Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

tình hình xóa đói giảm nghèo tại xã phú lương huyện lạc sơn tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC




BÙI THỊ ĐÀO




TÌNH HÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ PHÚ LƢƠNG
- HUYỆN LẠC SƠN - TỈNH HOÀ BÌNH





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





SƠN LA, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC





BÙI THỊ ĐÀO




TÌNH HÌNH XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ PHÚ LƢƠNG
- HUYỆN LẠC SƠN - TỈNH HOÀ BÌNH



Chuyên ngành: Địa lí Kinh tế - Xã hội

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Tòng Thị Quỳnh Hƣơng




SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn và tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến cô giáo Ths. Tòng Thị Quỳnh Hƣơng, người đã trực tiếp hướng dẫn
tận tình em trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học
Tây Bắc, phòng quản lý khoa học, Ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Sử - Địa đã giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khoá luận.
Xin chân thành cảm ơn các cô, chú làm việc tại thư viện trường Đai học
Tây Bắc, Đảng Uỷ, UBND xã Phú Lương - huyện Lạc Sơn - tỉnh Hoà Bình, các
bạn sinh viên lớp K51 ĐHSP Địa Lý, người thân trong gia đình và bạn bè đã

giúp đỡ và động viên em trong quá trình hoàn thành khoá luận này.
Khoá luận hoàn thành không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo cùng các độc giả.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sơn La, tháng 5 năm 2014
Tác giả khoá luận


Bùi Thị Đào










DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ
Nghĩa
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
KT - XH
Kinh tế - Xã hội
UBND
Uỷ ban nhân dân

ĐBKK
Đặc biệt khó khăn
WHO
Tổ chức y thế thế giới
WB
Ngân hàng thế giới
TCTK
Tổng cục thống kê
LTTP
Lương thực thực phẩm
KH - KT
Khoa học - kĩ thuật









DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
STT
BẢNG
TÊN BẢNG
TRANG
1
Bảng 1.1.
Tiêu chí về chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình
quân đầu người

12
2
Bảng 1.2
Chuẩn nghèo của nước ta giai đoạn 1994 - 2008
14
3
Bảng 1.3
Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật
của dân cư vùng Tây Bắc năm 2009
15
4
Bảng 1.4
Tỉ lệ hộ nghèo của các tỉnh Tây Bắc giai đoạn
2006 - 2008
15
5
Bảng 1.5
Tỉ lệ hộ nghèo các vùng thời kì 2002 - 2008
16
6
Bảng 2.1
Tình hình đất đai của xã Phú Lương năm 2011
21
7
Bảng 2.2
Số lượng hộ nghèo xã Phú Lương năm 2009
25
8
Bảng 2.3
Thu nhập bình quân đầu người/tháng của hộ điều

tra năm 2009
28
9
Bảng 2.4
Điều kiện về đất đai của nhóm hộ điều tra năm
2009
30
10
Bảng 2.5
Điều kiện về dân số và môi trường cuat nhóm hộ
điều tra năm 2009
30
11
Bảng 2.6
Trình độ của nhóm hộ điều tra năm 2009
31
12
Bảng 2.7
Tư liệu sản xuất của nhóm hộ điều tra năm 2009
32
13
Bảng 2.8
Số lượng hộ nghèo xã Phú Lương năm 2009 -
2011
38
14
Bảng 2.9
Số lượng hộ thoát nghèo của nhóm hộ điều tra
giai đoạn 2009 - 2011
39

15
Bảng 2.10
Danh sách hộ cận nghèo chính thức năm 2014
41

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Cơ cấu giá trị gia tăng giữa các ngành kinh tế của xã Phú Lương
năm 2009…………………………………………………………….…………29
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu 2
2.2. Nhiệm vụ 2
2.3. Giới hạn nghiên cứu 3
2.3.1. Nội dung 3
2.3.2. Thời gian: 3
2.3.3. Không gian: 3
4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 3
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu 4
5.1. Quan điểm 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu 5
5.2.1. Cơ sở phương pháp luận: 5
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 5
6. Những đóng góp của khoá luận 6
7. Bố cục của khoá luận 6
NỘI DUNG 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ XĐGN 7

1.1. Cơ sở lí luận 7
1.1.1. Khái niệm, phương pháp tiếp cận và thước đo 7
1.1.1.1. Khái niệm 7
1.1.1.2. Phương pháp tiếp cận và thước đo 10
1.2. Cơ sở thực tiễn 14
1.2.1. Tình hình đói nghèo của vùng Tây Bắc 14
1.2.1.1. Nghèo ở vùng Tây Bắc 14
1.2.1.2. Vấn đề giảm nghèo ở vùng Tây Bắc 16
1.2.1.3. Tình hình đói nghèo ở tỉnh Hoà Bình 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ PHÚ LƢƠNG - HUYỆN LẠC SƠN - TỈNH HOÀ BÌNH 19
2.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của xã Phú Lƣơng 19
2.1.1. Vị trí địa lí và lãnh thổ 19
2.1.2. Điều kiện tự nhiên 20
2.1.2.1. Địa hình 20
2.1.2.2. Khí hậu 20
2.1.2.3. Thuỷ văn 20
2.1.2.4. Thảm thực vật 21
2.1.2.5. Thổ nhưỡng 21
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 21
2.1.2.1. Dân cư và nguồn lao động 21
2.1.2.2. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn 22
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng 22
2.1.2.4. Thuỷ lợi 22
2.1.2.5. Giáo dục đào tạo 23
2.1.2.6. Y tế, chăm sóc sức khoẻ 23
2.1.2.7. Văn hoá thông tin 23
2.1.2.8. Năng lượng 23
2.1.2.9. Quốc phòng an ninh 24
2.1.3. Đánh giá chung 24

2.1.3.1. Thuận lợi 24
2.1.3.2. Khó khăn 25
2.2. Thực trạng đói nghèo của xã Phú Lƣơng 25
2.2.1. Thực trạng chung 25
2.2.2. Thực trạng đói nghèo nhóm hộ điều tra 27
2.2.2.1. Chỉ tiêu thu nhập của nhóm hộ điều tra 27
2.2.2.3. Chỉ tiêu nhà ở và điện nước 32
2.2.3. Nguyên nhân gây ra đói nghèo trên địa bàn xã 33
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan 33
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan 33
2.3. Thực trạng XĐGN trên địa bàn xã Phú Lƣơng - huyện Lạc Sơn - tỉnh
Hoà Bình 35
2.3.1. Những chính sách đã được triển khai và thực hiện 35
2.3.2. Những kết quả đạt được 37
2.3.3. Một số hạn chế còn tồn tại 40
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ XĐGN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ PHÚ
LƢƠNG 44
3.1. Định hƣớng về công tác XĐGN của xã Phú Lƣơng - Huyện Lạc Sơn -
Tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2011 - 2015 44
3.1.1. Mục tiêu chung XĐGN xã Phú Lương - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hoà
Bình giai đoạn 2011 - 2015 44
3.1.2. Phương hướng mục tiêu XĐGN ở xã Phú Lương - Huyện Lạc Sơn -
Tỉnh Hoà Bình 45
3.2. Các giải pháp về XĐGN trên địa bàn xã Phú Lƣơng - Huyện Lạc Sơn -
Tỉnh Hoà Bình 46
3.2.1. Giải pháp chung 46
3.2.1.1. Nhóm giải pháp thực hiện quan điểm nhận thức 46
3.2.1.2. Nhóm các giải pháp thuộc về tổ chức thực hiện 47
3.2.1.3. Nhóm các giải pháp tăng cường năng lực thực hiện 47
3.2.2. Các giải pháp cụ thể 47

3.2.2.1. Các giải pháp về khía cạnh kinh tế 47
3.2.2.2. Cách giải pháp về khía cạnh xã hội 50
3.3. Kiến nghị 52
3.3.1. Đối với Nhà nước 52
3.3.2. Đối với tỉnh 53
3.3.3. Đối với xã Phú Lương 54
3.3.4. Từ phía xã hội với huyện, tỉnh, trường 54
3.3.5. Đối với người nghèo 55
KẾT LUẬN 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong những năm đầu của thế kỉ XXI, tại thời điểm
chuyển giao này xã hội loài người đang bước vào một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên
của công nghệ thông tin, về xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập về một nền kinh tế
tri thức, trong xã hội này sức lao động thủ công của con người được giải phóng
nhường chỗ cho máy móc, cho hiện đại hoá. Với những thành tựu về công nghệ
sinh học cũng như thành tựu trong khám phá và chinh phục vũ trụ đã tạo ra bước
nhảy vọt cho xã hội loài người. Bên cạnh những thành tựu đạt được đó, hiện nay
con người đang phải đối mặt với thực tế đó là sự phân hoá giàu nghèo, sự phát
triển kinh tế không đồng đều giữa các vùng, các quốc gia. Đa số dân cư các
nước Châu Âu, Bắc Mĩ có điều kiện sống tốt, nhưng bên cạnh đó vẫn tồn tại
những nước khó khăn đói nghèo, an ninh lương thực không đảm bảo, những nhu
cầu cơ bản nhất của con người còn thiếu thốn. Nếu vấn đề đói nghèo không
được giải quyết thì không có mục tiêu nào mà cộng đồng Quốc tế đặt ra như:
hoà bình, ổn định, công bằng xã hội giải quyết được. Vì thế cuộc đấu tranh
chống đói nghèo là một trong những cuộc đấu tranh lâu dài, khó khăn và gian

khổ nhất đối với hầu hết các dân tộc trên thế giới. Trong những thập niên gần
đây, nhờ sự nỗ lực của các nước và các tổ chức quốc tế mà công cuộc xoá đói
giảm nghèo (XĐGN) đã thu được những kết quả đáng kể. Trong vòng 1/3 thế kỉ,
từ 1981 đến 2013 số người nghèo trên thế giới đã giảm từ 1,9 tỉ người xuống 1,1
tỉ người, mức thu nhập được xếp vào mức nghèo khổ đã nâng từ 1 USD/ngày
lên 1,25 USD/ngày. Theo báo cáo của Ngân hàng thế giới (WB) tại các nước
đang phát triển, tỉ lệ dân số thu nhập dưới 1,25 USD/ngày đã giảm một nửa, từ
52% năm 1981 xuống 21% năm 2011. Tuy nhiên con số này vẫn còn cao hơn dự
kiến 985 triệu người, đáng chú ý là sự chênh lệch khá lớn về tỉ lệ nghèo giữa các
quốc gia và khu vực.
Ở Việt Nam, sau hơn 25 năm đổi mới, nền kinh tế có mức tăng trưởng khá
và ổn định. Tỉ lệ nghèo đã giảm từ 58,1% năm 1993 xuống còn 14,5% năm 2008
và đến năm 2012 còn 9,6%. Tuy nhiên nền kinh tế thị trường đang làm cho sự

2
phân hoá giàu nghèo tăng lên. Đặc biệt một số bộ phận dân cư sống ở các vùng
cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc miền núi có tỉ lệ nghèo cao và hầu như bị
tách khỏi tiến trình đổi mới và tăng trưởng kinh tế của đất nước, vì vậy XĐGN
là yêu cầu cấp thiết cho mọi dân tộc, mọi quốc gia, mọi vùng kinh tế để phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội hiện nay và trong tương lai.
Xã Phú Lương là một xã nghèo của huyện Lạc Sơn - tỉnh Hoà Bình, trong
những năm qua đã có những bước ngoặc to lớn trong việc phát triển KT - XH.
Tuy được sự hỗ trợ của chương trình 135 của Chính phủ, nhưng xã vẫn còn
nhiều khó khăn như: cơ sở hạ tầng yếu kém, đời sống nhân dân chưa được cải
thiện, trình độ dân trí thấp và tỉ lệ hộ nghèo vẫn còn cao (chiếm 39,4% năm
2009). Vấn đề hiện nay là tìm ra được những giải pháp phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương, nhằm phát huy cao hơn nữa những kết quả đạt được,
từng bước nâng cao điều kiện sống của nhân dân trong xã.
Xuất phát từ mục đích khoa học, đó là có một cái nhìn khái quát về thực
trạng XĐGN tại xã Phú Lương - Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hoà Bình, trên cơ sở đó

phân tích những ảnh hưởng của vấn đề, đồng thời đề xuất những biện pháp về
XĐGN, tôi chọn đề tài “Tình hình xoá đói giảm nghèo tại xã Phú Lương -
Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hoà Bình”.
2. Mục tiêu nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng các nghiên cứu lí luận và thực tiễn về nghèo và giảm nghèo để
phân tích tình hình đói nghèo và nguyên nhân nghèo ở xã Phú Lương, từ đó đề
xuất một số giải pháp giảm nghèo theo hướng bền vững phù hợp với hoàn cảnh
của địa phương.
2.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành mục tiêu trên cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hoá cơ sở khoa học liên quan đến vấn đề XĐGN, từ đó vận dụng
vào nghiên cứu trên địa bàn xã Phú Lương.
- Tìm hiểu hiện trạng và nguyên nhân dẫn tới đói nghèo tại xã Phú Lương.
- Đề xuất các biện pháp XĐGN để áp dụng ở xã Phú Lương.

3
2.3. Giới hạn nghiên cứu
2.3.1. Nội dung
Khoá luận tập trung tìm hiểu, phân tích hiện trạng nghèo và giảm nghèo ở
xã Phú Lương, nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và đói
nghèo, từ đó đưa ra một số giải pháp cơ bản giúp người dân XĐGN.
2.3.2. Thời gian: Nghiên cứu hiện trạng nghèo và giảm nghèo trong
khoảng thời gian từ năm 2000 - 2013.
2.3.3. Không gian: Khoá luận được thực hiện tại 25 xóm ở xã Phú Lương
- Huyện Lạc Sơn - Tỉnh Hoà Bình
4. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Vấn đề đói nghèo và XĐGN là một yêu cầu cần thiết cho mọi dân tộc,
mọi quốc gia trên thế giới, vì vậy nó được quan tâm bởi nhiều tổ chức và các
nhà nghiên cứu

Liên Hợp Quốc, Ngân hàng thế giới (WB) hằng năm vẫn công bố tình hình
đói nghèo trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Năm 2000, WB chính thức công bố
“Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - tấn công nghèo đói” ở tầm vĩ mô.
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, các tổ chức quốc tế ở Việt Nam đã
dần phác hoạ bức tranh toàn cảnh về đói nghèo ở Việt Nam, “Việt Nam đánh giá
đói nghèo và chiến lược” của WB vào tháng 1 năm 1995 đã xem xét tình trạng
đói nghèo của cả nước ta trong bối cảnh KT - XH khi vừa kết thúc chiến tranh
và tiến hành đổi mới.
Hội nghị nhóm tư vấn các nhà tài trợ cho Việt Nam đã thể hiện diễn biến
đói nghèo qua “Báo cáo phát triển Việt Nam năm 2005 - Tấn công đói nghèo”.
Báo cáo đặc biệt hữu ích khi đưa cách tiếp cận để giải quyết nghèo khổ bền vững
với 3 trụ cột: Tạo cơ hội, đảm bảo sự bình đẳng, giảm bớt nguy cơ tổn thương.
“Nghèo - Báo cáo phát triển Việt Nam 2004” đã chỉ ra giảm nghèo ở Việt
Nam đứng trước nhiều khó khăn, xuất phát từ chính sách và tăng trưởng kinh tế.
Trong nghiên cứu “Giảm nghèo và rừng ở Việt Nam” năm 2004, tác giả
WIlliam D. Sunderlin và Huỳnh Thu Ba đi tìm mối quan hệ giữa rừng và giảm
nghèo, những tác động tích cực của rừng đến giảm nghèo là không phủ nhận,

4
tuy nhiên nghiên cứu chưa đánh giá được cụ thể tác động của rừng đến giảm
nghèo ở mức độ nào.
Trong khuôn khổ dự án hợp tác Việt Nam - Canada “Một số vấn đề giảm
nghèo ở các dân tộc thiểu số Việt Nam” năm 2003, TS. Bùi Minh Đạo phân tích
khá chi tiết hiện trạng đói nghèo ở vùng dân tộc thiểu số.
Năm 2010, Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công bố “Mục tiêu
phát triển thiên niên kỉ 2010 - Việt Nam 2/3 chặng đường thực hiện các mục tiêu
phát triển thiên niên kỷ hướng tới năm 2015”, báo cáo đánh giá những thành tựu
của Việt Nam đạt được trong mục tiêu xoá bỏ tình trạng nghèo cùng cực, thiếu
đói, Báo cáo cũng chỉ ra thách thức công cuộc XĐGN thời gian tới. Đây là tài
liệu mang tính pháp lý cao.

Tại Hoà Bình đã có luận văn thạc sĩ “Nghèo và vấn đề giảm nghèo ở tỉnh
Hoà Bình”, năm 2010, tác giả Phan Thị Thu Hằng, luận văn đã phân tích cụ thể
bức tranh toàn cảnh nghèo khổ tỉnh Hoà Bình.
Cùng với đó là nhiều tài liệu, báo cáo của các cơ quan, ban ngành như: Sở
LĐTB và XH, ban dân tộc, tôn giáo, cục thống kê , kỷ yếu hội đồng nhân dân
các xã, huyện và tỉnh các nhiệm kì đều có nói đến vấn đề này.
Từ những công trình trên, tôi thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu
XĐGN trong phạm vi hẹp hơn, để nắm bắt được tình hình XĐGN một cách cụ
thể hơn.
5. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Quan điểm
- Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Các chỉ tiêu về đói nghèo có mối quan hệ
qua lại với nhau và chịu tác động của nhiều yếu tố: tự nhiên, KT - XH. Tuỳ thuộc
vào sức ảnh hưởng của từng yếu tố mà nghèo đói diễn ra với mức độ khác nhau.
Vì vậy, nghiên cứu vấn đề đói nghèo ở xã Phú Lương - Huyện Lạc Sơn -
Tỉnh Hoà Bình cần xem xét sự tác động của các đối tượng như: tự nhiên, dân cư,
KT - XH đối với vấn đề nghiên cứu một cách toàn diện và khách quan.
- Quan điểm hệ thống: Đói nghèo ở xã Phú Lương là một hệ thống nhỏ
trong hệ thống đói nghèo ở phạm vi cao hơn là tỉnh Hoà Bình và vùng Tây Bắc,

5
vì vậy khi nghiên cứu đói nghèo ở xã Phú Lương cần tìm hiểu sự tác động qua
lại trong một hệ thống và các hệ thống khác nhau.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Đói nghèo là một hiện tượng xã hội phát
sinh và tồn tại trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo thời kỳ các nhân
tố ảnh hưởng đến đói nghèo và mức độ nghèo khác nhau. Theo quan điểm lịch
sử khi xem xét hiện tượng đói nghèo, nghiên cứu trong một khoảng thời gian
liên tục từ quá khứ đến hiện tại và trong tương lai.
- Quan điểm kinh tế: Quan điểm này được thể hiện thông qua một số chỉ
tiêu kinh tế cụ thể như: Tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh tế, chuẩn nghèo, tỉ lệ

hộ nghèo. Trong nghiên cứu XĐGN ở xã Phú Lương áp dụng quan điểm này có
thể thấy và cụ thể hơn các chỉ tiêu KT - XH.
- Quan điểm phát triển bền vững: Quan điểm này đòi hỏi sự đảm bảo bền
vững về cả ba mặt: kinh tế, xã hội, môi trường.
- Quan điểm xã hội học: Quan điểm xã hội học giúp cho đề tài nhìn nhận
và đánh giá tác động của chính sách xã hội của xã nói riêng, tỉnh Hoà Bình nói
chung đến giảm nghèo và ý nghĩa của nó trong việc cải thiện và nâng cao mức
sống của người dân.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Cơ sở phương pháp luận: Đề tài sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phương pháp thu thập số liệu đã công bố: Tài liệu thứ cấp là các tài liệu
đã được công bố như các văn kiện, nghi quyết Đảng Bộ các cấp. Tác giả tiến
hành thu thập các số liệu phản ánh tình trạng đói nghèo của xã. Đó là những số
liệu đã có trong báo cáo của Hội Đồng Nhân Dân, UBND và các ban ngành liên
quan của xã.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Sử dụng để phân tích các số liệu,
tài liệu thu thập được trên cơ sở đó tổng hợp khái quát hoá, rút ra các kết
luận, các nhận định khoa học phục vụ mục đích nghiên cứu tình hình XĐGN
ở xã Phú Lương.

6
- Phương pháp khảo sát thực địa: Được tiến hành tại xã Phú Lương, mà
tiêu biểu là 5 xóm của xã, nhằm kiểm tra, đánh giá và thu nhập bổ sung các tư
liệu, số liệu, hình ảnh về thực trạng đói nghèo ở xã.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ và ứng dụng Công nghệ thông tin: Là
phương pháp và cũng là công cụ quan trọng trong nghiên cứu Địa lý, các bản đồ
là những tài liệu tham khảo và cũng là sản phẩm của quá trình nghiên cứu. Các
biểu đồ là hình ảnh trực quan sinh động được xây dựng trên cơ sở các bảng số

liệu. Sử dụng Công nghệ thông tin nhằm xây dựng các, lược đồ, sơ đồ và biểu
đồ liên quan tới hiện trạng sử dụng, sự phân hoá và nguyên nhân đói nghèo trên
địa bàn nghiên cứu.
6. Những đóng góp của khoá luận
Những nghiên cứu về đói nghèo ở tỉnh là không nhiều, nhất là khi xem
xét đói nghèo ở cấp thấp hơn (cấp xã), bên cạnh tổng quan cơ sở lí luận và thực
tiễn của vùng Tây Bắc và tỉnh Hoà Bình, khoá luận đã đưa ra hệ thống tiêu chí
và đánh giá phù hợp với khu vực vùng sâu, vùng xa của tỉnh Hoà Bình.
Đồng thời đánh giá ảnh hưởng của tự nhiên, KT - XH đến mức sống dân
cư xã Phú Lương. Nghiên cứu thực trạng và sự phân hoá nghèo khổ ở xã Phú
Lương.
Từ đó, tìm hiểu những nguyên nhân và đề xuất được một số giải pháp
giảm nghèo bền vững trên địa bàn xã.
7. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục khoá luận bao
gồm 3 chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về đói nghèo và XĐGN.
Chƣơng 2. Thực trạng nghèo và XĐGN trên địa bàn xã Phú Lƣơng -
huyện Lạc Sơn - tỉnh Hoà Bình.
Chƣơng 3. Một số giải pháp về XĐGN trên địa bàn xã Phú lƣơng -
huyện Lạc Sơn - tỉnh Hoà Bình.

7
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ ĐÓI NGHÈO
VÀ XĐGN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm, phương pháp tiếp cận và thước đo
1.1.1.1. Khái niệm
a. Quan niệm đói nghèo trên thế giới

Trên thế giới các quốc gia phát triển không đồng đều, có một số nước giàu,
nhưng còn nhiều nước nghèo. Tuy nhiên có nhiều nước giàu nhưng không phải
đã hết nghèo. Quan niệm về nghèo đói hay nhận dạng về nghèo đói của từng
quốc gia hay từng vùng, từng nhóm dân cư nhìn chung có sự khác biệt đáng kể,
tiêu chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay tiêu chí thoả
mãn những nhu cầu cơ bản nhất của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn
hoá, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chung nhất là sự thoả mãn ở mức
cao hay là mức thấp đều phụ thuộc vào trình độ phát triển KT - XH cũng như
phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
 Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ Ban kinh tế - xã hội khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9
năm 1993, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là
tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thoả mãn nhu cầu cơ bản
của con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ và sự phát triển
kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy đã
được xã hội thừa nhận”.[1]
Theo khái niệm này thì đói nghèo được hiểu theo ba khía cạnh: (1) Nhu
cầu cơ bản của con người là: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hoá, đi lại, và giao
tiếp xã hội. (2) Nghèo thay đổi theo thời gian: Thước đo nghèo khổ sẽ thay đổi
theo thời gian, khi kinh tế càng phát triển thì tiêu chí đánh giá đói nghèo càng
cao. (3) Nghèo thay đổi theo không gian: Nghèo đói có sự thay đổi khác nhau
giữa các vùng, các quốc gia và khu vực.

8
 Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO): Báo cáo diễn giải, nghèo có nghĩa là
“Không có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và
không được đến trường. Người nghèo dễ bị tổn thương trước những sự biểu hiện
bất lợi nằm ngoài khả năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của Nhà
nước và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói quyền lực trong
các thể chế đó”[1].

 Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại
Copenhagen - Đan Mạch năm 1995, Hội nghị đã đưa ra một định nghĩa cụ thể
hơn về nghèo như sau: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn
dưới 1đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như mua những
sản phẩm thiết yếu để tồn tại”.
 Trong “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới - Tấn công nghèo đói”,
năm 2000, WB thừa nhận quan điểm truyền thống hiện nay về đói nghèo: “Đói
nghèo không chỉ bao hàm sự khốn cùng về vật chất (được đo lường theo khái
niệm thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn
về giáo dục và y tế”.
 Tuy vậy cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn,
triết lí hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quốc tế (ILO). Ông
Abplase - người được giải Nobel về kinh tế năm 1997: “Nghèo đói là sự thiếu cơ
hội lựa chọn tham gia vào phát triển cộng đồng”. Xét cho cùng, tồn tại của con
người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng, sự khác nhau để phân
biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống và thông
thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo.
 Để đánh giá rõ hơn mức độ nghèo, người ta chia thành 2 loại là nghèo
tuyệt đối và tương đối:
- Nghèo tuyệt đối (nghèo thu nhập): Đo lường mức chi tiêu cần thiết để
đảm bảo một người có thể mua được một lượng lương thực, thực phẩm tương
đương 2100 - 2300 Kcalo/người/ngày. Mức nghèo tuyệt đối là thước đo dễ
lượng hoá để mô tả tình trạng đói nghèo.

9
- Nghèo tương đối được Rebert Mc Mamara - Nguyên Tổng giám đốc
WB định nghĩa: “Nghèo ở mức độ tương đối là sống ở ranh giới ngoài cùng của
tồn tại. Những người nghèo tương đối là những người phải đấu tranh để sinh
tồn trong các thiếu thốn tồi tệ và tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt qua
sức tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của tri thức chúng ta”.

Mức nghèo tuyệt đối có phương pháp tính toán riêng nên ranh giới nghèo
tuyệt đối được xác lập cụ thể. Ngược lại ranh giới của nghèo tương đói rất khó
xác định bởi không có một tiêu chuẩn chung để áp dụng, nó phụ thuộc chủ yếu
vào tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của từng quốc gia và mức độ quan tâm,
điều chỉnh của chính quốc gia đó.
Những tiêu chí đánh giá nghèo đói dù xuất phát từ tổ chức nào và ở thời
điểm nào thì về cơ bản cũng đều có sự thống nhất về ba khía cạnh của người
nghèo: (1) Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức tối thiểu dành
cho con người. (2) Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng
dân cư. (3) Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng.
b. Quan niệm đói nghèo ở Việt Nam
Các tài liệu và các công trình nghiên cứu của hầu hết các tác giả Việt Nam
đều thống nhất với định nghĩa chung về nghèo do Uỷ Ban Kinh tế xã hội Châu
Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc (ESCAP) đưa ra tại Hội nghị tổ chức
tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993.
Ngoài định nghĩa chung về đói nghèo, nước ta còn sử dụng rộng rãi hai
định nghĩa về cơ bản cũng đều bắt nguồn từ WB.
- Nghèo đói chung (tương đương với nghèo tương đối, nghèo về con
người): Được xác định bằng số tiền chi phí để mua đủ một lượng hàng hoá
lương thực thực phẩm, tương đương với mức tiêu dùng năng lượng 2100 Kcalo/
người/ngày và một số mặt hàng phi LTTP
- Nghèo đói LTTP (tương đương với nghèo tuyệt đối, nghèo về thu nhập
WB): Được xác định bằng số tiền chi phí cho nhu cầu thiết yếu để duy trì sự
sống với năng lượng 2100 Kcalo/người/ngày.

10
Điểm khác biệt so với nhiều nước là bên cạnh khái niệm nghèo nước ta còn
sử dụng khái niện đói để phân biệt mức độ nghèo của một bộ phận dân cư.
Đói là tình trạng một bộ phân dân cư nghèo có mức sống dưới mức tối
thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.

Đó là những bộ phận dân cư thiếu ăn hằng năm, đứt bữa từ 1 đến 2 tháng,
thường vay nợ của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả [6].
Hiện nay, tình trạng đói đã không được nhắc đến trong văn kiện chính thức
của Đảng năm 2001. Tuy vậy, cụm từ “XĐGN” vẫn được sử dụng, chỉ một nội
dung hẹp hơn là đấu tranh giảm nghèo, tiến tới xoá nghèo.
1.1.1.2. Phương pháp tiếp cận và thước đo
a. Phương pháp tiếp cận
Chuẩn nghèo là thước đo mức sống của dân cư để phân biệt trong xã hội, ai
thuộc diện nghèo và ai thuộc diện không nghèo. Trải qua hơn 1 thế kỉ, trên thế
giới đã hình thành 3 phương pháp tiếp cận chuẩn nghèo chủ yếu sau: Phương
pháp dựa vào nhu cầu chi tiêu; phương pháp dựa vào thu nhập thực tế; phương
pháp dựa vào đánh giá của người dân. Trong ba phương pháp trên thì 2 phương
pháp đầu được các quốc gia sử dụng khá phổ biến, phương pháp cuối lại được
hầu hết các tổ chức phi chính phủ (NGOs) sử dụng trong việc xác định hộ nghèo
trong các dự án giảm nghèo và phát triển cộng đồng (PPA).
b. Thước đo
 Tiêu chí đánh giá đói nghèo trên thế giới
- Chỉ tiêu thu nhập
Thu nhập bình quân theo đầu người là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh
được quy mô, trình độ phát triển kinh tế và mức sống của người dân trong một
nước. Hiện nay WB sử dụng hai phương pháp tính toán chủ yếu là: Phương
pháp Atlat (phương pháp theo tỉ giá hối đoái) và phương pháp bình quân thu
nhập mỗi nước theo sức mua tương đương (Parachasing Power Parity - PPP).
WB sau nhiều cuộc điều tra trên toàn cầu đã đưa ra ngưỡng nghèo chung
(theo PPP):
+ Đối với các nước thu nhập thấp: dưới 1 USD/người/ngày.

11
+ Đối với nước nhập trung bình thấp: dưới 2 USD/người/ngày.
Ngoài ra, còn có một số chuẩn nghèo khuyến nghị cho các quốc gia:

+ Đối với các nước chậm phát triển: 0,5 USD/người/ngày.
+ Đối với các nước đang phát triển: 1USD/người/ngày.
+ Đối với các Châu Mĩ và các nước đang phát triển ở mức khá: 2
USD/người/ngày.
+ Đối với các nước Châu Âu: 4 USD/người/ngày.
+ Đối với các nước công nghiệp: 14 USD/người/ngày.
- Chỉ tiêu dinh dưỡng
Nhu cầu về dinh dưỡng là nhu cầu cơ bản và tối thiểu của con người để tồn
tại, hoạt động và tái tạo sức lao động. Trong nhiều năm, các nhà dinh dưỡng của
WHO, FAO, các cơ quan quốc gia và quốc tế đã đưa ra mức dinh dưỡng tối
thiểu, cần thiết cho mỗi cơ thể theo thể trạng con người là 2100Kcalo mà WHO
đưa ra đã dựa trên nhiều lần đánh giá và kiểm nghiệm.
WB xây dựng ngưỡng nghèo trên cơ sở xác định nhu cầu tiêu dùng về lương
thực của con người, là mức chi dùng tối thiểu, được xác định như tổng số tiền chi
cho giỏ tiêu dùng trong thời gian nhất định, bao gồm một lượng tối thiểu lương
thực thực phẩm và đồ dùng cá nhân cần thiết bảo đảm cuộc sống và sức khoẻ một
người ở độ tuổi trưởng thành và các khoản chi bắt buộc khác, cụ thể là:
+ Ngưỡng nghèo thứ nhất: Là số tiền cần thiết để mua số lượng lương thực,
lượng lương thực này phải đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đủ 2100 Kcalo cho mỗi
người mỗi ngày (gồm 40 loại sản phẩm), được gọi là nghèo lương thực.
+ Ngưỡng nghèo thứ hai: Bao gồm chi tiêu cho sản phẩm lương thực và phi
lương thực gọi là ngưỡng nghèo chung.
Nghèo đói chịu tác động của nhiều nhân tố như: kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội nên chưa thể coi 3 phương pháp trên là căn cứ để đánh giá mức độ giàu
nghèo của một quốc gia. Vì vậy Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ số nghèo khổ
Human Porerty Index (HPI), cách tính HPI dành cho các nước đang phát triển
(HPI - 1) dựa vào chỉ số phát triển con người HDI. Giá trị HPI càng cao thì mức
độ nghèo khổ càng lớn và ngược lại.

12

HPI =[1/3(P
1
3
+ P
2
3
+ P
3
3
) ]
1
/
3
Trong đó: P
1
: Xác xuất những người không thọ quá 40 tuổi (*100)
P
2
: Tỉ lệ người lớn mù chữ
P
3
: Giá trị bình quân phi gia quyền của tỉ lệ người dân
không tiếp cận bền vững với nguồn nước sạch (1) và tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng
(2). (Giá trị bình quân phi gia quyền = ½ tỉ lệ (1) + ½ tỉ lệ (2))
 Tiêu chí đánh giá đói nghèo ở Việt Nam
- Tiêu chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Căn cứ vào mức sống thực tế tại các địa phương, trình độ phát triển kinh tế
- xã hội từ 1993 đến nay, Bộ Lao Đông Thương Binh và Xã Hội đã nhiều lần (6
lần) công bố tiêu chuẩn cụ thể cho hộ nghèo, các tiêu chí này thay đổi theo thời
gian điều tra cùng với sự thay đổi mặt bằng thu nhập. Đến ngày 30/1/2010 dựa

trên đề nghị của Bộ trưởng Bộ lao động - Thương binh vầ Xã hội. Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng đã kí Quyết định số 09/2011/QD_ TTg về vệc ban hành
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho gia đình 2011 - 2015. Các tiêu chí để
đánh giá hộ nghèo, hộ cận nghèo được thống kê trong bảng sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí về chuẩn nghèo tính theo thu nhập bình quân đầu ngƣời
Loại hộ
Địa bàn
Thu nhập bình quân/ngƣời/tháng (đồng)
2006 - 2010
2010 - 2015
Hộ nghèo
- Nông thôn
- Thành thị
<200.000đ
<260.000đ
<480.000đ
<600.000đ
Hộ cận
nghèo
- Nông thôn
- Thành thị
không áp dụng
401.000 - 520.000đ
501.000 - 650.000đ
[Nguồn:3]
Tuy nhiên, với tình trạng lạm phát như hiện nay chuẩn nghèo chưa đánh giá
được đúng như thực tế. Chuẩn mực nghèo của Việt Nam vẫn còn cách xa so với
chuẩn mực do WB đưa ra với ngưỡng 1 USD/người/ngày. Do đó Việt Nam cần
phải nỗ lực hơn nữa trong công cuộc XĐGN để xây dựng chuẩn nghèo tiến tới
ngưỡng chung của thế giới.


13
Một số cách tiếp cận khác cũng thường được sử dụng để xem xét nghèo đói
là chia dân cư thành các nhóm khác nhau (theo 5 nhóm). Nhóm 1/5 nghèo nhất
là 20% dân số, gồm những người sống trong các hộ gia đình có mức thu nhập
(chi tiêu) thấp nhất.[3]
- Các tiêu chuẩn nghèo khác
Theo cách đánh giá của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, phạm vi đói
nghèo có từng cấp khác nhau. Mỗi cấp thể hiện những đặc điểm riêng biệt về
mức độ nghèo.
+ Hộ nghèo: Là hộ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo, trong hộ nghèo lại có hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn - đây là các
hộ gia đình dân tộc sống ở miền núi, vùng sâu, vùng xa có mức thu nhập thấp
hơn chuẩn nghèo. Các hộ này tồn tại “phong tục, tập quán sản xuất mang nặng
tính tự nhiên, hái lượm, chủ yếu là phát nương làm rẫy, tổng giá trị tài sản bình
quân đầu người dưới 1 triệu đồng”.[6]
+ Xã nghèo: Là xã có tỉ lệ hộ nghèo cao (>25%), chưa đủ từ 3 trong 5
hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, bao gồm: chưa có đường ôtô đến trung tâm
xã hoặc ôtô không đi lại được cả năm; số phòng học chỉ đáp ứng dưới 70% nhu
cầu của học sinh hoặc phòng học tạm bợ bằng tranh tre, nứa lá; chưa có trạm y
tế hoặc có nhưng là nhà tạm; dưới 30% hộ sử dụng nước sách; dưới 50% hộ sử
dụng điện sinh hoạt. Trong các xã nghèo, có các xã đặc biệt khó khăn. Đây là
các xã được công nhận theo Quyết định số 135/1998/QD_TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
+ Xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK): Xã ĐBKK là xã đáp ứng 5 tiêu chí sau:
Vị trí địa lý của xã xa trung tâm KT - XH, xa đường quốc lộ, giao thông đi lại
khó khăn; Môi trường xã hội chưa phát triển, trình độ dân trí thấp; Còn nhiều tập
tục lạc hậu, chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, công cụ thô sơ; Hạ tầng cơ sở
chưa phát triển, chưa đủ các công trình thiết yếu như: điện, đường giao thông,
trường học, trạm xá, nước sạch, chợ xã; Đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn,

thiếu thốn, mức sống thấp.[6]

14
+ Huyện nghèo: Là huyện có tỉ lệ hộ nghèo lớn hơn 50%. Thống kê huyện
nghèo là cơ sở để Chính phủ có chính sách giảm nghèo thích hợp nhằm đưa các
huyện nghèo có mức thu nhập trong những năm tới ngang bằng mức thu nhập
của cả nước.
- Chuẩn nghèo do Tổng cục thống kê ban hành (TCTK)
Về cơ bản chuẩn nghèo của TCTK được xác định dựa trên cách tiếp cận
của WB, gồm 2 mức: Mức nghèo LTTP và mức nghèo chung.
+ Mức nghèo chung: TCTK dựa trên mức chi tiêu bình quân đầu
người/tháng làm căn cứ đánh giá chuẩn nghèo
Năm 1993: 96.700 đồng Năm 1998: 149.000 đồng
Năm 2002: 160.000 đồng Năm 2004: 173.000 đồng
Năm 2006: 213.000 đồng Năm 2008: 280.000 đồng
+ Mức nghèo LTTP
Bảng 1.2. Chuẩn nghèo ở nƣớc ta giai đoạn 1994 - 2008

Năm
Chuẩn nghèo (nghìn đồng)
Khu vực thành thị
Khu vực nông thôn
1994
102
76
1999
146
112
2004
163

124
2008
370
290
[Nguồn: 6]
Như vậy, chuẩn nghèo ở nước ta cũng có sự thay đổi theo thời gian, tuỳ
thuộc vào tình hình phát triển kinh tế của từng giai đoạn. Đương nhiên, đây
không phải tiêu chí duy nhất để đánh giá toàn diện hơn về đói nghèo.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình đói nghèo của vùng Tây Bắc
1.2.1.1. Nghèo ở vùng Tây Bắc
Tây Bắc bao gồm các tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La và Hoà Bình, là
vùng có tiềm năng về thuỷ điện, khoáng sản, du lịch, kinh tế cửa khẩu, phát triển
nông nghiệp đa dạng. Là vùng có mật độ dân số thấp nhất cả nước: 76,4

15
người/km
2
năm 2012. So với Đông Bắc vùng này được khai thác muộn hơn, dân
cư trong vùng chủ yếu là dân tộc ít người: Thái, Tày, Nùng, Mông, Mường,
Dao, Khơ Mú Nhìn chung trình độ dân trí trong vùng còn thấp.
Bảng 1.3. Trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kĩ thuật của dân cƣ
vùng Tây Bắc năm 2009
Tỉnh
Tỉ lệ chƣa biết chữ
của dân số từ 15
tuổi trở lên (%)
Tỉ lệ lao động có
trình độ tốt nghiệp
từ tiểu học trở lên

(%)
Tỉ lệ lao động có
trình độ chuyên
môn kĩ thuật (%)
Toàn vùng
22,0
51,7
11,4
Hoà Bình
5,0
69,2
14,0
Sơn La
24,8
48,5
14,0
Lai Châu
42,6
31,1
9,5
Điện Biên
32,4
41,5
11,2
[Nguồn:5]
Trải qua hơn 25 năm đổi mới, diện mạo vùng Tây Bắc đã có những chuyển
biến quan trọng, thu nhập bình quân đầu người có bước cải thiện đáng kể, GDP
bình quân đầu người năm 2013 là 21,5 triệu đồng/người/năm, tốc độ tăng GDP
toàn vùng đạt 9,4%. Tuy nhiên Tây Bắc vẫn còn là một vùng nghèo nhất cả
nước, năm 2008 tỉ lệ hộ nghèo chiếm 45,7% cao gấp hơn 3 lần tỉ lệ hộ nghèo

của cả nước, trong những năm qua có xu hướng giảm nhưng vẫn còn cao.
Bảng 1.4. Tỉ lệ hộ nghèo ở các tỉnh khu vực Tây bắc
(Đơn vị: %)
Năm
Tỉnh
2006
2007
2008
2012
Điện Biên
42,9
41,3
39,8
38,25
Lai Châu
58,2
56,3
53,7
31,82
Sơn La
39,0
37,9
36,3
28,69
Hoà Bình
32,5
31,3
28,6
21,73
[Nguồn: 6]


16
Tuy tỉ lệ hộ nghèo của vùng Tây Bắc có xu hướng giảm đáng kể trong
những năm gần đây, song chỉ số này vẫn còn cao nhất so cới các vùng khác, cho
thấy mức độ trầm trọng về đói nghèo của vùng này.
1.2.1.2. Vấn đề giảm nghèo ở vùng Tây Bắc
Cùng với việc triển khai chương trình XĐGN, trong những năm qua cùng
với sự nỗ lực giảm nghèo của các tỉnh trong vùng và những vùng khác. Chương
trình giảm nghèo ở vùng Tây Bắc đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Bảng 1.5. Tỉ lệ hộ nghèo các vùng thời kì 2002 - 2008
(Đơn vị: %)
Năm
Vùng
2002
2006
2008
Cả nƣớc
28,9
16,0
14,5
Đồng bằng sông Hồng
22,4
8,8
8,1
Đông Bắc
38,4
25,0
24,3
Tây Bắc
68,0

49,0
45,7
Bắc Trung Bộ
43,9
29,1
22,6
Duyên hải Nam Trung Bộ
25,2
12,6
13,7
Tây Nguyên
51,8
28,6
24,1
Đông Nam Bộ
10,6
5,8
3,5
Đồng bằng sông Cửu Long
13,4
10,3
12,3
[Nguồn: 6]
Trong thời kì 2002 - 2008 tỉ lệ hộ nghèo của vùng Tây Bắc đã giảm mạnh,
từ 68,0% xuống 45,7%, nhưng tỉ lệ này vẫn còn cao so với cả nước (14,5% năm
2008), tốc độ giảm nghèo chậm và có nhiều nguy cơ tái nghèo, đó là một khó
khăn rất lớn đối với công tác XĐGN của vùng nói riêng và cả nước nói chung.
Từ những bất lợi đó, năm 2009 Ban chỉ đạo Tây Bắc đã xác định “3 điểm” cần
đột phá và “hai tăng cường” nhằm thúc đẩy XĐGN và phát triển kinh tế xã hội
của vùng. Cùng với đó là thiết lập cơ chế chính sách có tính chất đặc thù cho

vùng (chương trình 134, 135, chương trình phát triển kinh tế cho đồng bào thiểu
số, vấn đề bán trú dân nuôi, giao đất giao rừng, tuyên truyền văn hoá, giáo dục

×