MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) của Việt Nam không chỉ tác động mạnh mẽ đến kinh tế - xã hội mà còn
tác động đến các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế, trong đó có hoạt động kiểm toán nhà nước, nhiều tác động đã trở thành thách
thức. Do vậy, để có thể vừa thực thi tốt nhiệm vụ của mình theo Luật Kiểm toán nhà nước Kiểm toán Nhà nước (KTNN) Việt
Nam phải đổi mới hơn nữa hoạt động của mình trước yêu cầu của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
Là cơ quan mới thành lập và không có tiền thân, KTNN Việt Nam cần phải tham khảo kinh nghiệm nước ngoài về những thay
đổi, đổi mới trong hoạt động kiểm toán nhà nước dưới tác động của WTO và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế để trên cơ sở đó đưa
ra được những định hướng và giải pháp đúng đắn và thích hợp. Với những nét tương đồng và khác biệt của nền kinh tế Việt Nam và
Trung Quốc cũng như trong hoạt động kiểm toán nhà nước, việc nghiên cứu có tính so sánh để tiếp thu, áp dụng những bài học kinh
nghiệm quốc tế, đặc biệt là kinh nghiệm của Trung Quốc về việc thay đổi hoạt động kiểm toán nhà nước từ khi gia nhập WTO đến
nay có ý nghĩa quan trọng và thiết thực đối với KTNN Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu“Những thay đổi trong hoạt động kiểm
toán nhà nước của Trung Quốc từ khi gia nhập WTO và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam” là cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu ngoài nước
Về các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm toán nhà nước, Cơ quan sáng kiến phát triển của Tổ chức quốc tế các Cơ quan
Kiểm toán tối cao (IDI-INTOSAI) đã ban hành cẩm nang "Lập kế hoạch chiến lược” (2008), tài liệu hướng dẫn về "Đánh giá
nhu cầu tăng cường năng lực của IDI” (2007, được bổ sung, chỉnh sửa năm 2009 và 2012). Các tài liệu này đều khẳng định
1
hoạt động của các cơ quan Kiểm toán tối cao (hay còn gọi là cơ quan KTNN) chịu sự tác động của môi trường bên trong và môi
trường bên ngoài.
Về xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan Kiểm toán tối cao trên thế giới, thực tiễn cho thấy, nhiều cơ quan KTNN
đã và đang thay đổi hoạt động của mình theo hướng vừa nâng cao năng lực nội bộ vừa đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế
quốc tế nhằm góp phần tăng cường trách nhiệm giải trình công và nâng cao mức độ minh bạch của thông tin tài chính quốc gia.
Liên quan đến một loại hình hoạt động chuyên môn mang tính nghề nghiệp, trong bối cảnh hiện nay, ngoài việc gia nhập tổ
chức kinh tế quốc tế, các cơ quan KTNN còn tham gia hội nhập vào các tổ chức nghề nghiệp quốc tế và khu vực như: Tổ chức
quốc tế Các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) và Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao châu Á (ASOSAI), châu Âu
(EROSAI), châu Phi (AFROSAI)… Các tổ chức này đã ban hành nhiều tài liệu hướng dẫn, cẩm nang, chuẩn mực nghề nghiệp
hỗ trợ nghiệp vụ cho các cơ quan KTNN thành viên. Đặc biệt, khuôn khổ tăng cường năng lực cho các Cơ quan KTNN do
INTOSAI xây dựng được coi là khuôn khổ hướng dẫn định hướng phát triển cho các cơ quan KTNN.
Về những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc trước tác động của WTO, Lý Kim Hoa (2003) đã trình
bày quá trình phát triển và những thay đổi trong ngành kiểm toán ở Trung Quốc. Khi Trung Quốc gia nhập WTO, KTNN Trung
Quốc đã tổ chức một số hội thảo liên quan đến vấn đề này nhằm đánh giá, phân tích các cơ hội và thách thức đối với ngành kiểm
toán của Trung Quốc khi Trung Quốc gia nhập WTO; đồng thời cũng đưa ra một hệ thống các biện pháp thích ứng với yêu cầu
của WTO. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề này, có một số bài viết của các học giả Trung Quốc tập trung nghiên cứu mối quan hệ
giữa WTO với hoạt động kiểm toán và hoạt động kiểm toán nhà nước như: Gu Yun (2000), China National Audit Office (2002),
San-Ping Wang (2002), Xia Dong, Lin Zhen Jackson (2003), Aidong Liu, Hui Wang (2003), Zeng Yong (2004)
Các công trình nghiên cứu trong nước
2
Về các yếu tố tác động đến hoạt động kiểm toán nhà nước, Vương Đình Huệ (2007) đã nghiên cứu tổng quan về vai trò
cũng như các yếu tố tác động tới việc phát huy vai trò của hệ thống kiểm toán đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và xây dựng Nhà nước Pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Đinh Trọng Hanh (2012) đã đề cập đến một số nhân tố tác động
đến tổ chức và hoạt động của các cơ quan KTNN…
Về xu hướng thay đổi hoạt động kiểm toán nhà nước trên thế giới, Vương Đình Huệ (2007) đã phân tích xu hướng phát
triển tổ chức và hoạt động kiểm toán trong nhà nước pháp quyền và nền kinh tế thị trường. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu vào cuối năm 2008, nhiều nhà kinh tế trong nước và quốc tế như: Trịnh Thị Hoa Mai (2009), Đinh Trọng Thịnh (2009), Đỗ
Hoài Nam (2010), Euclid Tsakalotos (2010), Zoltan Pitti (2010) đã khẳng định vai trò quan trọng của nhà nước và các cơ quan
kiểm tra tài chính công trong việc quản lý nền kinh tế thị trường hiện đại. Đoàn Xuân Tiên (2012) đã đề cập tương đối đầy đủ xu
hướng phát triển các cơ quan KTNN trong chuyên đề đào tạo kiểm toán viên chính của KTNN.
Về những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ khi gia nhập WTO, Lý Thiết Ánh (2002), Lưu Lực
(2002), Supachai Panitchpakdi, Mark L. Clifford (2003), Võ Đại Lược (2004), Nguyễn Kim Bảo (2006), Trần Xuân Lịch, Lê
Xuân Sang (2006), đều khẳng định rằng việc cải cách, mở cửa nói chung và gia nhập WTO nói riêng đem đến cho nền kinh tế
Trung Quốc cả cơ hội và những thách thức buộc Trung Quốc phải tiến hành điều chỉnh các chính sách kinh tế trên tất cả các lĩnh
vực. Đặng Thị Hoàng Liên (2006 và 2008) đã chỉ ra những thay đổi trong hoạt động kiểm toán chính phủ sau khi Trung Quốc
gia nhập WTO. Vương Đình Huệ (2011) có nội dung nghiên cứu kinh nghiệm của KTNN Trung Quốc trong việc ứng phó với
những thách thức gia nhập WTO. Đặng Thị Hoàng Liên (2012) đã phân tích và đánh giá những rủi ro đối với hoạt động kiểm
toán trước tác động của WTO và kinh nghiệm ứng phó của Trung Quốc.
3
Về những giải pháp đổi mới hoạt động của KTNN Việt Nam dưới tác động của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, Chiến
lược phát triển KTNN đến năm 2020 và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược đã trình bày quan điểm, mục tiêu và nội
dung phát triển hoạt động KTNN đến năm 2020. Một số đề tài nghiên cứu khoa học của KTNN Việt Nam cũng đề cập đến các
giải pháp đổi mới hoạt động của KTNN như: Vương Đình Huệ (2011), Đoàn Xuân Tiên (2012) Trong những năm gần đây,
lãnh đạo KTNN Việt Nam và các nhà nghiên cứu thuộc KTNN Việt Nam cũng đã có một số bài viết trong đó đề xuất nhiều
định hướng cho việc đổi mới hoạt động của KTNN Việt Nam thời gian tới.
Có thể thấy, tuy các công trình nghiên cứu trên đã nghiên cứu khá đầy đủ và khá công phu về cơ sở khoa học, những thay
đổi cơ bản trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ khi gia nhập WTO đến nay và các giải pháp đổi mới hoạt động
của KTNN Việt Nam dưới tác động của WTO nhưng các công trình này vẫn còn bỏ ngỏ những vấn đề chưa đề cập mà luận án
có thể tiếp tục nghiên cứu, cụ thể như sau:
Thứ nhất, việc nghiên cứu các nhân tố tác động tới tổ chức và hoạt động của các cơ quan KTNN phải liên hệ với bối cảnh
toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế và xu hướng phát triển, thay đổi hoạt động của các cơ quan KTNN trên thế giới.
Thứ hai, việc đánh giá những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc sau khi gia nhập WTO cần được
thực hiện trên cơ sở so sánh với những quy định của INTOSAI và xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan KTNN trên thế
giới, để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu khoa học của KTNN Việt Nam chưa dựa trên cơ sở so sánh với quy định của INTOSAI
và thực tiễn thay đổi trong hoạt đông kiểm toán nhà nước Trung Quốc. Các định hướng và giải pháp đổi mới hoạt động của
KTNN Việt Nam chưa đặt trong bối cảnh và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
4
Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm hiểu và làm rõ những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ
khi gia nhập WTO đến nay để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp đổi mới hoạt động của KTNN Việt Nam
dưới tác động của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động kiểm toán nhà nước của Trung Quốc và Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu, hoạt động của một cơ quan KTNN bao gồm rất nhiều hoạt động cụ thể, trong một khuôn khổ hạn
chế, luận án chỉ tập trung nghiên cứu những thay đổi cơ bản trong hoạt động kiểm toán và liên quan trực tiếp đến hoạt động
kiểm toán mà không xem xét đến tác động cũng như những vấn đề khác liên quan đến kết quả của điều chỉnh và thay đổi. Ngoài
ra, trong khuôn khổ hẹp, luận án chỉ đánh giá những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước của Trung Quốc và Việt Nam
trên cơ sở đánh giá 7 lĩnh vực chính để xây dựng năng lực của các cơ quan kiểm toán tối cao theo quy định của INTOSAI. Về
không gian, luận án chỉ nghiên cứu Trung Quốc, Việt Nam và có so sánh với một số nước ASEAN. Về thời gian, luận án đi sâu
phân tích, đánh giá những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong thời gian 20 năm trở lại đây, so sánh trường hợp
của Trung Quốc và Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Cách tiếp cận nghiên cứu của luận án là cách
tiếp cận nghiên cứu định tính. Khuôn khổ phân tích của luận án mang tính hệ thống: đi từ tìm hiểu những đặc điểm và nội dung
kiểm toán nhà nước Trung Quốc trước khi vào WTO cho đến rà soát những thay đổi của kiểm toán nhà nước do tham gia vào
WTO; xem xét, đánh giá những thay đổi đó và tổng kết thành những bài học kinh nghiệm.
5
Luận án sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể, trong đó bao gồm: phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp
khảo sát, tổng quan tài liệu, nghiên cứu kiểm chứng; phương pháp thống kê, so sánh: sử dụng các số liệu thống kê để phân tích,
so sánh, tổng kết và rút ra các kết luận.
Về tổ chức lấy tư liệu, số liệu, luận án sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia sâu để có được những thông tin chính xác hơn
về hoạt động kiểm toán nhà nước của Việt Nam, Trung Quốc; tiến hành thu thập tài liệu để có đủ thông tin đánh giá.
6. Đóng góp của luận án
Thứ nhất, hệ thống hóa những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thay đổi hoạt động kiểm toán nhà nước trong giai
đoạn hiện nay, trong đó có tổng kết một số bài học kinh nghiệm quốc tế.
Thứ hai, làm rõ bối cảnh và những nguyên nhân dẫn đến những thay trong hoạt động KTNN Trung Quốc.
Thứ ba, chỉ ra những thay đổi trong hoạt động KTNN của Trung Quốc từ khi gia nhập WTO đến nay và rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Thứ tư, trên cơ sở so sánh một số khía cạnh chủ yếu trong hoạt động của KTNN Trung Quốc và Việt Nam, luận án đã chỉ
ra được những điểm khác biệt của hoạt động kiểm toán nhà nước của hai quốc gia, qua đó thấy rõ những tương đồng và đặc thù
của từng quốc gia.
Thứ năm, đề xuất một số định hướng và giải pháp đổi mới hoạt động của KTNN Việt Nam dưới tác động của WTO và hội
nhập kinh tế quốc tế, trong đó có bàn về điều kiện thực hiện.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở khoa học của những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
6
- Chương 2: Những thay đổi cơ bản trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ khi gia nhập WTO đến nay và bài
học kinh nghiệm.
- Chương 3: Đổi mới hoạt động của KTNN Việt Nam dưới tác động của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
NéI DUNG CHÝNH CñA LUËN ¸N
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA NHỮNG THAY ĐỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
1.1. Khái quát về hoạt động kiểm toán nhà nước
1.1.1. Khái niệm về kiểm toán
Có thể hiểu khái niệm về hoạt động kiểm toán như sau: Hoạt động kiểm toán là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận
tính đúng đắn, trung thực của các thông tin; kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật và tính kinh tế, tính hiệu lực, hiệu
quả trong quản lý, sử dụng các nguồn lực do một chủ thể độc lập, có năng lực chuyên môn phù hợp (kiểm toán viên, tổ
chức kiểm toán) thực hiện trên cơ sở các quy định nghề nghiệp.
1.1.2. Phân loại hoạt động kiểm toán
1.1.2.1. Phân loại kiểm toán theo chức năng
Theo chức năng hay theo đối tượng kiểm toán thì kiểm toán gồm: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm
toán hoạt động.
1.1.2.2. Phân loại kiểm toán theo chủ thể kiểm toán
7
Căn cứ theo chủ thể kiểm toán hay theo hệ thống tổ chức kiểm toán có kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập và kiểm toán
nhà nước.
1.1.3. Cơ sở ra đời và phát triển của Kiểm toán Nhà nước
KTNN ra đời xuất phát từ những điều kiện nhất định về kinh tế - yêu cầu của quản lý tài chính nhà nước và chính trị -
sự xuất hiện các nhà nước pháp quyền dân chủ.
1.1.4. Chức năng, đối tượng và phạm vi của Kiểm toán Nhà nước
1.1.4.1. Chức năng của Kiểm toán Nhà nước
KTNN có hai chức năng cơ bản là xác nhận và tư vấn. Trong quá trình phát triển của KTNN và xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế, một trong những chức năng của KTNN đang định hình và hình thành là chức năng công khai.
1.1.4.2. Đối tượng và phạm vi hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
Đối tượng của KTNN là hoạt động có liên quan đến quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính nhà nước và tài sản công. Phạm
vi hoạt động của KTNN là thực hiện hoạt động kiểm toán đối với mọi đối tượng được giao quản lý và sử dụng các nguồn lực tài
chính nhà nước và tài sản công.
1.1.5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
1.1.5.1. Nguyên tắc tổ chức của Kiểm toán Nhà nước
Các nguyên tắc tổ chức của KTNN bao gồm: (1) nguyên tắc độc lập; (2) nguyên tắc phân công, phân cấp quản lý và tổ
chức bộ máy thực hiện kiểm toán; (3) nguyên tắc đảm bảo chất lượng kiểm toán (hiệu quả và hiệu lực của hoạt động kiểm toán
của KTNN); (4) nguyên tắc kết hợp tối ưu cơ chế quản lý chủ đạo của KTNN với cơ chế quản lý hỗ trợ.
1.1.5.2. Nguyên tắc hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
8
Các nguyên tắc trong hoạt động của KTNN gồm hai nguyên tắc cơ bản: (1) Độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; (2) Trung
thực, khách quan.
1.1.6. Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của Kiểm toán Nhà nước
1.1.6.1. Các mô hình tổ chức của Kiểm toán Nhà nước
Căn cứ vào địa vị pháp lý và quan hệ của cơ quan KTNN với hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước, hiện nay tồn tại 3
loại mô hình cơ bản sau: (1) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN thuộc cơ cấu hành pháp; (2) Mô hình tổ chức cơ quan KTNN
thuộc cơ cấu lập pháp; (3) Mô hình tổ chức độc lập.
Theo cơ cấu tổ chức bộ máy KTNN, mô hình KTNN có thể chia thành hai dạng: (1) Mô hình cơ cấu tổ chức KTNN trong
nhà nước Liên Bang; (2) Mô hình cơ cấu tổ chức KTNN trong một nhà nước thống nhất.
1.1.6.2. Cơ chế quản lý của Kiểm toán Nhà nước
Có hai cơ chế tổ chức của KTNN phổ biến là cơ chế quản lý đồng sự và cơ chế quản lý đơn tuyến.
1.1.7. Vai trò của Kiểm toán Nhà nước
Vai trò của KTNN được thể hiện trên những khía cạnh chủ yếu sau: (1) KTNN góp phần quan trọng vào việc kiểm tra, kiểm
soát việc phân bổ, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực quốc gia; (2) KTNN cung cấp các thông tin, dữ liệu cho các cơ
quan quản lý; (3) KTNN tham gia với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quyết định các chính
sách về tài chính, ngân sách;
(4) KTNN góp phần cải cách và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của nền tài chính công; (5) KTNN góp phần phòng, chống tham
nhũng, làm trong sạch bộ máy nhà nước.
9
1.2. Các yếu tố tác động tới tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước
1.2.1. Nhu cầu của Nhà nước và nền kinh tế về Kiểm toán Nhà nước
Chính nhu cầu của Nhà nước và nền kinh tế về KTNN là cơ sở tạo ra các mối quan hệ qua lại giữa Quốc hội, các đơn vị được
kiểm toán, công chúng đối với KTNN.
1.2.2. Văn hóa - xã hội
Các quy tắc xã hội và yếu tố văn hóa có tác động đến tổ chức và hoạt động của cơ quan KTNN. Cấu trúc xã hội cũng có thể
tác động đến quá trình hoạt động của cơ quan KTNN.
1.2.3. Chính trị
KTNN chịu ảnh hưởng bởi cấu trúc và hệ thống chính trị của một quốc gia. Các cơ quan KTNN hoạt động trong một nền
dân chủ ổn định sẽ có những nguyên tắc tổ chức và hoạt động khác với các cơ quan KTNN hoạt động trong các hệ thống chính
trị khác.
1.2.4. Hệ thống pháp luật về kiểm toán nhà nước và pháp luật liên quan
Pháp luật về kiểm toán nói chung và kiểm toán nhà nước nói riêng là yếu tố môi trường, đồng thời là tiền đề pháp luật cho
sự ra đời và phát triển của các cơ quan KTNN.
1.2.5. Tác động của việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới tới hoạt động kiểm toán nhà nước
Việc gia nhập WTO đã thúc đẩy việc hình thành một khung pháp lý hợp nhất, có tính chất quy chuẩn và minh bạch cho
việc thực hiện hoạt động kiểm toán; thúc đẩy việc sửa đổi nội dung và chức năng kiểm toán; thúc đẩy việc công khai hoá và
10
minh bạch hoá các kết quả kiểm toán; đồng thời thúc đẩy việc tiêu chuẩn hoá hoạt động kiểm toán và nâng cao chất lượng kiểm
toán.
1.2.6. Sự phát triển và năng lực của Kiểm toán Nhà nước
Theo các quy định của INTOSAI, năng lực của một cơ quan KTNN gồm: năng lực thể chế, năng lực hệ thống tổ chức và
năng lực chuyên môn của cán bộ thuộc cơ quan KTNN đó.
1.3. Xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước trên thế giới và một số kinh nghiệm quốc
tế
1.3.1. Xu hướng thay đổi hoạt động của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước trên thế giới
1.3.1.1. Những xu hướng chung
Các xu hướng chung bao gồm: địa vị pháp lý của KTNN ngày càng hoàn thiện để đảm bảo tính độc lập của KTNN; hoạt
động của KTNN ngày càng hiệu quả do hệ thống pháp luật ngày càng hoàn thiện; chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động
của KTNN ngày càng phát triển; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước ngày mở rộng.
1.3.1.2. Những xu hướng cụ thể
Các xu hướng cụ thể bao gồm: (1) số lượng các cơ quan KTNN ngày càng tăng; (2) cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của
các cơ quan KTNN ngày càng được hoàn thiện; (3) các cơ quan KTNN có xu hướng phát triển ngày càng toàn diện hơn cả 3 loại hình
kiểm toán; (4) hình thức kiểm toán của các cơ quan KTNN chuyển dần từ hậu kiểm (kiểm toán sau) sang tiền kiểm (kiểm toán trước,
kiểm toán dự toán NSNN); (5) các cơ quan KTNN có xu hướng xây dựng, ban hành và áp dụng hệ thống chuẩn mực kiểm toán phù
hợp và hài hòa với hệ thống chuẩn mực quốc tế của INTOSAI; (6) đội ngũ KTV thuộc các cơ quan KTNN ngày càng chuyên nghiệp.
1.3.2. Khuôn khổ quy định của INTOSAI về tăng năng lực của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước
11
1.3.2.1. Quy định của INTOSAI về tăng cường năng lực
Theo IDI-INTOSAI (2012), năng lực của một cơ quan KTNN được thể hiện ở ba khía cạnh: năng lực thể chế, năng lực tổ
chức và năng lực chuyên môn của cán bộ. Tăng cường năng lực là sự phát triển bền vững các năng lực chính của một cơ quan
KTNN.
1.3.2.2. Khuôn khổ tăng cường năng lực của cơ quan KTNN
Năng lực của một cơ quan KTNN bao gồm 7 lĩnh vực: (1) Tính độc lập và khuôn khổ pháp lý; (2) Lãnh đạo và quản trị nội
bộ; (3) Nguồn nhân lực; (4) Các cơ cấu hỗ trợ và cơ sở hạ tầng; (5) Mối quan hệ với các cơ quan bên ngoài; (6) Phương pháp
kiểm toán và chuẩn mực kiểm toán; (7) các kết quả kiểm toán chính. Khi đánh giá thực trạng hoạt động cũng như kết quả thay
đổi trong hoạt động của một cơ quan KTNN có thể tham chiếu các lĩnh vực trong khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-
INTOSAI và coi đó là cơ sở đánh giá.
1.3.3. Một số kết quả nghiên cứu về năng lực của các cơ quan Kiểm toán nhà nước thuộc khu vực ASEAN
1.3.3.1. Năng lực của các cơ quan Kiểm toán Nhà nước thuộc khu vực ASEAN
Ủy ban Lập Kế hoạch chiến lược ASEANSAI đã đưa ra 2 mục đích chính cho việc phát triển các cơ quan KTNN khu vực
ASEAN đó là: (1) tăng cường năng lực thể chế cho các cơ quan KTNN; (2) tăng cường năng lực kiểm toán và trình độ chuyên
môn của KTV thuộc các cơ quan KTNN.
1.3.3.2. Một số nhận xét
Trên cơ sở nghiên cứu kết quả khảo sát của Ủy ban Lập Kế hoạch chiến lược ASEANSAI và phỏng vấn một số chuyên gia
thuộc Ủy ban, có thể kết luận rằng các quốc gia có có mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao, gia nhập WTO sớm hơn cũng đồng
12
thời là các cơ quan KTNN có tổ chức và hoạt động phù hợp nhất với xu hướng thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước trên
thế giới.
Chương 2
NHỮNG THAY ĐỔI CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC TRUNG QUỐC TỪ KHI GIA NHẬP WTO ĐẾN NAY VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
2.1. Hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc trước khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
2.1.1. Khái quát chung về hoạt động kiểm toán nhà nước của Trung Quốc trước khi gia nhập WTO
Trước khi Trung Quốc gia nhập WTO, hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc đã góp phần quan trọng vào việc thực
hiện các nguyên tắc kinh tế và tài chính; duy trì trật tự kinh tế - xã hội, bảo đảm thực hiện công cuộc cải cách, mở cửa của đất
nước.
2.1.2. Những hạn chế trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc trước khi gia nhập WTO
Trước khi Trung Quốc gia nhập WTO (đầu năm 2001), hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc có một số hạn chế sau:
(1) đối tượng và phạm vi kiểm toán nhà nước chưa được xác định rõ; (2) việc thu thập bằng chứng kiểm toán gặp nhiều khó
khăn; (3) môi trường pháp lý của KTNN Trung Quốc còn nhiều bất cập; (4) kinh phí cho việc kiểm toán cũng hạn chế; (5) cơ
cấu nhân sự kiểm toán cũng chưa hợp lý; (6) tính minh bạch trong việc xử lý các kết quả kiểm toán còn thấp; (7) tính độc lập của
hoạt động kiểm toán cũng chưa đủ mạnh.
2.2. Những thay đổi cơ bản trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc từ khi gia nhập WTO đến nay
2.2.1. Sự cần thiết phải thực hiện những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước khi Trung Quốc gia nhập WTO
13
Những hạn chế trong hoạt động kiểm toán nhà nước Trung Quốc và yêu cầu gia nhập WTO của Trung Quốc đã tạo nên sự
cần thiết buộc KTNN Trung Quốc phải thực hiện những thay đổi trong hoạt động của mình.
2.2.2. Hệ thống các biện pháp thích ứng với yêu cầu của WTO của cơ quan KTNN Trung Quốc
Để cải thiện môi trường và tình hình kiểm toán sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, KTNN Trung Quốc đã chủ động thiết
lập hệ thống các biện pháp “động” nhằm đáp ứng những yêu cầu của WTO.
2.2.3. Những thay đổi cụ thể trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Trung Quốc
2.2.3.1. Đổi mới định hướng trong hoạt động kiểm toán
Để đáp ứng yêu cầu của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế, KTNN Trung Quốc đã tiến hành đổi mới định hướng hoạt động
kiểm toán với quan điểm “3 đại diện” và xác định mục tiêu tổng thể của hoạt động kiểm toán.
2.2.3.2. Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán
Hệ thống pháp lý cho hoạt động kiểm toán của KTNN Trung Quốc cũng được thay đổi và hoàn thiện nhằm đáp ứng các yêu
cầu của WTO, đặc biệt tập trung vào các nguyên tắc thực hiện Luật Kiểm toán và hệ thống chuẩn mực kiểm toán.
2.2.3.3. Hợp lý hóa tổ chức và nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, KTNN Trung Quốc tiến hành sắp xếp, đổi mới tổ chức và tăng cường số lượng, chất
lượng của đội ngũ KTV.
2.2.3.4. Đổi mới nội dung và lĩnh vực kiểm toán
Sau khi Trung Quốc gia nhập WTO, nội dung kiểm toán chuyển từ việc phát hiện gian lận, điều chỉnh yếu kém của
đơn vị được kiểm toán sang thúc đẩy chuẩn hóa hành vi quản lý và sử dụng ngân sách. Lĩnh vực kiểm toán chuyển dần từ
kiểm toán doanh nghiệp và kiểm toán các hoạt động công ích sang kiểm toán tiền tệ, kiểm toán an ninh xã hội, kiểm toán
14
trách nhiệm kinh tế, kiểm toán môi trường
2.2.3.5. Tăng cường công nghệ thông tin trong hoạt động kiểm toán
Trước xu thế phát triển của CNTT và yêu cầu hội nhập, KTNN Trung Quốc đã nhanh chóng áp dụng các kỹ thuật hiện đại
phục vụ hoạt động kiểm toán và triển khai xây dựng hệ thống thông tin kiểm toán.
2.2.3.6. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học và quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán
Trước xu hướng hội nhập ngày càng trở nên tất yếu và yêu cầu của WTO, KTNN Trung Quốc đã đẩy mạnh công tác nghiên
cứu khoa học và quan hệ quốc tế nhằm định hướng và triển khai hoạt động kiểm toán nhà nước một cách hiệu quả hơn.
2.3. Đánh giá những thay đổi trong hoạt động kiểm toán nhà nước của Trung Quốc từ khi gia nhập WTO đến nay
2.3.1. Đánh giá về hệ thống các biện pháp thích ứng với WTO của Cơ quan KTNN Trung Quốc
2.3.1.1. Về ưu điểm
Hệ thống các biện pháp đáp ứng yêu cầu của WTO được xây dựng trên cơ sở đánh giá đối tượng kiểm toán của các cơ
quan kiểm toán nhà nước; bao gồm hai khía cạnh “đổi mới” và “điều chỉnh”; và được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với
sự giám sát của công chúng.
2.3.1.2. Về nhược điểm
Hệ thống này chưa đánh giá mối quan hệ giữa hoạt động kiểm toán nhà nước với kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ.
2.3.2. Đánh giá về những thay đổi cụ thể trong hoạt động của Cơ quan KTNN Trung Quốc
Trên cơ sở so sánh với khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-INTOSAI, từng lĩnh vực hoạt động của KTNN Trung
Quốc đều đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, khi đặt hoạt động kiểm toán nhà nước của Trung Quốc trong bối cảnh
kinh tế, chính trị và xã hội sau khi gia nhập WTO cũng như xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kiểm toán nhà nước
15
Trung Quốc vẫn đang ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO, địa vị pháp lý của KTNN Trung Quốc
vẫn không có gì thay đổi với thời điểm trước đó (KTNN Trung Quốc vẫn thuộc Quốc vụ viện).
2.4. Bài học kinh nghiệm của Kiểm toán Nhà nước Trung Quốc
2.4.1. Bài học chung
Các bài học chung bao gồm: (1) bài học về nhận thức; (2) đổi mới định hướng trong hoạt động kiểm toán; (3) thay đổi nội
dung và lĩnh vực kiểm toán; (4) nâng cao tính minh bạch của các kết quả kiểm toán; (5) xây dựng và phát triển năng lực của cơ
quan KTNN.
2.4.2. Một số bài học cụ thể
Qua nghiên cứu những thay đổi trong hoạt động kiểm toán Trung Quốc, Luận án rút ra một số bài học cụ thể sau:
Thứ nhất, để Luật Kiểm toán có hiệu lực thực thi, cần ban hành các nguyên tắc thực hiện Luật Kiểm toán. Các nguyên tắc
này cần phải nhất quán với tinh thần trong Luật Kiểm toán, đồng thời phải đi kèm các quy định cụ thể hơn so với Luật Kiểm
toán.
Thứ hai, việc xây dựng và ban hành các nguyên tắc kỷ luật như “8 vấn đề kiểm toán viên không được vi phạm” phù hợp
với điều kiện thực tế của cơ quan KTNN, các quy định hiện hành của Nhà nước và được thực hiện theo một khuôn khổ, quy
trình nhất định sẽ đảm bảo tính độc lập của KTV và cơ quan KTNN.
Thứ ba, để áp dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm toán, trước mắt cần phải xây dựng hệ thống thông tin kiểm
toán nhằm chuyển phương thức kiểm toán thủ công sang phương thức kiểm toán bằng máy tính.
Thứ tư, hoạt động nghiên cứu khoa học bao gồm cả nghiên cứu lý luận và nghiên cứu ứng dụng cần phải tiên phong để hỗ
trợ công tác ra quyết định, chính sách và thực tiễn kiểm toán.
16
2.4.3. Các bài học không thành công
Thứ nhất, hệ thống thích ứng với các yêu cầu của WTO do KTNN Trung Quốc xây dựng chưa đánh giá mối quan hệ tác
động qua lại với kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ nên tác động của hệ thống này chưa toàn diện.
Thứ hai, việc không có sự thay đổi gì về địa vị pháp lý của KTNN Trung Quốc sau khi Trung Quốc gia nhập WTO cũng
chính là bài học không thành công của KTNN Trung Quốc.
Chương 3
ĐỔI MỚI HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC VIỆT NAM DƯỚI TÁC ĐỘNG CỦA WTO VÀ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Tác động của các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam đối với hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
3.1.1. Tác động đối với khung pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động
Việc Việt Nam gia nhập WTO đòi hỏi Nhà nước phải ban hành một khung pháp lý chứa đựng nhiều nội dung khác nhau
để đáp ứng yêu cầu cam kết với WTO; trong đó bao gồm khung pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động của hoạt động kiểm
toán nhà nước.
3.1.2. Tác động đối với tổ chức và hoạt động kiểm toán
Để đáp ứng các nguyên tắc của WTO về các cách xử sự mang tính quốc gia, tổ chức và hoạt động kiểm toán đòi hỏi phải
chính quy và chuyên nghiệp hơn, theo các thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
3.1.3. Tác động đối với nội dung và thực hiện chức năng kiểm toán
17
Việc gia nhập WTO tác động rất lớn đến đối tượng kiểm toán, do đó, KTNN phải thay đổi nội dung kiểm toán và chức
năng kiểm toán.
3.1.4. Tác động đối với công khai và minh bạch hóa các kết quả kiểm toán
Với việc gia nhập WTO, công khai kết quả kiểm toán là kênh thông tin quan trọng để công chúng có thể tiếp
cận để đánh giá hiệu quả hoạt động của KTNN.
3.2. Thực trạng và những thay đổi trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam
3.2.1. Về khuôn khổ pháp lý điều chỉnh tổ chức và hoạt động
Trước khi có Luật KTNN, KTNN Việt Nam thuộc Chính phủ, tính độc lập chưa cao. Khi Luật KTNN được
Quốc hội thông qua và chính thức có hiệu lực, địa vị pháp lý của KTNN được nâng cao phù hợp với vị trí, vai trò và
chức năng, nhiệm vụ được giao.
3.2.2. Về tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ
Trong giai đoạn trước khi Luật KTNN có hiệu lực thi hành, tổ chức bộ máy và biên chế do Thủ tướng Chính
phủ quyết định. Sau khi Luật KTNN được ban hành, bộ máy và chức năng nhiệm vụ của KTNN ngày càng hoàn
thiện; mô hình tổ chức ngày càng phù hợp với các quy định hiện hành và thông lệ quốc tế.
3.2.3. Về nguồn nhân lực
Trước năm 2006, KTNN vừa tổ chức kiểm toán vừa xây dựng bộ máy, phát triển nguồn nhân lực. Để đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của Luật KTNN, từ năm 2007 đội ngũ cán bộ, công chức của KTNN
không ngừng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng.
3.2.4. Về chuẩn mực và quy trình kiểm toán
18
Từ năm 1999, KTNN đã ban hành hệ thống chuẩn mực KTNN, quy trình kiểm toán chung và 3 quy trình kiểm
toán cụ thể; nhiều quy chế, quy định nội bộ cũng được ban hành trong giai đoạn này. Sau khi có Luật KTNN, từ năm
2007, KTNN đã tập trung nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán
và các văn bản quy định nội bộ một cách toàn diện và đồng bộ hơn.
3.2.5. Về nội dung và loại hình kiểm toán
Trong giai đoạn trước khi có Luật KTNN, KTNN chủ yếu thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính và kiểm toán
tuân thủ. Thực hiện quy định của Luật KTNN, từ năm 2007, KTNN đã từng bước thực hiện đầy đủ cả 3 loại hình
kiểm toán: báo cáo tài chính, tuân thủ và hoạt động.
3.2.6. Về hoạt động kiểm toán và cung cấp kết quả kiểm toán
Trước năm 2006, KTNN thực hiện kiểm toán theo chương trình, kế hoạch kiểm toán hàng năm được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Sau khi có Luật KTNN, KTNN đã tăng dần số lượng đơn vị được kiểm toán hàng năm và định
kỳ KTNN tổ chức họp báo công bố kết quả kiểm toán theo quy định của Luật KTNN.
3.2.7. Về hội nhập và hợp tác quốc tế
Từ khi thành lập đến nay, KTNN luôn chủ động và tích cực tham gia hội nhập và hợp tác quốc tế nhằm học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm trong xây dựng cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động, xây dựng các chuẩn mực, quy trình
chuyên môn nghiệp vụ. KTNN đã gia nhập ASOSAI (1996) và INTOSAI (1997).
3.3. So sánh một số khía cạnh trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam với Kiểm toán Nhà
nước Trung Quốc
3.3.1. Những điểm giống nhau giữa hoạt động của KTNN Việt Nam và KTNN Trung Quốc
19
Trên cơ sở đối chiếu với các quy định trong khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-INTOSAI, luận án đã chỉ
ra rằng KTNN Việt Nam và KTNN Trung Quốc đã có những điểm tương đồng trong một số kết quả đạt được cũng
như một số nội dung hạn chế, cần tiếp tục thay đổi.
3.3.2. Những điểm khác biệt giữa hoạt động của KTNN Việt Nam và KTNN Trung Quốc
- Về tính độc lập và khuôn khổ pháp lý, địa vị pháp lý của KTNN Việt Nam và người đứng đầu chưa được quy
định trong Hiến pháp; trong khi đó vấn đề này đã được quy định trong Hiến pháp Trung Quốc.
- Về lãnh đạo và quản trị nội bộ, KTNN Việt Nam không có cơ chế đánh giá việc đạt được chức năng, nhiệm vụ của mình.
Báo cáo tài chính của KTNN Trung Quốc do kiểm toán viên nội bộ và cán bộ của các bộ, ngành khác thuộc Chính phủ kiểm
toán. Báo cáo tài chính của KTNN Việt Nam không do kiểm toán viên bên ngoài kiểm toán.
- Về nguồn nhân lực, KTNN Việt Nam chưa có chính sách sử dụng, đánh giá hoạt động và phát triển nghề nghiệp của cán
bộ, công chức; trong khi KTNN Trung Quốc đã thiết lập tương đối đầy đủ các chính sách này.
- Về cơ cấu hỗ trợ và cơ sở hạ tầng, hiện tại chỉ một số công việc của KTNN Việt Nam được vi tính hóa như lương, tài
chính, quản lý tài sản, một phần công tác văn thư lưu trữ; các phần mềm hỗ trợ hoạt động kiểm toán đang trong quá trình xây
dựng. Trong khi đó, phần lớn các khâu trong hoạt động kiểm toán của KTNN Trung Quốc đã được vi tính hóa.
- Về mối quan hệ với các cơ quan bên ngoài, KTNN Việt Nam chưa thực hiện các hoạt động đánh giá chéo và cũng chưa
có cơ chế thu thập các ý kiến phản hồi của các bên có liên quan.Trong khi đó, các cơ chế này đã được thiết lập tương đối đầy đủ
và toàn diện tại KTNN Trung Quốc.
20
- Về phương pháp và chuẩn mực kiểm toán, KTNN Việt Nam chưa xây dựng các hướng dẫn thực hiện chuẩn mực; chưa
xây dựng cẩm nang hướng dẫn cho từng loại hình kiểm toán. KTNN Trung Quốc đã xây dựng cẩm nang cho một số loại hình
kiểm toán.
- Về các kết quả kiểm toán chính, KTNN Việt Nam chưa có hệ thống đo lường kết quả hoạt động của mình; chưa có biện
pháp đo lường hoạt động để đánh giá tác động của báo cáo kiểm toán so với KTNN Trung Quốc.
3.4. Đánh giá hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam theo khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-
INTOSAI
3.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động của KTNN Việt Nam
Khi so sánh với khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-INTOSAI, có thể thấy, KTNN Việt Nam đã đạt được một số kết
quả trong lĩnh vực tính độc lập và khuôn khổ pháp lý; nguồn nhân lực; mối quan hệ với các cơ quan bên ngoài.
3.4.2. Những vấn đề hạn chế, bất cập
Khi đặt trong môi trường hội nhập và so sánh với các quy định trong khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-INTOSAI,
hoạt động của KTNN Việt Nam còn một số hạn chế, bất cập sau:
Về tính độc lập và khuôn khổ pháp lý, địa vị pháp lý của KTNN Việt Nam và Tổng KTNN chưa được quy định trong Hiến
pháp. Về lãnh đạo và quản trị nội bộ, KTNN Việt Nam chưa thiết lập đầy đủ các chỉ số để đánh giá hoạt động. Về nguồn nhân
lực, việc xây dựng, ban hành và áp dụng các chính sách liên quan đến nguồn lực của KTNN Việt Nam còn nhiều bất cập. Về cơ
cấu hỗ trợ và cơ sở hạ tầng, KTNN Việt Nam hiện chưa có đủ nguồn lực tài chính để đáp ứng nhu cầu hoạt động; CNTT chưa
phục vụ hiệu quả cho hoạt động kiểm toán. Về mối quan hệ với các cơ quan bên ngoài, các quan hệ phối hợp hiện nay của
KTNN Việt Nam chưa ổn định, thiếu tính liên tục, nhất là trong việc cung cấp thông tin phục vụ lập kế hoạch và xác định trọng
21
yếu kiểm toán. Về phương pháp và chuẩn mực kiểm toán, hệ thống chuẩn mực của KTNN Việt Nam chưa thực sự phù hợp với
các chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI; chức năng kiểm tra đảm bảo chất lượng kiểm toán cũng chưa được quy định cụ thể.
Về các kết quả kiểm toán chính, KTNN Việt Nam chưa thiết lập các yêu cầu về chất lượng cụ thể của từng loại báo cáo kiểm
toán; hiệu lực của việc kiểm tra đơn vị thực hiện kiến nghị của KTNN chưa cao.
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế và bất cập
Các hạn chế, tồn tại của KTNN Việt Nam xuất phát từ các nguyên nhân sau: (1) nhận thức về WTO và hội nhập kinh tế
quốc tế của KTNN Việt Nam chưa đầy đủ và toàn diện; (2) khuôn khổ pháp lý về tổ chức và hoạt động KTNN Việt Nam chưa
tương thích, đầy đủ và đồng bộ; (3) nhiều vấn đề có tác động ảnh hưởng đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTNN Việt Nam
đang trong quá trình hoàn thiện…; (4) cơ cấu tổ chức của KTNN Việt Nam hiện tại chưa hoàn toàn hợp lý, chưa tương xứng với
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của KTNN; (5) hoạt động kiểm toán của KTNN Việt Nam đang trong quá trình tích luỹ, vừa
làm, vừa rút kinh nghiệm nên việc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế của đất nước còn hạn chế.
3.5. Giải pháp đổi mới hoạt động của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam dưới tác động của WTO và hội nhập kinh tế
quốc tế
3.5.1. Bối cảnh và những xu hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới đến năm 2020
Những xu hướng phát triển chủ yếu của nền kinh tế thế giới đến năm 2020 liên quan đến hoạt động kiểm toán nhà nước
gồm: (1) Toàn cầu hóa kinh tế tiếp tục là xu hướng khách quan và quá trình hội nhập khu vực là không thay đổi; (2) Xu hướng
tăng cường sự điều tiết và giám sát đối với hệ thống tài chính, tiền tệ thế giới và quốc gia; (3) Xu hướng tăng cường vai trò can
thiệp và quản trị của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường; (4) Xu hướng chuẩn hóa quốc tế hoạt động của các ngành, lĩnh vực.
3.5.2. Định hướng phát triển KTNN dưới tác động của WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
22
3.5.2.1. Các định hướng trong Chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước đến năm 2020
Sau gần 3 năm thực hiện, Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 và Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
đã bộc lộ một số hạn chế. Khi so sánh với khuôn khổ tăng cường năng lực của IDI-INTOSAI cho thấy lĩnh vực lãnh đạo
và quản trị nội bộ chưa được nhấn mạnh trong Chiến lược và các chỉ số đánh giá hoạt động chưa được xác định cụ thể
trong Chiến lược và Kế hoạch hành động.
3.5.2.2. Định hướng phát triển Kiểm toán Nhà nước dưới tác động gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế
Luận án đề xuất một số định hướng sau: (1) Đổi mới nhận thức về WTO và hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Tăng cường sự
phối hợp của các phân hệ kiểm toán trong hệ thống kiểm toán của Việt Nam; (3) Nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý,
chất lượng và hiệu quả hoạt động của KTNN; (4) Xây dựng KTNN có trình độ chuyên nghiệp cao, hiện đại, phù hợp với các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế; (5) Tăng cường công khai, minh bạch kết quả kiểm toán; (6) Ứng dụng rộng rãi công nghệ
thông tin hiện đại trong quản lý và hoạt động kiểm toán.
3.5.3. Một số giải pháp đổi mới hoạt động Kiểm toán Nhà nước trong điều kiện Việt Nam là thành viên của WTO và
hội nhập kinh tế quốc tế
3.5.3.1. Hoàn thiện cơ sở pháp lý và các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức và hoạt động của KTNN
Vấn đề mang tính quyết định là cần đề xuất bổ sung vào Hiến pháp những quy định cơ bản về vị trí pháp lý của KTNN và
Tổng KTNN; đồng thời phải hoàn thiện các chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ cho tổ chức và hoạt
động kiểm toán.
3.5.3.2. Cơ cấu lại các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước
23
KTNN cần cơ cấu lại các đơn vị trên cơ sở đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị, tránh chồng chéo, trùng
lắp; bố trí lại các phòng thuộc Vụ trên cơ sở gọn nhẹ, linh hoạt phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý và kiểm toán.
3.5.3.3. Đổi mới phương thức tổ chức hoạt động kiểm toán
Đổi mới phương thức tổ chức hoạt động kiểm toán cần thực hiện trên cơ sở đa dạng hóa phương thức tổ chức hoạt động
kiểm toán; mở rộng các hình thức tổ chức kiểm toán toán; đổi mới cách thức tổ chức các cuộc kiểm toán.
3.5.3.4. Đổi mới nội dung và phát triển các loại hình kiểm toán
KTNN phải nắm vững và bám sát định hướng chiến lược phát triển của Đảng, các Nghị quyết của Quốc hội về nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, ngân sách; giải pháp, chính sách quản lý, điều hành của Chính phủ trong từng thời kỳ và từng năm để xác định
mục tiêu, trọng tâm kiểm toán dài hạn, trung hạn và hàng năm nhằm cung cấp thông tin xác thực và kịp thời phục vụ công tác
quản lý, điều hành, giám sát ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
3.5.3.5. Phát triển nguồn nhân lực và công nghệ phục vụ công tác kiểm toán
Phát triển nhân sự và công nghệ kiểm toán phù hợp là cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện hiệu quả các giải pháp nêu trên.
3.5.3.6. Nâng cao chất lượng và tăng cường kiểm soát, đảm bảo chất lượng kiểm toán
Nâng cao chất lượng kiểm toán là giải pháp mang tính tổng hợp, đồng bộ và là kết quả của các giải pháp nêu trên.
3.5.3.7. Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học kiểm toán
Để đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập, công tác nghiên cứu khoa học của KTNN trong thời gian tới cần tập trung
nghiên cứu kịp thời các vấn đề đặt ra của nền kinh tế, yêu cầu của Quốc hội, Chính phủ và xã hội; đồng thời tích cực tham khảo
kinh nghiệm nước ngoài.
3.5.3.8. Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán
24
KTNN cần tích cực, chủ động hội nhập quốc tế trong lĩnh vực kiểm toán nhà nước; phát triển quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm trong khuôn khổ tổ chức ASOSAI và INTOSAI; các thỏa thuận hợp tác song phương với các tổ chức quốc tế và cơ quan
Kiểm toán tối cao trên thế giới.
3.5.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp
Các giải pháp trên cần phải có những điều kiện sau: (1) đảm bảo tính độc lập của cơ quan KTNN và từng KTV nhà nước;
(2) tổ chức nghiên cứu, xây dựng các cẩm nang và hướng dẫn chuẩn mực, quy trình kiểm toán; (3) củng cố, tăng cường phối hợp
và trao đổi thông tin nội bộ; (4) thiết lập bộ các chỉ số tương ứng với các hoạt động; (5) tích cực huy động các nguồn lực, đặc biệt
là nguồn lực tài chính; (6) tăng cường và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa KTNN với các cơ quan của Quốc hội; các Bộ, ngành;
các đơn vị được kiểm toán; (7) phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thanh tra, kiểm tra của Đảng và của Nhà nước trong thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn.
KẾT LUẬN
Luận án này đã đạt được một số kết quả sau:
1. Luận án đã hệ thống hóa được các khái niệm; phân loại hoạt động kiểm toán; làm rõ cơ sở ra đời và phát triển
của KTNN; chỉ ra được chức năng, đối tượng và phạm vi của KTNN; mô hình tổ chức và cơ chế quản lý của KTNN;
khẳng định vai trò của KTNN để làm rõ bản chất của hoạt động kiểm toán nhà nước. Luận án cũng chỉ ra được các
yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của KTNN cũng như khẳng định việc gia nhập WTO có tác động đến hoạt
động kiểm toán nhà nước.
25