Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần xuất nhập khẩu xây dựng cimeico9 giai đoạn 2012-2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 116 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây
























Hà nội, ngày 10, tháng 08, năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN





Hà Quang Phú
LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Trường Đại học Thủy lợi, các cán
bộ, giảng viên Khoa Kinh tế và Quản lý, phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành bản luận văn này. Đặc biệt tác giả
xin trân trọng cảm ơn Cô giáo hướng dẫn – PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân đã tận
tình hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các Ban giám đốc và các Phòng ban của
Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng CIMEICO9, đã quan tâm tạo điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong việc thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực
hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã thường xuyên chia sẻ khó khăn
và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để có thể hoàn thành
luận văn này.













.

Hà nội, ngày 10, tháng 08, năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Hà Quang Phú
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Khung phân tích hình thành chiến lược được thể hiện 17
Bảng 1.2: Ma trận EFE 18
Bảng 1.3: Ma trận hình ảnh cạnh tranh. 19
Bảng 1. 4: Ma trận IFE - Nguồn: Nguyễn Thị Liên Diệp (2006) 20
Bảng 1. 5: Sơ đồ ma trận SWOT 20
Bảng 1. 6: Ma trận QSPM 21
Bảng 2. 2: Tổng hợp một số công trình năm 2012 -2013 29
Bảng 2.3: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2008 - 2012 30
Bảng 2.4: Tình hình cơ cấu lao động của Công ty 44
Bảng 2.5: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty 48
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu 49
Bảng 2.8: Cơ cấu máy móc thiết bị Công ty CP XNK Xây Dựng Cimeico9 53
Bảng 2.9: Tổng hợp những điểm mạnh và điểm yếu của Cty CP XNK XD Cimeico9
59
Bảng 2.10: Tỷ lệ tăng trưởng thị trường và thị phần tương đối mặt hàng kinh doanh
của Công ty CP XNK Xây Dựng Cimeico9 60
Bảng 2.12: Sức mạnh kinh doanh của Công ty XNK Xây dựng Ciemico9. 64
Bảng 2.13: Sức hấp dẫn của ngành 64
Bảng 3.1:Tiêu chuẩn cán bộ cao cấp và quản lý của Công ty đến năm 2020 72
Bảng 3. 2: Mục tiêu cơ cấu chất lượng lao động của Công ty đến năm 2020 74

Bảng 3.3: Dự tính mở thêm đại lý kinh doanh vật tư ở một số vùng 83

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 5
Sơ đồ 1.2: Mô hình 5 lực lượng của M.PORTER 8
Sơ đồ 1.3: Ma trận cơ hội 15
Sơ đồ 1.4: Ma trận nguy cơ 16
Sơ đồ 2. 1: Cơ cấu tổ chức Công ty CP xuất nhập khẩu xây dựng Cimeico9 27
Sơ đồ 2.7: Tổ chức sản xuất của Công ty CP XNK XD Cimeico9 51
Sơ đồ 2.11: Ma trận thị phần tăng trưởng BCG áp dụng cho công ty 61
Sơ đồ 2.14: Ma trận MC Kinsey áp dụng cho công ty 65




















DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt:
SXKD : Sản xuất kinh doanh
XNK : Xuất nhập khẩu
HĐQT : Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
CNXH : Chủ nghĩa xã hội
BIDV : Ngân hàng phát triển Việt Nam
CNV : Công nhân viên
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 1
1.1. KHÁI NIỆM, VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh 1
1.1.2. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh 2
1.1.3. Tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh 3
1.2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.2.1. Môi trường vĩ mô 5
1.2.2. Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) 8
1.2.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp 12
1.2.4. Môi trường quốc tế của doanh nghiệp 14
1.2.5. Ma trận cơ hội và nguy cơ 15
1. 3. QUI TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 16
1.3.1. Giai đoạn nhập vào 17
1.3.2. Giai đoạn kết hợp 20
1.3.3. Giai đoạn quyết định 21
1.4. ĐIỂM HẠN CHẾ CỦA QUI TRÌNH XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH

DOANH 22
1.5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC ĐIỂM HẠN CHẾ QUY TRĨNH XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 24
CHƯƠNG 2 25
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA 25
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG CIMEICO9 25
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG
CIMEICO9 25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty 25
2.1.2. Nghành nghề kinh doanh, mục tiêu và phạm vi hoạt động 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 27
2.1.4. Các loại sản phẩm Công ty đang sản xuất và kinh doanh 27
2.1. 5. Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 28
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG CIMEICO9 31
2. 2.1. Môi trường vĩ mô 31
2.2.2. Môi trường tác nghiệp 39
2.3. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT
NHẬP KHẨU XÂY DỰNG CIMEICO9 44
2.3.1. Vấn đề về tổ chức và nhân sự 44
2.3.2. Yếu tố nghiên cứu và phát triển 47
2.3.3. Yếu tố Tài chính - Kế toán: 48
2.3.4. Yếu tố kỹ thuật công nghệ 50
2.3.5. Vấn đề về marketing, nghiên cứu thị trường 55
2.3.6. Những điểm mạnh cơ bản của công ty 57
2.4. TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CIMEICO9 58
2.4.1. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và hình thành ma trận 60
2.4.2. Ma trận thị phần tăng trưởng BCG 60

2.4.3. Ma trận MC Kinsey - General Electric (Lưới chiến lược KD) 64
2.5. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG 65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 66
CHƯƠNG 3 67
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
XÂY DỰNG CIEMICO9 67
3.1. SỨ MẠNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG
CIEMICO9 ĐẾN NĂM 2020 67
3.2. CƠ SỞ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC 67
3.2.1. Mục tiêu dài hạn của công ty 68
3.2.2. MỤC TIÊU TRƯỚC MẮT CỦA CÔNG TY 69
3.3. CÁC CHIẾN LƯỢC BỘ PHẬN CHỨC NĂNG 70
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 70
3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 78
3.3. 3. Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển 83
3.3.5. Nâng cao khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh 85
3. 3. 6. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin quản lý 86
3.4. CÁC CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TỔNG QUÁT 86
3.4.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung 86
3.4.2. Chiến lược xây dựng sản phẩm chất lượng cao 90
3.4.3. Giải pháp chiến lược cho các nhóm sản phẩm 91
3.5. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU XÂY DỰNG CIMEICO9 94
3.5.1. Nhóm các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, kỹ năng quản trị 94
3.5.2. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược nâng cao năng lực nghiên cứu phát
triển để tạo ra các sản phẩm mới, vật liệu mới, phương pháp sản xuất mới, cải thiện
và nâng cao năng suất lao động: 95
3.5. 3. Nhóm giải pháp thực hiện chiến lược tài chính 96
3.5.4. Nhóm giải pháp thực hiện Chiến lược Marketing và phát triển thương hiệu 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 98


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là đầu tư, sử dụng các
nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trường. Mục đích hoạt
động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường là đạt được hiệu quả cao nhất có thể
một cách lâu bền. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tương quan, so
sánh những lợi ích thu được từ hoạt động của doanh nghiệp với các phần nguồn lực
huy động, sử dụng (chi phí) cho các lợi ích đó. Đối với doanh nghiệp, xây dựng
chiến lược kinh doanh phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, việc định hướng
chiến lược và điều chỉnh chỉnh chiến lược kịp thời, có cơ sở thường đem lại những
lợi ích to lớn.
Trong khung cảnh toàn cầu hoá thị trường, công nghệ luôn luôn biến đổi,
cạnh tranh ngày càng ác liệt, hơn bao giờ hết chiến lược ngày càng trở thành một
nhân tố cực kỳ quan trọng. Cùng với sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia
tăng, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng của xã hội luôn biến đổi làm cho môi trường
kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro. Để
tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình một chiến lược.
Việc hoạch định chiến lược kinh doanh phải tính đến nhiều yếu tố khách
quan bên ngoài và chủ quan bên trong doanh nghiệp, phân tích có hệ thống thông
tin để làm căn cứ hoạch định hoạt động của doanh nghiệp trong dài hạn và ngắn
hạn, tập trung nỗ lực và các nguồn lực vào các mục tiêu chính sao cho có hiệu quả
nhất, ứng phó với những tình huống bất định, thích nghi với sự thay đổi.
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng CIMEICO9 là một trong những
đơn vị trong ngành xây dựng trong việc tìm kiếm con đường đi thích ứng với nền
kinh tế thị trường. Những năm đầu của nền kinh tế thị trường, Công ty đã trải qua
nhiều cuộc thử nghiệm, có cả những thành công và cả những thăng trầm để có được
kết quả như ngày hôm nay, đây cũng là một minh chứng cho vai trò của chiến lược
kinh doanh. Thực tế đã chứng minh, nếu không xác định được một chiến lược phát
triển đúng, doanh nghiệp rất có thể tự mình lao vào những cạm bẫy không thể rút ra

được, dẫn đến tình trạng kinh doanh sa sút và thậm chí phá sản. Vì vậy để tiếp tục
đứng vững trên thị trường và thích ứng được với những biến đổi không ngừng đang
diễn ra trong môi trường kinh doanh đòi hỏi công ty phải xây dựng cho mình một
chiến lược kinh doanh phù hợp.
Đó cũng chính là lý do học viên đã lựa chọn đề tài luận văn “Xây dựng chiến
lược kinh doanh công ty cổ phần xuất nhập khẩu và xây dựng CIMEICO9 giai đoạn
2012-2020”.
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài
Ý nghĩa khoa học:
Luận văn hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luân cơ bản về doanh nghiệp, về
hoạt động kinh doanh, đồng thời đưa ra giải pháp khoa học và có chiến lược phát
triển kinh doanh.
Ý nghĩa thực tiễn:
Nghiên cứu của đề tài sẽ ứng dụng nghiên cứu hoàn thiện về chiến lược phát
triển của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng CIMEICO9 trong thời điểm
hiện tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Vận dụng những lý luận và phương pháp luận về chiến lược của doanh
nghiệp, bài luận văn đã đưa ra các luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh cho
Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng CIMEICO9.
- Đối tượng nghiên cứu :
Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá và đưa ra định hướng xây dựng chiến lược
kinh doanh cho Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng CIMEICO9.
- Phạm vi nghiên cứu:
Dựa vào những số liệu cụ thể về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
cổ phần Xuất nhập khẩu Xây dựng CIMEICO9.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp ứng dụng lý thuyết hệ thống, dự báo, phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê và thu thập thông tin.
- Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.

- Đề tài sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích, mô hình hóa, dự
báo để phân tích đánh giá và đưa ra các chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần
Xuất nhập khẩu Xây dựng CIMEICO9.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương sau:
Chương I: Lý luận chung về chiến lược kinh doanh
Chương II: Phân tích môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập
khẩu Xây dựng CIMEICO9.
Chương III: Chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu
Xây dựng CIMEICO9.
6. Những kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu một cách hệ thống cơ sở lý luận về chiến lược sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp, trong đó quan tâm đến loại hình doanh nghiệp quản lý
công trình xây dựng.
- Phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xuất nhập
khẩu Xây dựng CIMEICO9.
- Xây dựng và đề xuất một số chiến lược nhằm thúc đẩy công ty ngày một
phát triển trong giai đoạn 2012 đến 2020.

1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM, VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được nhiều nhà kinh tế học quan tâm nghiên cứu và
đã đưa ra nhiều định nghĩa khác về thuật ngữ “chiến lược kinh doanh” như:
- Là những quyết định, những hành động hoặc những kế họach liên kết với

nhau được thiết kế để đề ra và thực hiện những mục tiêu của tổ chức.
- Là kết quả của quá trình xây dựng chiến lược.
- Là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh.
- Là xác định mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các
chính sách, chương trình hành động nhằm phân bổ các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu đó.
- Là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp
được thiết kế để đảm bảo các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp được thực hiện.
- Là tập hợp những quyết định và hành động hướng tới mục tiêu để các năng
lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên
ngoài.
Ngoài ra chiến lược kinh doanh hay chiến lược cạnh tranh còn được định
nghĩa theo 6 yếu tố dưới đây:
- Thị trường sản phẩm: Cơ hội của doanh nghiệp tùy thuộc vào sản phẩm của
nó, thị trường mà nó phục vụ, các nhà cạnh tranh mà nó có thể đương đầu hay né
tránh và mức độ hội nhập của nó.
- Mức độ đầu tư: Nên chọn lựa những khả năng sau: hoặc đầu tư mở rộng
hoặc đầu tư thâm nhập thị trường sản phẩm, hoặc đầu tư để duy trì vị thế hiện tại,
hoặc giảm thiểu đầu tư để rút lui, hoặc thanh lý để giải thể doanh nghiệp.
- Chiến lược chức năng: Cách thức cạnh tranh có thể dồn vào một hay nhiều
chức năng sau đây: Chiến lược sản phẩm, chiến lược vị thế, Chiến lược giá cả,
2

chiến lược phân phối, chiến lược sản xuất, chiến lược công nghệ thông tin, chiến
lược phân khúc, chiến lược toàn cầu.
- Tài sản chiến lược và năng lực chiến lược: Năng lực chiến lược là những
khía cạnh vượt trội của doanh nghiệp. Tài sản chiến lược là sức mạnh tài nguyên
của doanh nghiệp so với các đối thủ khác. Khi ra chiến lược cần chú ý đến phí tổn
cũng như sự có thể tạo lập duy trì tài sản và năng lực làm cơ sở cho lợi thế cạnh
tranh lâu dài của doanh nghiệp.

- Sự phân bổ tài nguyên: Tài nguyên tài chính và các tài nguyên phi tài chính
như nhà xưởng, thiết bị, con người tất cả đều phải được phân bổ. Quyết định phân
bổ là yếu tố then chốt đối với chiến lược.
- Tác dụng hiệp đồng giữa các doanh nghiệp: chỉ những doanh nghiệp đạt
được tác dụng hiệp đồng mới có lợi thế vượt trội so với những doanh nghiệp bỏ qua
hoặc không khai thác được tác dụng hiệp đồng này.
Nhìn chung, chiến lược là tập hợp các hành động, quyết định có liên quan
chặt chẽ với nhau nhằm giúp cho tổ chức đạt được những mục tiêu đã đề ra, và nó
cần xây dựng sao cho tận dụng được những điểm mạnh cơ bản bao gồm các nguồn
lực và năng lực của tổ chức cũng như phải xét tới những cơ hội, thách thức của môi
trường.
Chiến lược kinh doanh được nhìn nhận như một nguyên tắc, một tôn chỉ
trong kinh doanh. Chính vì vậy doanh nghiệp muốn thành công trong kinh doanh,
điều kiện tiên quyết phải có chiến lược kinh doanh hay tổ chức thực hiện chiến lược
tốt.
1.1.2. Đặc trưng của chiến lược kinh doanh
Tuy còn có nhiều quan niệm và cách tiếp cận khác nhau về phạm trù chiến
lược song các đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh được quan niệm tương
đối thống nhất. Các đặc trưng cơ bản đó là:
+ Chiến lược kinh doanh có tính định hướng trong một thời gian dài nó đưa
ra mục tiêu, phương hướng kinh doanh cho từng ngành nghề sản phẩm cụ thể đồng
3

thời xác định rõ các nhiệm vụ cơ bản, những giải pháp và từng bước đạt được mục tiêu
đề ra.
+ Chiến lược kinh doanh có tính linh hoạt, mềm dẻo . Vì chiến lược kinh
doanh được xây dựng trên cơ sở dự báo thị trường tương lai mà thị trường thì luôn
biến động. Để cho chiến lược phù hợp đúng đắn giúp doanh nghiệp đạt được mục
tiêu đề ra thì chiến lược phải linh động, mềm dẻo trước sự biến động của thị trường.
+ Chiến lược kinh doanh được xây dựng theo thời gian dài (5 năm hoặc 10

năm) do vậy chiến lược kinh doanh mang tính lộ trình và khi có chiến lược dài hạn
thì sẽ thường được cụ thể hoá bằng những chiến lược ngắn hạn hơn đó còn gọi là kế
hoạch
+ Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục từ khâu xây đựng đến khâu
thực hiện, kiểm tra giám sát
+ Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát
hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm
đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
+ Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, tổ chức
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản trị
viên cấp cao để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, sự bí mật
thông tin trong cạnh tranh.
Như vậy từ những khái niệm và đặc trưng trên chúng ta có thể hiểu một cách
đơn giản cụ thể là: “Chiến lược kinh doanh là một quá trình xác định các mục tiêu
tổng thể phát triển doanh nghiệp và sử dụng tổng hợp các yếu tố kĩ thuật, tổ chức
kinh tế và kinh doanh để chiến thắng trong cạnh tranh và đạt được mục tiêu đề ra”
1.1.3. Tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh
Kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh
nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Quản trị kinh doanh hiện đại cho rằng
không thể chống đỡ được với những thay đổi thị trường nếu doanh nghiệp không có
một chiến lược kinh doanh và phát triển thể hiện tính chất động và tấn công. Chỉ có
4

trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phát hiện được những thời cơ cần tận dụng hoặc
những đe dọa có thể xảy ra để có đối sách thích hợp. Thiếu một chiến lược kinh
doanh đúng đắn thể hiện tính chủ động và tấn công, thiếu sự chăm lo xây dựng và
phát triển chiến lược doanh nghiệp không thể hoạt động sản xuất kinh doanh có
hiệu quả kinh tế được và thậm chí trong nhiều trường hợp còn dẫn đến sự phá sản.
Chiến lược kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp định hướng được hướng

đi vươn tới tương lai bằng sự nỗ lực của chính mình; giúp doanh nghiệp xác định rõ
những mục tiêu cơ bản cần phải đạt được trong từng thời kỳ và cần phải quán triệt ở
mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động trong doanh nghiệp hoặc cơ quan, nhằm khai thác
và sử dụng tối ưu các nguồn lực, phát huy những lợi thế và nắm bắt những cơ hội để
giành ưu thế trong cạnh tranh.
Bên cạnh đó, quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở theo dõi
một cách liên tục những sự kiện xảy ra cả bên trong cũng như bên ngoài doanh
nghiệp, nắm được xu hướng biến đổi của thị trường; cùng với việc triển khai thực
hiện chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp thích ứng với thị trường, và thậm
chí còn làm thay đổi cả môi trường hoạt động để chiếm lĩnh vị trí cạnh tranh, đạt
được lợi nhuận cao, tăng năng suất lao động, cải thiện môi trường, cải thiện hình
ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.
1.2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
Mục đích của việc phân tích môi trường kinh doanh là để xác định các cơ hội
và nguy cơ đối với doanh nghiệp, bao gồm môi trường vĩ mô và vi mô. Ðó là quá
trình xem xét các nhân tố môi trường khác nhau và xác định mức độ ảnh hưởng của
cơ hội hoặc nguy cơ đối với doanh nghiệp. Phán đoán môi trường dựa trên cơ sở
những phân tích, nhận định về môi trường để từ đó tận dụng cơ hội hoặc làm chủ
được những nguy cơ ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường bao
gồm: phân tích môi trường vĩ mô và phân tích môi trường vi mô (hay còn gọi là môi
trường ngành).


5
















Sơ đồ 1.1: Mô phỏng môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Môi trường vĩ mô
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng tương lai là ảnh hưởng đến thành công
và chiến lược của doanh nghiệp, các nhân tố chủ yếu là: tốc độ tăng trưởng của nền
kinh tế, lãi suất, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái. Các biến động của những yếu
tố này đều ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Kinh tế phát triển với tốc độ cao phản
ánh tốc độ phát triển của thị trường do đó sẽ góp phần làm giảm áp lực cạnh tranh.
Sức mua của tổng thể thị trường cao tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Lãi suất: lãi suất là một trong những yếu tố thuộc chính sách tiền tệ.
Lãi suất cao hay thấp đều ảnh hưởng trực tiếp tới kinh doanh và nhu cầu thị trường.
Lãi suất tiền gửi cao sẽ khuyến khích dân cư và doanh nghiệp gửi tiền dẫn tới khả
năng thanh toán của thị trường bị co lại sức mua giảm sút là nguy cơ đối với doanh nghiệp.
Môi trường vĩ mô:
1. Các yếu tố kinh tế
2. Các yếu tố chính trị, pháp luật.

3. Các yếu tố xã hội


4. Các yếu tố tự nhiên

5. Các yếu tố công nghệ

Môi trường tác nghiệp (ngành)
1. Các đối thủ cạnh tranh
2. Khách hàng

3. Người cung cấp

4. Các đối thủ tiềm ẩn

5. Hàng hóa thay thế

Môi trường nội bộ doanh nghiệp
1. Nguồn nhân lực
2. Nghiên cứu và phát triển
3. Sản xuất
4. Tài chính , kế toán

5. Marketing

6. Lề thói tổ chức

- Môi trường vĩ mô gồm các yếu
tố bên ngoài có ảnh hưởng đến
doanh nghiệp.
-
Môi trường tác nghiệp bao gồm
các yếu tố bên

ngoài doanh
nghiệp, định hướng sự cạnh
tranh trong ngành đó.
-
Môi trường nội bộ bao gồm các
nguồn lực nội bộ của doanh
nghiệp

6

- Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng lớn tới những doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tỷ lệ lạm phát tăng lên thì việc kiểm soát giá cả, tiền công lao động cũng
không làm chủ được, mối đe dọa với doanh nghiệp cũng tăng thêm.
1.2.1.2. Môi trường công nghệ
Nhân tố công nghệ có ảnh hưởng lớn đối với chiến lược kinh doanh của các
doanh nghiệp cũng như các ngành công nghiệp. Thời điểm hiện nay là thời điểm
công nghiệp phát triển nên việc phán đoán xu hướng công nghiệp là vấn đề hết sức
quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Sự thay đổi về công nghệ ảnh
hưởng lớn đến những chu kỳ sống của sản phẩm và dịch vụ.
Những chiều hướng biến cố trong công nghệ có thể là cơ hội cho những
doanh nghiệp có khả năng huy động vốn dầu tư, nhưng cũng có thể là mối đe dọa
cho những doanh nghiệp bị gắn chặt vào công nghệ cũ.
Trong sự phát triển của xã hội, chắc chắn là rất cần phải chuyển sang công
nghệ mới. Tuy nhiên không phải vì thế mà bỗng nhiên các doanh nghiệp đang sử
dụng công nghệ cũ bị thua lỗ. Một là những công nghệ cũ vẫn có người mua trong
thời gian dài, một phần vì các doanh nghiệp tiếp tục cải tiến những công nghệ đó. Hai
là khó mà tiên đoán sự ra đời của công nghệ mới, bởi vì việc nghiên cứu công mới là
rất tốn kém và không hoàn chỉnh; hơn nữa nó thường bắt đầu từ những thị trường
phụ. Vả lại công nghệ mới có chiều hướng tạo ra thị trường mới chứ không xâm lấn

thị trường hiện tại.
Do vậy, doanh nghiệp cần phải có những nhận định đúng đắn về công nghệ,
nhằm tạo ra những cơ hội cho doanh nghiệp trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ.
1.2.1.3. Môi trường văn hoá vµ xã hội
Ðối với quản trị chiến lược, yếu tố văn hóa, xã hội là nhạy cảm, hay thay đổi
nhất. Lối sống của dân cư tự thay đổi nhanh chóng theo xu hướng du nhập những
lối sống mới, dẫn đến thái độ tiêu dùng thay đổi. Trình độ dân trí cao hơn, do vậy
nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng về chất lượng, phong phú về
chủng loại sản phẩm sẽ cao hơn. Ðây là một thách thức với các nhà sản xuất.
7

Mỗi doanh nghiệp kinh doanh đều hoạt động trong môi trường văn hóa - xã
hội nhất định. Doanh nghiệp và môi trường văn hóa - xã hội đều có mối liên hệ chặt
chẽ, có sự tác động qua lại lẫn nhau. Xã hội cung cấp những nguồn lực mà doanh
nghiệp cần, tiêu thụ những sản phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Môi
trường văn hóa xã hội có thể ảnh hưởng đến các quyết định mang tính chiến lược
như: lựa chọn lĩnh vực và mặt hàng, lựa chọn nhãn hiệu, màu sắc, kiểu dáng, thay đổi
kênh phân phối.
Quan niệm về giá trị cuộc sống và giá trị tiêu dùng: Quan niệm về giá trị
cuộc sống sẽ làm nảy sinh quan niệm về giá trị tiêu dùng và ảnh hưởng tới quyết
định mua sắm hàng hóa này và từ chối hay giảm việc mua sắm hàng hóa khác làm
xuất hiện cơ hội hay đe dọa đối với doanh nghiệp.
1.2.1.4. Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các yếu tố địa lý, khí hậu, môi trường sinh
thái. Ðe dọa từ những sự thay đổi của khí hậu làm ảnh hưởng lớn đối với các doanh
nghiệp. Do vậy việc dự đoán trước những yếu tố thay đổi của khí hậu thời tiết làm
cho doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đưa ra những quyết định về sản phẩm
của mình.
Môi trường tự nhiên xấu đi đang là thách thức đối với hầu hết các doanh
nghiệp kinh doanh ở các lĩnh vực khác nhau; đó là nguồn cung cấp nguyên liệu,

năng lượng cạn kiệt, mức độ ô nhiễm gia tăng, thời tiết diễn biến phức tạp, lũ lụt
hạn hán gây ra những tổn thất lớn. Những điều đó làm cho chi phí kinh doanh tăng
lên do phải tốn thêm chi phí, trang bị thêm các thiết bị xử lý chất thải, đóng thuế
nhiều hơn do yêu cầu bảo vệ môi trường
1.2.1.5. Môi trường chính phủ, pháp luật, chính trị
Các nhân tố luật pháp, chính trị ảnh hưởng đến chiến lược phát triển của
doanh nghiệp theo những hướng khác nhau. Chúng có thể là cơ hội đối với doanh
nghiệp này những lại là nguy cơ đối với doanh nghiệp khác. Chính sách mở rộng
khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động kinh doanh sản xuất
8

là nguy cơ đối với các doanh nghiệp nhà nước nhưng lại là cơ hội đối với các nhà
sản xuất kinh doanh tư nhân được tham gia thị trường.
Có thể nhận thấy sự ảnh hưởng của các chính sách của chính phủ đối với sản
xuất kinh doanh như thế nào. Ví dụ như chính sách thuế: thuế cao sẽ bất lợi cho
kinh doanh, thuế thấp sẽ khuyến khích kinh doanh. Trong điều kiện của Việt Nam
các doanh nghiệp ngoài việc quan tâm tới thuế suất còn quan tâm tới tính ổn định
của thuế suất. Thuế suất không ổn định dễ gây khó khăn cho các dự kiến chiến lược
kinh doanh dài hạn của doanh nghiệp. Sự ổn định về chính trị, hoàn chỉnh về hệ
thống luật pháp luôn là sự quan tâm lớn của các nhà sản xuất kinh doanh.
1.2.2. Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp)
Môi trường tác nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các
quyết định của doanh nghiệp trong một ngành. Một ngành sản xuất bao gồm nhiều
doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm, dịch vụ như nhau hoặc có thể thay thế được
cho nhau; vấn đề là phải phân tích, phán đoán các thế lực cạnh tranh trong môi
trường ngành để xác định cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp của mình. Sau đây
là một mô hình rất phổ biến của Michael Porter với 5 lực lượng cạnh tranh:












Sơ đồ 1.2: Mô hình 5 lực lượng của M.PORTER

Khách hàng

Nhà cung cấp

Các đối thủ mới tiềm ẩn

Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành

Sản phẩm,dịch vụ thay thế

9

1.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Lực lượng thứ nhất trong mô hình của M.Porter là quy mô cạnh tranh trong
số các doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành sản xuất thường tập trung vào những
nội dung chủ yếu sau:
Tính chất cạnh tranh: giữa các sản phẩm thay thế cho nhau để cùng thỏa
mãn một mong muốn, tức là cạnh tranh về mức độ ưu tiên khi mua sắm giữa các sản

phẩm có công dụng khác nhau đặt trong mối quan hệ với thu nhập; cạnh tranh trong
cùng loại sản phẩm; cạnh tranh giữa các nhãn hiệu.
Áp lực cạnh tranh trong một ngành: Cơ cấu ngành cạnh tranh đó là số lượng
và tầm cỡ các công ty cạnh tranh trong cùng ngành kinh doanh. Nếu các doanh
nghiệp là nhỏ lẻ, không có doanh nghiệp thống lĩnh thì cơ cấu cạnh tranh sẽ phân
tán. Nếu nhu cầu thị trường lớn thì áp lực cạnh tranh sẽ giảm, ngược lại nếu nhu cầu
thị trường nhỏ thì cạnh tranh trở nên gay gắt.
Hàng rào lối ra khỏi ngành: Khi các điều kiện kinh doanh trong ngành xấu
đi, kinh doanh khó khăn buộc các doanh nghiệp phải tính đến chuyện rút khỏi
ngành; Chi phí khi rút khỏi ngành làm cho các doanh nghiệp bị tổn thất và mất mát,
thậm chí bị phá sản bao gồm:
+ Chi phí đầu tư: nhà xưởng, thiết bị, công nghệ
+ Chi phí trực tiếp chuẩn bị đầu tư, các thủ tục hành chính
+ Chi phí xã hội: đào tạo công nhân, sa thải công nhân
1.2.2.2. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp có khả năng nhập ngành
trong tương lai, đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại đang sản xuất. Các doanh
nghiệp hiện tại thường cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn tham gia nhập
ngành, vì thị trường cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia
sẻ, thậm chí vị trí của doanh nghiệp có thể thay đổi. Mức độ lợi nhuận của các đối
thủ tiềm ẩn phụ thuộc chủ yếu vào chi phí gia nhập ngành cao hay thấp (rào chắn
công nghiệp), bao gồm:
10

- Vốn đầu tư ban đầu cao thì khả năng gia nhập ngành của các đối thủ mới sẽ
ít hơn. Khi bắt đầu tham gia một ngành kinh doanh, nhà đầu tư phải bỏ một lượng
tiền nhất định để mua sắm các yếu tố đầu vào như máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, để tạo ra những sản phẩm đầu ra. Như vậy nếu đầu tư ban đầu càng lớn thì sự
mạo hiểm rủi ro càng lớn, các nhà kinh doanh muốn nhập ngành phải cân nhắc
nhiều hơn khi ra quyết định đầu tư.

- Lợi thế về giá thành: Khi doanh nghiệp nắm giữ công nghệ cao cho phép
sản xuất cung ứng những sản phẩm có giá thành hạ sẽ có lợi thế trong cạnh tranh.
Muốn giữ được lợi thế này, doanh nghiệp phải luôn dẫn đầu về công nghệ, phải chú
trọng công tác quản trị kinh doanh, để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
- Lợi thế về nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ: Khi khách hàng đã quen
với nhãn hiệu sản phẩm thường dùng hiện tại, chi phí cho việc xây dựng một nhãn
hiệu hàng hóa mới thường phải mất nhiều thời gian và tốn kém chi phí.
- Lợi thế do quy mô sản xuất: Khi quy mô sản xuất lớn thì chi phí cố định
trung bình cho một đơn vị sản phẩm giảm xuống, doanh nghiệp có quy mô lớn thì
có lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ mới càng nhiều.
- Rào cản về mặt pháp lý: là những quy định của Nhà nước về các điều kiện được
tham gia kinh doanh như điều kiện về vốn, về trang thiết bị, về trình độ lực lượng lao
động…các quy định càng khắt khe sẽ cản trở các doanh nghiệp ra nhập ngành và
ngược lại.
1.2.2.3. Áp lực của nhà cung cấp
Các nhà cung ứng có khả năng là một áp lực đe dọa đối với ngành sản xuất
khi họ tăng giá bán, hạn chế số lượng, chất lượng không đảm bảo. Doanh nghiệp
cần chú ý tới những tác động tiêu cực từ phía nhà cung cấp. Tuy nhiên nhà cung cấp
chỉ có thể gây sức ép được đối với doanh nghiệp trong trường hợp sau:
Có ít nhà cung cấp cho ngành sản xuất.
Có ít sản phẩm dịch vụ thay thế.
Có ưu thế chuyên biệt hóa về sản phẩm và dịch vụ.
11

Có khả năng hội nhập dọc thuận chiều, khép kín sản phẩm.
1.2.2.4. Áp lực của khách hàng
Khách hàng là danh từ chung để chỉ những người hay tổ chức sử dụng sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp. Có thể chia khách hàng thành năm đối tượng
sau: người tiêu dùng cuối cùng; các nhà phân phối trung gian: đại lý, bán buôn; các

nhà mua công nghiệp.
Khách hàng là đối tượng chính tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm,
nhận biết đối tượng khách hàng và tác động lên khách hàng để có cơ sở xác định thị
trường sản phẩm, dịch vụ và cơ cấu đầu tư cần thiết. Nhu cầu của khách hàng là yếu
tố cơ bản nhất được các nhà sản xuất kinh doanh quan tâm để quyết định được nên
hay không nên duy trì lợi thế cạnh tranh lâu dài đối với sản phẩm đó. Khả năng gây
sức ép của khách hàng càng cao nguy cơ bất lợi đối với doanh nghiệp càng lớn.
Khách hàng thường gây sức ép đối với doanh nghiệp trong những trường hợp sau:
Họ là khách hàng mua với quy mô lớn.
Có nhiều nhà cung cấp cùng một loại sản phẩm, có nhiều lựa chọn.
Có khả năng hội nhập ngược để sở hữu toàn bộ hay một phần việc sản xuất
ra sản phẩm.
Khi khách hàng có ưu thế hơn người bán, tất yếu phải giảm giá và tăng chất
lượng sản phẩm, dịch vụ, có nghĩa là lợi nhuận sẽ giảm.
1.2.2.5. Các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế không cạnh tranh gay gắt nhưng nó có thể ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của thị trường là mối đe dọa cho doanh nghiệp. Cần đặc biệt quan
tâm đến những sản phẩm thay thế có khả năng dễ cải tiến, chuyển đổi do những tiến
bộ về công nghệ mang lại.
Phần lớn sản phẩm thay thế mới là kết quả của cuộc bùng nổ về công nghệ.
Muốn đạt được thành công trong công việc kinh doanh của mình các doanh nghiệp cần
phải dành các nguồn lực cần thiết để phát triển công nghệ mới vào chiến lược phát
triển.

12

1.2.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp
Môi trường nội bộ doanh nghiệp là tất cả những gì thuộc về bản thân doanh
nghiệp, liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để
nhận biết được những điểm mạnh cũng như điểm yếu của doanh nghiệp đó tạo cơ

sở cho việc hoạch định chiến lược và thực thi chiến lược kinh doanh. Ðối tượng
được xem xét đến là những nhân tố chính xảy ra ở bên trong của doanh nghiệp,
trong tầm kiểm soát của doanh nghiệp. Những nhân tố chính đó là: nguồn nhân lực,
tài chính, kế toán, marketing, hệ thống thông tin, hệ thống tổ chức.
1.2.3.1. Yếu tố nguồn nhân lực và tổ chức
Nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp. Con người cung cấp dữ liệu đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân
tích bối cảnh môi trường, lựa chọn thực hiện và kiểm tra các chiến lược của doanh
nghiệp. Chỉ có những con người làm việc có hiệu quả mới tạo nên hiệu quả cho
doanh nghiệp, yếu tố của nguồn nhân lực bao gồm:
- Bộ máy lãnh đạo, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm lãnh đạo.
- Cơ cấu tổ chức và quản lý phù hợp.
- Trình độ tay nghề, tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên, các
chính sách cán bộ linh hoạt và hiệu quả.
Công tác tổ chức có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó có tác động tích cực hoặc
cản trở đối với việc thực hiện các chương trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Yếu tố tổ chức liên quan đến trình độ năng lực và kinh nghiệm
của cán bộ lãnh đạo các cấp, làm cho doanh nghiệp trở nên năng động, thích ứng
với sự biến đổi của thị trường. Việc xây dựng được một nền nếp tổ chức hợp lý, linh
hoạt và có khả năng khuyến khích các nhân viên hoạt động với năng suất cao nhất,
có sự gắn bó với doanh nghiệp, xây dựng được văn hóa doanh nghiệp lành mạnh.
1.2.3.2. Yếu tố nghiên cứu phát triển (R&D
Công tác nghiên cứu phát triển của doanh nghiệp có thể giúp doanh nghiệp
giữ vững vị trí dẫn đầu trong ngành hoặc ngược lại. Yếu tố về nghiên cứu phát triển
sản xuất bao gồm: Kinh nghiệm, năng lực khoa học, khả năng thu nhận, ứng dụng
13

những thành tựu khoa học kỹ thuật và sản xuất để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của thị trường.
Bộ phận nghiên cứu phát triển phải thường xuyên theo dõi các điều kiện môi

trường kinh doanh, các thông tin về đổi mới công nghệ, quản lý giúp hệ thống
được cập nhật, bổ sung những luồng thông tin mới nhất nhằm có chiến lược đổi mới
kịp thời về công nghệ.
1.2.3.3. Yếu tố tài chính kế toán
Chức năng của bộ phận tài chính kế toán bao gồm các việc phân tích, lập kế
hoạch và kiểm tra thực hiện các công tác tài chính chung của công ty, lập các báo
cáo tài chính và phản ảnh tình hình tài chính chung của công ty một cách kịp thời.
Bộ phận tài chính kế toán có liên quan tác động trực tiếp tới tất cả các lĩnh vực hoạt
động khác, có trách nhiệm chính liên quan đến nguồn lực về tài chính, khả năng huy
động vốn ngắn hạn, dài hạn cho các chương trình đầu tư phát triển của công ty,
kiểm soát chế độ chi tiêu tài chính, chi phí vốn, khả năng kiểm soát giá thành, lập kế
hoạch giá thành, chi phí tài chính và lợi nhuận.
1.2.3.4. Yếu tố sản xuất, kỹ thuật
Hoạt động sản xuất gắn liền với việc tạo ra sản phẩm, nó ảnh hưởng đến sự
thành công của doanh nghiệp, nó bao gồm các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản xuất,
công nghệ sản xuất, năng suất, khả năng kiểm soát chi phí sản xuất, hàng tồn kho,
cung ứng nguyên vật liệu. Các yếu tố sản xuất, kỹ thuật cho thấy khả năng đáp ứng
được nhu cầu về chất lượng và số lượng theo yêu cầu của thị trường, việc kiểm soát
được chi phí sản xuất rất quan trọng, nó liên quan đến chính sách giá cả của hàng hóa
sản phẩm.
1.2.3.5. Các yếu tố Marketing, tiêu thụ sản phẩm
Bộ phận marketing của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ
chức tiêu thụ hàng hóa, nó nghiên cứu những nhu cầu của thị trường để đề ra những
chính sách về sản phẩm, giá cả, kênh phân phối, cải tiến sản phẩm mới đưa ra thị
trường, cung cấp hàng theo quy mô lớn, thu thập thông tin thị trường nhằm đưa ra
chính sách phù hợp cho doanh nghiệp.
14

Nghiên cứu chính sách tiêu thụ và chiến lược marketing người ta thường chú
ý tới những khía cạnh sau:

- Ða dạng hóa sản phẩm, cơ cấu sản phẩm, chất lượng, chu kỳ sống của sản
phẩm.
- Tổ chức hoạt động của kênh phân phối, khả năng cung ứng với quy mô lớn.
- Chính sách giá cả, giao tiếp khuyếch trương, xúc tiến bán hàng, nhãn mác sản phẩm.
- Dịch vụ sau bán hàng, chăm sóc khách hàng.
1.2.4. Môi trường quốc tế của doanh nghiệp
Ngày nay, xu hướng toàn cầu hóa ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trong nước, nhất là đối với những ngành liên quan đến xuất nhập
khẩu. Sự thay đổi của môi trường quốc tế thường phức tạp hơn, tính cạnh tranh cao
hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nhận biết, phân tích được để từ đó tạo ra những
cơ hội cho mình hoặc giảm thiểu những rủi ro do việc toàn cầu hóa, khu vực hóa
mang lại.
Việc Việt Nam gia nhập ASIAN và WTO tạo ra nhiều cơ hội cho các sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh, nhưng bên cạnh đó là những thách thức đối với các
doanh nghiệp. Việt Nam có thể mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiều nước, nhưng
những thách thức trong cạnh tranh sẽ lớn hơn rất nhiều. Tự do hóa thương mại cũng
là một đe dọa với các nhà sản xuất kinh doanh của Việt Nam.
Các doanh nghiệp không giao dịch trực tiếp với nước ngoài vẫn cần phải tính
khả năng ảnh hưởng của môi trường quốc tế vì nó ảnh hưởng gián tiếp đến doanh
nghiệp thông qua môi trường vĩ mô và vi mô.
- Ảnh hưởng tới môi trường kinh tế: mỗi sự biến động của nền kinh tế thế
giới đều có ảnh hưởng nhất định tới nền kinh tế của các quốc gia ở những mức độ
khác nhau. Sự phát triển kinh tế của quốc gia này ảnh hưởng tới sự phát triển của
quốc gia khác và có liên quan đến nền kinh tế thế giới.
- Ảnh hưởng tới môi trường chính trị pháp luật: Trên cơ sở mối quan hệ
ngoại giao giữa các chính phủ sẽ hình thành quan hệ giao lưu buôn bán trên thị
trường quốc tế. Bất kỳ sự thay đổi nào trong mối quan hệ ngoại giao đều có thể dẫn

×