Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

chuẩn PHÂN TÍCH báo cáo tài CHÍNH CÔNG TY TRƯỜNG THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.29 KB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2012 CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU TRƯỜNG THẮNG
Giáo viên hướng dẫn : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Sinh viên thực hiện : NHÓM 07
Lớp : CDTD13TH
THANH HÓA, THÁNG 03 NĂM 2014
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
DANH SÁCH NHÓM 07
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Đỗ Thị Nghĩa 11017353 Nhóm trưởng
2 Lê Thị Nga 11018903
3 Dương Thị Phương 11017763
4 Lê Thị Ngọc 11027043
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN














Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014
Giảng viên
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM 07 2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Đối tượng nghiên cứu 1
4. Phương pháp nghiên cứu 1
5. Phạm vi nghiên cứu 1
6. Bố cục đề tài 2
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU TRƯỜNG
THẮNG 3
1.1. Sơ lược công ty cổ phần may xuất khẩu trường thắng 3
1.2. Đặc điểm và ngành nghề kinh doanh 3
1.2.1. Đăc điểm 3
1.2.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh 4
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT
KHẨU TRƯỜNG THẮNG 5
2.1. Đánh giá tình hình chung 5
2.1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của công ty 5
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính: 6

2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 11
2.1.7.1. Phân tích tình hình công nợ 11
2.1.7.2 Phân tích khả năng thanh toán 14
2.2.5 Phân tích khả năng sinh lợi 18
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN, PHÂN TÍCH VÀ CẢI THIỆN
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU TRƯỜNG
THẮNG 20
3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty 20
3.2 Các kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty may xuất khẩu Trường
Thắng 22
KẾT LUẬN 25
TÀI LIỆU THAM KHẢO 26
Bảng 1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 - 2012 5
Bảng 2: Phân tích cơ cấu vốn 7
Bảng 3: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
16
Bảng 4: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần may xuất khẩu
Trường Thắng năm 2012 17
Bảng 5: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty Công ty Cổ phần may xuất khẩu
Trường Thắng năm 2012 18
Bảng 6: Bảng phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty 18
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của
nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở
nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng
hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn
với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để

làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa
doanh nghiệp đến thành công. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có
một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn.
“Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần may xuất khẩu Trường
Thắng ” là đề tài của bài tiểu luận này.
2. Mục đích nghiên cứu
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công
ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động
kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty Cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng,
bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp tại
bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo
cáo tài chính của công ty.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần may
xuất khẩu Trường Thắng thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2011 và năm 2012
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [1]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
6. Bố cục đề tài
Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương.
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty Cổ phần may xuất khẩu Trường
Thắng
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần may xuất

khẩu Trường Thắng.
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao
hiệu quả hoạt động của công ty Cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [2]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY
XUẤT KHẨU TRƯỜNG THẮNG
1.1. Sơ lược công ty cổ phần may xuất khẩu trường thắng
- Tên công ty: Công ty Cổ phần May Xuất Khẩu Trường Thắng
- Tên tiếng Anh: TRUONG THANG GARMENT EXPORT.,JSC
- Tên viết tắt:TRUONG THANG.,JSC
- Trụ sở chính : Thái Hòa - Minh Thọ - Nông Cống - Thanh Hóa
- Điện thoại: 0373 993 888
- Fax: 0373 839 649
- Email:
- Giấy phép thành lập:
- Giấy CNĐKKD Số: 2603000894 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh
Hóa cấp ngày 26 tháng 06 năm 2005.
1.2. Đặc điểm và ngành nghề kinh doanh
1.2.1. Đăc điểm
Công việc kế toán tại Công ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Trường Thắng là
một công ty chuyên Dệt _May xuất khẩu. Ngoài ra còn là một trong những mô
hình làm việc năng động, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Với kinh nghiệm dệt may tròn 12 năm tuổi, Công việc kế toán tại Công ty
Cổ Phần May Xuất Khẩu Trường Thắng Thanh Hoá đã dành được uy tín trên thị
trường gia công xuất khẩu thế giới về lĩnh vực may mặc. Đạt được thành công
này là nhờ sự sáng tạo, đột phá trong chiến lược kinh doanh của Ban Giám Đốc
Công ty, đặc biệt là nhờ sự năng động chung tay góp sức của tập thể cán bộ
công nhân viên

Là một trong những doanh nghiệp sản xuất Dệt _May Công ty đã và đang
thực hiện chiến dịch tăng tốc độ phát triển nhằm đưa ngành này trở thành ngành
dẫn đầu ở Việt Nam đến năm 2015. Công ty đã tập trung mọi điều kiện sản xuất
và phát triển những sản phẩm có chất lượng cao, hình thức, mẫu mã đa dạng để
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [3]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
tạo uy tín cho các công ty trong và ngoài nước.Chính vì thế mà công ty rất chú
trọng đến chất lượng lao động để nhằm nâng cao tay nghề. Bên cạnh việc hoàn
thành mục tiêu lợi nhuận đặt ra, công ty thường xuyên mở các lớp đào tạo cho
cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp và gửi đi nước ngoài về quản lý kinh tế,
an toàn lao động, vệ sinh công cộng và nâng cấp bậc cho cán bộ công nhân viên.
Công ty đã và đang đổi mới, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật,
đã trang bị được hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo với hệ thống máy móc, trang
thiết bị được nhập khẩu từ Đài Loan, Nhật Bản …. Với đội ngũ công nhân trung
bình là 22 tuổi có sức khỏe tốt, đẽ dàng tiếp thu, đảm nhận nhiều công việc, có
sự sáng tạo và nhanh nhẹn nên luôn hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Ngoài lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là ngành Dệt _May thì Công ty còn tiếp
tục chủ động đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, các khâu phục thiết yếu cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước nhằm xây
dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh hơn trên thị trường.
Với vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường quốc lộ 1A, cách thủ đô Hà
Nội khoảng 250 km về phía nam. Kết hợp cùng cảnh quan thiên nhiên hài hoà
có núi, có sông, có hồ và bãi biển cát trắng dài hơn 2km, được bao bọc bởi
những ngọn núi huyền bí với cây rừng xanh mát. Khí hậu ôn hòa, môi trường
trong sạch. Là những điều kiện rất thuận lợi cho việc hình thành và phát triển du
lịch.
1.2.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh
* Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất sản phẩm dệt may các loại
- Xuất nhập khẩu trực tiếp sản phẩm may mặc của công ty

Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [4]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU TRƯỜNG THẮNG
2.1. Đánh giá tình hình chung
2.1.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của
công ty
Bảng 1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 - 2012
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2010/2011
So sánh
2011/2012
Số tiền % ST %
1.Doanh thu thuần
(Tr)
17.432 17.627 17.936 195 1,1 309 1,72
2.Lợi nhuận gộp 5.324 5.592 5.001 268 4,8 -591 -11,8
3.Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
(Tr)
1.763 1.819 1.786 56 3 -33 -1,85
4. Tổng lợi nhuận
KT trước thuế

(Tr)
1.763 1.819 1.786 56 3 -33 -1,85
5. Lợi nhuận sau
thuế TNDN
1.523 1.819 1.608 296 16,3 -211 -13,1
Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm có xu hướng
tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu năm 2010 so với năm 2011 có
tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại
giảm, điều này chứng tỏ năm 2011 công ty làm ăn kém hiệu quả, chưa có những
biện pháp quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận.
Qua năm 2012 tuy đã thay đổi nhiều trong đầu tư máy móc, thiết bị, nhưng
vì tình hình kinh tế khó khăn, hơn nữa công ty đóng trên địa bàn không được
thuận lợi về giao thông nên doanh thu năm 2012 giảm, điều này chứng tỏ công
ty làm ăn thua lỗ. Qua kết quả trên bảng cho ta thấy Công ty hoạt động tốt trong
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [5]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
năm 2011 nhưng đến năm 2012 lợi nhuận và doanh thu giảm mạnh.
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính:
Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các
năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách
tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu
trên theo nguyên tắc:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 /12/2012 ta thấy rõ sự tăng lên của tài
sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với Đầu kỳ là 8.985.342.451đ
(31.913.518.485đ- 22.208.276.034đ) . Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng
quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta
chưa thể kết luận một cách đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có

bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta
phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo.
Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc
biệt là hàng tồn kho so với Đầu kỳ tăng 11.418.627.015đ ( 13.186.457.564 –
1.767.830.549đ) đạt 115,48%
Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều. Nợ ngắn hạn cuối
kỳ tăng lên so với Đầu kỳ là 7.655.325.929 đ (26.590.266.440-
18.934.940.511đ) đạt 140%. Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một
cách hợp pháp các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình.
Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản
mục trên bảng cân đôí kế toán và nó ảnh hưởng gì đến tình hình hoạt động tài
chính doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về taì sản, nguồn
vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [6]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Bảng 2: Phân tích cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ
So sánh cuối kỳ với Đầu
kỳ
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
A. Nợ phải trả 19.147.940.514 86,21 28.102.120.940 90,08 8.954.180.426 146,76
I. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 85,26 26.590.266.440 85,24 7.655.325.929 140,48
1. Vay ngắn hạn 1.3432.859.907 60,48 17.741.468.269 56,88 4.308.608.362 132,07
2 Nợ dài hạn đến hạn trả
3. Phải trả cho người bán 743.479.281 3,35 5856.33.157 1,88 -157.846.061 78,76
4. Người mua trả tiền trước 22.401.138.100 10,09 5.855.107.884 18,77 3.614.969.784 161,4
5. Thuế và các khoản phải nộp 1.851.307.059 8,34 1.166.595.064 3,74 -684.711.995 36
6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100
7> Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.176 3,49 417.382.447 162,2

8. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 -0,01 61.798.622 0,19 65.380.021 1725
II.Nợ dài hạn 1.724.854.500 4,09 1.274.854.500 100
1. Nợ dài hạn 1.140.000.000 3,65 1.140.000.000 100
2. Vay dài hạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100
III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0
1. Chi phí phải trả 237.000.000 1,07 237.000.000 0
B Nguồn vốn chủ sở hữu 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 0,76, 55.062.025
I. Nguồn vốn kinh doanh 3.036.335.520 13,67 3.091.379.545 9,9
1. Nguồn vốn – quỹ 3.137.004.815 14,12 3.137.114.815 9,9 0
2. Quỹ đầu tư phát triển 26.914.623 0,12 26.914.623 10,5 0
3.Lãi chưa phân phối 149.407.025 0,09 149.407.025 100
4. Quỹ khen thưởng phúc lợi -177.693.918 -0,8 -272.038.918 0,47 9.4345.000
5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 50.000.000 0,22 50.000.000 (-0,87) 0
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [7]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ
So sánh cuối kỳ với Đầu
kỳ
Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) %
II. Nguồn kinh phí 0,16
Tổng nguồn vốn 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 9.885.242.451 140,45
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [8]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Phân tích cơ cấu vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty cuối kỳ so
với Đầu kỳ tăng 8.985.242.451 đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và
nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào thời điểm cuối kỳ tăng
Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn tăng: nguyên nhân là

do tăng trong năm vừa qua Công ty đang thi công một số công trình dở dang
như công trình triển lãm Vân Hồ , công trình đường 2C Vĩnh Phúc, tiền ứng
trước của các chủ đầu tư rất ít, do thiếu vốn nên Công ty phải vay ngân hàng để
mua nguyên vật liệu va trang trải các chi phí khác để đảm bảo cho tiến độ công
trình được hoàn thành. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả, khoán người
mua trả tiền ứng trước cũng tăng lên đáng kể cụ thể là cuồi kỳ so với đầu kỳ là
tăng 3.614.969.784 đ. Đây là số tiền ứng trước củakhách hàng khi ký kết hợp
đồng. Tuy nhiên khoản ứng trước của khách hàng này không nhiều nên khi tiến
hành thi công công trình Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay
ngân hàng là chủ yếu
Khoản phải trả công nhân viên tăng lên do vào thời điểm cuối năm Công ty
thanh toán chậm cho công nhân viên một tháng 12 cuối năm đây cũng là một
trong hình thức chiếm dụng vốn của Công ty.
Khoản nợ dài hạn tăng vào cuối năm chủ yếu là sự tăng lên của vay dài hạn
nguyên nhân cuối năm 2010 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư
thuê mua tài chính một ôtô 12 chỗ ngồi và mua một ôtô con phục vụ cho việc đi
lại giao dịch của giám đốc và toàn Công ty.
Bên cạnh sự tăng lên của nợ ngắn hạn và sự dài hạn thì Công ty cũng chưa
thanh toán được khoản chi phí phải trả. Khoản này Đầu kỳ và cuối kỳ vẫn giữ
nguyên chưa được quyết toán lý do đây là khoản Công ty trích trước để trả lãi
cho Bộ xây dựng ,vì năm 1997 công ty có vay 500.000.000đ với lã xuất 0.7%
một tháng ,và số tiền lãi tích luỹ qua nhiều năm hiện nay công ty xin miễn cho
khoản lãi này.
Mặc dù các khoản vay nợ tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [9]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điềy này được thể hiện qua sự giảm xuống
vào cuối kỳ của khoản phải trả cho người bán là 1.578.460.061 đ. Đây cũng là
một trong những cố gắng. nỗ lực của ban quản lý Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác

nhau, chủ yếu là đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi ngân hàng nhiều với lãi
suất 0,65% tháng, nên một năm công ty phải trả lãi ngân hàng một năm sấp sỉ
một 1,7 tỷ đồng trong khi bản thân Công ty cũng bị chiếm dụng điều này được
thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng vào cuối kỳ tăng 7.617.672.934đ
(19.379.723.888 – 11.762.050.954 đ) sô liệu trên bảng cân đối kế toán.
Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được trả lãi, trong khi Công ty thiếu
vốn vay ngân hàng (Phải trả lãi) để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì
phải trả lãi vay.Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp
dẫn đến việc trích lập các quỹ và bổ xung vào các nguồn vốnchủ sở hữ là rất
khó khăn. Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ
về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn
doanh nghiệp gặp phải trong khai thác các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất sau:
Tỷ suất tự tài trợ =
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng số nguồn vốn
Đầu kỳ =
3.036 .335.520
X100 = 13,67%
22.208.276.034
Cuối kỳ =
3.091 .397.545
X100 = 9,9%
31.193.518.485
Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy cả Đầu kỳ và cuối kỳ thì khả
năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thấp.
Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguốn vốn cho nên
doanh nghiệp không có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc
lập của doanh nghiệp đối với ngân hàng và các nhà cung cấp là chưa cao.
Vì hiện nay tỷ suất này phải bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty được cho
khả năng đảm bảo về mặt tài chính, chủ động trong kinh doanh.

Tỷ suất nợ =
Nợ phải trả
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [10]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Tổng số nguồn vốn
Đầu kỳ =
19.147.940.514
X100 = 86,21%
22.208.276.034
Cuối kỳ =
28.102.120.940
X100 = 90,08%
31.193.518.485
Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty thấy cuối kỳ tăng so với Đầu kỳ
3,81% (90,08% – 86,21%). Mặt khác cả ở thời điểm Đầu kỳ và cuối năm thì
khoản nợ phải trả, đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Điều này,
chứng tỏ công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng bên ngoài bằng
nhiều nguồn khác nhau, như vay ngân hàng, trả chậm người bán, thanh toán
chậm lương công nhân viên và có thể nói rằng Công ty thực hiện chưa tốt kỷ
luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên cũng có những hạn chế riêng của xây dựng,
phải nghiệm thu công trình song mới thu được tiền về thậm chí còn bị thanh
toán chậm nên trong quá trình thi công Công ty thường xuyên phải vay vốn để
đảm bảo tiến độ công trình được hoàn thành, do đó việc Công ty bị chiếm dụng
và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi.
2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
2.1.7.1. Phân tích tình hình công nợ.
a) Đối với các khoản phải thu.
Qua bảng phân tích thấy rằng vào cuối năm các khoản phải thu giảm
3.405.806.203 đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng cuối kỳ so với Đầu
kỳ lại tăng điều này Công ty bị chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ.

Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do Công ty nợ tiền xí nghiệp trực thuộc,
trong quá trình sản xuất kinh doanh, thi công các công trình do Công ty thiếu
vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để thực hiện sản xuất và
khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu của khách hàng vì thế khoản
phải thu của Công ty giảm xuống do bù trừ cho đơn vị phụ thuộc. Bên cạnh
những khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu
hiệu đáng mừng, vì Công ty đã cố gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng, đôn
đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng.
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [11]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài
chính của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau:
Tỷ trọng các khoản phải thu so với
vốn lưu động
=
Các khoản phải thu
Tài sản lưu động
Đầu kỳ =
11.256.778.682
x100 = 82,33%
13.673.304.114
Cuối kỳ =
7850.972.479
x 100 = 34,44
22.799.019.644
Tỷ trọng các khoản phải thu so
với số tiền phải trả
=
Tổng các khoản phải thu x 100
Tổng các khoản phải trả

Đầu kỳ =
11.256.778.682
x100 = 58,71%
19.174.940.514
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [12]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Cuối kỳ =
7850.972.479
x 100 =27,94 %
28102.120.940
Kết quả trên cho thấy Công ty đang đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm
dụng. Công ty đã cố gắng thu hồi các khoản phải thu. Cụ thể là so với Đầu kỳ,
vào cuối kỳ khoản phải thu giảm 47,89% so với tài sản lưu động. (82,33% -
34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản phải trả (58,71% – 27,94%). Điều
này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ, tránh gây ứ đọng vốn. Để đánh giá
chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền qua chỉ tiêu:
Vòng quay các

khoản phải thu
=
Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Năm
2011
=
37.611.954.976
= 4,07
9.230.627.698
Năm

2012
=
42.813.064.517
4,48 %
9559.875.580
Hệ số vòng quay của khoản phải thu năm 2012 cao hơn năm 2011 chứng tỏ
tốc độ thu hồi các khoản phải thu mạnh hơn năm 2011.
b. Đối với các khoản phải trả
So với Đầu kỳ các khoản phải trả tăng 8.927.180.926 đạt 196,4% vào cuối
năm chứng tỏ trong năm 2011 công ty tiếp tục đi chiếm vốn bên ngoài để đảm
bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đóvay ngắn hạn
tăng khá lớn do vay ngân hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý vì chưa đến hạn
trả song công ty phải chịu thêm một khoản chi phí nữa trong tổng chi phí là lãi
vay ngắn hạn. Khoản phải trả CNV tăng. Tuy nhiên đây được coi là khoản
chiếm dụng hợp lý vì thực chất do vào thời điểm cuối năm công ty còn nợ lại
lương tháng 12 của năm chưa kịp thanh toán. Các khoản phải thu phải nôpợ
khác, phải trả nội bộ bị tăng chứng tỏ công ty luôn cố gắng huy động bằng
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [13]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
nguồn khác nhau. Vay dài hạn do công ty vay để mua sắm 2 chiếc ô tô phục vụ
nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó khoản phải trả người bán và thuế phải nộp giảm xuống chứng
tỏ mặc dù luôn thiếu vốn nhưng công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với
nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà cung
cấp tạo uy tín cho công ty.
Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng
tỏ khả năng tự tài trợ của Công ty là chưa cao.
2.1.7.2 Phân tích khả năng thanh toán.
Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới
để cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán: Bảng số 6.

Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh toán =
Đầu kỳ = = 0,78
Cuối năm = = 1,07
Hệ số về khả năng thanh toán > = 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng
thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Vậy qua kết quả tính trên cho
thấy khả năng thanh toán cuối kì tăng lên 1.07 chứng tỏ tình hình tài chính của
công ty trong tương lai có xu hướng tốt.
Tuy nhiên đẻ đánh giá khả năng thanh toán của công ty trước mắt ta cần
xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn , khả năng thanh toán nhanh
… qua bảng số 07.
Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cả
hai thời điểm Đầu kỳ và cuối kỳ rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo tài
chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp. Khả năng tự chủ về mặt
tài chính không có.
Vì để đánh giá khả năng thanh toán củadoanh nghiệp khi cho vay thì hệ số
chủ nợ chấp nhận là 2.
Tuy nhiên, để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phải phụ thuộc
ít nhất 3 yếu tố.
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [14]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
- Bản chất ngành kinh doanh
- Cơ cấu tài sản hiện có.
- Hệ số vòng quay một số loại tài sản hiện có.
Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả
năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chi phí
sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế.
Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh toán nhanh Đầu kỳ 0. là 0,59
và cuối năm giảm còn 0,34. Chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong
việc thanh toán nợ.

Mặt khác, nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thấy khả
năng này tăng lên. Đây là (một) dấu hiệu đáng mừng và Công ty đảm bảo được
nhu cầu thanh toán của một số khoản nợ đến hạn.
Kết quả phân tích trên chứng tỏ rằng mức độ độc lập về tài chính chưa tốt,
tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng
hoàn thành nghiệm thu một số công trình đang còn dở dang, giảm chi phí sản
xuất dở dang, thu hồi vốn, tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ phải thu để thu
hồi kịp thời, hạn chế mức thấp nhất những thất thoát, ứ đọng vốn gây ra để đảm
bảo tốt nhất khả năng thanh toán
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [15]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Bảng 3: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty Cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Chỉ tiêu
Đầu kỳ Cuối kỳ So sánh
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
A. Các khoản phải thu 11.256.778.682 100 7.850.972.449 100 -3.405.806.203 69,7
1. Phải thu của khách 11.762.050.954 104,5 19.379.723.888 246,8 7.617.672.934 164,8
2. Trả trước cho người bán 355.397.185 3,16 82.298.755 0,05 -273.099.403 23,2
3. Phải thu nội bộ -1.010.154.808 -8,99 -11.649.469.437 148,4 -10.639.314.629 -1153
4. Phải thu khác 149.485.378 1,33 38.420.273 0,49 -111.365.105 25,7
5. Dự phòng phải thu khó đòi
B. Các khoản phải trả 19.174.940.514 100 28.102.120.940 100 8.927.180.426 146,5
1. Vay ngắn hạn 1.343.285.907 70,05 17.741.468.269 63,13 4.308.608.362 132,1
2. Phải trả cho ngưòi bán 7.434.791.218 3,88 585.633.157 2,08 -157.846.061 78,76
3. Người mua trả tiền trước 2.240.138.100 11,68 5.855.107.884 20,84 3.614.469.784 261,4
4.Thuế và các khoản phải nộp 1.851.307.059 9,65 1.166.595.064 4,15 -684.711.995 63,01
5. Phải trả công nhân viên 91.543.368 0,33 9.154.336 100
6. Phải trả nội bộ 670.737.629 3,49 1.088.120.076 5,87 417.382.447 162,2
7. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 0,01 61.798.622 0,22 6.531.702 1725
8. Vay dài hạn 1.140.000.000 4,06 1.140.000.000 100

9. Nợ dài hạn 134.854.500 0,47 134.854.500 100
10. Chi phí phải trả 237.000.000 1,24 237.000.000 0,85 0
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [16]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Bảng 4: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần may xuất
khẩu Trường Thắng năm 2012
Nhu cầu thanh toán Đầu kỳ Cuối kỳ
(1) (2) (3)
A. Các khoản cần thanh toán ngay 1.851.037.059 1.258.128.432
I. Các khoản nợ quá hạn
II. Các khoản nợ đến hạn
1.Phải nộp ngân sách 1.851.307.059 1.166.595.064
2. Phải trả công nhân viên 91.543.368
B. Các khoản phải thanh toán 14.843495.355 19.477.020.124
1. Phải trả ngân hàng 13.432.859.907 17.741.468.269
2. Phải trả người bán 743.479.218 585.633.157
3. Phải trả nội bộ 670.737.629 1.088.120.157
4. Phải trả khác -35081399 61.798.622
Tổng cộng khả năng thanh toán 16.694.803.414 20.735.158.556
A. Các khoản có thể dung thanh toán ngay 93.387.916 1.250.475.646
1. Tiền mặt 72.600.486 34.797.666
2. Tiền gửi ngân hàng 20.787.430 1.215.677.980
3. Tiền đang chuyển
B. Các khoản có thể dùng thanh toán trong
thời gian tới.
13.024.609.231 21.037.430.043
1. Phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479
2. Hàng tồn kho 1.767.830.682 13.186.457.564
Tổng cộng 1.767.997.147 22.284.905.689
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [17]

Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Bảng 5: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty Công ty Cổ phần may
xuất khẩu Trường Thắng năm 2012
Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch
(1) (2) (3) (4)
1. Vốn bằng tiền (đ) 93.387.916 1.250.475.646 1.157.087.730
2. Đầu tư tài chính NH (đ)
3. Các khoản phải thu (đ) 11.256.77/.682 7.850 972.479 -3.405.806.203
4. TCLĐ và ĐTNH (đ) 13.673.304.119 22.799.019.644 9.125.715.525
5, Nợ dài hạn 18.934.940.511 26.590.266.440 7.655.325.292
6. Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn = 4/5lần
0,72 0,85 0,13
7. Khả năng thanh toán nhanh
= (1 + 2+ 3)/5 lần
0,59 0,34 -0,25
8. Khả năng thanh toán của
vốn bằng tiền = 1/5 (lần)
0,005 0,05 0,045
2.2.5 Phân tích khả năng sinh lợi
Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty trong năm qua chúng ta sử
dụng các chi tiết thông qua bảng sau
Bảng 6: Bảng phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Chênh lệch
Doanh thu thuần (d)
37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163
Tổng nguồn vốn hay tài sản bình quân. (đ)
21.220.905.313 26.700.897.259 5.479.991.946
Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân (đ)
2.868.688.291 3.063.866.532 195.478.241

Tổng lợi nhuận trước thuế (đ)
64.250.109 149.407.025 85.156.916
Doanh lợi doanh thu (lần)
0,001 0,003 0,002
Doanh lợi vốn hay TS cố định (lần)
0,003 0,005 0,002
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (lần)
0,02 0,04 0,002
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [18]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh thu tăng.
Điều này chủ yếu là do năm 2012 Công ty thực hiện tốt giải pháp tiết kiệm chi
phí năm 2012 hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Hơn nữa
các chỉ tiêu doanh lợi tăng vốn hay doanh lợi vốn chủ sở hữu đều tăng. Kết quả
này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2012 tốt hơn năm
2011. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này cũng cho thầy rằng tình hình tài
chính đang có xu hướng tốt.

Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [19]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN,
PHÂN TÍCH VÀ CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU TRƯỜNG THẮNG
3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty.
+ Về công tác phân tích tình hình tài chính của công ty. Như chúng ta đã
biết phân tích tình hình tài chính có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài
chính của doanh nghiệp. Đó là việc sử dụng các phương pháp và công cụ cho
phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý
doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh
nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính quản lý phù

hợp.
Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính
đối với sự phát triển của công ty trong những năm qua Công ty may xuất khẩu
Trường Thắng đã thực hiện khá tốt việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu
trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân
tích công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng
như khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh củ công ty từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để thực hiện tốt mục
tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo.
+ Một số nhận xét tình hình tài chính của công ty:
Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành kế toán tiếp cận với tình hình
tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính, cá nhân em có một số đánh
giá về tình hình tài chính của Công ty may xuất khẩu Trường Thắng như sau:
- Trong những năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả chưa cao. So với năm 2011 thì năm 2012 lợi nhuận tăng lên là
149.407.025 đ, mặc dù con số này chưa phải là cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng
mừng. Song song với việc cố gắng tăng lợi nhuận, đơn vị không ngừng mở rộng
quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc
làm cho CBCNV.
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [20]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
Bên cạnh những mặt tích cực vừa nêu trên, tình hình tài chính của công ty
còn nhiều điểm chưa được như sau:
+ Nhìn vào bức tranh toàn cảnh của đơn vị ta thấy sự mất cân đối giữa các
loại tài sản, và trong mỗi loại tài sản vẫn chưa có sự phân bố hợp lý giữa các
khoản mục.
+ Phần tài sản cố định chỉ chiếm 26,64% trong tổng số tài sản. Đối với đơn
vị vừa sản xuất mặt hàng cơ cấu, vừa xây dựng và lắp máy thì tỷ lệ này là chưa
cao. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh.
+ Lượng tiền gửi ngân hàng tăng lên nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được

nhu cầu thanh toán của công ty.
Biểu hiện ở thời điểm Đầu kỳ và cuối năm, trị số của chỉ tiêu “tỷ suất thanh
toán nhanh” <0,5 l nhỏ hơn rất nhiều so với Đầu kỳ) 0,59 và cuối năm là 0,34 sẽ
gây khó khăn trong vấn đề thanh toán của công ty cũng như các hoạt động đầu
tư nhanh vào lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ ngắn bị hạn chế.
+ Vay ngắn hạn tăng nhiều cụ thể Đầu kỳ 13.432.859.907 đ và cuối năm
năm tăng lên tới 17.741.468.269 đ. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả hoạt động của công ty. Do hàng năm phải trả chi phí lãi vay ngân hàng nên
công ty phải trích một phần lợi nhuận để trả lãi vay, do đó lợi nhuận còn lại rất
ít, việc trích lập các quỹ là rất khó khăn, nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm
cuối năm có tăng lên (tăng 55.062.205 đ tương ứng tỷ lệ tăng là 0,02%) nhưng
mức tăng không đáng kể, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng
số nguồn vốn (Đầu kỳ là 13,67%, cuối năm 9,9%) và có xu hướng giảm Điều
này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty chưa cao. Với nguồn vốn
tự có của công ty không đủ trang trải cho tài sản cố định. Do đó công ty buộc
phải huy động vốn từ bên ngoài để bù đắp.
- Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lưu động không cao mặt
dù ở thời điểm cuối năm đã tăng lên so với đầu kỳ nhưng mức tăng không đáng
kể. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề này song nguyên nhân đầu tiên là
lượng tiền của công ty để dươí hình thức các khoản phải thu, phải trả là tương
đối nhiều… Công ty vừa tăng cường cho vay lại vừa tăng cường đi chiếm dụng
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [21]
Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần may xuất khẩu Trường Thắng
vốn.
- Để phần nào khắc phục được tình trạng tài chính công ty còn bất cập, cần
thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình hình tài chính
3.2 Các kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty may xuất
khẩu Trường Thắng.
Những phân tích ở phần trên cũng chỉ dừng lại ở những đánh giá chung
nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị mà thôi. Do vậy

những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới
hạn nhất định nào đó. Qua việc phân tích tài chính tại Công ty may xuất khẩu
Trường Thắng, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện hơn tình
hình tài chính.
Thứ nhất, hiện nay đơn vị chỉ có tài sản cố định hữu hình chứ không có các
loại tài sản khác, hơn nữa tỷ trọng tài sản cố định lại chiếm một tỷ lệ nhỏ. Như
đã phân tích ở trên với loại hình hoạt của đơn vị thì TSCĐ đóng một vai trò rất
quan trọng. Để có thể phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động trong tương lai đòi
hỏi đơn vị phải đầu tư. Hơn nữa, vào lại tài sản này. Nhưng trong điều kiện
nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, đơn vị có thể cải thiện tình hình bằng cách
sử dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn.
Thứ hai, đơn vị hiện nay chưa tiến hành lập các khoản dự phòng, đặc biệt là
dự phòng phải thu khó đòi: vì trong thực tế, nếu tính cả khoản phải thu của đơn
vị phụ thuộc thì khoản phải thu này là quá lớn. Vì vậy trước tiên đơn vị phải tiến
hành trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Vả lại dự phòng chỉ làm tăng
thêm tính thận tọng trong sản xuất kinh doanh, giúp đơn vị tránh được những rủi
ro đáng tiếc.
Thứ ba, phải tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh.
Do nguồn vốn kinh doanh thấp cho nên tỷ suất từ tài trợ của đơn vị cũng rất
thấp gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động kinh doanh. Muốn khắc phục, Nhà
nước nên xem xét và cấp thêm vốn cho đơn vị, dưới dạng vốn lưu động và vốn
cố định cho đơn vị.
Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan
Giảng viên HD: Th.S. Lê Đức Thiện - Sinh viên:Nhóm 07 [22]

×