣợng môi trƣờng”
(Ủy ban giáo dục của IUCN). Hội nghị quốc tế về GDMT ở trƣờng học - Pari,
UNESCO, 1970).
Trong báo cáo của hội nghị GDMT ở Tbilisi, 1977 cho rằng “GDMT là
một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên đƣợc tập trung vào những
vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thông. Nó nên nhằm vào xây dựng giá
trị, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng đồng và liên quan đến sự sống
còn của nhân loại. Ảnh hƣởng của nó nên ở thời gian khởi đầu của ngƣời học và
liên quan đến môi trƣờng sống của họ trong hoạt động. Nó nên đƣợc hƣớng dẫn
ở cả các môn học hiện tại và tƣơng lai có liên quan”.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của việc GDMT thông qua môn Địa Lí ở nhà
trƣờng có thể hiểu: GDMT là một quá trình nhằm phát triển ở ngƣời học sự hiểu
biết và quan tâm trƣớc những vấn đề môi trƣờng, bao gồm: Kiến thức, thái độ,
10
hành vi, trách nhiệm và kĩ năng để tự mình và cùng tập thể đƣa ra các giải pháp
nhằm giải quyết vấn đề môi trƣờng trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài (Bộ
GD&ĐT/UNDP, 1998).
1.1.1.3. Khái niệm tích hợp
Tích hợp hay tích hợp hệ thống (System Integration) là việc phối hợp các
thiết bị và công cụ khác nhau để chúng cùng làm việc với nhau trong một hệ
thống nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó. Trong ứng dụng tin học,
chẳng hạn để xây dựng một hệ thống thông tin quản lí, tích hợp hệ thống thông
tin quản lí, tích hợp hệ thống bao gồm việc lựa chọn các máy tính, các thiết bị
phụ cận, các giải pháp mạng và các thiết bị kết nối, các phần mềm hệ thống,
phần mềm ứng dụng… cùng với việc cài đặt, ghép nối chúng với nhau thành hệ
thống nhằm thực hiện đƣợc các nhiệm vụ thu thập, lƣu trữ, truyền đƣa và xử lí
thông tin theo yêu cầu đề ra (Từ điển bách khoa tiếng Việt, NXB Từ điển bách
khoa, Hà Nội, 2002).
1.1.1.4. Khái niệm tích hợp giáo dục môi trường
Tích hợp GDMT “Đó là sự kết hợp các khía cạnh của môi trƣờng vào trong
quá trình giáo dục chính quy, pha trộn nội dung có liên quan đến các vấn đề môi
trƣờng khác nhau vào các môn khoa học tự nhiên (Sinh vật, sinh thái…) hoặc
vào các môn khoa học xã hội (Địa lí, lịch sử, kinh tế…)” (Rcsharma, 1994).
Thuật ngữ “tích hợp” không những đƣợc sử dụng nhiều trong lĩnh vực khoa
học kĩ thuật, mà trong những thập niên gần đây nó cũng thƣờng xuyên đƣợc
nhắc tới trong các lĩnh vực kinh tế xã hội và giáo dục. Cuộc sống hiện đại và
không ngừng phát triển đã mang lại rất nhiều lợi ích tốt đẹp cho con ngƣời, song
bên cạnh đó, nó cũng đòi hỏi con ngƣời phải biết cân bằng và hài hòa giữa các
mặt của đời sống nhƣ giữa kinh tế và xã hội, giữa xã hội và tự nhiên… Các mặt
này thƣờng xuyên tác động và đan xen lẫn nhau trong một hệ thống, đƣợc gọi là
môi trƣờng sống. Cho nên khi con ngƣời làm bất cứ một việc gì đều phải tính
toán đến các mối quan hệ hữu cơ nêu trên. Nói một cách khác, chúng ta phải
11
thƣờng xuyên tích hợp các mặt của cuộc sống với nhau để chúng có thể đi đúng
và phát triển theo quỹ đạo đã đặt ra.
1.1.2. Mục tiêu tích hợp giáo dục môi trường
GDMT nhằm giúp cộng đồng hiểu đƣợc bản chất phức tạp của hệ thống
môi trƣờng thiên nhiên cũng nhƣ nhân tạo để từ đó giúp con ngƣời có những
hành vi đối xử “thân thiện” hơn đối với môi trƣờng.
Mục tiêu của giáo dục bảo vệ môi trƣờng cũng nhằm trang bị cho cộng
đồng những kĩ năng hành động BVMT một cách hiệu quả hơn. Phƣơng pháp
GDMT hiệu quả nhất là giáo dục kiến thức về môi trƣờng trong một môi trƣờng
cụ thể nhằm hƣớng các đối tƣợng giáo dục có hành động BVMT.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của việc GDMT trong công tác BVMT,
Đảng và Nhà nƣớc đã có những chính sách, những chƣơng trình hành động cụ
thể nhƣ Chỉ thị 36/CT - TƢ ngày 25/6/1998 của bộ chính trị về tăng cƣờng công
tác BVMT trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nƣớc:
“BVMT là một vấn đề sống còn của đất nƣớc, của nhân loại; là nhiệm vụ có tính
xã hội sâu sắc, gắn liền với cuộc đấu tranh xóa đói giảm nghèo ở mỗi nƣớc, với
cuộc đấu tranh vì hòa bình và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Đảng và
Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng, biện pháp giải quyết các vấn đề về môi
trƣờng. Tuy nhiên, việc BVMT ở nƣớc ta hiện chƣa đáp ứng yêu cầu của quá
trình phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới. Nhìn chung môi trƣờng
nƣớc ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và suy thoái, có nơi nghiêm trọng. Ý thức tự giác
bảo vệ và giữ gìn môi trƣờng công cộng chƣa trở thành thói quen trong cách
sống của đại bộ phận dân cƣ”.
Do đó, mục tiêu của việc tích hợp các chƣơng trình giáo dục BVMT là hình
thành cho học sinh các kiến thức, kĩ năng, thái độ tích cực ở cả hoạt động chính
khóa và ngoại khóa trong chƣơng trình giáo dục, nhất là qua môn Địa Lí thông
qua các kiến thức địa lí (Khái niệm, mối liên hệ, qui luật…) để các em có nhận
thức đúng đắn cũng nhƣ tham gia tích cực vào việc duy trì, cải thiện chất lƣợng
môi trƣờng ở trƣờng học, gia đình và địa phƣơng.
12
1.1.3. Vai trò của tích hợp giáo dục môi trường
Mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi trƣờng,
nghĩa là tạo ra các công dân có ý thức, có trách nhiệm với môi trƣờng, biết sống vì
môi trƣờng. Chính vì vậy, việc tích hợp GDMT trong trƣờng phổ thông, nhất là đối
với học sinh lớp 10 có vai trò quan trọng. Đó là:
- Trang bị cho học sinh những hiểu biết nhất định về môi trƣờng, bao gồm
những nhận thức cơ bản về môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, vai trò của
môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, tác động của con ngƣời tới môi trƣờng.
- Bồi dƣỡng cho học sinh ý thức, thái độ, sự quan tâm, hành vi cƣ xử đúng
mực với môi trƣờng và BVMT.
- Trang bị cho học sinh các kĩ năng học tập trong môi trƣờng, các kĩ năng
và biện pháp BVMT thông thƣờng trong sinh hoạt và lao động sản xuất để sau
này các em có thể tham gia một cách có hiệu quả trong việc BVMT ở nơi họ
sinh sống và làm việc.
1.1.4. Nội dung giáo dục môi trường
Trong nhiều năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc, công tác
tuyên truyền, phổ biến và giáo dục về pháp luật BVMT nhƣ: Quyết định số
256/2003/QĐ - TTg ngày 02/12/2003 của Thủ tƣớng Chính phủ về “Chiến lƣợc
bảo vệ môi trƣờng quốc gia đến năm 2010 và định hƣớng đến năm 2020”; Chỉ thị
số 02/2005/CT - BGD&ĐT ngày 31/01/2005 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào
tại về tăng cƣờng công tác giáo dục BVMT… Đã luôn đƣợc chú trọng. GDMT
đƣợc thực hiện thông qua các chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa ở tất cả các
cấp học trong phạm vi cả nƣớc. Do đó, dựa vào mục tiêu, nhiệm vụ của GDMT ở
trƣờng phổ thông, nội dung GDMT gồm những lĩnh vực tri thức sau:
- Những kiến thức về môi trƣờng và các yếu tố của môi trƣờng: Các khái
niệm cơ bản về môi trƣờng (môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, các hiện tƣợng
thời tiết nhƣ mƣa axit…). Các khái niệm về yếu tố của môi trƣờng tự nhiên và
nhân tạo, quan hệ giữa môi trƣờng với đời sống con ngƣời.
- Những kiến thức về sự tác động của môi trƣờng đến sinh vật và con
ngƣời: Khái niệm về sự tác động của môi trƣờng đến sự tồn tại và phát triển của
13
động thực vật và con ngƣời. Khái niệm về sự tác động của môi trƣờng đến các
điều kiện lao động, sản xuất của con ngƣời. Khái niệm về sự tác động của môi
trƣờng đến các điều kiện nghỉ ngơi, giải trí và sức khỏe con ngƣời.
- Những kiến thức về sự tác động của con ngƣời đến môi trƣờng: Khái
niệm về việc khai thác, sử dụng hợp lí các tài nguyên thiên nhiên, việc phục hồi
và làm giàu các tài nguyên thiên nhiên, việc cải tạo môi trƣờng tự nhiên. Các
kiến thức về những vấn đề nổi cộm hiện nay và trong tƣơng lai nhƣ cạn kiệt và
suy thoái tài nguyên thiên nhiên, sự biến đổi của môi trƣờng. Các vấn đề môi
trƣờng (Hiện trạng môi trƣờng, ô nhiễm môi trƣờng, tài nguyên khoáng sản…).
- Những kĩ năng học tập và BVMT: Những kĩ năng học tập nhƣ thu thập số
liệu, làm thí nghiệm. Các biện pháp giáo dục môi trƣờng ở bậc phổ thông, ý thức
BVMT. Một số chủ đề ngoại khóa nhƣ ô nhiễm môi trƣờng, dân số, các nhu cầu
của con ngƣời.
Đối với giáo dục trung học cơ sở và THPT: Trang bị những kiến thức về
sinh thái học, mối quan hệ giữa con ngƣời với thiên nhiên, trang bị và phát triển
kĩ năng bảo vệ và gìn giữ môi trƣờng, biết ứng xử tích cực với môi trƣờng sống
xung quanh.
Việc GDMT chủ yếu thực hiện theo phƣơng thức khai thác triệt để tri thức
về môi trƣờng hiện có ở các môn học trong nhà trƣờng. Nội dung giáo dục
BVMT còn đƣợc thực hiện ngoài nhà trƣờng dƣới nhiều hình thức khác nhau
nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm BVMT cho toàn cộng đồng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Vai trò của giáo dục môi trường
GDMT nhằm giúp cộng đồng hiểu đƣợc bản chất phức tạp của hệ thống
môi trƣờng tự nhiên cũng nhƣ nhân tạo để từ đó giúp con ngƣời có những hành
vi đối xử thân thiện hơn đối với môi trƣờng.
Năm 1987, tại Hội nghị về môi trƣờng ở Moscow do UNEP và UNESCO
đồng tổ chức, đã đƣa ra kết luận về tầm quan trọng của GDMT: “Nếu không
nâng cao đƣợc sự hiểu biết của công chúng về những mối quan hệ mật thiết giữa
chất lƣợng môi trƣờng với quá trình cung ứng liên tục các nhu cầu ngày càng
14
tăng của họ, thì sau này sẽ khó làm giảm bớt đƣợc nguy cơ về môi trƣờng ở các
địa phƣơng cũng nhƣ toàn thế giới. Bởi vì, hành động của con ngƣời tùy thuộc
vào động cơ của họ và động cơ này lại tùy thuộc vào chính nhận thức và trình độ
hiểu biết của họ. Do đó, GDMT là một phƣơng tiện không thể thiếu để giúp mọi
ngƣời hiểu biết về môi trƣờng”.
Nhận thức đƣợc ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề môi trƣờng nhƣ
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển, đối với bản thân của họ cũng
nhƣ đối với cộng đồng, quốc gia của họ và quốc tế, từ đó có thái độ, cách ứng
xử đúng đắn trƣớc các vấn đề môi trƣờng, xây dựng cho mình quan niệm đúng
đắn về ý thức trách nhiệm, về giá trị nhân cách để dần hình thành các kĩ năng
thu thập số liệu và phát triển sự đánh giá thẩm mỹ. Mục tiêu này có định hƣớng
xây dựng thái độ, cách đối xử thân thiện với môi trƣờng.
Những thông tin, kiến thức về môi trƣờng đƣợc tích lũy trong mỗi cá nhân
sẽ nuôi dƣỡng, nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm bảo vệ môi trƣờng của
chính họ, tạo nên những động cơ mạnh mẽ, những cam kết vững chắc hƣớng về
về một môi trƣờng trong lành và phát triển trong tƣơng lai. Bởi vì, mỗi cá nhân
nếu đều có ý thức đóng góp những hành động dù nhỏ nhƣng tích cực cũng sẽ
góp phần tạo nên những thay đổi lớn tốt đẹp hơn cho môi trƣờng.
Mục đích cuối cùng của GDMT là tiến tới xã hội hóa các vấn đề môi
trƣờng, nghĩa là tạo ra các công dân có nhận thức, có trách nhiệm với môi
trƣờng, biết sống vì môi trƣờng.
Một khi các vấn đề môi trƣờng đã đƣợc xã hội hóa thì những lợi ích kinh tế
cho cộng đồng ngày một gia tăng và đặc biệt hiệu lực quản lí nhà nƣớc tăng
nhƣng gánh nặng chi phí sẽ giảm. Do đó, những kết quả nghiên cứu về môi
trƣờng và các phƣơng pháp khắc phục ở nhiều quốc gia trên thế giới đã đi đến
kết luận chung là: không có giải pháp nào kinh tế và hiệu quả bằng việc đầu tƣ
vào con ngƣời thông qua công tác GDMT.
1.2.2. Thực trạng tích hợp giáo dục môi trường ở Việt Nam
GDMT đã đƣợc đề cập trong chƣơng trình nhà trƣờng từ những năm 60 của
thế kỉ XX. Việc GDMT đã đƣợc tích hợp vào toàn bộ hệ thống giáo dục ở tất cả
các cấp từ tiểu học đến trung học phổ thông ở nhiều nƣớc trên thế giới trong đó
15
có Việt Nam. GDMT ở nƣớc ta đƣợc lồng ghép vào môn Địa lí từ năm 1981
cùng với việc thực hiện chƣơng trình cải cách giáo dục và chia thành các cấp
học và đƣợc tích hợp vào nhiều môn học khác nhau trong đó chủ yếu là ở hai
cấp THCS và THPT.
GDMT ở bậc phổ thông: Xuất hiện từ những năm 1960 nhƣng mức độ còn
rất hạn chế. Từ đầu thập kỉ 80 đến nay nội dung GDMT đã đƣợc tích hợp vào
chƣơng trình giảng dạy các môn có nhiều khả năng tích hợp GDMT nhƣ Địa lí,
Sinh học, Giáo dục công dân… Ở cấp học này, nội dung giáo dục phải đƣợc coi
là nội dung chính thống, có hệ thống, chất lƣợng và có hiệu quả. Cần phải giúp
cho các em tự mình chiếm lĩnh đƣợc tri thức, kĩ năng và tự thân các học sinh xác
định các thái độ đối xử đúng đắn với thiên nhiên nhƣ chính ngôi nhà của mình.
Còn ở bậc tiểu học và THCS mới đƣợc thử nghiệm ban đầu ở một số địa
phƣơng, tuy nhiên chƣơng trình này còn chƣa thống nhất.
Ngoài ra GDMT còn đƣợc đề cập trong bậc mầm non: Ở bậc học này đã
đƣợc lồng ghép, biên soạn thử nghiệm tích hợp từ năm 1985 vào các môn học
hoặc các môn riêng nhƣ “làm quen với môi trƣờng xung quanh”.
Nhìn chung trong chƣơng trình giáo dục đã quan tâm đến việc GDMT cho
học sinh, nhƣng các phƣơng pháp giáo dục này còn nặng về kiến thức hơn là
hình thành thái độ, cảm xúc, hành vi quan tâm tới môi trƣờng và vì môi trƣờng
của học sinh.
Theo kết quả điều tra khảo sát, hầu hết giáo viên và học sinh cho rằng tích
hợp GDMT là rất cần thiết, các em có nhu cầu học tập, tích lũy. Do vậy, các
giáo viên cần lồng ghép GDMT trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, hiện nay
việc tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí chƣa thực sự đƣợc coi trọng hoặc có
tích hợp nhƣng chƣa mang lại hiệu quả cao.
1.2.3. Khả năng tích hợp GDMT của chương trình Địa lí lớp 10 THPT
Văn bản Chƣơng trình môn Địa lí lớp 10 đã nêu:
- Vị trí môn Địa lí trong nhà trƣờng phổ thông là giúp học sinh có đƣợc
những hiểu biết cơ bản, hệ thống về Trái Đất - môi trƣờng sống của con ngƣời,
về thiên nhiên và những hoạt động kinh tế của con ngƣời trên phạm vi quốc gia,
16
khu vực và thế giới, rèn luyện cho học sinh những kĩ năng hành động, ứng xử
thích hợp với môi trƣờng tự nhiên, xã hội.
- Mục tiêu của chƣơng trình lớp 10 cung cấp cho học sinh những kiến thức
phổ thông, cơ bản, cần thiết về: Trái Đất, các thành phần cấu tạo của Trái Đất,
các hiện tƣợng, sự vật địa lí và tác động qua lại giữa chúng; một số quy luật phát
triển của môi trƣờng tự nhiên trên Trái Đất, dân cƣ và các hoạt động của con
ngƣời trên Trái Đất, mối quan hệ giữa dân cƣ, hoạt động sản xuất và môi trƣờng,
sự cần thiết phải khai thác hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trƣờng
nhằm phát triển bền vững. Từ đó góp phần bồi dƣỡng cho học sinh tình yêu thiên
nhiên thông qua việc ứng xử thích hợp với tự nhiên.
Căn cứ vào vị trí và mục tiêu của môn học, có thể thấy môn Địa lí lớp 10
trong nhà trƣờng phổ thông có nhiều lợi thuận lợi cho việc dạy tích hợp giáo dục
BVMT. Vì môn Địa lí trang bị cho học sinh những kiến thức tổng hợp về Địa lí
tự nhiên và Địa lí kinh tế - xã hội mà từng thành phần hoặc tổng hợp thể tự
nhiên hay kinh tế - xã hội đều liên quan hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến môi
trƣờng và BVMT. Vả lại, chúng ta đang triển khai việc tích hợp giáo dục BVMT
qua môn Địa lí ở trƣờng trung học, nên đã có những tiền đề để khai thác, phục
vụ cho việc GDMT đối với học sinh lớp 10.
Nguyên tắc tính thực tiễn và yêu cầu đổi mới phƣơng pháp dạy học theo
hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện dạy tích hợp GDMT. Việc gắn nội dung của những bài học Địa lí
lớp 10 có khả năng tích hợp GDMT với thực tiễn địa phƣơng giúp cho học sinh
hiểu vấn đề sâu sắc hơn, thấy đƣợc những kiến thức Địa lí là bổ ích, làm cho các
em biết thực tế địa phƣơng, hiểu thêm về quê hƣơng từ đó có đƣợc tâm thế sẵn
sàng tham gia vào các hoạt động BVMT ở địa phƣơng. Trong quá trình học tập,
các em đƣợc suy nghĩ, liên hệ và đôi khi vận dụng sự hiểu biết của mình tự đƣa
ra các giải pháp góp phần giải quyết vấn đề BVMT. Điều đó làm cho việc tích
hợp GDMT trở nên hấp dẫn, sinh động hơn.
Nhìn chung, SGK Địa lí lớp 10 có nhiều thuận lợi để tích hợp GDMT. Do
vậy, giáo viên có thể khai thác để tích hợp GDMT trong quá trình dạy học.
17
1.2.4. Đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của học sinh lớp 10 THPT
- Học sinh THPT đã có sự trƣởng thành hơn học sinh THCS về mặt nhận
thức tƣ duy, tình cảm, giao tiếp. Các em đang ở trong độ tuổi nhạy cảm nhất,
chân trời tri thức và các mối quan hệ đƣợc mở rộng nên nhận thức của các em
đƣợc nâng lên một tầm cao mới.
- Các em thích khám phá cái mới, thích thể hiện khả năng của mình trƣớc
tập thể. Ở các em đã hình thành ý thức bản thân, giao tiếp bạn bè và phát triển tƣ
duy, lí luận, óc sáng tạo, tính phê phán. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi
của mình trong hiện tại nhƣ lứa tuổi thiếu niên mà còn nhận thức về vị trí của
mình trong xã hội. Các em không chỉ có nhu cầu đánh giá mà còn có khả năng
đánh giá một cách sâu sắc về những phẩm chất, mặt mạnh, mặt yếu của bản thân
và của những ngƣời xung quanh. Vì vậy, trong các giờ học Địa lí, nếu giáo viên
tổ chức các hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức, các em sẽ dễ dàng đáp ứng đƣợc
các yêu cầu mà giáo viên đƣa ra.
- Do nội dung học tập của chƣơng trình Địa lí THPT có nhiều thay đổi nên
đặc điểm học tập của học sinh THPT cũng đƣợc nâng cao hơn. Ở lứa tuổi này
các em đã có động cơ và thái độ học tập rõ ràng, có khuynh hƣớng học tập phù
hợp với mục đích lựa chọn nghề nghiệp bởi ở các em đã có mức độ trƣởng thành
về nhận thức, tƣ tƣởng cũng nhƣ về tâm lý nhằm định hƣớng cho việc lựa chọn
nghề nghiệp và có quan điểm đúng đắn trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.
- Đối với học sinh lớp 10 các em đã dần có năng lực quan sát tốt hơn, nhạy
bén hơn và có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tƣợng hoá, khái quát
hoá tốt hơn. Tính tích cực và độc lập nhận thức của học sinh lớp 10 cũng đƣợc
nâng lên rõ rệt so với học sinh THCS. Các em không thích chấp nhận một cách
đơn giản những áp đặt của giáo viên. Các em thƣờng biểu hiện sự thờ ơ, kém
hứng thú và mệt mỏi khi trong suốt tiết học chỉ ngồi nghe giáo viên giảng bài và
ghi chép. Các em thích tranh luận, thích bày tỏ những ý kiến riêng biệt của các
nhân mình về những vấn đề lí thuyết và đặc biệt là những vấn đề liên quan đến
thực tiễn cuộc sống của các em. Đây là một thuận lợi cơ bản mà giáo viên cần
khai thác triệt để khi tiến hành tích hợp GDMT vào trong dạy học Địa lí lớp 10.
18
Việc dạy tích hợp GDMT vào trong dạy học Địa lí lớp 10 sẽ góp phần thu hút sự
quan tâm và phát triển hứng thú học tập cho các em đối với bộ môn.
- Đối với học sinh THPT, hoạt động học tập đã trở thành trách nhiệm rõ rệt
thúc đẩy nhanh chóng mọi khả năng trí tuệ ở các em. Đặc điểm nổi bật về sự
phát triển trí tuệ của lứa tuổi này là: Tính chủ động, tính chủ định, tính tích cực,
tính tự giác đƣợc thể hiện rõ rệt ở tất cả các quá trình nhận thức. Năng lực tƣ
duy, năng lực tƣởng tƣợng và các khả năng khác ở học sinh THPT đƣợc hoàn
thiện nhanh chóng và có chất lƣợng cao. Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ
đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng thời vai trò của ghi nhớ lôgic trừu tƣợng, ghi
nhớ có ý nghĩa ngày một rõ rệt.
- Khả năng tƣ duy lí luận, tƣ duy trừu tƣợng bộc lộ khá rõ, học sinh có khả
năng tiếp nhận nguồn tri thức một cách sáng tạo, có thể phân tích, làm sáng tỏ
các vấn đề một cách nhanh chóng. Do đó các em có thể thực hiện các thao tác tƣ
duy phức tạp nhƣ: Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các thành phần tự nhiên
hay mối quan hệ nhân quả giữa tự nhiên với kinh tế - xã hội…
Ở bậc học này các em đã có những kiến thức Địa lí nhất định, một số kĩ
năng đã đƣợc hình thành nhƣ kĩ năng đọc bản đồ, kĩ năng so sánh, kĩ năng phân
tích bảng số liệu… Do đó giáo viên cần nâng cao yêu cầu của câu hỏi, bài tập để
học sinh tự lực chiếm lĩnh kiến thức và tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập
của mình.
Tuy nhiên năng lực tƣ duy của các em cũng chƣa thật hoàn thiện nhƣ ngƣời
trƣởng thành, có khi còn vội vàng, thiếu chuẩn xác, do vậy rất cần sự hƣớng dẫn
của giáo viên để giúp các em nhanh chóng hoàn thiện khả năng nhận thức của
mình. Việc giúp các em phát triển khả năng nhận thức là một nhiệm vụ quan
trọng của giáo viên, vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để nâng cao chất lƣợng
học tập của học sinh, điều này đòi hỏi phải đổi mới PPDH nói chung trong đó có
sử dụng dạy học tích hợp để thực hiện đƣợc tốt nhiệm vụ đó.
19
Chƣơng 2
TÍCH HỢP GIÁO DỤC MÔI TRƢỜNG TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 10
2.1. Các nội dung có thể tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10
BVMT là việc làm cần thiết của nhân loại, để BVMT có nhiều biện pháp trên
các phƣơng diện pháp luật, kinh tế, giáo dục, ở đó GDMT đóng vai trò quan trọng
để hình thành cho ngƣời học không chỉ kiến thức, kĩ năng mà còn hình thành cho
họ thái độ, hành vi, lối sống BVMT.
Môn Địa lí trong nhà trƣờng phổ thông có nhiều thuận lợi để GDMT cho
học sinh, bởi vậy những kiến thức về môi trƣờng, giáo dục tích hợp vào chƣơng
trình SGK phổ thông từ rất sớm. Trong SGK Địa lí phổ thông trung học có rất
nhiều bài học, nhiều nội dung có thể tích hợp đƣợc việc GDMT cho học sinh, tôi
đã đề cập một số nội dung đƣợc lồng ghép nhiều nhất, có liên quan nhiều nhất
đến môn học, đó chính là tích hợp GDMT trong dạy học Địa lí lớp 10 cơ bản.
Bảng 2.1. Thống kê các bài Địa lí lớp 10 có thể tích hợp GDMT
Tên bài
Địa chỉ tích
hợp
Nội dung tích hợp
Mức độ
tích hợp
Bài 11. Khí
quyển. Sự
phân bố
nhiệt độ
không khí
trên Trái
Đất
Mục I. Khí
quyển
Mục II. Sự
phân bố của
nhiệt độ không
khí trên trái
đất
1. Bức xạ và
nhiệt độ không
khí
Kiến thức:
- Khí quyển là điều kiện để sinh vật (trong
đó có con ngƣời) tồn tại và phát triển, là
lớp vỏ bảo vệ Trái Đất. Tầng đối lƣu có
vai trò quan trọng nhất đối với sự sống và
là nơi xảy ra các hiện tƣợng thời tiết, khí
hậu.
- Sự phát triển nhanh chóng của công
nghiệp, các phƣơng tiện giao thông vận
tải đã làm cho hàm lƣợng các loại khí
độc hại nhƣ: CO
2,
SO
2,
CFC tăng lên
nhanh chóng gây ô nhiễm không khí.
- Môi trƣờng khí quyển đang có nhiều biển
đổi rõ rệt có ảnh hƣởng xấu đến con ngƣời
Bộ phận