Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Phân tích báo cáo tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu tân phát tải hộ 0984985060

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (637.44 KB, 85 trang )


Qua nhiều năm đổi mới, dưới sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước nền kinh
tế nước ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt. Các đơn vị sản xuất kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế cùng cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật và tìm
được vị trí xứng đáng trong thị trường trong và ngoài nước.
Trong điều kiện hiện nay với xu hướng toàn cầu hoá, quan hệ buôn bán giữa
nước ta với các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng về mọi mặt. Do vậy,
việc phân tích tình hình tài chính của một công ty là một việc rất quan trọng, cần
thiết cho mỗi công ty và những ai quan tâm đến hoạt động của công ty. Phân tích
tài chính là tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép xử lý các
thông tin kế toán và thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính,
rủi ro, chất lượng hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp đó. Sau khi phân tích
xong, các nhà quản trị sẽ biết được hoạt động của doanh nghiệp ra sao, doanh thu,
lợi nhuận, các chỉ số thanh toán, sinh lời… từ đó có biện pháp điều chỉnh công ty.
Các cổ đông cũng biết được tỉ lệ chia cổ tức, tỉ suất lợi nhuận, vốn chủ sở hữu, giá
cổ phiếu… để có thể ra quyết định đầu tư, góp vốn. Còn nhà cho vay thấy được
khả năng thanh khoản, công ty có khả năng thanh toán nợ hay không… để đưa ra
những quyết định cho vay, gia hạn hay thu hồi vốn.
Mặt khác, cơ chế thị trường với yêu cầu vận hành khách quan của nó đặt ra những
vấn đề cơ bản về nội dung quản lý doanh thu, lợi nhuận và sự biến động của thị
trường trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cơ chế này các
doanh nghiệp luôn luôn phải đặt mình trong thế cạnh tranh. Điều đó cũng đồng
nghĩa với việc đòi hỏi các doanh nghiệp phải năng động và sáng tạo để nắm bắt
nhu cầu của thị trường, xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý, không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tìm được chỗ đứng trên thị
trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, vận dụng lý luận được học
ở trường kết hợp với quá trình thực tập tại công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và
xuất nhập khẩu Tân Phát em đã đi sâu tìm hiểu và chọn đề tài: “Phân tích báo cáo
tài chính công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Tân Phát” làm chuyên đề
cho báo cáo tốt nghiệp của mình.


Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Đánh giá khái quát tài chính của công ty TNHH sản xuất và xuất
nhập khẩu Tân Phát.
Chương 3: Một số đề xuất cho công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu
Tân Phát.
Do thời gian thực tập tại công ty ngắn, bản thân chưa có kinh nghiệm cho
nên bài báo cáo của em không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa kinh tế, các cán bộ kế
toán của Công ty TNHH Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Tân Phát và đặc biệt là
Cô giáo Lê Thùy Linh người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài, để bài báo
cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các
mục tiêu của doanh nghiệp.
Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là
các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh
khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn
vào doanh nghiệp.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được
thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường
tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có
thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Đồng thời,

doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các tài trợ. Doanh
nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm
thời chưa sử dông.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế,
doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường
hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó
doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động
… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được
nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu
thị trường.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp: Các mối quan hệ này được thể
hiện thông qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp: chính sách cổ tức (phân
phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí …
Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng là quá trình tổ chức tốt các mối quan hệ
tài chính trên nhằm mục đích đạt các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một trong những lĩnh vực rất quan
trọng không những luôn được quan tâm bởi các nhà quản trị doanh nghiệp mà còn
được quan tâm bởi rất nhiều đối tượng có quyền lợi kinh tế liên quan đến doanh
nghiệp. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp luôn được tiến hành trên tất cả
các khía cạnh tài chính ở doanh nghiệp từ lúc huy động vốn, phân phối vốn, sử
dụng và bảo toàn phát triển vốn. Trong lĩnh vực kế toán, phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp thường được tiến hành tập trung qua phân tích báo cáo tài
chính. Hay nói cách khác phân tích báo cáo tài chính là một phần trong trong phân
tích tình hình tài chính.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là gì? Đó là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu, so sánh và đánh giá chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính nhằm
xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó, phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của

nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau như: nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư,
khách hàng, người cho vay, các cơ quan quản lý chức năng… Tuy nhiên, mỗi cá
nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác
nhau đối với từng tổ chức, cá nhân.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm đánh giá
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Đó là cơ sở để định hướng
các quyết định của các nhà quản lý để dự báo tài chính của doanh nghiệp: kế hoạch
đầu tư, ngân quý và kiểm soát các hoạt động quản lý:
- Đối với nhà đầu tư: Phân tích tình hình tài chính giúp các nhà đầu tư biết được
tình hình thu nhập của chủ sở hữu – lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn
đầu tư hay khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đó là những căn cứ để đưa ra
quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không.
- Đối với khách hàng, chủ nợ: phân tích tình hình tài chính sẽ giúp đánh giá
đúng đắn khả năng bảo đảm đồng vốn, khả năng thanh toán vốn của doanh nghiệp.
- Đối với các cơ quan quản lý chức năng: cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh
tế… Phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính của
doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, những đóng góp hoặc tác
động của doanh nghiệp đến tình hình, chính sách kinh tế tài chính xã hội.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm. Hay nói cách khác, tình hình tài chính của
doanh nghiệp thể hiện sự tồn tại cũng như nổ lực của doanh nghiệp trên mọi mặt
hoạt động mà doanh nghiệp thực hiện. Dựa vào tình hình tài chính doanh nghiệp,
các nhà quản lý biết được tình hình tài chính hay trạng thái tài chính cụ thể cũng
như xu hướng phát triển của doanh nghiệp cả về an ninh tài chính, về mức độ độc
lập tài chính, về chính sách huy động vốn và sử dụng sử dụng vốn, về tình hình khả
năng thanh toán … Đồng thời, cũng qua xem xét tình hình tài chính hiện tại, các
nhà quản lý có thể dự báo được những chỉ tiêu tài chính chủ yếu trong tương lai,
dự báo được những thuận lợi hay khó khăn mà doanh nghiệp có thể phải đương
đầu.

1.3. Khái niệm tình hình tài chính của doanh nghiệp
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện tình trạng hay thực trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm, phản ánh kết quả của toàn bộ các hoạt động
mà doanh nghiệp tiến hành; trong khi đó, hoạt động tài chính chỉ liên quan đến
việc xác định nhu cầu; tạo lập, tìm kiếm, huy động và sử dụng số vốn đã huy động
một cách hợp lý, có hiệu quả. Về bản chất, hoạt động tài chính là những hoạt động
gắn với sự vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch
giá trj trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp và làm thay đổi cấu trúc tài
chính doanh nghiệp.
- Như vậy tình hình tài chính của một doanh nghiệp là bức tranh phản ánh trung
thực và rõ nét nhất kết quả và hiệu quả của toàn bộ các hoạt động mà doanh ghiệp
tiến hành trong kỳ. Một doanh nghiệp không thể có một tình trạng trong sáng, lành
mạnh, một an ninh tài chính bền vững nếu như hoạt động kinh doanh, hoạt động tài
chính và hoạt động và hoạt động đầu tư kém hiệu quả. Kết quả và hiệu quả hoạt
động kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động đầu tư cảu doanh nghiệp càng
lớn khả năng thanh toán cảu doanh nghiệp càng dồi dào, vốn chủ sở hữu càng tăng
cả về qui mô và tỷ trọng trong tổng số vốn, mức độ độc lập tài chính càng cao, tình
hình thanh toán càng lành mạnh, các khoản nợ nần dây dưa sẽ không còn tồn tại,…
Sự yếu kém hay giảm sút về hiệu quả của bất kỳ hoạt động nào của doanh nghiệp
cũng sẽ tác động đến tình hình tài chính, làm giảm sút khả năng thanh toán và mức
độ độc lập tài chính, khiến an ninh tài chính của doanh nghiệp kém bền vững.
1.4. Mục đích và yêu cầu đánh giá khái quát tình hình tài chính.
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc dựa trên những dữ liệu tài chính
trong quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các chỉ tiêu
phản ánh thực trạng và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp cho các
nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện tại và an ninh tài chính của doanh
nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu hợp với tình trạng hiện tại và
định hướng phát triển trong tương lai cũng như đề ra các quyết sách phù hợp để
nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.

- Mục đích đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp là đưa ra
những nhận định sơ bộ, ban đầu về thực trạng tài chính và sức mạnh tài chính của
doanh nghiệp. Qua đó, các nhà quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính;
về an ninh tài chính cùng những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đương đầu.
- Khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, các nhà phân tích chỉ dừng lại ở một
số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp, phản ánh những nét chung nhất phản
ánh thực trạng hoạt động tài chính và độc lập tài chính của doanh nghiệp như; tình
hình huy động vốn, mức độ độc lập tài chính, khả năng thanh toán và khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp. Đồng thời, phương pháp sử dụng để đánh giá khái quát
cũng như khá đơn giản, chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. Mặt khác, hệ thống
chỉ tiêu sử dụng để đánh giá khái quát tình hình tài chính trên các mặt chủ yếu của
hoạt động tài chính cũng mang tính tổng hợp, đặc trưng; việc tính toán những chỉ
tiêu này cũng hết sức đơn giản, tiện lợi, dễ tính toán và có thể ước lượng được.
- Do tình hình tài chính phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động của khinh doanh nên
việc đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất quan trọng đối
với nhà quản lý. Thông qua đánh giá khái quát tình hình tài chính, những người sử
dụng thông tin nắm được thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, biết
được mức độ độc lập tài chính và an ninh tài chính, khả năng sinh lợi cũng như
những khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp đang phải đương đầu, nhất là lĩnh
vực thanh toán. Qua đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản lý dể đề ra
các quyết định cần thiết về đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết, mua bán, cho
vay….
- Để đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp được chính xác khi đánh
giá, cần quán triệt các yêu cầu chủ yếu sau:
+ Chính xác:
Do đánh giá khái quát tình hình tài chính có ý nghĩa hết sức quan trọng là cơ sở
ban đầu để các nhà quản lý đề ra các quyết định tài chính hữu hiệu nên yêu cầu đặt
ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính là phải hết sức chính xác. Có đánh giá
chính xác thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp trên tất cả các
mặt mới giúp được nhà quản lý đưa ra các quyết định có hiệu quả, phù hợp với tình

trạng hiện tại của doanh nghiệp và định hướng phát triển trong tương lai. Nếu đánh
giá khái quát không chính xác, việc nhìn nhận tình hình tài chính của doanh nghiệp
sẽ phạm phải sai lầm và do đó, các quyết định dưa ra sẽ không phù hợp, thậm trí
đưa doanh nghiệp lâm vào tình thế khó khăn.
+ Toàn diện.
Toàn diện là yêu cầu bổ sung khi đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh
nghiệp, bảo đảm cho việc nhìn nhận tình hình tài chính cảu doanh nghiệp được
chính xác. Nếu việc đánh giá phiến diện, chỉ đánh giá trên một hay một vài mặt
phản ánh tình hình tài chính doanh nghiệp mà đã vội đưa ra kết luận thì kết luận
đưa ra sẽ khó mà chính xác. Chẳng hạn, nếu chỉ căn cứ vào mức độ độc lập tài
chính và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp mà đã vội đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp đó là lành mạnh hay không lành mạnh rồi đưa ra các
quyết định quản trị thì rất có thể sẽ đặt chủ thể ra quyết định vào tình trạng khó
khăn về tài chính hay bỏ mất cơ hội hợp tác. Bởi vì, trên thực tế, vẫn tồn tại nhiều
doanh nghiệp có mức độ độc lập tài chính và khả năng sinh lợi cao nhưng lại
không có khả năng thanh toán, đang nằm trong tình trạng phá sản.
- Với mục đích và yêu cầu trên, khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, các
nhà phân tích chỉ dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát, tổng hợp,
phản ánh những nét chung nhất phản ánh thực trạng hoạt động tài chính an
ninh tài chính của doanh nghiệp như: đánh giá khả năng thanh toán và khả
năng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
- Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp được chính xác,
khắc phục được nhược điểm của từng chỉ tiêu đơn lẻ (nếu có), các nhà phân
tích tài chính cần xem xét đồng thời sự biến động của các chỉ tiêu và liên kết
sự biến động của chúng với nhau. Từ đó, rút ra nhận xét khái quát về thực
trạng và sức mạnh tài chính cũng như an ninh tài chính của doanh nghiệp.
1.5. Tài liệu, phương pháp nghiên cứu.
1.5.1. Tài liệu phân tích.
Bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là những tài liệu
chủ yếu được sử dụng khi phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

+ Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn
bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình
thức tiền tệ vào một thời điểm xác định.
Bảng cân đối kế toán được chia làm 2 phần: tài sản và nguồn vốn
: phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doah nghiệp tại thời điểm báo
cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp.
: phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo. Nó cho biết từ những nguồn vốn nào doanh nghiệp có được những
tài sản trình bày trong phần tài sản.
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là bảng báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một
thời kỳ; chi tiết theo hoạt động; tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối
với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác; tình hình về thuế giá trị gia
tăng.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần chính:
- Phần lãi lỗ: phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phần tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện
nghĩa vụ đối với nhà nước về thuế, bảo hiểm, kinh phí công đoàn và các khoản
phải nộp khác.
- Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
1.5.2. Phương pháp phân tích.
Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp đơn giản và được sử dụng phổ biến trong phân tích tài chính.
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một số chỉ tiêu gốc.
- So sánh giữa thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay

đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp, Thấy được tình hình tài chính được
thể hiện tốt hay xấu như thế nào để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt
đối của một khản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi áp dụng phương pháp này phải thực hiện theo 3 nguyên tắc:
* Tiêu chuẩn để so sánh
* Điều kiện so sánh
* Kỹ thuật so sánh
Phương pháp so sánh liên hệ cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng để nghiên cứu các mối quan hệ cân đối
về lượng cảu yếu tố và quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó xác định ảnh hưởng cảu
các yếu tố.
Những liên hệ cân đối thường gặp:
• Cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
• Cân đối giữa nguồn thu và nguồn chi
• Cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán
1.6. Chỉ tiêu phân tích tài chính.
1.6.1. Phân tích các chỉ số tài chính.
Mỗi tỷ số tài chính đều có tên gọi mô tả cho người sử dụng nhận biết được làm thế
nào để tính toán hoặc làm thế nào để hiểu được lượng giá trị của nó. Bao gồm 4
nhóm chỉ số tài chính chủ yếu:
- Tỷ số thanh toán
- Tỷ số hoạt động
- Tỷ số đòn bẩy
- Tỷ số sinh lợi nhuận
1.6.1.1. Phân tích nhóm chỉ số thanh toán.
Để biết được tình hình tài chính của danh nghiệp tốt hay xấu cần phải xem xét khả
năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Nếu tình hình tài chính của doanh
nghiệp tốt doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào và ít chiếm
dụng vốn. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp chủ động về vốn đảm

bảo cho quá trình kinh doanh được thuận lợi. Ngược lại, nếu tình hình tài chính
khó khăn doanh nghiệp có nhiều khoản nợ, mất tính chủ động trong hoạt động kinh
doanh, đôi khi dẫn đến tình trạng phá sản.
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào bảng cân đối kế toán để đánh giá tình hình thanh toán
thì chưa đủ mà phải sử dụng các tài liệu hạch toán hằng ngày và một số số liệu
thực tế để có kết luận chính xác hơn nữa như tính chất, thời gian và nguyên nhân
phát sinh các khoản phải thu và các khoản phải thu và các khoản phải trả cũng như
biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi nợ hoặc thanh toán nợ. Đồng thời
chúng ta so sánh một số chỉ tiêu thanh toán để có thể đánh giá tình hình tài chính
tốt hay xấu.
Nhóm tỷ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp,
nhóm tỷ số nợ ngắn hạn cảu doanh nghiệp, nhóm tỷ số này có sức ảnh hưởng rất
lớn đến các nhà cho vay, các nhà đầu tư và các nhà quản trị.
 !
Hệ số thanh toán hiện hành còn gọi là hệ số thanh toán ngắn hạn hay hệ số thanh
khoản nhanh.
Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn/ Nợ ngắn hạn.
Các khoản nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong một khoảng thời gian
ngắn (thường là dưới 1 năm). Tỷ số thanh toán cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu
tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó nó
đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Tỷ số này cảu doanh nghiệp được
chấp nhận hay không tùy thuộc vào sự so sánh với giá trị trung bình nghành mà
doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời nó cũng được so sánh với các tỷ số này
của doanh nghiệp trong những năm trước đó.
Khi giá trị của tỷ số này giảm, chứng tỏ khả năng trả nợ doanh nghiệp đã giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước khó khăn tài chính tiềm tang. Khi tỉ số này có giá trị cao
cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên tỷ số này có giá trị
quá cao, thì có nghĩa doanh nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn, đơn
giản là việc quản trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá
nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi. Do đó có thể làm giảm lọi

nhuận của doanh nghiệp.

Tỷ số thanh toán nhanh = (TSNH – HTK)/ Nợ ngắn hạn.
Tỷ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được tính
toán dựa trên các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền đáp ứng nhu
cầu thanh toán cần thiết.
Các tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các lọi chứng khoán có
khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh và các khoản phải thu. Do các loại hàng hóa
tồn kho có tính thanh khoản thấp bởi việc biến chúng thành tiền có thể mất quá
nhiều thời gian nên không được tính vào tỷ số này.
Thông thường tỷ số này lớn hơn hoặc bằng 1 (>=1) thì tình hình thanh toán của
doanh nghiệp tương đối khả quan, doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu
thanh toán. Nếu tỷ số bé hơn 1 (<1) thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn. Mặt khác, nếu tỷ số này cao do khoản phải thu khó đòi thì doanh
nghiệp được đánh giá là hoạt động không có hiệu quả.
1.6.1.2. Phân tích nhóm tỷ số hoạt động.
Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh
nghiệp, bao gồm 4 tỷ số: tỷ số vòng quay hàng tồn kho, kỳ thu tiền bình quân, hiệu
quả sử dụng tài sản cố định, hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
"#$%&
Tỷ số này đo lường mức doanh số bán hàng liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu. Độ lớn của quy mô tồn kho tùy thuộc
vào sự kết hợp của khá nhiều yếu tố như: ngành kinh doanh, thời điểm nghiên
cứu…
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần/ Hàng tồn kho.
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hóa tiêu thụ trong kỳ, không phân
biệt đã thu hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng hóa bị trả
lại.
Hàng hóa tồn kho bao gồm toàn bộ các nguyên vật liệu, sản phẩm d„ dang, hàng
hóa…

Nếu tỷ số này thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hóa tồn kho quá cao so với doanh
số bán.
'()*$+
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hóa bán ra được thu
hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp chứng tỏ doanh nghiệp đang bị đọng
vốn trong khâu thanh toán, không gặp phải những khoản nợ khó đòi. Ngược lại nếu
tỷ số này cao, doanh nghiệp cần phải phân tích chính sách bán hàng để tìm ra
nguyên nhân tồn đọng nợ.
Các khoản phải thu là những hóa đơn bán hàng chưa thu tiền có thể là hàng bán trả
chậm, hàng bán chịu hay bán mà chưa thu tiền, các khoản tạm ứng chưa thanh
toán, các khoản trả trước cho người bán…
Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ doanh thu bình quân ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân ngày = Tổng doanh thu thuần/ 360
,$-./012
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh nghiệp. Tỷ
số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu
thuần cao so với tài sản dài hạn. Ngoài ra, tỷ số này còn phản ánh tình hình hoạt
động tốt của công ty đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so với tài sản dài hạn.
Ngoài ra, tỷ số này còn phản ánh khả năng hữu hiệu tài sản .
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = Doanh thu thuần/ tài sản cố định
Giá trị tài sản dài hạn là giá trị thuần của các loại tài sản dài hạn tính theo giá trị
ghi trên sổ sách kế toán, tức nguyên giá của tài sản dài hạn khấu trừ phần hao mòn
tài sản dài hạn cộng dồn đến thời điểm tính.
,$-./)34
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của daonh nghiệp,
hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao nhiêu dồng
doanh thu.
Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản = Doanh thu thuần/ tổng tài sản.
Tổng tài sản là tổng toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp bao gồm cả tài sản dài

hạn và tài sản ngắn hạn tại thời điểm thanh toán.
1.6.1.3. Phân tích nhóm tỷ số đòn bẩy (cơ cấu tài chính)
Cơ cấu tài chính được xem như chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có vị trí
quan trọng trong việc điều hành các khoản nợ vay để khuếch đại lợi nhuận cho chủ
sở hữu. Cơ cấu tài chính là khái niệm dùng để chi tỷ trọng của nguồn vốn của
doanh nghiệp. Cơ cấu tài chính là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng, là đòn bẩy sức mạnh
đối với chỉ tiêu lợi nhuận của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn
mang tính rủi ro. Việc phân tích cần xem xét các chỉ tiêu sau:
"5678!
Tỷ số nợ = (Tổng số nợ/ tổng tài sản) × 100%
Tỷ số này là phần nợ vay chiếm trong nguồn vốn, đo lường sự góp vốn của chủ
doanh nghiệp so với số nợ vay. Chủ nợ ưu thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp,
hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của họ càng được đảm bảo. Ngược lại thì rủi
ro kinh doanh của doanh nghiệp được chuyển sang chủ nợ gánh chịu một phần.
,5609:; !
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu = Tổng số nợ/ Vốn chủ sở hữu.
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu là loại hệ số cân bằng dùng để so sánh giữa nợ vay
và vốn chủ sở hữu, hệ số này cho biết cơ cấu tài chính của daonh nghiệp rõ ràng
nhất.
Hệ số càng cao thì hiệu quả, mang lại cho chủ sở hữu càng lớn trong trường hợp ổn
định khối lượng hoạt động và kinh doanh có lãi. Hệ số càng thấp thì mức độ an
toàn càng bảo đảm trong trường hợp hoạt động bị giảm và kinh doanh thua lỗ.
<% !
Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay/ lãi vay.
Khoản lãi vay hàng năm là một chi phí cố định, cho biết doanh nghiệp đang sˆn
sàng chi trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi
vay có thể được sử dụng đến mức có thể đem lại những khoản lợi nhuận bao nhiêu
và vừa đủ bù đắp các khoản chi phí về tiền lãi vay hay không?
#)=%0>
Độ nghiêng đòn bẩy tài chính (DFL) là phần trăm thay đổi trong tỷ suất sinh lợi

trên vốn chủ sở hữu (ROE) do thay đổi trong EBIT. Độ nghiêng đòn bẩy tài chính
tiến tới cực đại khi doanh nghiệp tiến gần đến hoạt động ở mức lỗ, khi ROE = 0%.
Khi tất cả các yếu tố khác bằng nhau, độ nghiêng đòn bẩy tài chính của một doanh
nghiệp càng cao, rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
DFL= Tỷ lệ thay đổi của ROE/ tỷ lệ thay đổi của EBIT
Từ đó có thể suy ra công thức tính DFL là:
DFL = EBIT/ (EBIT – R)
Trong đó R là chi phí lãi vay
1.6.1.4. Phân tích nhóm tỷ số sinh lợi.
Lợi nhuận là mục tiêu của doanh nghiệp và đồng thời là hệ quả của các quyết định
quản trị, thể hiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ số về lợi nhuận đo
lường mối quan hệ giữa lợi nhuận ròng đối với doanh thu thuần, tổng tài sản có và
vốn riêng của doanh nghiệp, là mục đích cuối cùng của quá trình kinh doanh. Lợi
nhuận càng cao, doanh nghiệp càng khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình. Song
nếu chỉ đánh giá qua chỉ tiêu lợi nhuận thì nhiều khi kết luận kinh doanh có thể bị
sai lầm bởi có thể số lợi nhuận này chưa tương xứng với lượng vốn và chi phí bỏ
ra, lượng tài sản đã sử dụng.
"<3?8!
Tỷ lệ lãi gộp = (Lãi gộp/ doanh thu thuần) × 100%
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn không tính đến chi phí kinh
doanh. Tỷ lệ lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lợi
nhuận. Tỷ lệ lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến.
Để đạt lợi nhuận tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có tỷ lệ lãi gộp thích hợp.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (%)
ROS = (Lãi ròng/ doanh thu thuần) × 100%
Tỷ lệ lãi ròng cho biết tỷ lệ lãi ròng và doanh thu thuần, tỷ lệ này có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với các giám đốc điều hành do nó phản ánh chiến lược kinh
doanh và khả năng của doanh nghiệp trong việc phản ánh chi phí hoạt động. Tỷ lệ
lãi ròng khác nhau giữa các ngành tùy thuộc vào tính chất của các sản phẩm kinh

doanh và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Tỷ lệ này cho biết một đồng
doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng.
"@5AB7CDE!8!4
ROA = (Lãi ròng/ tổng tài sản) × 100%
Tỷ số này cho ta biết một đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhận ròng. Hệ
số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu
quả.
"@5AB09:;CDF!8!
ROE = (Lãi ròng/ vốn chủ sở hữu) × 100%
Tỷ số này cho biết bình quân một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra vào kinh doanh thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi
càng cao và ngược lại.
CHƯƠNG II
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TÂN PHÁT
2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản Xuất Và Xuất Nhập
Khẩu Tân Phát.
2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Tân
Phát.
- Tên công ty: Công ty TNHH Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu Tân Phát.
- Email:
- Địa chỉ: Số nhà 223 Tống Duy Tân - Phường Lam Sơn - Thành phố Thanh
Hóa – Tỉnh Thanh Hóa.
- Ngân hàng mở tài khoản: Ngân hàng đầu tư Thanh Hóa.
- Số tài khoản: 5011000012460.
- Mã số thuế: 2801125533.
- Vốn điều lệ: 2.000.000.000 đ (Mười tỷ đồng).
- Số lượng cán bộ công nhân viên: 40 người.
- Đại diện pháp luật: Ông Trần Chí Thanh
- Chức vụ: Giám Đốc.

2.1.2. Cơ sở hình thành và phát triển của công ty TNHH Sản Xuất Và Xuất Nhập
Khẩu Tân Phát.
Ban đầu công ty là đại lý sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ, đội ngũ công nhân
còn ít, máy móc thiết bị còn hạn chế, quy mô kinh doanh nhỏ. Nhưng nền kinh tế
ngày càng phát triển và để phù hợp với tình hình của thị trường, công ty đã quyết
định chuyển đổi cơ cấu kinh doanh, mua sắm thêm máy móc, trang thiết bị mới,
đổi mới phương tiện vận tải, đào tạo kỹ năng làm việc và nâng cao tay nghề của
nhân viên, điều chỉnh chế độ làm việc phù hợp nhằm đạt hiểu quả kinh doanh cao
nhất.
Công ty được thành lập tháng 4 năm 2008 đặt tên là công ty TNHH Tân
Phát, sau đổi tên và nâng cấp thành công ty TNHH Sản Xuất Và Xuất Nhập Khẩu
Tân Phát đăng ký thay đổi tên lần thứ 1 ngày 20/8/2009. Công ty được sở kế hoạch
đầu tư thành phố Thanh Hóa cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
2602002357 từ ngày 1/2/2009.
Việc cổ phần hóa đã thay đổi hình thức sở hữu của công ty, 100% người lao
động là chủ sở hữu của công ty, tất cả cùng chung 1 mục đích là làm cho công ty
ngày càng lớn mạnh, cải thiện đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.
2.1.3. Một số thành tựu công ty đã đạt được.
Trong thời gian từ lúc thành lập đến nay, công ty đã không ngừng cải tiến
máy móc, thiết bị, hoàn thiện hơn kênh phân phối sản phẩm, hàng hóa. Công ty đã
khẳng định tính đúng đắn trong hướng đi của mình, ổn định về tổ chức, nâng cao
cơ sở vật chất kỹ thuật, bồi dư„ng cán bộ công nhân viên về chuyên môn, đảm bảo
chất lượng hàng hóa cũng như mở rộng thị trường và ngành nghề kinh doanh vì thế
tình hình kinh doanh của công ty không những duy trì ổn định mà còn tăng trưởng
và phát triển vượt bậc cả về quy mô và lợi nhuận, đời sống người lao động ngày
một nâng cao.
2.1.4. Đặc điểm kinh doanh của công ty TNHH Sản Xuất và Xuất Nhập Khẩu Tân
Phát.
2.1.4.1. Lĩnh vực hoạt động.
- Sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực…

- Ngành nghề kinh doanh: Gia công lắp đặt cửa kính cửa cuốn lan can cầu
thang ,cửa nhựa , cửa xếp đài Loan
- Chuyên bán buôn các loại phụ kiện cửa kính cường lực
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.
- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của
pháp luật.
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh thương mại theo đúng pháp luật và ngành nghề
đăng ký kinh doanh do nhà nước cấp.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
- Quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn và bảo toàn tăng trưởng vốn kinh doanh.
- Thực hiện phân phối lao động hợp lý, bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần cho
đội ngũ cán bộ công nhân viên, đảm bảo sử dụng công nhân viên có trình độ,
năng lực làm việc, phát huy tối đa năng lực của các cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Phải luôn chú trọng đến quy cách, phẩm chất hàng hóa. Hàng hóa trước khi
nhập xuất đều phải kiểm tra kỹ lư„ng.
2.1.4.3. Ngành nghề kinh doanh.
Công Ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Tân Phát là một công ty có quy mô
kinh doanh tương đối lớn vừa đa dạng, nhiều ngành nghề trong đó ngành mũi nhọn
chủ chốt là: Gia công lắp đặt cửa kính cửa cuốn lan can cầu thang, cửa nhựa, cửa
xếp đài Loan chuyên bán buôn các loại phụ kiện cửa kính cường lực
2.1.4.4. Thị trường.
Những thành tích đã đạt được của Tân Phát trong thời gian qua cho phép công ty
tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên công ty cần tiếp tục đẩy
mạnh phát triển không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn nhắm đến cả thị trường
dành cho những người có thu nhập cao. Ngoài ra Tân Phát cũng hướng tới sản xuất
để xuất khẩu sang các nước châu Á và một số nước châu Âu.
2.1.5. Tình hình chung cửa nghành của kính, cửa cuốn và kính chịu lực của thị
trường Việt Nam và một số đối thủ cạnh tranh chính của Tân phát.

2.1.5.1. Tình hình chung ngành cửa kính, cửa cuốn và kính chịu lực của thị
trường Việt Nam.
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của nền kinh tế và sự
ra tăng trong quy mô dân số. Từ đầu những năm 90 đến nay, ngành kính xây
dựng, kính chịu lực Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với tốc độ
trung bình từ 10 – 15%/năm và trình độ công nghệ cũng không hề thua kém
so với thế giới.
Không những thế, các Doanh nghiệp cũng có nhiều nỗ lực tiết giảm tối
đa chi phí sản suất, nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm đáp ứng hầu
hết các tiêu chuẩn trong và ngoài nước. Đến hết năm 2008, Việt Nam có 8
nhà máy kính đang hoạt động với tống công suất trên 107 triệu m2. Theo kế
hoạch, đến 2010, khi nhà máy kính Chu Lai đi vào hoạt động, tổng công suất
toàn ngành sẽ đạt trên 141 triệu m2. Hiện nay, năng lực sản xuất kính xây
dựng trong nước không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, mà còn Xuất khẩu
15% sản lượng.
Sở dĩ ngành cửa kính và kính chịu lực Việt Nam trong mấy năm trở lại
đây có sự phát triển đáng ngạc nhiên như vậy là do chịu tác động mạnh bởi
môi trường tự nhiên, môi trường pháp luật, môi trường kinh tế xã hội. Khi
nền kinh tế phát triển ngày càng sâu rộng thì môi trường chính trị và luật
pháp có ảnh hưởng chính đến các cơ hội phát triển và các bất ổn trong môi
trường kinh tế. Việt Nam đang xem xét một chính sách chính trị hòa bình và
cởi mở, củng cố và tạo mối quan hệ với nhiều nước trên thế giới, điều này
làm giảm bớt những khó khăn của Việt Nam trong lĩnh vực thương mại quốc
tế, khuyến khích đầu tư nước ngoài và nội địa tạo ra các cơ hội và thách thức
với môi trường kinh doanh trong nước. Sự ra đời của Luật đầu tư nước
ngoài, Luật công ty, Luật Doanh Nghiệp… tạo ra môi trường thuận lợi cho
việc kinh doanh. Với công nghệ sản phẩm cửa kính và kính chịu lực, môi
trường đầu tư bây giờ đã trở nên thuận lợi và hấp dẫn hơn với các nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài. Hệ thống luật pháp đang được cải tổ, thủ tục hành
chính đang được cải tiến cho đơn giản. Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh

hưởng trực tiếp đến các cơ hội và rủi ro của doanh nghiệp. Với tốc độ tăng
trưởng cao (gần 10%/Năm) sẽ tạo ra những cơ hội cho sự phát triển các
ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành cửa kính và kính chịu lực, ngành
công nghiệp mũi nhọn tạo ra động lực tăng trưởng trong khu vực sản xuất
cũng như trong toàn bộ nền khinh tế.
2.1.5.2. Một số đối thủ cạnh tranh
Nghành cửa kính và kính chịu lực cũng như các nghành khác là một nghành
có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là trong thời kỳ hiện nay nước ta đang trong
thời kỳ hội nhập nền kinh tế quốc tế thì việc cạnh tranh ngày càng trở nên
khốc liệt hơn, không chỉ với những doanh nghiệp nội địa mà còn với những
doanh nghiệp nước ngoài. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ ASEAN có chất
lượng tương đương, nhưng với lợi thế về thuế suất thuế nhập khẩu (5% so
với mức thông thường là 40%) và chính sách về giá xuất khẩu của nhà sản
xuất nước ngoài (khi có khủng hoảng thừa thì sˆn sàng xuất khẩu với giá cực
thấp nhưng vẫn giữ giá tại thị trường nội địa) thì giá bán của hàng nhập khẩu
sẽ rẻ hơn so với hàng sản xuất trong nước. Hai công ty sản xuất lớn là Công
ty kính nổi Viglacera và Công ty TNHH Kính nổi Việt Nam là hai đối thủ
mạnh đối với công ty Tân Phát trong thị trường nội địa.
2.1.6. Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh.
Cũng như bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế, mục tiêu của công ty
TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Tân Phát là lợi nhuận thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, do đó việc tổ chức bộ máy quản lý rất quan trọng, ảnh hưởng trực
tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Để phù hợp với đặc điểm về cơ bản, về vật chất kỹ thuật và các loại hình sản
xuất kinh doanh, sản xuất đã tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu ‘‘trực tuyến chức
năng’’. Theo kiểu cơ cấu tổ chức này thì toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty đều do sự quản lý thống nhất của Giám đốc công ty.
SƠ ĐỒ QUẢN LÍ CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP KHẨU TÂN
PHÁT
Công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Tân Phát tổ chức bộ máy quản lý

theo 1 cấp
GHI104
+ Giám đốc chịu trách nhiệm phụ trách chung và là người điều hành hoạt
động kinh doanh hàng ngày của xí nghiệp cũng là người đại diện pháp nhân của Xí
nghiệp trước công ty và pháp luật.
Giám đốc
Trưởng phòng tổng
hợp
Bộ phận kỹ thuậtBộ phận KH-TCSXBộ phận tài chính
Tổ 4
Tổ 3
Tổ 2
Tổ 1

×