Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.15 KB, 111 trang )


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH






LÊ THU PHƢỢNG





QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
Ở TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ QUANG DỰC



THÁI NGUYÊN - 2013





S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN

Luận văn “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở tỉnh Vĩnh Phúc bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước” được thực hiện từ tháng 1/2008 đến tháng 12/2012.
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Các thông tin này đã
được chỉ rõ nguồn gốc, đa số thông tin thu thập từ thực tế ở địa phương, số liệu đã
được tổng hợp và xử lý.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và mọi thông tin trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


S

ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
phòng Đào tạo, Khoa Sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học
Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện Đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ - Chuyên viên cao cấp Lê Quang
Dực đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Nhân dân
tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng…đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ khi điều tra tài liệu, số liệu để thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan Tỉnh Đoàn Vĩnh Phúc, gia đình
chồng, con, bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày 01 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Lê Thu Phƣợng


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC


Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các từ viết tắt vii
Danh mục các bảng viii
Danh mục các sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn 4
5. Bố cục của luận văn 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC 6
1.1. Cơ sở lý luận 6
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước 6
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản 6
1.1.3. Đầu tư, xây dựng cơ bản 7
1.1.4. Dự án đầu tư 8
1.2. Cơ sở thực tiễn 9
1.2.1. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 9
1.2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước 19
1.3.1. Công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản 19
1.3.2. Nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp công tác đầu tư xây dựng cơ bản 19
1.3.3. Phân bổ vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản 20


S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3.4. Quản lý chất lượng công trình 20
1.3.5. Quá trình cấp phát vốn và thanh toán vốn ngân sách nhà nước trong xây
dựng cơ bản 21
1.3.6. Quá trình quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm và đối với
công trình hoàn thành đưa vào sử dụng 22
1.4. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở một số nước trên thế giới và ở Việt Nam 24
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở một số nước trên thế giới 24
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước ở một số địa phương trong nước 26
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ tham khảo của các nước và các tỉnh,
thành phố trong cả nước 28
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. Các câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu 29
2.2.1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử 29
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 29
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích thông tin 30
2.2.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo 30
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 30
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư chung 31
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư 32
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu kinh tế để phản ánh hiệu quả đầu tư cho một dự án cá biệt 33
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở

TỈNH VĨNH PHÚC 37
3.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Vĩnh Phúc 37
3.1.1. Vị trí địa lý 37
3.1.2. Phát triển kinh tế 38

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.1.3. Phát triển văn hoá - xã hội 38
3.1.4. Các giá trị văn hóa của cộng đồng dân cư trong tỉnh 39
3.2. Khái quát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước 39
3.3. Tình hình thực hiện vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách
Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn: 2008 - 2012 44
3.4. Kế hoạch vốn, kết quả thực hiện và giải ngân vốn qua các năm: 46
3.4.1. Năm 2008 46
3.4.2. Năm 2009 46
3.4.3. Năm 2010 46
3.4.4. Năm 2011 52
3.4.5. Năm 2012 52
3.4.6. Quản lý về chủ trương đầu tư và phân cấp quản lý vốn đầu tư xây dựng
cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc 55
3.4.7. Công tác hướng dẫn lập dự án tiền khả thi và khả thi 55
3.5. Đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách ở
tỉnh Vĩnh Phúc 59
3.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân 59
3.5.2. Những hạn chế và vấn đề đặt ra cần tập trung giải quyết 66
3.5.3. Nguyên nhân 72
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG

CƠ BẢN BẰNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC Ở TỈNH
VĨNH PHÚC 73
4.1. Quan điểm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc 73
4.1.1. Quan điểm đầu tư 73
4.1.2. Nguyên tắc phân bổ 74
4.1.3. Đề xuất phương án phân bổ 75
4.2. Phương hướng, mục tiêu tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc 76

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.1. Mục tiêu tổng quát nhiệm kỳ 2013 - 2015 76
4.2.2. Các chỉ tiêu phấn đấu chủ yếu 76
4.2.3. Nhiệm vụ huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 77
4.3. Giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc 78
4.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới cơ chế, chính sách quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản 78
4.3.2. Tập trung cải cách hành chính trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng
nguồn vốn ngân sách Nhà nước 80
4.3.3. Giải pháp nhằm nâng cao quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước 80
4.3.4. Chủ động phát hiện và tìm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư 90
4.3.5. Giải pháp và tổ chức thực hiện ở tỉnh Vĩnh Phúc 97
4.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 99
KẾT LUẬN 101

TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CCHC: Cải cách hành chính
CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
FDI: Nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GPMB: Giải phóng mặt bằng
HĐND: Hội đồng nhân dân
KT - XH: Kinh tế - Xã hội
NĐ: Nghị định
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách nhà nước
NSTW: Ngân sách Trung ương
QĐ: Quyết định
QLDA: Quản lý dự án
QLNN: Quản lý nhà nước
TSCĐ: Tài sản cố định
UBND: Ủy ban nhân dân
XDCB: Xây dựng cơ bản
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Tổng kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách tỉnh 2008 - 2012 44
Bảng 3.2. Vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho Vĩnh Phúc 2008 -2012 45
Bảng 3.3.1. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển năm 2010 48
Bảng 3.3.2. Cơ cấu nguồn vốn của tỉnh, huyện năm 2011 53
Bảng 3.3.3. Chi tiết các Chương trình, Nghị quyết tổng hợp và phát sinh 2011 - 2012 54
Bảng 3.3.4. Chi tiết các ngành 2011 - 2012 54
Bảng 3.4. Tình hình Thu Ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc (2008-2011) 62
Bảng 3.5. Tình hình Chi Ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc (2008-2011) 63
Bảng 3.6. Nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản (2008- 2012) 63
Bảng 3.7. Nguồn ngân sách XDCB tập trung phân theo ngành kinh tế và tỷ trọng
% theo ngành kinh tế 64



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình chung của một dự án đầu tư xây dựng 11
Sơ đồ 3.1: Quy trình tham mưu, đề xuất của các cơ quan chức năng Tỉnh 43








S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại nhiều
thành tựu về tăng trưởng kinh tế cho Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng. Trong quá trình này việc huy động và sử dụng vốn đầu tư phát triển từ NSNN
có một ý nghĩa quan trọng. Đầu tư từ ngân sách đóng vai trò tạo những nền tảng vật
chất kỹ thuật quan trọng cho đất nước, là “cú huých” đối với một số ngành và vùng
trọng điểm, đồng thời thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc lợi xã hội, đảm bảo
quốc phòng – an ninh.
Mặc dù có đóng góp quan trọng vào sự phát triển KT – XH, song đầu tư
XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều vấnđề cần phải quan tâm giải quyết như: nhiều dự
án đầu tư trong quá trình thực hiện còn yếu kém trong công tác quản lý gây thất
thoát, lãng phí, chất lượng công trình không đảm bảo, hiệu quả thấp trong đầu tư từ
NSNN đã được nói đến rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, trong
các phiên chất vấn tại các kỳ họp của Quốc hội, HĐND và trong các cuộc hội thảo,
diễn đàn. Những hiện tượng tiêu cực trong lĩnh vực đầu tư này diễn ra rất nghiêm
trọng và gây ra mối quan ngại về tính hiệu quả của đầu tư từ ngân sách như thất
thoát, lãng phí, tham nhũng, đầu tư dàn trải, không đúng mục tiêu… đều có nguyên
nhân từ thể chế (cơ chế) phân bổ và quản lý đầu tư từ ngân sách chưa hoàn thiện,
lẫn từ sự yếu kém của cơ quan quản lý… làm giảm lòng tin của nhân dân đối với bộ
máy lãnh đạo của địa phương.
Trong giai đoạn mới, kinh tế Việt Nam nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói
riêng phải chuyển từ mô hình tăng trưởng theo chiều rộng sang phát triển chủ yếu
theo chiều sâu. Mặt khác, việc tham gia ngày càng sâu và rộng hơn vào các quan hệ
kinh tế quốc tế, sự mở cửa thị trường đầu tư theo các hiện định quốc tế đã ký kết
(WTO, AFTA, CAFTA, song phương) tạo ra môi trường và thị trường đầu tư khác

hẳn so với trước đây.
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư từ ngân sách của Việt Nam nói chung và
của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, là
nhiệm vụ có ý nghĩa cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Nghiên cứu, tổng kết và đánh giá

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
thực tiễn đầu tư từ NSNN trong thời gian là công việc cần thiết để thấy được những
điểm yếu, rút ra những bài học và đề xuất cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính
sách đầu tư ngân sách và hoàn thiện cơ chế quản lý. Thời gian qua, đã có một số dự
án và tác giả nghiên cứu về vấn đề đầu tư XDCB từ ngân sách ở Việt Nam, song số
lượng không nhiều và quy mô không lớn, đặc biệt trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến
nay chưa có một dự án hay đề tài nghiên cứu về nội dung này, mặc dù vấn đề
nghiên cứu rất thiết thực và cấp bách.
Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc vừa có Chỉ thị số 13/CT-UBND về tăng cường
quản lý đầu tư vốn ngân sách Nhà nước và chống nợ đọng trong xây dựng cơ bản.
Việc thực hiện phân cấp đầu tư theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP, Quyết
định số 43/2009/QĐ-UBND và QĐ 57/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh, qua 3
năm thực hiện đã phát huy được những điểm tích cực trong đầu tư xây dựng. Cấp
huyện và cấp xã đã chủ động hơn trong đầu tư xây dựng, thủ tục đầu tư được triển
khai thực hiện nhanh và phù hợp hơn với từng địa phương.
Tuy nhiên, do chưa có các biện pháp quản lý đồng bộ dẫn tới tình trạng cấp
huyện, xã phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước
của địa phương, kế hoạch đầu tư dàn trải, thời gian thi công kéo dài, hiệu quả đầu tư
kém, gây phân tán và lãng phí nguồn lực đầu tư. Tình trạng nợ xây dựng cơ bản có
chiều hướng gia tăng (theo số liệu tổng hợp đến 30/6/2012 tổng nợ khối khối hoàn
thành các công trình xây dựng của toàn tỉnh là 2.591 tỷ đồng). Trong khi đó, nguồn
thu ngân sách tỉnh rất hạn hẹp do khủng hoảng kinh tế, các khoản huy động từ đất

rất khó khăn do thị trường bất động sản trầm lắng.
Để khắc phục các tồn tại và bất cập nêu trên, Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc
đã yêu cầu các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước. Trong đó, rà soát, đánh giá tình hình nợ xây dựng cơ
bản và nhu cầu đầu tư các dự án đầu tư giai đoạn 2013-2015, đặc biệt xem xét lại
toàn bộ các dự án hoàn thành đã quyết toán còn thiếu vốn, dự án quá hạn đầu tư đã
hoàn thành nhưng chưa cấp đủ vốn, dự án chuyển tiếp có giá trị khối lượng hoàn
thành vượt mức vốn được cấp, để tập trung ưu tiên bố trí vốn thanh toán.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Bên cạnh đó, cần rà soát nhu cầu đầu tư đối với công trình, dự án chuyển
tiếp, xem xét và đề xuất việc ngừng khởi công hoặc dãn tiến độ đầu tư đối với các
dự án chưa thực sự cấp thiết, không giải phóng được mặt bằng và các dự án không
có khả năng bố trí vốn đảm bảo theo các nguyên tắc của Chính phủ (nhóm C không
quá 3 năm, nhóm B không quá 5 năm). Về thẩm định và phê duyệt dự án mới, các
cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng
dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã phê duyệt, chỉ được
quyết định đầu tư khi đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn ngân sách
thuộc cấp mình quản lý.
Tổ chức đánh giá, xác định nguồn vốn và lập kế hoạch đầu tư trung hạn
2013-2015 và kế hoạch hàng năm theo đúng quy định. Các sở, ban, ngành, các địa
phương tập trung đánh giá lại nguồn vốn của từng ngành, lĩnh vực, địa phương theo
từng năm và xác định khả năng nguồn lực giai đoạn 2013-2015 làm cơ sở xây dựng
kế hoạch đầu tư 2013-2015. Căn cứ vào Kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-
2015, UBND huyện, xã phải xây dựng kế hoạch chuẩn bị đầu tư hàng năm và cho 3
năm 2013-2015 trên cơ sở nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện và khả năng cân đối
nguồn lực đáp ứng.

UBND tỉnh Vĩnh Phúc yêu cầu kế hoạch đầu tư 3 năm 2013-2015 cần tập
trung vốn cho các dự án hoàn thành trong năm 2012 trở về trước thuộc nhiệm vụ
đầu tư từ NSNN nhưng chưa được bố trí đủ vốn; các dự án dự kiến hoàn thành năm
2013; các dự án dự kiến hoàn thành năm 2014-2015 (theo tiến độ trong quyết định
đầu tư, khả năng cân đối vốn và khả năng thực hiện 3 năm 2013-2015); các dự án
trọng điểm hoàn thành sau năm 2015.
Hạn chế tối đa việc khởi công các dự án mới khi chưa đủ nguồn vốn để hoàn
thành các dự án chuyển tiếp. Tất cả các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực
hiện theo mức vốn kế hoạch năm được giao để không gây nợ đọng xây dựng cơ
bản. Việc bổ sung, điều chuyển vốn trong nội bộ vốn ngành, lĩnh vực chỉ được thực
hiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước trong quản lý đầu tư
và XDCB.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Trong luận văn này, với cách tiếp cận hệ thống, xem xét đầu tư XDCB từ
NSNN trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để nghiên cứu, phân tích các vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý cụ thể của các dự án đầu tư trong hệ thống pháp luật hiện hành của
quốc gia và việc triển khai cụ thể của địa phương, từ đó phân tích những điểm yếu,
những điều cần sửa đổi trong tất cả các mặt có liên quan tới đầu tư NSNN. Vì vậy,
ở đây những thành tựu, những kết quả tốt của đầu tư từ NSNN sẽ chỉ trình bày ở
mức tối thiểu cần thiết.
Từ những lý do trên đề tài “Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc” được tác giả làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Mục tiêu bao trùm của luận án là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý

đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc, đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh Phúc.
* Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề quản lý đầu tư
xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh phúc.
- Đề ra giải pháp tăng cường quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước ở tỉnh Vĩnh phúc trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào nghiên cứu mô hình và hoạt động Quản lý đầu tư XDCB
bằng nguồn vốn NSNN của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua và trong giai đoạn tới.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
Luận văn góp phần tổng hợp và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý đầu
tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN, sự cần thiết khách quan phải đổi mới công tác
quản lý đầu tư XDCB của Nhà nước.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Từ những nét chung về công tác quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN, chỉ ra
những tồn tại, hạn chế cho việc cần tăng cường và hoàn thiện quản lý đầu tư từ
NSNN ở nước ta.
Khái quát thực trạng quản lý đầu tư XDCB bằng NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc,
những mặt được và những mặt còn chưa được. Tìm nguyên nhân để có biện pháp
xử lý phù hợp.
Đề xuất những giải pháp đổi mới công tác quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn
NSNN nói chung và tại tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng.

5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 4 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý, đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
NSNN ở tỉnh Vĩnh Phúc.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
CƠ BẢN BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Cơ sở lý luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin về quản lý kinh tế nói chung và
kiểm tra, kiểm soát nói riêng và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước và tỉnh Vĩnh Phúc về phát triển kinh tế.
Đồng thời, luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như:
Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng công
tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN và đánh giá thực tiễn để làm sáng tỏ những vấn
đề nghiên cứu.
1.1.1. Chi ngân sách nhà nước
- Về mặt pháp lý, chi NSNN là các khoản chi tiêu do chính phủ hay các pháp
nhân hành chính thực hiện để đạt được những mục tiêu công ích.
- Về mặt bản chất, chi NSNN là hệ thống những quan hệ phân phối lại những

khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tập trung của
Nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mang các sự nghiệp văn
hóa – xã hội, duy trì hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước và bảo đảm an ninh
quốc phòng.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước về xây dựng cơ bản
Đầu tư cơ bản là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động
trong các lĩnh vực KT - XH nhằm thu được lợi ích dưới các hình thức khác nhau.
Xét một cách tổng thể, không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các
TSCĐ. TSCĐ bao gồm toàn bộ các cơ sở vật chất, kỹ thuật đủ các tiêu chuẩn theo
quy định của nhà nước. Để có được TSCĐ chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều
cách tiến hành xây dựng mới các TSCĐ.
XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động đầu tư XDCB; XDCB là các hoạt động
cụ thể để tạo ra các TSCĐ (khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt). Kết quả của hoạt động
XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Vì vậy có thể nói:

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền
kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất, cũng như không sản xuất vật chất.
Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật cho CNXH.
Như vậy, chi ngân sách về XDCB: Là khoản chi tài chính nhà nước được đầu
tư cho các công trình thuộc kết cấu hạ tầng (cầu cống, bến cảng, sân bay, hệ thống
thủy lợi, năng lượng, viễn thông…) các công trình kinh tế có tính chất chiến lược,
các công trình và dự án phát triển văn hóa - xã hội trọng điểm, phúc lợi công cộng
nhằm hình thành thế cân đối cho nền kinh tế, tạo ra tiền đề kích thích quá trình vận
động vốn của doanh nghiệp và tư nhân nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế và nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
1.1.3. Đầu tư, xây dựng cơ bản

Trong phạm trù công tác quản lý thì đầu tư phát triển bao gồm có hai nội
dung: Đầu tư và xây dựng cơ bản
Đầu tư là bước khởi đầu một quá trình chọn lựa, sử dụng hướng đích các
nguồn lực vật chất cho phát triển, bao gồm cả công tác quy hoạch, chủ trương đầu
tư, quản lý nguồn vốn.
Xây dựng cơ bản là bước triển khai thực hiện các mục tiêu đầu tư theo công
trình dự án cụ thể để hình thành các cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế - xã hội
thông qua các hoạt động xây dựng mới, xây dựng mở rộng, hiện đại hóa hay khôi
phục TSCĐ.
Xây dựng mới là tạo ra các TSCĐ chưa có trong bảng cân đối TSCĐ của nền
kinh tế, thông qua quá trình này nền kinh tế có thêm TSCĐ, hay trong danh mục
TSCĐ của nền kinh tế có thêm một tài sản mới.
Xây dựng mở rộng là hoạt động diễn ra trên những cơ sở đã tồn tại người ta xây
dựng thêm nhà cửa, mua thêm máy móc thiết bị, làm tăng giá trị tài sản cố định đã có.
Hiện đại hóa không phải là xây dựng mới, cũng không phải là mở rộng
nhưng có tính chất mở rộng. Hiện đại hóa thực hiện trong trường hợp do sự tiến bộ
khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài sản cố định đã có trong nền kinh tế sẽ
được mua sắm các yếu tố kỹ thuật để bù lại vào hao mòn vô hình.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Khôi phục là hoạt động được thực hiện với những tài sản cố định đó tồn tại
nhưng do thiên tai, do chiến tranh… bị tàn phá, nay được khôi phục.
Đầu tư XDCB dẫn đến tích lũy vốn, xây dựng thêm nhà cửa và mua sắm
thiết bị có ích, làm tăng sản lượng tiềm năng của đất nước và về lâu dài đưa tới sự
tăng trưởng kinh tế. Như vậy, đầu tư XDCB đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh
hưởng tới sản lượng và thu nhập. Khi tiếp cận với đầu tư XDCB, người ta thường
muốn có một định nghĩa ngắn gọn. Để đáp ứng nhu cầu này, có rất nhiều định nghĩa

khác nhau. Một số định nghĩa thông dụng như: (i) Đầu tư XDCB của hiện tại là
phần tăng thêm giá trị xây lắp do kết quả sản xuất trong thời kỳ đó mang lại. (ii)
Đầu tư XDCB là việc thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của chính sách kinh tế thông
qua chính sách đầu tư XDCB. (iii) Đầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế đem một
khoản tiền đã được tích lũy để sử dụng vào XDCB nhằm mục đích sinh lợi. (iv)
Đầu tư XDCB là sử dụng nguồn vốn để tạo ra các sản phẩm xây dựng mới để từ đó
kiếm thêm được một khoản tiền lớn hơn.
Như vậy, từ những đặc điểm chung thống nhất có thể nêu một định nghĩa
được nhiều người cấp nhận như sau: Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động kinh
tế đưa các loại nguồn vốn để sử dụng vào xây dựng cơ bản nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.4. Dự án đầu tư
Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư xét dưới các góc độ
khác nhau. Chẳng hạn: (i) Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài
liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế
hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục đích nhất định
trong tương lai. (ii) Xét về góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc
sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời
gian dài. (iii) Xét trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển KT – XH,
làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một hoạt động kinh
tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. (iv) Xét về
nội dung, dự án đầu tư bao gồm một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau,
đó là những nhiệm vụ hoặc hành động được thực hiện để tạo ra các kết quả cụ thể.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Những nhiệm vụ và các hoạt động cùng với một thời gian biểu và trách nhiệm cụ
thể của các bộ phận thực hiện sẽ tạo thành kế hoạch thực hiện dự án. (v) Theo quan

niệm phổ biến hiện nay, dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì một dự án đầu tư đều bao gồm 4
vấn đề chính, đó là: Mục tiêu của dự án, các kết quả, các hoạt động và các nguồn
lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ của
dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện dự án phải thường xuyên theo dõi đánh giá
kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan trực tiếp tạo ra các kết quả phải
được đặc biệt quan tâm.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
1.2.1.1. Đặc điểm hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước
Hoạt động đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng của bất
kỳ nhà nước nào (nhất là các nước đang phát triển) nhằm mở rộng quy mô và đổi
mới kỹ thuật của các hoạt động KT - XH… Tái sản xuất mở rộng, tăng TSCĐ sản
xuất và phi sản xuất. Đầu tư cơ bản được thực hiện thông qua việc xây dựng mới
hoặc khôi phục, cải tạo mở rộng công trình sẵn có và mua sắm TSCĐ cho nền kinh
tế quốc dân. Hoạt động này nhằm thực hiện mục đích Nhà nước và các tổ chức kinh
tế khác bỏ vốn, vay vốn để đầu tư xây dựng.
Hoạt động đầu tư xây dựng rất đa dạng và phong phú, được thực hiện ở khắp
các lĩnh vực KT – XH (kể cả sản xuất và phi sản xuất) với mục đích kinh tế,
chính trị, xã hội nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng đất nước giàu mạnh.
Hoạt động XDCB diễn ra thường xuyên, liên tục với mức độ và quy mô khác
nhau. Hoạt động đó có liên quan với sự tham gia đồng thời của nhiều ngành:
Kinh tế - Kỹ thuật - Quản lý. Do đó, hoạt động XDCB có những đặc điểm riêng
biệt so với hoạt động khác.

S

ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
Hiện nay, để một dự án đầu tư trở thành hiện thực, từ khâu lập dự án đến
thực hiện dự án và đưa dự án hoàn thành vào khai thác sử dụng phải trải qua nhiều
công đoạn quản lý của các cơ quan khác nhau.
Về cơ bản, trình tự của một dự án được thực hiện đầu tư phân chia thành
ba giai đoạn chính (theo Nghị định 52/1999/NĐ – CP ngày 08/4/1999, Nghị định
12/2000/NĐ – CP ngày 05/5/2000 và Nghị định 07/2003/NĐ – CP ngày 31/01/2003
của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng), gồm:
a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, gồm: (1) – Nghiên cứu về sự cần thiết phải
đầu tư và quy mô đầu tư; (2) – Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước và
ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm
nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư
và lựa chọn hình thức đầu tư; (3) – Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm
xây dựng; (4) – Lập dự án đầu tư; (5) – Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến người
có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định
dự án đầu tư.
b) Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm: (1) – Xin giao đất hoặc thuê đất (đối
với dự án có sử dụng đất); (2) – Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có) và
giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có); (3) – Thực hiện việc đèn bù GPMB thực
hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có); (4) –
Mua sắm thiết bị và công nghệ; (5) – Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng; (6)
– Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình; (7) – Tiến hành
thi công xây lắp; (8) – Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng; (9) – Quản lý kỹ thuật,
chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng; (10)- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết
toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm.
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng, gồm: (1)-
Nghiệm thu, bàn giao công trình; (2)- Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình;
(3)- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; (4)- Bảo hành công

trình; (5)- Quyết toán vốn đầu tư; (6)- Phê duyệt quyết toán.



S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
QUY TRÌNH CHUNG CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
(NHỮNG BƢỚC NHÀ ĐẦU TƢ PHẢI THỰC HIỆN)




1. Nhà đầu tư xin chủ trương của UBND tỉnh
2. Nhà đầu tư xin ý kiến địa phương để phê duyệt địa điểm
3. Nhà đầu tư qua Sở Xây dựng (3A) trình UBND tỉnh phê duyệt địa điểm (3B)
4. Nhà đầu tư lập tổng mặt bằng quy hoạch và xin ý kiến địa phương về quy hoạch
5. Nhà đầu tư qua Sở Xây dựng để trình duyệt quy hoạch tổng thể mặt bằng
6. Nhà đầu tư trình dự án qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để trình UBND tỉnh
phê duyệt
7. Nhà đầu tư qua Sở Tài nguyên Môi trường làm thủ tục về đất
8. Nhà đầu tư lập hồ sơ thi công theo dự án duyệt trình Sở Xây dựng thẩm
định hoặc được ủy quyền phê duyệt công trình lớn trình UBND tỉnh phê
duyệt thiết kế
9. Nhà đầu tư qua Sở Tài chính thẩm định quyết toán công trình
Sơ đồ 1.1: Quy trình chung của một dự án đầu tư xây dựng
(Nguồn: Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Phúc)
Ghi chú
Tổng mặt bằng quy hoạch và dự án phải do đơn vị

đủ tư cách pháp nhân lập

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
1.2.1.2. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Đầu tư XDCB có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi nước,
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc trưng của XDCB là
một ngành sản xuất vật chất đặc biệt có những đặc điểm riêng, khác với sản phẩm
vật chất khác. Sản phẩm xây dựng cũng có đặc điểm riêng khác với vốn kinh doanh
của các ngành khác.
- Đầu tư XDCB là điều kiện cần thiết để phát triển tất cả các ngành kinh tế
quốc dân và thay đổi tỷ lệ cân đối giữa chúng từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế theo
ý đồ, chiến lược của đường lối phát triển kinh tế nói chung. Ví dụ để khuyến khích
nông nghiệp phát triển, Nhà nước đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương… từ đó
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho nông nghiệp.
- Đầu tư XDCB là tiền đề cho việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
cơ sở sản xuất dịch vụ, từ đó nhằm nâng cao năng lực sản xuất cho từng ngành, toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện cho phát triển sức sản xuất xã hội, tăng
nhanh giá trị sản xuất và giá trị tổng sản phẩm trong nước, tăng tích lũy, đồng thời
nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân lao động.
- Đầu tư XDCB tạo nên nền tảng vững chắc cho việc ứng dụng những công
nghệ mới góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, cơ sở kinh tế cho phù hợp
tình hình hiện nay.
1.2.2. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
1.2.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý
a. Khái niệm: Quản lý về đầu tư XDCB là quản lý nhà nước về quá trình đầu
tư và xây dựng từ bước lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;

thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình và quá trình đưa dự án vào khai thác, sử
dụng đạt mục tiêu dự án đó. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý thông qua việc
ban hành, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra thực hiện quá trình đầu tư xây dựng
công trình.
Theo Luật Đầu tư năm 2005 (điều 80) thì nội dung quản lý nhà nước về quá
trình đàu tư và xây dựng được thể hiện ở những điểm sau:

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tư phát triển.
- Ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
về đầu tư phát triển.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư.
- Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những
vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư.
- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư.
- Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt
động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt
động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư.
- Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư.
Đầu tư XDCB là một trong những hoạt động quan trọng nhất của nền kinh tế
quốc dân. Tốc độ phát triển của đầu tư xây dựng quyết định nhịp độ phát triển của
nền kinh tế, quyết định quy mô và thời hạn có thể giải quyết những vấn đề cơ bản
của KT – XH. Khi đất nước chuyển sang thời kỳ xây dựng phát triển thì vấn đề mấu
chốt giải quyết các bài toán về tăng trưởng, quyết định sự phát triển KT – XH của
một quốc gia suy cho cùng là giải quyết vấn đề đầu tư. Chính sách đầu tư nói chung

là một hệ thống đồng bộ từ quan điểm, chiến lược, cơ chế chính sách tạo môi trường
thuận lợi, bình đẳng cho hoạt động đầu tư. Chính sách đầu tư dựa vào chiến lược
phát triển KT – XH.
Quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN là quá trình diễn ra từ lúc khởi
đầu đến khi kết thúc để đưa công trình vào khai thác sử dụng và phát huy hiệu quả vốn
ngân sách. Đó là quá trình tương đối dài về thời gian với nhiều cấp.
Nhu cầu vốn đầu tư XDCB là rất lớn, cần có cơ chế để giải quyết nguồn huy
động vốn trong điều kiện còn thiếu vốn đầu tư. Phải kết hợp huy động vốn từ các
nguồn vốn ngoài nước. Tự do hóa việc giao lưu các nguồn vốn trong quá trình đầu
tư XDCB, kích thích sự hình thành thị trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng
khoán. Đối với cơ chế quản lý vốn đầu tư XDCB cần phải kiểm soát quá trình đầu

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
tư XDCB bằng pháp luật. Hoàn chỉnh các cơ chế về vay vốn đầu tư, sử dụng vốn
đầu tư, trả nợ và thu hồi vốn đầu tư. Trong việc giao vốn và bảo toàn vốn đầu tư cần
giải quyết việc bảo toàn và phát triển vốn dưới cả hai hình thức giá trị lẫn hiện vật, phải
gắn chế độ khấu hao nhanh để đẩy nhanh tốc độ đổi mới kỹ thuật và công nghệ.
Vốn NSNN sử dụng để đầu tư theo kế hoạch nhà nước bao gồm:
- Các dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT – XH, quốc
phòng, an ninh mà không có khả năng thu hồi vốn thì được quản lý theo phân cấp
về chi ngân sách cho đầu tư phát triển.
- Đầu tư hỗ trợ vốn cho DNNN, góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Chi cho hỗ trợ phát triển đối với chương trình, dự án (thuộc NSNN)
b.Mục tiêu quản lý đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
Bảo đảm đúng mục tiêu Chiến lược phát triển KT – XH trong từng thời kỳ

theo định hướng XHCN. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH –
HĐH, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong nước
cũng như nước ngoài đâu tư tại Việt Nam. Khai thác tốt tài nguyên, tiềm năng lao
động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời đảm bảo môi trường sinh thái, chống
mọi hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu tư xây dựng.
Xây dựng theo quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được duyệt, đảm bảo
bền vững mỹ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm đáp ứng công nghệ
tiên tiến, bảo đảm chất lượng và thời gian xây dựng, vốn chi phí hợp lý và thực hiện
bảo hành công trình.
Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng (đó là những quy định việc gì
làm trước, làm sau, những bước tiến hành xây dựng một công trình từ khâu chuẩn bị
đầu tư đến thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng)
Phân định ra chức năng QLNN với quản lý sản xuất kinh doanh, quy rõ trách
nhiệm của cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp xây
dựng, cung ứng vật chất, thiết bị trong quá trình đầu tư và xây dựng.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
c. Các nguyên tắc quản lý hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước:
Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư XDCB đối với tất cả các thành phần
kinh tế về mục tiêu, chiến lược phát triển KT – XH, quy hoạch và kế hoạch phát
triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy
chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài
nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm,
bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án.

Riêng các dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước còn phải quản lý về mặt
thương mại, tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án. Đảm bảo thực hiện đúng trình
tự đầu tư xây dựng theo 3 giai đoạn: (1) – Chuẩn bị đầu tư; (2)- Thực hiện đầu tư;
(3)- Kết thúc đầu tư xây dựng đưa dự án và khai thác sử dụng.
Phân định rõ chức năng QLNN ở tầm vĩ mô với chức năng quản lý ở tầm vi
mô của cơ sở; chức năng QLNN và chức năng quản lý sản xuất kinh doanh. Quy
định rõ trách nhiệm của các cơ quan QLNN, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các
doanh nghiệp có liên quan (doanh nghiệp xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị) trong
quá trình thực hiện đầu tư.
Quản lý hoạt động đầu tư phải vừa đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa đảm
bảo yêu cầu dân chủ. Nguyên tắc tập trung đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần tuân
theo sự lãnh đạo thống nhất từ trên xuống dưới, đồng thời lại phát huy cao tính chủ
động sáng tạo của địa phương, các ngành và của cơ sở. Nguyên tắc tập trung dân
chủ đòi hỏi khi giải quyết bất kì một vấn đề gì phát sinh trong quản lý đầu tư, một
mặt phải dựa vào ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và sự chủ động sáng tạo của các
đối tượng quản lý (các cơ sở, các bộ phận), mặt khác đòi hỏi phải có sự quản lý tập
trung thống nhất ở mức độ cần thiết để không xảy ra tình trạng tự do vô chính phủ
và tình trạng vô chủ trong quản lý nhưng cũng đảm bảo không ôm đồm, quan liêu,
cửa quyền.
Vấn đề đặt ra là phải xác định rõ nội dung, mức độ và hình thức của tập
trung và phân cấp quản lý.

S
ố hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
Trong hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư XDCB nói riêng, nguyên tắc tập
trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết các khâu công việc từ lập kế hoạch đến thực
hiện kế hoạch, từ việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy
tổ chức với chế độ một thủ trưởng chịu trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá

trình ra quyết định đầu tư…
Phải kết hợp hài hòa các lợi ích đầu tư. Có nhiều lợi ích như lợi ích kinh tế
và xã hội, lợi ích nhà nước, tập thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp và gián tiếp, lợi ích
trước mắt và lâu dài… Thực tiễn cho thấy, lợi ích kinh tế là động lực trung tâm thúc
đẩy mọi hoạt động khác. Tuy nhiên, lợi ích kinh tế của các đối tượng lại khác nhau,
vừa có tính thống nhất vừa có mâu thuẫn. Do đó kết hợp hài hòa lợi ích của mọi đối
tượng trong hoạt động kinh tế sẽ tạo động lực và những điều kiện làm cho nền kinh
tế phát triển vững chắc ổn định. Trên giác độ nền kinh tế, sự kết hợp này được thể
hiện thông qua các chương trình định hướng về phát triển KT – XH, chính sách đòn
bẩy kinh tế, các chính sách đối với người lao động…
Trong hoạt động đầu tư, sự kết hợp hài hòa các lợi ích thể hiện giữa lợi ích
xã hội mà đại diện là nhà nước với lợi ích của các cá nhân và tập thể người lao
động, giữa lợi ích của chủ đầu tư, nhà thầu, các cơ quan thiết kế, tư vấn, dịch vụ đầu
tư và người hưởng lợi. Sự kết hợp này được đảm bảo rằng các chính sách của nhà
nước, sự thỏa thuận theo hợp đồng giữa các đối tượng tham gia quá trình đầu tư, sự
cạnh tranh của thị trường thông qua đấu thầu theo luật định. Tuy nhiên, một số hoạt
động đầu tư và trong môi trường nhất định, lợi ích của Nhà nước và các thành viên
tham gia có thể mâu thuẫn nhau; lợi ích nhà nước và xã hội bị xâm phạm. Do vậy,
quản lý nhà nước cần có những quy chế, biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
Thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong đầu tư. Điều này thể hiện ở
chỗ: Với một lượng vốn đầu tư nhất định, phải đem lại hiệu quả KT – XH đã dự
kiến với chi phí thấp nhất. Biểu hiện tập trung nhất của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu
quả trong quản lý hoạt động đầu tư, đối với các cơ sở là đạt được lợi nhuận cao, đối
với xã hội là tăng sản phẩm quốc dân, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao
chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường, phát triển văn hóa, giáo dục và các sự
nghiệp phúc lợi công cộng…

×