Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

đề xuất quy trình kiểm toán chi đầu tư xây dựng cơ bản trong kiểm toán ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.42 KB, 142 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI



Nguyễn Minh Thắng




ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC






LUẬN VĂN THẠC SĨ






Hà Nội – 2013





BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI



Nguyễn Minh Thắng



ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TRONG KIỂM TOÁN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


Chuyên ngành : KINH TẾ TNTN & MÔI TRƯNG
Mã số : 60.31.16



LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.
TS. PHẠM HÙNG




Hà Nội - 2013




LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác (tính đến thời điểm
này). Các số liệu và kết quả trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên



Nguyễn Minh Thắng

















LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc nhất, tác giả xin chân thành bày tỏ
lòng biết ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của thầy giáo hướng dẫn
khoa học là Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Hùng – Phó Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), của Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Bá
Uân (Chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Quản lý) cùng các thầy, cô trong Phòng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, các thầy cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý và toàn thể các
thầy cô giáo Trường Đại học Thủy lợi, cùng với các đồng nghiệp trong Kiểm toán
Nhà nước. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, tạo
điều kiện giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Do thời gian và điều kiện chuyên môn còn hạn chế nên luận văn không tránh
khỏi những thiếu sót. Với tinh thần cầu thị, tác giả mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng
góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Người viết luận văn



Nguyễn Minh Thắng







DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ



Thứ tự
Tên hình vẽ
Trang
Hình 1
Sơ đồ tổng quát của quá trình kiểm toán
03



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Thứ tự
Tên bảng biểu
Trang
Bảng 2.1
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2010
39
Bảng 2.2
Vốn đầu tư toàn xã hội theo giá thực tế thực hiện năm 2011
42
Bảng 2.3
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2012 theo giá hiện hành

43























DANH MỤC VIẾT TẮT


1. KTNN: Kiểm toán Nhà nước;
2. NSNN: Ngân sách Nhà nước;
3. KTV: Kiểm toán viên;

4. ĐTXDCB: Đầu tư xây dựng cơ bản;
5. DNNN: Doanh nghiệp Nhà nước;
6. ĐTXD: Đầu tư xây dựng;
7. NSTW: Ngân sâch trung ương;
8. MTQG: Mục tiêu quốc gia;
9. GTGT: Giá trị gia tăng;
10. BQLDA: Ban quản lý dự án;
11. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn;
12. USD: Đô la Mỹ;
13. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
L
ỜI CÁM ƠN
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN 1
1.1.1. Khái niệm kiểm toán 1
1.1.2. Các loại kiểm toán 3
1.1.2.1. Phân loại theo chức năng 3
1.1.2.2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán 4
1.1.3. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phạm vi của KTNN Việt Nam 11

1.1.3.1. Mục tiêu của KTNN 11
1.1.3.2. Yêu cầu của KTNN 12
1.1.3.3. Phạm vi và nội dung của KTNN 12
1.1.3.4. Đối tượng của KTNN 13
1.1.4. Những điều kiện cần thiết cho hoạt động kiểm toán có hiệu quả 13
1.1.4.1. Các điền kiện cần thiết vê môi trường pháp lý cho hoạt động KTNN 13
1.1.4.2. Các điều kiện về tổ chức và kỹ thuật kiểm toán 14
1.2. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ ĐẶC TRƯNG CỦA NÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUÁ TRÌNH KIỂM TOÁN 16
1.2.l. Đầu tư XDCB 16
1.2.2. Đặc trưng XDCB tác động đến quy trình kiểm toán 21
KÊT LUẬN CHƯƠNG 1 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
VÀ VÀI NÉT VỀ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC, KIỂM TOÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN 38


2.1. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐTXDCB VÀ NHỮNG ƯU, NHƯỢC ĐIỂM 38
2.1.1. Tình hình quản lý đầu tư XDCB những năm gần đây 38
2.1.1.1. Năm 2010 38
2.1.1.2. Năm 2011 41
2.1.2. Những mặt đã làm được trong lĩnh vực đầu tư phát triển 45
2.1.3. Một số tồn tại trong đầu tư phát triển 47
2.1.4. Nguyên nhân của tồn tại trong đầu tư phát triển 50
2.2.
KIỂM TOÁN NHÀ NUỚC VÀ KIỂM TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TRONG THỜI GIAN QUA 53
2.2.1.Vài nét về hoạt động của KTNN 53
2.2.1.1. Nhiệm vụ của KTNN 53
2.2.1.2. Quyền hạn của KTNN 55

2.2.1.3. Kết quả kiểm toán trong vài năm gần đây 56
2.2.1.4. Một số kết quả hoạt động kiểm toán dự án ĐTXDCB của KTNN trong
thời gian qua 57
KÊT LUẬN CHƯƠNG 2 66
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐTXDCB 67
3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 67
3.1.1. Khái niệm quy trình kiểm toán và sự cần thiết của nó 67
3.1.2. Nguyên tắc và phương pháp xây dựng quy trình kiểm toán 68
3.1.2.1. Nguyên tắc xây dựng quy trình kiểm toán 68
3.1.2.2. Phương pháp xây dựng quy trình kiểm toán 69
3.2. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI ĐTXDCB 70
3.2.1. Chuẩn bị kiểm toán (Bước 1) 70
3.2.1.1. Khảo sát thu thập thông tin về dự án đầu tư và đơn vị được kiểm toán 70
3.2.1.2. Đánh giá thông tin thu thập được và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn
vị được kiểm toán, xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán 74
3.2.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán cuộc kiểm toán dự án đầu tư 76
3.2.2. Thực hiện kiểm toán (Bước 2) 80
3.2.2.1. Kiểm toán công tác lập dự toán, phân bổ và kiểm soát chi NSNN đối với dự án 80
3.2.2.2. Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư 83


3.2.2.3. Kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư 85
3.2.2.4. Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai thác, sử dụng 89
3.2.2.5. Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước 90
3.2.2.6. Kiểm toán công tác quản lý chất lượng và tiến độ của dự án đầu tư 91
3.2.2.7. Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đấu tư thực hiện 93
3.2.2.8. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng
công trình 98
3.2.3. Lập và gửi báo cáo kiểm toán (Bước 3) 99
3.2.3.1. Lập và gửi báo cáo kiểm toán dự án đầu tư 99

3.2.3.2. Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán toán dự án đầu tư 99
3.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán (Bước 4) 100
3.2.4.1. Chuẩn bị kiểm tra 101
3.2.4.2. Thực hiện kiểm tra 102
3.2.4.3. Kết thúc kiểm tra 102
KÊT LUẬN CHƯƠNG 3 ……………………………………………………….104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 104
1. Kết luận 105
1.1. Những kết quả đã đạt được 105
1.2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn 105
2. Kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
PHỤ LỤC
Phụ lục I: Một số sai sót, gian lận thường gặp
Phụ lục II: Danh mục câu hỏi 01 – Giai đoạn thiết kế công trình xây dựng
Phụ lục III: Danh mục câu hỏi 02 – Giai đoạn đấu thầu và giao thầu
Phụ lục IV: Danh mục câu hỏi 03 – Giai đoạn thi công, giám sát thi công và
nghiệm thu công trình



PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi ĐTXDCB là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi NSNN. Đồng
thời, hoạt động ĐTXDCB thường kéo dài, vượt quá niên độ ngân sách, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên và rất phức tạp trong công tác quản lý về giải ngân,
tiến độ và chất lượng công trình. Đây là lĩnh vực chi ẩn chứa nhiều nguy cơ tiêu
cực, tham nhũng, gây lãng phí, thất thoát NSNN nên đặt ra cho KTNN nhiều
thách thức trong khi thực hiện kiểm toán NSNN.

Hiện nay, khi thực hiện kiểm toán nội dung chi ĐTXDCB trong kiểm toán
NSNN, KTV Nhà nước (KTV) phải dựa trên quy trình kiểm toán chung và vận
dụng quy trình kiểm toán NSNN, quy trình kiểm toán dự án đầu tư xây dựng do
chưa có quy trình riêng cho lĩnh vực này. Điều này đã dẫn đến những khó khăn,
lúng túng nhất định cho KTV và làm gia tăng rủi ro nghề nghiệp khi thực hiện kiểm
toán nội dung chi ĐTXDCB. Do vậy, yêu cầu phải có một quy trình riêng cho lĩnh
vực kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN đang trở nên cấp thiết.
2. Mục đích của đề tài
Từ những cơ sở lý luận về kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN;
qua những phân tích, đánh giá thực trạng kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán
NSNN để từ đó rút ra những mặt đạt được , cũng như những bất cập , tồn tại và
nguyên nhân của những bất cập , tồn tại, luận văn được thực hiện nhm mục đích đề
xuất mới một “Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của
KTNN” nhm khắc phục các hạn chế trong hoạt động kiểm toán chi ĐTXDCB, góp
phần nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán NSNN, hạn chế các rủi ro nghề
nghiệp khi các KTV thực hiện kiểm toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nội dung kiểm toán chi ĐTXDCB trong
kiểm toán NSNN; một số quy trình kiểm toán của KTNN.


- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung kiểm toán chi
ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của bộ, ngành, địa phương do KTNN Việt Nam
thực hiện; có tham khảo một số kinh nghiệm nước ngoài.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu , tác giả luận văn sẽ dựa trên cách tiếp cận
cơ sở lý luận về khoa học kiểm toán chi ĐTXDCB và những quy định hiện hành
của hệ thống văn bả n pháp luật trong lĩnh vực này . Đồng thời, luận văn cũng sử
dụng phép phân tích duy vật biện chứng để phân tích, đề xuất các giải pháp mục tiêu.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội

dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam , đó là: phương pháp điều tra , khảo sát
thực tế; phương pháp thống kê ; phương pháp phân tích, so sánh; và một số phương
pháp kết hợp khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-  nghĩa khoa học của đề tài : Đã hệ thống và hoàn thiện cơ sở lý luận về
kiểm toán chi ĐTXDCB và đề xuất được một quy trình kiểm toán mới có cơ sở
khoa học, có tính ứng dụng trong việc nâng cao hiệu quả công tác kiểm toán chi
ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN . Kết quả nghiên cứu có thể được dùng làm tài
liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy môn học Kiểm toán tại các trường
đại học.
-  nghĩa thực tiễn của đề tài : Những phân tích, đánh giá và đề xuất của đề
tài là tài liệu tham khảo và gợi ý quan trọng cho công tác kiểm toán chi ĐTXDCB ,
góp phần nâng cao chất lượng các cuộc kiểm toán NSNN, nâng cao trình độ của các
KTV, hạn chế các rủi ro nghề nghiệp khi các KTV thực hiện kiểm toán.
6. Dự kiến kết quả đạt được
- Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận về chi ĐTXDCB và công tác kiểm
toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN; thông qua nghiên cứu công tác kiểm
toán chi ĐTXDCB của một số nước, một số tổ chức trên thế giới từ đó rút ra một số
bài học kinh nghiệm cho KTNN Việt Nam;


- Phân tích và đánh giá một cách toàn diện , đầy đủ, khách quan thực tiễn
công tác kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN . Ghi nhận những thành
tựu và chỉ r những mặt còn hạn chế trong công tác này và nguyên nhân của những
hạn chế làm cơ sở để đưa ra các giải pháp khắc phục;
- Đề xuất mới một “Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán
NSNN của KTNN” (viết tắt là
1TQuy trình kiểm toán chi ĐTXDCB)1T có cơ sở khoa
học, có tính khả thi cao và phù hợp với điều kiện thực tiễn nhm nâng cao hiệu quả công tác
kiểm toán chi ĐTXDCB trong kiểm toán NSNN của KTNN.

Nội dung chủ yếu của đề tài gồm 3 chương:
136TChương1T136T 1: Những vấn đề cơ bản để xây dựng Quy trình kiểm toán chi đầu
tư XDCB. Trong chương này nêu hai vấn đề lớn là: Những vấn đề cơ bản về
1T122T cuộc
1T122Tkiểm toán dự 1T136Tán1T136T ĐTXDCB và đặc trưng của nó tác động đến quy trình kiểm toán.
136TChương1T136T 2: Thực trạng về quản lý ĐTXDCB và vài nét về kiểm toán
ĐTXDCB. Trong chương này đã đề cập đến tình hình quản lý ĐTXDCB ở nước ta
qua các giai đoạn và chỉ ra những điểm đạt được cũng như còn tồn tại của nó; đồng
thời, cũng nêu vài nét về hoạt động KTNN và hoạt động kiểm toán ĐTXDCB.
136TChương 136T140T3:1T140T Đề xuất Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB của KTNN Việt
Nam. Trong chương này nêu lên 2 vấn đề: Một là, những vấn đề chung về quy
trình; hai là, nội dung Quy trình kiểm toán chi ĐTXDCB.



1
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐÊ LÝ LUẬN CƠ BẢN ĐỂ XÂY DỰNG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN CHI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái niệm kiểm toán
1TXuất phát từ một thuật ngữ Latin “Audit”, kiểm toán ra đời gắn liền với nền
văn minh Ai Cập và La Mã cổ đại. Hình ảnh của kiểm toán cổ điển đơn giản chỉ là
việc kiểm tra về tài sản được thực hiện bng cách: người soạn thảo báo cáo đọc to
lên cho một bên độc lập nghe rồi chấp nhận. Trong lịch sử phát triển của mình,
khái niệm về kiểm toán đã được nhiều nhà kinh tế học đề cập và tranh luận. Ngày
nay, trên thế giới đã xuất hiện nhiều loại kiểm toán khác nhau. Tuy vậy, xét về bản
chất, có thể tổng hợp hoá bng khái niệm dưới đây:
1TKiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền, có kỹ

năng nghiệp vụ, thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể
định lượng được của một tác nhân kinh tế, nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về
mức độ phù hợp giữa các thông tin này với các chuẩn mực đã được xây dựng.
1TKhái niệm về kiểm toán chứa đựng những nội dung khoa học sau đây:
- Các chuyên gia độc lập và có thẩm quyền:
1TCác chuyên gia này là các KTV. ĐóR

Rlà những người có đủ khả năng để hiểu
biết các chuẩn mực sử dụng trong hoạt động kiểm toán và được pháp luật thừa
nhận hành nghề kiểm toán - KTV. KTV phải là người vô tư và khách quan trong
công tác kiểm toán. Muốn vậy, họ phải là người độc lập về quan hệ tình cảm và
kinh tế với lãnh đạo các đơn vị được tiến hành kiểm toán. Tất nhiên, tính độc lập
giờ đây theo nghĩa tương đối nhưng đó là mục tiêu hướng tới và phải đạt được ở một
chừng mực nhất
1T124Tđịnh.
1T- Thu thập và đánh giá các bằng chứng:
1TBng chứng được định nghĩa một cách chung nhất là mọi thông tin mà KTV
đã thu thập để xác định mức độ tương quan và phù hợp giữa các thông tin có thể


2
định lượng của một đơn vị với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm
toán thực chất là quá trình sử dụng các phương pháp, các kỹ thuật kiểm toán để thu
thập và xét đoán các bng chứng cho mục đích nói trên.
- Các thông tin có thể định lượng và 4Tcác 4Tchuẩn mực đã được xây dựng:
1TCác thông tin có thể định lượng của một đơn vị bao gồm nhiều loại khác
nhau. Đó là các thông tin tài chính và không tài chính. Những thông tin này do
nhiều nguồn hạch toán khác nhau cung cấp (hạch toán kế toán; hạch toán thống
kê; hoạch toán nghiệp vụ, ). Hệ thống thông tin thường được thể hiện trong các
báo cáo tài chính của một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính - sự nghiệp… hoặc

qua các thông tin khác nhau (lượng thời gian mà các công nhân đã hao phí để
hoàn thành một khối lượng công việc, chi phí cho một ca máy, giá trị quyết toán
một công trình ĐTXDCB, bản kê khai thuế của một hộ kinh doanh có thể phải tiến
hành kiểm tra ).
1TCác chuẩn mực được xây dựng và sử dụng trong kiểm toán là thước đo để
đánh giá các thông tin đã kiểm tra. Các chuẩn mực này rất phong phú, đa dạng
tuỳ thuộc vào chức năng từng cuộc, từng loại kiểm toán. Thông thường, các chuẩn
mực này là các quy định trong các văn bản pháp quy về các lĩnh vực khác nhau.
Cũng có thể là các quy định nội bộ của ngành, địa phương hay đơn vị. Các chuẩn
mực được chọn lựa và sử dụng tuỳ thuộc vào mục tiêu của mỗi cuộc kiểm toán.
- 1TĐơn vị được kiểm toán:
1TMột đơn vị được kiểm toán có thể là một tổ chức kinh tế hoặc một đơn vị
hành chính - sự nghiệp có tư cách pháp nhân như: một DNNN, một Công ty cổ
phần, một Công ty Nhà nước, một doanh nghiệp tư nhân, một cơ quan của Chính
phủ Trong một số trường hợp đặc biệt, đơn vị kiểm toán có thể là một xí nghiệp,
một đơn vị thành viên không có tư cách pháp nhân, thậm chí là một phân xưởng
(đội sản xuất), một cửa hàng hay một hộ kinh doanh.
- Báo cáo kết quả:
1TKhâu cuối cùng của quá trình kiểm toán là báo cáo kết quả kiểm toánR
.
R Tuỳ
thuộc vào loại kiểm toán, các báo cáo kiểm toán có thể khác nhau về bản chất, về


3
nội dung. Song, trong mọi trường hợp chúng đều phải được thông tin cho người
đọc về mức độ tương quan và sự phù hợp giữa các thông tin đã kiểm tra và các
chuẩn mực đã được xây dựng. Báo cáo kiểm toán cũng có thể khác nhau về hình
thức và có thể thay đổi từ loại phức tạp đến các báo cáo giản đơn bng miệng.


1.1.2. Các loại kiểm toán
1.1.136T2.1. Phân loại theo chức năng: Kiểm toán bao gồm 3 loại:1T136T Kiểm toán
hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán báo cáo tài chính.
a) Kiểm toán hoạt động
1TKiểm toán hoạt động là việc kiểm toán để đánh giá tính hiệu lực và tính
hiệu quả trong hoạt động của một bộ phận hay toàn bộ một tổ chức, một đơn vị.
1TTính hiệu lực được hiểu là khả năng hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu
của đơn vị. Còn tính hiệu quả là việc đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động sản
xuất - kinh doanh với chi phí bỏ ra thấp nhất.
1TĐối tượng của kiểm toán hoạt động rất phong phú và đa dạng. Từ việc đánh
giá một phương án sản xuất - kinh doanh, một hoạt động dịch vụ, một quy trình
công: nghệ, một loại tài sản - thiết bị mới đưa vào hoạt động đến việc luân
chuyển chứng từ hạch toán trong một đơn vị. Vì thế, khó có thể vạch ra một khuôn
mẫu cho loại kiểm toán này. Đồng thời, tính hữu hiệu và hiệu quả của quá trình
hoạt động rất khó được đánh giá một cách khách quan so với tính tuân thủ và tính
chân thực, hợp lý của báo cáo tài chính. Thay vào đó, việc xây dựng các chuẩn
mực để đánh giá các thông tin có thể định lượng trong một cuộc kiểm toán hoạt
209T
Hình1.
209T
Sơ đồ tổng quát của quá trình kiểm toán



4
động thường mang nặng tính chất chủ quan, phụ thuộc nhiều vào ý muốn của
người hành sự.
1TCông tác kiểm tra trong kiểm toán hoạt động thường có nội dung rất rộng,
có liên quan đến nhiều lĩnh vực và vượt ra ngoài phạm vi của công tác tài chính -
kế toán. Do đó, kiểm toán hoạt động phải sử dụng nhiều kỹ năng, kỹ xảo, kế toán,

tài chính, kinh tế - kỹ thuật và khoa học Sản phẩm của nó là một báo cáo cho người
quản lý về kết quả kiểm toán và những kiến nghị đề xuất nhm cải tiến hoạt động.
b) 11TKiểm 11Ttoán tuân thủ
1TKiểm toán tuân thủ là loại kiểm toán để xem xét bên được kiểm toán có tuân
thủ các thủ tục, các nguyên tắc, các quy chế mà các cơ quan có thẩm quyền cấp
trên, hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước đề ra hay không? Vì vậy, kiểm
toán tuân thủ còn có tên gọi khác là kiểm toán tính quy tắc.
1TTính độc lập và có thẩm quyền của người kiểm tra được thể hiện r nhất
trong kiểm toán tuân thủ
R
.

c) Kiểm toán báo cáo tài chính
1TKiểm toán báo cáo tài chính là việc kiểm tra và xác nhận tính trung thực,
tính hợp lý của báo cáo tài chính; cũng như xem xét báo cáo tài chính có phù hợp
với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán và yêu cầu của pháp luật hay không? Các
báo cáo tài chính thường được kiểm tra nhiều nhất là: bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1TỞ các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, công việc kiểm toán báo
cáo tài chính thường do các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp thực hiện để phục vụ
cho các nhà quản lý, chủ đầu tư, các ngân hàng, Chính phủ và cho khách hàng,
người bán
136T1.1.2.2. Phân loại theo chủ thể kiểm toán: Kiểm toán có 3 loại: Kiểm t1T136Toán
nội bộ, KTNN và kiểm toán độc lập
a) Kiểm toán nội bộ
1TKiểm toán nội bộ là loại kiểm toán do các KTV của đơn vị tiến hành.


5
1TPhạm vi của kiểm toán nội bộ rất biến động và tuỳ thuộc vào quy mô, cơ

cấu của doanh nghiệp cũng như yêu cầu của các nhà quản lý đơn vị.
1TMục đích của hệ thống kiểm toán nội bộ là điều khiển và quản lý kinh
doanh một cách có hiệu quả; đảm bảo chắc chắn là các quyết định và chế độ quản
lý được thực hiện đúng thể thức và giám sát mức hiệu quả của chúng; phát hiện kịp
thời những rắc rối trong kinh doanh để đề xuất các biện pháp đối phó; phát hiện
kịp thời các sai phạm và gian lận trong kinh doanh; ghi chép kế toán đầy đủ, chính
xác và đúng thể thức về các nghiệp vụ và hoạt động kinh doanh; lập các báo cáo tài
chính kịp thời, hợp lệ theo các yêu cầu pháp định có liên quan; bảo vệ tài sản và
thông tin không bị lạm dụng hoặc sử dụng sai mục đích.
1TBộ phận kiểm toán nội bộ là một nhân tố rất cơ bản trong môi trường kiểm
toán, nó cung cấp một sự giám sát và đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động
của đơn vị, trong đó, có cả hệ thống kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ
hữu hiệu giúp đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt
động (nói chung), chất lượng công tác kiểm soát (nói riêng) để điều chỉnh, bổ sung
các quy chế kiểm soát thích hợp và có hiệu lực hơn.
1TVề mặt tổ chức, bộ phận kiểm toán nội bộ thường trực thuộc giám đốc và
báo cáo trực tiếp cho giám đốc. Ở những công ty lớn, các tập đoàn kinh tế, bộ phận
kiểm toán nội bộ thậm chí còn trực thuộc Hội đồng Quản trị để đảm bảo hoạt động
được hữu hiệu.
1TVề mặt nhân sự, bộ phận kiểm toán nội bộ phải có các nhân viên có khả
năng đủ để thực hiện nhiệm vụ.
1TTrong quá trình kiểm toán, KTV phải hiểu biết về hệ thống kiểm toán nội bộ.
1TĐể nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV cần nhận thức
đúng các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: môi trường kiểm soát
chung (đặc thù về quản lý; cơ cấu tổ chức; chính sách nhân lực công tác kế hoạch;
bộ phận kiểm soát nội bộ); các nhân tố bên ngoài; hệ thống kế toán (hệ thống
chứng từ ban đầu; sổ kế toán, tài khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán); các
loại kiểm soát và các thủ tục kiểm soát (kiểm soát trực tiếp, kiểm soát tổng quát ).



6
1TCần lưu ý rng, tuy được tổ chức độc lập với bộ phận kiểm tra, nhưng kiểm
toán nội bộ là một bộ phận của đơn vị nên không thể độc lập hoàn toàn với đơn vị
được. Do vậy, các báo cáo của kiểm toán nội bộ được chủ doanh nghiệp rất tin
tưởng nhưng ít có giá trị pháp lý.
b) Kiểm toán độc 4Tlập
1TKiểm toán độc lập là loại kiểm toán do các KTV độc lập thuộc các tổ chức
kiểm toán chuyên nghiệp tiến hành. Thực chất, kiểm toán độc lập là loại hoạt động
dịch vụ, tư vấn được pháp luật thừa nhận và bảo hộ. Các kiểm toán độc lập là đội
ngũ hành nghề chuyên nghiệp, có đạo đức và kỹ năng nghề nghiệp được Nhà nước
công nhận. Kiểm toán độc lập chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kiểm tra các báo
cáo tài chính.
1TTrong nền kinh tế thị trường, các báo cáo tài chính hàng năm do các doanh
nghiệp lập ra là đối tượng quan tâm của rất nhiều người (chủ doanh nghiệp, các cổ
đông, ngân hàng và các chủ đầu tư, Chính phủ, người tiêu dùng và các đối tác liên
doanh ). Tuy mỗi đối tượng quan tâm đến báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
dưới các góc độ khác nhau, nhưng họ đều chung một mong muốn, nguyện vọng là
được sử dụng các thông tin có độ tin cậy cao, chính xác, khách quan và trung thực.
Do vậy, cần có một bên thứ ba làm “trọng tài”, đó các công việc của các KTV độc
lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp. Luật pháp nhiều nước đã khẳng
định rng, chỉ những báo cáo tài chính đã được xem xét và có chữ ký xác nhận của
KTV độc lập mới được coi là hợp pháp làm cơ sở cho Nhà nước tính thuế, cũng
như để các bên quan tâm giải quyết các mối quan hệ kinh tế khác.
1THoạt động kiểm toán độc lập còn giúp các đơn vị kế toán phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời các gian lận và sai sót, phòng ngừa các sai phạm và các thiệt hại có
thể xảy ra
1T124Ttrong 1T124Tkinh doanh và sử dụng kinh phí.
1TĐối tượng của kiểm toán độc lập chủ yếu là các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế (các đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, các DNNN).



7
Ngoài ra, đối tượng kiểm toán độc lập còn có thể là các đơn vị hành chính sự nghiệp,
các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội và tổ chức quốc tế
1TPhạm vi kiểm toán độc lập các báo cáo tài chính thông thường, được KTV
xác định phù hợp với yêu cầu của luật pháp và của các tổ chức kiểm toán chuyên nghiệp.
c) Kiềm toán Nhà nước
1TKiểm toán Nhà nước là hoạt động kiểm toán được thực hiện bởi bộ máy
Kiểm toán Nhà nước thuộc hê thống các cơ quan quyền lực Nhà nước.
1TKiểm toán Nhà nước thường tiến hành các cuộc kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán hoạt động và kiểm toán báo cáo tài chính, trong đó kiểm toán hoạt động để
đánh giá tính hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị đóng vai trò quan
trọng đối tượng Kiểm toán Nhà nước là các báo cáo quyết toán tài
1T 1Tchính của các cơ
quan Nhà nước, các tổ chức và các cá nhân có liên quan đến thu chi NSNN.
1TVề mô hình tổ chức, cơ quan Kiểm toán Nhà nước có thể đặt trực thuộc
Chính phủ (cơ quan hành pháp), hoặc trực thuộc Quốc hội (cơ quan lập pháp),
hoặc như một Toà án (cơ quan tư pháp). Chẳng hạn ở Mỹ, Văn phòng Tổng kế
toán trưởng Hoa Kỳ (GAO) là một cơ quan trung lập trong ngành lập pháp của
Liên bang. Tổ chức GAO có nhiệm vụ báo cáo và chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Quốc hội. Trách nhiệm trước tiên của KTV thuộc GAO là thực hiện chức năng
kiểm toán cho Quốc hội. Ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ quan Kiểm toán Nhà
nước Liên bang cũng như của các Bang đều do Quốc hội Liên bang hoặc tiểu bang
thành lập, nhưng có vị trí độc lập với cả cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Do đó, nó hoàn toàn khách quan, độc lập trong kiểm tra, giám sát hoạt động của
các đơn vị có sử dụng nguồn vốn do NSNN cấp.Trong khi đó, Toà thẩm kế Cộng
hoà Pháp là một mô hình đặc biệt trong lĩnh vực Kiểm toán Nhà nước. Toà này
vừa thực hiện chức năng của cơ quan Kiểm toán Nhà nước, đồng thời làm chức
năng của cơ quan xét xử như một Toà án, không phụ thuộc vào cơ quan lập pháp,

cũng như cơ quan hành pháp. Toà thẩm kế Pháp có quyền tiến hành kiểm tra tài
khoản, chứng từ, sổ kế toán của tất cả các cơ quan chính quyền Nhà nước (trừ tài
khoản của Tổng thống, Quốc hội, Thượng viện và Uỷ ban Tư pháp), các công sở


8
quốc gia, các doanh nghiệp công, các tổ chức đảm bảo xã hội Toà thẩm kế Pháp
còn có quyền xét xử như một Toà án. Bng các phán quyết của mình, Toà có thể
quy kết trách nhiệm cá nhân và tiền bạc của các kế toán viên công và các quỹ mà
họ nắm giữ. Có thể ra lệnh cho họ phải lấy tiền túi ra để đền cho các khoản chi trả
không hợp lệ, hay các khoản do thiếu trách nhiệm để thất thoát.
d)
1TKTNN Việt Nam
KTNN Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/7/1994
của Chính phủ và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của KTNN được
ban hành kèm theo Quyết định số 61/TTg ngày 24/01/1995 của Thủ tướng Chính
phủ. KTNN Việt Nam là một cơ quan hoàn toàn mới, không có tổ chức tiền thân.
Ngay sau khi được thành lập, KTNN vừa hình thành bộ máy tổ chức, vừa xây dựng
cơ sở vật chất, tuyển dụng và đào tạo cán bộ, kiểm toán viên, vừa xây dựng chuẩn
mực, quy trình kiểm toán và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán do Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ giao.
Luật Kiểm toán nhà nước được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khoá XI thông qua ngày 14/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2006
đã mở ra một thời kỳ phát triển mới của KTNN với vị thế là cơ quan chuyên môn
về lĩnh vực kiểm tra tài chính nhà nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng
ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
KTNN Việt Nam được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất, gồm: bộ
máy điều hành, KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực và các đơn vị sự nghiệp. Uỷ

ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của KTNN. Tổng KTNN
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
trực thuộc KTNN. Số lượng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực trong từng
thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ do Tổng KTNN trình Uỷ ban
Thường vụ Quốc hội quyết định.


9
Hiện nay, cơ cấu tổ chức của KTNN bao gồm 31 Vụ và đơn vị tương đương
cấp Vụ như sau:
214TCác đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành214T
- Văn phòng KTNN;
- Vụ Tổ chức cán bộ;
- Vụ Tổng hợp;
- Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
- Vụ Pháp chế;
- Thanh tra KTNN;
- Vụ Hợp tác quốc tế.
214TCác đơn vị KTNN chuyên ngành214T
- KTNN chuyên ngành Ia (lĩnh vực quốc phòng);
- KTNN chuyên ngành Ib (lĩnh vực an ninh, tài chính và ngân sách Đảng,
hoạt động cơ yếu, dự trữ nhà nước);
- KTNN chuyên ngành II (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành
kinh tế tổng hợp);
- KTNN chuyên ngành III (lĩnh vực ngân sách trung ương của bộ, ngành,
cơ quan thuộc Chính phủ…);
- KTNN chuyên ngành IV (lĩnh vực đầu tư, dự án hạ tầng cơ sở);
- KTNN chuyên ngành V (lĩnh vực đầu tư, dự án công nghiệp, dân dụng);
- KTNN chuyên ngành VI (các tập đoàn, tổng công ty nhà nước);
- KTNN chuyên ngành VII (ngân hàng, các tổ chức tài chính).

214TCác đơn vị KTNN khu vực214T
- KTNN khu vực I
(trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội);
- KTNN khu vực II
(trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An);
- KTNN khu vực III
(trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng);


10
- KTNN khu vực IV
(trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh);
- KTNN khu vực V
(trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ);
- KTNN khu vực VI
(trụ sở đặt tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh);
- KTNN khu vực VII
(trụ sở đặt tại Thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái);
- KTNN khu vực VIII
(trụ sở đặt tại Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa);
- KTNN khu vực IX
(trụ sở đặt tại Thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang);
- KTNN khu vực X
(Trụ sở đặt tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên);
- KTNN khu vực XI
(trụ sở đặt tại thành phố Thanh Hoá, tỉnh Thanh Hoá);
- KTNN khu vực XII
(trụ sở đặt tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk);
- KTNN khu vực XIII
(trụ sở đặt tại thành phố Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu).

214TCác đơn vị sự nghiệp214T
- Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ;
- Trung tâm Tin học;
- Báo Kiểm toán.
Mỗi đơn vị có các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ.
Văn phòng KTNN có con dấu riêng; KTNN khu vực và các đơn vị sự
nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.
KTNN chuyên ngành thực hiện kiểm toán theo chuyên ngành đối với cơ
quan, tổ chức ở Trung ương;


11
KTNN khu vực thực hiện kiểm toán đối với cơ quan, tổ chức ở địa phương trên
địa bàn khu vực và các nhiệm vụ kiểm toán khác theo sự phân công của Tổng KTNN.
Kiểm toán trưởng (cấp Vụ trưởng), các Phó Kiểm toán trưởng (cấp Phó vụ
trưởng); Chánh Văn phòng và Phó chánh Văn phòng; Vụ trưởng, các Phó Vụ
trưởng; Chánh Thanh tra, các Phó Chánh thanh tra; Giám đốc, các Phó Giám đốc
trung tâm; Tổng biên tập, các Phó Tổng biên tập do Tổng KTNN bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
1.1.3. Mục tiêu, yêu cầu, nội dung, đối tượng, phạm vi của KTNN Việt Nam
1.1.3.1. Mục tiêu của KTNN
1TTuỳ theo đối tượng kiểm toán (kiểm toán NSNN, an ninh quốc phòng,
XDCB ) mà mục tiêu cụ thể của KTNN có khác nhau, nhưng mục tiêu chung bao
trùm nhất của KTNN đó là:
* Hoạt động kiểm toán nhà nước phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà
nước trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; góp phần thực
hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn
hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản
nhà nước.
• 1TKiểm tra và giám sát các hoạt động về kinh tế tài chính, các hoạt động ở

các đơn vị, tổ chức có liên quan đến sử dụng kinh phí của Nhà nước có thực hiện
và tuân thủ theo đúng những nguyên tắc, quy định, chế độ của Nhà nước về lĩnh
vực hoạt động, quản lý kinh tế, tài chính hay không?
• 1TPhát hiện những tồn tại gian lận hoặc làm thất thoát tài sản, kinh phí của
Nhà nước ở đơn vị dược kiểm toán. Xuất toán những khoản chi tiêu kinh phí của
Nhà nước không đúng chế độ, không hợp lý, hợp lệ.
• 1TXác nhận tính trung thực và hợp lý của những thông tin trong báo cáo
quyết toán ngân sách, quyết toán ĐTXDCB, báo cáo tài chính
• 1TĐánh giá chất 1T124Tlượng, 1T124Ttính hiệu quả của hệ thống quản lý của đơn vị được
kiểm toán cũng như hiệu quả hoạt động nói chung. Trên cơ sở đó, tư vấn cho đơn
vị cũng như cơ quan quản lý Nhà nước liên quan về những giải pháp hoặc những


12
chủ trương, chính sách nhm nâng cao hiệu quả, chất lượng của hệ thống quân lý
kinh tế tài chính, khắc phục những tổn hại, yếu kém, ngăn ngừa những sai phạm,
lệch lạc trong quản lý kinh tế tài chính, quản lý ngân sách
1.1.3.2. Yêu cầu của KTNN
1TĐể đạt được mục đích cơ bản như trên, thì KTNN phải thực hiện được các
yêu cầu:
1T - Cuộc kiểm toán cần phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý, có những
KTV đủ điều kiện về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, am hiểu về
lĩnh vực kiểm toán và đầy đủ phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
1T - Quá trình kiểm toán phải được tiến hành theo đúng quy trình kiểm toán,
theo các nguyên tắc và chuẩn mực kiểm toán quy định.
1T - Kiểm toán phải thận trọng, trung thực, độc lập và khách quan. Trong quá
trình kiểm toán, KTV phải tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán,
các chính sách, chế độ hiện hành của Nhà nước.
1.1.3.3. Phạm vi và nội dung của KTNN
KTNN được thực hiện:

- 1TKiểm toán hoạt động;
- 1TKiểm toán tuân thủ;
- 1TKiểm toán báo cáo tài chính (kiểm toán báo cáo quyết toán ngân sách
hoặc nguồn kinh phí Nhà nước ).
Những nội dung cơ bản của các cuộc kiểm toán:
- Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước
1T ở các đơn vị, DNNN, các tổ chức cơ quan
sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước.
1T
- 1TKiểm tra, xác nhận tính trung thực, khách quan, độ tin cậy của các thông
tin, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách.
- 1TKiểm tra tính tuân thủ luật pháp, chính sách, chế độ kinh tế tài chính, các
chính sách, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành liên
1T105Tquan
đến quá trình hoạt động của đơn vị.

×