Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doah của công ty cổ phần sông đà 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (960.39 KB, 101 trang )


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài khóa luận này thực sự là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được hình thành từ quá trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn
hoạt động của công ty trong quá trình thực tập. Mọi sao chép không hợp lệ,
sai quy chế tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên thực hiện


Nguyễn Thanh Bình

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô giáo hướng dẫn là:
PGS. Tiến Sĩ Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình chỉ dẫn cho tôi có thể hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong
khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Thủy lợi, các anh chị, các cô chú và
các bác trong công ty CP Sông Đà 2 đã giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi có thể
hoàn thành tốt công tác thực tập cuối khóa và hoàn thành khóa luận.
Khóa luận được làm dựa trên những kiến thức tôi đã học tập và tích lũy
trong nhà trường. Tôi đã cố gắng hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất
nhưng sẽ không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi mong sẽ nhận được những
nhận xét đánh giá từ phía các thầy cô để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện
hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Học viên thực hiện



Nguyễn Thanh Bình

DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ

36TBảng 2.1 Báo cáo KQKD dạng so sánh ngang (đ.vị: tỷ. đồng)36T 35
36TBảng 2.2 Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời giai đoạn 2010 -2012 (đ.vị: %)36T
42
36TBiểu đồ: Tỷ trọng cơ cấu tài sản giai đoạn 2010 – 201236T 43
36TBiểu đồ: Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2010 – 201236T 46
36TBảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010 - 201236T 47
36TBảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng VKD36T 51
36TBảng 2.7 Chỉ tiêu về vòng quay TSLĐ – số ngày một vòng quay TSLĐ36T
54
36TBảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá KPT36T 55
36TBảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá HTK36T 56

DANH MỤC VIẾT TẮT

LN : Lợi nhuận
LNST : Lợi nhuận sau thuế
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
DT : Doanh thu
DH : Dài hạn
NH : Ngắn hạn
DTT : Doanh thu thuần
DT và TN khác : Doanh thu và thu nhập khác
CP : Cổ phần
VKD : Vốn kinh doanh
HTK : Hàng tồn kho

TSCĐ : Tài sản cố định
VCSH : Vốn chủ sở hữu
BH&CCDV : Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BĐS : Bất động sản
ROE : Tỷ suất lợi nhuận VCSH
ROS : Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
ROA : Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản
XDCBDD : Xây dựng cơ bản dở dang
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
ĐTTC : Đầu tư tài chính
P.thu NH : Các khoản phải thu ngắn hạn
P.thu của KH : Phải thu khách hàng
TSCĐ HH : Tài sản cố định hữu hình
TSCĐ VH : Tài sản cố định vô hình
Quỹ ĐTPT : Quỹ đầu tư phát triển
LN chưa pp : Lợi nhuận chưa phân phối
NG : Nguyên giá
KPT : Khoản phải thu

MỤC LỤC

Chương 1: Cơ sỞ lý luẬn vỀ vỐn kinh doanh và hiỆu quẢ sỬ dỤng vỐn
kinh doanh 1
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH 1
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh 1
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh 2
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp 4
1.1.4 Phân loại vốn kinh doanh 6
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

KINH DOANH 16
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 16
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
Chương 2: Đánh giá thỰc TRẠNG HIỆU QUẢ DỤNG VỐN kinh doanh
cỦa công ty CP Sông Đà 2 27
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ công ty CP Sông Đà 2 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 27
2.1.2 Bộ máy tổ chức quản lý 28

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN SÔNG ĐÀ 2 31
2.2.1 Khái quát tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2010 – 2012
31
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 51
2.3.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CP SÔNG ĐÀ 2 57
2.3.1 Những mặt tích cực đạt được 57
2.3.2. Những hạn chế 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 60
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 2 61
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI 61
3.2. LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG, CÁC PHƯƠNG THỨC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH 64
3.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh 64

3.2.2. Các phương thức kinh doanh chủ yếu 67
3.2.3. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 67
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SƯ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CP SÔNG ĐÀ 2 69
3.3.1 Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh
69
3.3.2 Xây dựng các kế hoạch vốn trong dài hạn 71

3.3.3 Nâng cao công tác quản lý, tổ chức và năng lực cán bộ công nhân
viên trong công ty 73
3.3.4 Nâng cao hiệu quả quản lý các loại chi phí 74
3.3.5 Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho 76
3.3.6 Tăng cường đầu tư tài sản dài hạn 77
3.3.7 Nâng cao hiệu quả công tác dự báo của công ty 82
3.4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN 83
3.4.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước 83
3.4.2 Đối với các tổ chức tín dụng 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 87

PHẦN MỜ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế luôn vận động, phát triển và biến đổi, các doanh nghiệp
trong nền kinh tế luôn có vai trò là xương sống cho sự phát triển đó. Bản thân
mỗi doanh nghiệp trong các ngành nghề kinh tế khác nhau đều có những sản
phẩm kinh doanh khác nhau, thị phần khác nhau và đặc điểm kinh tế khác
nhau. Nhưng có một điểm chung mà các doanh nghiệp đều hướng tới đó là có
thể đạt được hiệu quả kinh doanh của mình một cách cao nhất. Để đạt được
hiệu quả kinh doanh cao, mức sinh lời cao thì các doanh nghiệp đều cần tới

vốn và cần sử dụng vốn kinh doanh cho hiệu quả đạt được là tối đa có thế đối
với công ty. Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp có thể
bắt đầu công việc sản xuất kinh doanh; mở rộng hoạt động kinh doanh.
Nhưng để có thể sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh thì luôn là một bài toán
thách thức khả năng quản trị của công ty. Một khi nguồn vốn kinh doanh
được sử dụng hiệu quả, các chỉ số về khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh
đều được nâng lên đáng kể, giúp công ty có thể mở rộng phạm vi ảnh hưởng,
mở rộng quy mô và nâng cao uy tín trên thương trường. Do vậy, nâng cao
hiệu quả vốn kinh doanh luôn là vấn đề các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Với mong muốn có một cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề này, tôi quyết
định chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phần Sông Đà 2” để thực hiện luận án.
2. Mục đích của đề tài
- Chuyên đề hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số lý luận cơ bản về vốn
kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó có cơ sở đánh giá thực trạng và

đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Khẳng định vai trò và ý nghĩa của vốn kinh doanh trong hoạt động của
doanh nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đưa ra các biện pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
CP Sông Đà 2.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh tại công ty CP
Sông Đà 2 trong 3 năm từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

Cách tiếp cận khi thực hiện đề tài này là căn cứ các kết quả nghiên cứu,
phân tích các BCTC của Công ty cổ phần Sông Đà 2 từ năm 2010 đến năm
2012.
Đề tài nghiên cứu sử dụng kết hợp các phương pháp: phương pháp
thống kê, so sánh đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,…
5. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài các phần mục lục, danh mục viết tắt, các tài liệu tham khảo thì
nội dung chính của bài gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
CP Sông Đà 2

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty CP
Sông Đà 2

1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Trong sự quá trình phát triển của một chế độ xã hội nhất định thì sản
xuất luôn được coi là nền móng cho sự tồn tại phát triển đó. Để có thể tiến
hành sản xuất, ở mỗi một chế độ xã hội có thể có những điều kiện khác nhau
nhưng đều chung một yếu tố, đó là vốn; và điều này đặc biệt đúng trong nền
kinh tế hàng hóa – tiền tệ. Nhận thấy tầm quan trọng của vốn trong sự phát
triển kinh tế, đã có nhiều nhà kinh tế học nghiên cứu và từ đó đưa ra nhiều
quan điểm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của C.Mác, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư

và mục đích lưu thông tư bản là sự lớn lên của giá trị thặng dư nên sự vận
động của tư bản là không giới hạn. Ngoài ra Mác còn chỉ ra bản chất của vốn
là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột sức lao động của công
nhân lao động, hay tích lũy vốn chính là lao động thặng dư do người lao động
sáng tạo ra. Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các nhà kinh tế học
thuộc các trường phái khác nhau cũng đã đưa ra nhiều nhận định về vốn kinh
doanh có tính chất bổ sung và hoàn thiện cho những nghiên cứu trước. Nổi
bật trong trường phái Tân cổ điển, nhà kinh tế học Paul Samuelson đã nhận
định rằng vốn là các hàng hóa được sản xuất ra và tiếp tục được sử dụng như
một đầu vào của quá trình sản xuất hay nói cách khác thì vốn đóng vai trò vừa
là đầu vào vừa là đầu ra của quá trình sản xuất.
Nhà kinh tế học David Begg, trong cuốn Kinh tế học, ông đã có nhận
định về vốn với sự tồn tại ở hai hình thái là vốn tài chính ( bao gồm tiền và
giấy tờ có giá,…) và vốn hiện vật ( là các hàng hóa được dự trữ để sản xuất
các loại hàng hóa khác). Trong nhận định này, David Begg đã đồng nhất vốn

2
chính là tài sản của doanh nghiệp. Đứng trên góc độ một doanh nghiệp, để có
thể tồn tại và hoạt động, vốn là yếu tố bắt buộc. Doanh nghiệp cần vốn để
mua sắm các yếu tố đầu vào, từ đó dòng vốn luân chuyển dưới nhiều hình thái
khác nhau và khi kết thúc 1 vòng luân chuyển thì vốn trở lại trạng thái tiền tệ
như ban đầu. Quá trình sản xuất diễn ra liên tục và được lặp đi lặp lại theo chu
kỳ tạo thành vòng quay của vốn kinh doanh. Ở mỗi một ngành nghề khác
nhau với những đặc thù kinh doanh và điều kiện sản xuất kinh doanh khác
nhau thì vòng quay của vốn cũng rất khác nhau .Khi đề cập tới vốn người ta
thường nói tới vốn kinh doanh như một cụm từ tương đương. Như vậy ta có
thể hiểu :
“Vốn kinh doanh chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
được huy động, sử dụng vào mục đích kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời”.

1.1.2 Đặc trưng cơ bản của vốn kinh doanh
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp
phải đối mặt với rất nhiều thách thức đến từ nhiều phía đến từ cả bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp và bản thân doanh nghiệp luôn muốn đạt được hiệu
quả cao nhất trong hoạt động của mình. Một trong những mục tiêu quan trọng
trong hoạt động chính là việc quản lý, sừ dụng hiệu quả VKD. Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp cần phải hiểu rõ về bản chất và những đặc trưng cơ bản
của VKD. Một cách khái quát, VKD có những đặc trưng như sau:
Thứ nhất, vốn phải được đại diện bằng
một lượng giá trị thực và sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Lượng giá trị thực đại diện cho
VKD có thể là tài sản bằng tiền hoặc các loại tài sản bằng hiện vật của doanh
nghiệp có giá trị thực và tất cả các tài sản này đều phải tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh góp phần vào việc tạo ra giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp.

3
Thứ hai, vốn phải được vận động sinh lời. Một đồng vốn nếu đặt
nguyên một chỗ sẽ không thể tạo ra giá trị thặng dư, nó chỉ góp phần tạo ra
những giá trị đó nếu được vận động trong nền kinh tế. Thông thường, đối với
một doanh nghiệp hình thái vận động đầu tiên của VKD là tiền, và cũng nhiều
trường hợp là các tài sản cố định. Sau nhiều lần chuyển đổi sang các hình thái
khác nhau và được lưu thông ngoài thị trường, VKD sẽ trở lại trạng thái ban
đầu của mình là tiền tệ theo như phương thức vận động của vốn mà C.Mác đã
đưa ra đó là T – H – T’. Sự vận động này nếu hiệu quả sẽ tạo ra giá trị thặng
dư để doanh nghiệp tiếp tục mở rộng kinh doanh.
Thứ ba, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định.Việc sử dụng vốn luôn
gắn với quyền lợi và trách nhiệm của chủ sở hữu với vốn của mình. Điều này
chính là động lực thúc đẩy các chủ sở hữu tìm các cách khác nhau nhằm sử
dụng hiệu quả nhất đồng vốn của mình. Trên thị trường tài chính thì người sở

hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn của mình trong một khoảng thời gian
nhất định với một mức giá nhất định. Do đó, người sử dụng và người sở hữu
có thể không đồng nhất.
Thứ tư, vốn
có giá trị về mặt thời gian. Trong sự vận động của nền
kinh tế và sự ảnh hưởng các biến số kinh tế vĩ mô, giá trị của một đồng vốn
ngày mai thay đổi khác so với giá trị đồng vốn ngày hôm nay, chính vì vậy
doanh nghiệp luôn phải để đồng vốn của mình vận động hiệu quả nhất theo
thời gian.
Thứ năm, vốn phải được tích lũy tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh và mới có thể phát huy
sức mạnh của mình. Ở mỗi một ngành nghề và phụ thuộc vào đặc điểm riêng
của từng doanh nghiệp thì sự tích lũy này là khác nhau. Các doanh nghiệp
cũng phải xây dựng những chiến lược kinh doanh cũng như quản lý sử dụng

4
vốn một cách phù hợp nhất cho doanh nghiệp mình để đạt được hiệu quả cao
nhất từ VKD.
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
a) UVề mặt pháp lý
Khi một doanh nghiệp được thành lập thì yêu cầu bắt buộc doanh
nghiệp này phải có một số vốn kinh doanh nhất định để có thể thực hiện việc
sản xuất kinh doanh theo như đã đăng ký với cơ quan Nhà nước. Với một số
doanh nghiệp thuộc một số ngành nghề đặc thù, lượng vốn này tối thiểu phải
bằng vốn pháp định và theo đó địa vị pháp lý của doanh nghiệp sẽ được xác
lập. Trong quá trình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này, nếu vốn
kinh doanh giảm xuống dưới mức tối thiểu quy định thì nếu doanh nghiệp
không bổ sung vốn điều lệ sẽ phải tiến hành giải thể hoặc chuyển đổi. Như
vậy, có thể nói vốn kinh doanh chính là cơ sở quan trọng để một doanh
nghiệp tồn tại trong nền kinh tế, đối diện với pháp luật với tư cách là một

pháp nhân.
b)
UVề mặt kinh tế
Vốn kinh doanh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp. Thời điểm doanh nghiệp thành lập, vốn kinh doanh là
toàn bộ yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp đầu tư; trong quá trình hoạt động
vốn kinh doanh sẽ chuyển dần sang các hình thái khác nhau và sau khi kết
thúc một quá trình luân chuyển vốn, nó sẽ trở lại trạng thái tiền tệ và lại bắt
đầu một vòng luân chuyển mới. Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tốt,
từ một lượng vốn kinh doanh ban đầu sẽ tạo ra thặng dư về vốn, đó là lợi
nhuận. Sự thặng dư về vốn này sẽ giúp cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất
kinh doanh, có thêm nhiều cơ hội đầu tư, phân tán rủi ro. Khi lượng vốn đầu
tư tăng lên, quy mô sản xuất kinh doanh cũng theo đó được mở rộng .Trong
doanh nghiệp, việc sử dụng vốn kinh doanh luôn phải đảm bảo cho hoạt động

5
sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục. Và khi hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục dòng vốn cũng được luân chuyển liền mạch và tạo ra
những giá trị thặng dư. Sự luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
chính là mạch sống của doanh nghiệp, một khi nó bị đình trệ sẽ khiến cho
hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp cũng theo đó mà chậm lại.
Trên thương trường, vốn kinh doanh giống như một thước đo cho tiềm
lực tài chính cũng như vị thế của doanh nghiệp. Một tiềm lực tài chính mạnh
sẽ là lợi thế lớn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với các đối thủ kinh
doanh về thị trường tiêu thụ, đối tác kinh doanh và các nhà đầu tư trên thị
trường. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài chính đủ mạnh sẽ có đủ khả năng tài
chính để tiến hành các kế hoạch kinh doanh như mở rộng thị trường, đa dạng
hóa sản phẩm hay chính sách chăm sóc khách hàng một cách hiệu quả nhất.
Đối với các đối tác kinh doanh, một doanh nghiệp có quy mô vốn kinh doanh
lớn sẽ tạo cho họ sự tin tưởng về sự hợp tác thành công và lâu dài, điều này sẽ

giúp doanh nghiệp rất nhiều khi muốn mở rộng kinh doanh cũng như tiến
hành các chính sách tín dụng thương mại. Đặc biệt, khi doanh nghiệp muốn
thực hiện các hợp đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng thì sự vững vàng về
tài chính sẽ là một trong những yếu tố quyết định xtôi hợp đồng này có được
chấp nhận hay không. Bên cạnh đó, các tổ chức tín dụng luôn có các ưu đãi về
hạn mức tín dụng, về lãi suất cho vay đối vớ
i các doanh nghiệp có quy mô
vốn đáng kể.
Hơn nữa, vốn kinh doanh cũng là nhân tố quyết định tới khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Sự hôi nhập kinh tế ngày càng rõ nét,
doanh nghiệp không chỉ phải đối mặt với các doanh nghiệp trong nước mà
còn các doanh nghiệp nước ngoài có tiềm lực và kinh nghiệm. Chính vì vậy,
để có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt của thị trường các
doanh nghiệp luôn tìm cách để giảm thiểu chi phí, nâng cao chất lượng sản

6
phẩm nhằm nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ. Một trong những cách
tối ưu chính là hiện đại hóa dây chuyền máy móc thiết bị quy trình kỹ thuật,
điều này khiến cho sự quan trọng của việc đầu tư máy móc, thiết bị cũng như
chất xám trong hoạt động của doanh nghiệp càng ngày càng được coi trọng.
Sự phát triển không ngừng của giới khoa học kỹ thuật khiến việc đầu tư này
cũng đòi hỏi doanh nghiệp có một sự chuẩn bị về vốn đủ mạnh.
1.1.4 Phân loại vốn kinh doanh
Với các tiêu thức khác nhau, vốn kinh doanh cũng được phân loại theo
các cách khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại cơ bản.
1.1.4.1 Căn cứ vào quyền sở hữu
Cách phân chia này chia vốn kinh doanh thành vốn chủ sở hữu và nợ
phải trả
a) Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có quyền định đoạt, sử dụng, chiếm hữu đối với phần vốn này
mà không có nghĩa vụ phải hoàn trả cho người khác. Đây là phần vốn quan
trọng và có tính ổn định cao, thể hiện khả năng tự chủ về tài chính của doanh
nghiệp.
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Nợ phải trả
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu có thể từ nhiều nguồn khác nhau và
có sự khác biệt giữa các doanh nghiệp có hình thức sở hữu khác nhau. Đối với
các doanh nghiệp tư nhân, nguồn VCSH ban đầu chủ yếu là sự tích lũy của
các cá nhân chủ doanh nghiệp. Đối với các công ty cổ phần, nguồn VCSH ban
đầu được hình thành từ phần đóng góp của các cổ đông thông qua việc mua
cổ phiếu. Trong doanh nghiệp liên doanh, phần VCSH chính là phần các bên
liên quan đóng góp theo tỷ lệ đã cam kết trước đó. Trong quá trình hoạt động,
các doanh nghiệp luôn có xu hướng gia tăng phần VCSH trong tổng VKD của

7
mình và việc này có thể thực hiện theo một số cách khác nhau. Chẳng hạn đối
với công ty cổ phần, việc gia tăng VCSH có thể thông qua việc phát hành
thêm cổ phiếu mới, đóng góp từ nguồn lợi nhuận để lại hay lấy từ thặng dư
vốn cổ phần hoặc từ các quỹ hình thành từ lợi nhuận và nguồn kinh phí. Tuy
nhiên, việc gia tăng VCSH với quy mô lớn thường phải là một việc dễ dàng.
Chính vì vậy mà nếu muốn tăng VKD thông qua tăng VCSH thì thường việc
gia tăng này không đủ đáp ứng nhu cầu vốn mà doanh nghiệp cần cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh.
b) Nợ phải trả
Nợ phải trả là biểu hiện bằng tiền của những nghĩa vụ mà chủ doanh
nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho các thành phần kinh tế khác nhau bao
gồm: nợ phải trả từ việc vay vốn, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp
Nhà nước, khoản phải trả người lao động,…
* Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại phát sinh trong quá trình mua chịu hàng hóa khi

doanh nghiệp nhận được tài sản, dịch vụ của người cung cấp song chưa phải
trả tiền ngay hoặc khi doanh nghiệp nhận được tiền đặt cọc của khách hàng.
Doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn này thay vì đi vay từ các tổ chức tín
dụng hay thị trường tiền tệ. Nguồn vốn tín dụng thương mại này phụ thuộc
nhiều vào giá trị hàng hóa, dịch vụ mua chịu và thời gian mua chịu. khi sừ
dụng tín dụng thương mại, doanh nghiệp có thể phải chịu chi phí hoặc không
tùy trường hợp cụ thể.
Khi sử d
ụng tín dụng thương mại, ta nên so sánh chi phí sử dụng với lãi
suất ngân hàng để cân nhắc và lựa chọn.
* Các khoản phải nộp Nhà nước: Bao gồm các khoản thuế, bảo hiểm
xã hội phải nộp nhưng doanh nghiệp chưa đến hạn nộp.

8
* Các khoản phải trả người lao động: Bao gồm các khoản lương,
thưởng, trợ cấp cho các cán bộ công nhân viên nhưng chưa đến kỳ trả.
* Các khoản vay từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
- tín dụng khác:
Đây là một trong những nguồn vốn vay quan trọng nhất đối với doanh
nghiệp. Tùy theo nhu cầu về vốn và chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp
có thể tiến hành vay vốn với thời hạn ngắn, trung hoặc dài hạn.
Một số hình thức tài trợ vốn ngắn hạn mà các ngân hàng đang cung cấp
cho các doanh nghiệp hiện nay có thể kể tới đó là: thỏa thuận tín dụng tuần
hoàn, thấu chi, tín dụng thư, vay theo hợp đồng, cho vay thế chấp bằng các
khoản phải thu hay hàng hóa, bán nợ…
Đối với các khoản vay trung và dài hạn, doanh nghiệp sẽ ký một hợp
đồng tín dụng với các tổ chức tín dụng cam kết cho vay và hoàn trả theo một
lịch trình đã định sẵn. Thông thường, các khoản vay trung hạn có thời hạn từ
1- 3 năm và các khoản vay dài hạn có thời gian đáo hạn trên 3 năm; tiêu
chuẩn phân định này có sự khác nhau giữa các nước và các ngân hàng. Lãi

suất của các khoản vay có thể là lãi suất thả nổi hoặc lãi suất cố định. Lãi suất
thả nổi là loại lãi suất có thể thay đổi phụ thuộc vào biến động của thị trường,
lãi suất thả nổi sẽ được thiêt lập dựa trên lãi suất thị trường cộng thêm một tỷ
lệ phần trăm nào đó phụ thuộc vào độ rủi ro của giao dịch. Lãi suất cố định
được áp dụng khi người vay mu
ốn có một hợp đồng cố định và không phải lo
lắng trước sự biến động của lãi suất thị trường; loại lãi suất này sẽ được tính
toán dựa trên mức độ rủi ro và thời gian đáo hạn.
Nguồn vốn vay dài hạn là nguồn vốn quan trọng nhất, đảm bảo tài
chính cho doanh nghiệp có thể thực hiện các dự án đầu tư mới và đầu tư có
chiều sâu trong dài hạn với chi phí tài trợ thấp hơn các hình thức tài trợ có
thời hạn tương tự khác.

9
* Phát hành trái phiếu
Trong nền kinh tế thị trường, trái phiếu là một công cụ rất quan trọng
để huy động vốn vay. Theo luật doanh nghiêp Việt Nam hiện nay chỉ có hai
loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH và công ty cổ phần là có thể phát
hành trái phiếu công ty. Việc huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu sẽ
giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư dài hạn của mình đồng thời
đạt được mức doanh lợi trên VCSH cao. Lợi thế của việc phát hành trái phiếu
so với phát hành cổ phiếu chính là chi phí phát hành thấp, lợi tức của trái
phiếu được tính là một khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
Ngoài ra, phát hành trái phiếu sẽ giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc
điều chỉnh cơ cấu vốn khi muốn thu hẹp quy mô hoạt động. Việc phát hành
trái phiếu có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào uy tín, khả năng
tài chính của công ty. Do vậy, khi doanh nghiệp có ý muốn phát hành trái
phiếu công ty thì cần phải luôn chú ý đến các chỉ số thể hiện cơ cấu tài sản,
năng lực hoạt động và đặc biệt là khả năng thanh toán.
* Thuê tài chính

Thuê tài chính cũng là một phương thức vay nợ trung, dài hạn. Với
phương thức này, bên cho thuê và bên thuê sẽ ký hợp đồng theo đó bên cho
thuê sẽ cam kết mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và vẫn nắm giữ
quyền sở hữu đối với tài sản này còn bên thuê sẽ sử dụng tài sản thuê và thanh
toán tiền thuê trong suốt thời hạn hợp đồng. Khi kết thúc hợp đồng, bên thuê
tài sản có thể được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
này tùy theo các điều khoản trong hợp đồng. Thuê tài chính có một số đặc
điểm như sau:
+ Thời gian thuê chiếm phầ
n lớn thời gian sử dụng của tài sản.
+ Tổng số tiền thuê ít nhất phải tương đương với giá trị tài sản đó trên
thị trường vào thời điểm ký hợp đồng.

10
+ Trong thời gian hợp đồng, bên thuê là người nắm giữ quyền sử dụng
tài sản còn bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu nhưng sau khi kết thúc hợp
đồng, quyền sở hữu có thế chuyển cho bên thuê.
+ Bên thuê phải trả tiền theo quy định hợp đồng và chịu mọi rủi ro thiệt
hại liên quan tới tài sản.
Thuê tài chính thực sự thích hợp với các doanh nghiệp muốn đầu tư có
ngay tài sản để phục vụ sản xuất kinh doanh mà chưa phải trả ngay một khoản
đầu tư lớn. Doanh nghiệp có thể giải quyết kịp thời khó khăn của mình trong
quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, phương thức này có chi
phí sử dụng vốn khá cao và doanh nghiệp hoàn toàn có thể mất quyền sử dụng
tài sản nếu không thực hiện thanh toán đúng theo hợp đồng.
Ý nghĩa: Viêc phân loại vốn theo quyền sở hữu này có ý nghĩa quan
trọng cho doanh nghiệp trong việc xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu, có thể
kiểm soát khả năng tự chủ tài chính và đặt hệ số nợ trong phạm vi cho
phép để đảm bảo an ninh tài chính.
1.1.4.2 Căn cứ vào thời gian huy động vốn

Theo tiêu thức này thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia
thành vốn ngắn hạn và vốn dài hạn.
a) Vốn ngắn hạn
Vốn ngắn hạn hay còn gọi là vốn tạm thời, là lượng vốn doanh nghiệp
có thể sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Vốn ngắn hạn được hình thành từ các nguồn tài trợ vốn ngắn hạn như các
khoản vay ngắn hạn ngân hàng; các khoản chiếm dụng vốn như phải trả người
bán, phải nộp Nhà nước, phải trả người lao động…
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn
ngắn hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn

11
bao gồm tài sản lưu động và các tài sản ngắn hạn khác, trong đó tài sản lưu
động chiếm chủ yếu.
 Tài sản lưu động
Tài sản lưu động (TSLĐ) là các tài sản ngắn hạn có thời gian thu hồi
vốn hoặc thanh toán trong vòng một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.`
+ Đặc điểm của TSLĐ:
• TSLĐ liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình
sản xuất kinh doanh.
• Giá trị TSLĐ được chuyển dịch toàn bộ một lần trong mỗi chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
• TSLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh
doanh.
• Toàn bộ giá trị tài sản lưu động được thu hồi sau khi kết thúc
một chu kỳ kinh doanh.
+ Phân loại TSLĐ
UPhân loại theo hình thái biểu hiệnU
Theo cách phân loại này, TSLĐ được chia thành hai loại :

• Tiền, các khoản phải thu và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
Trong đó, tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền
đang chuyển. Các khoản phải thu chủ yếu là các khoản phải thu khách hàng,
ngoài ra còn có khoản ứng trước tiền cho nhà cung cấp…
• Hàng tồn kho
Hàng tồn kho bao gồm: HTK trong khâu dự trữ là các loại nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, nhiên liệu…; HTK trong khâu sản xuất là các sản phẩm
sở dang; HTK trong khâu tiêu thụ là các thành phẩm.

12
Ý nghĩa: cách phân loại này cho phép doanh nghiệp đánh giá mức tồn
kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có thể điều chỉnh cơ
cấu TSLĐ hợp lý và hiệu quả.
UPhân loại theo vai trò của TSLĐ với quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách phân loại này, TSLĐ được chia thành ba loại:
• TSLĐ trong khâu dự trữ sản xuất
Bao gồm các vật tư dự trữ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ…
• TSLĐ trong khâu trực tiếp sản xuất
Bao gồm các sản phẩm dở dang và chi phí trả trước.
• TSLĐ trong khâu lưu thông
Bao gồm các tài sản thực hiện quá trình lưu thông như thành phẩm,
tiền, các khoản phải thu, đầu tư tài chính ngắn hạn.
Ý nghĩa: cách phân loại này cho phép doanh nghiệp thấy được kết cấu
TSLĐ trong từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và có thể đánh giá
kết cấu này và vai trò của từng thành phần với quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm đưa đến những giải pháp quản lý kết cấu TSLĐ để đạt được hiệu quả
cao nhất.
b) Vốn dài hạn

Vốn dài hạn hay còn được gọi là vốn thường xuyên là lượng vốn có
thời hạn trên 1 năm của doanh nghiệp và có tính ổn định lâu dài. Vốn dài hạn
được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
Do có tính chất ổn định nên vốn dài hạn chủ yếu được các doanh
nghiệp sử dụng để đầu tư vào các tài sản dài hạn. Trong tài sản dài hạn, bên
cạnh các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bất động sản đầu tư, phải thu dài hạn
và các tài sản dài hạn khác thì tài sản cố định thường chiếm tỷ trọng lớn nhất.

13
 Tài sản cố định
Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài
và thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn của tài sản cố định.
Các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hiện nay ở Việt Nam bao gồm:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng tài sản đó.
• Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
• Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
• Có đủ tiêu chuẩn về giá trị theo quy định hiện hành (tối thiểu có
giá trị là 10 triệu đồng).
- Đặc điểm của TSCĐ:
• TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
• Giá trị của TSCĐ được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá
trị sản phẩm trong mỗi chu kỳ kinh doanh.
• Toàn bộ giá trị TSCĐ được thu hồi khi TSCĐ hết hạn sử dụng.
- Phân loại TSCĐ
+
UPhân loại theo hình thái biểu hiện
Theo cách phân loại này, TSCĐ được phân thành hai nhóm:
• TSCĐ hữu hình: là các tài sản có hình thái vật chất cụ thể mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.

• TSCĐ vô hình: là các tài sản không có hình thái vật chất nhưng
xác định được giá trị do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa: cách phân loại này cho các nhà quản trị thấy được cơ cấu đầu
tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện để có thể đánh giá và điều chỉnh cơ cấu
TSCĐ cho phù hợp.
+ UPhân loại theo mục đích sử dụng

14
Theo cách phân loại này, các tài sản có mục đích sử dụng giống nhau sẽ
được xép vào cùng một nhóm. Cụ thể ta có hai loại TSCĐ sau:
• TSCĐ phục vụ cho mục đích kinh doanh: bao gồm các TSCĐ
được doanh nghiệp sử dụng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình
• TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi, an ninh quốc phòng: Các
tài sản này không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử
dụng và quản lý các tài sản này nhằm phục vụ cho hoạt động phúc lợi và
đảm bảo an ninh quốc phòng.
Ý nghĩa: Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
quản lý và trích khấu hao TSCĐ, đồng thời cho thấy kết cấu TSCĐ theo mục
đích sử dụng giúp doanh nghiệp có thể quản lý và điều chỉnh cơ cấu TSCĐ
cho hợp lý.
+
UPhân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng TSCĐ, có thể chia TSCĐ thành 3 nhóm
sau:
• TSCĐ đang dùng: là những TSCĐ mà doanh nghiệp đang sử
dụng và khai thác vào hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
• TSCĐ chưa cần dùng: là những tài sản cố định mà doanh nghiệp
tạm thời chưa dùng đến.

• TSCĐ không cần dùng: là những tài sản cố định chưa khấu hao
hết nhưng không còn phù hợp với yêu cầu sử dụng của doanh nghiệp.
• TSCĐ chờ thanh lý: là những tài sản cố định đã khấu hao hết và
đang chờ thanh lý.
Ý nghĩa: cách phân loại này cho phép nhà quản lý nắm được cơ cấu
TSCĐ theo tình hình sử dụng để có thể đưa ra những quyết định về tài sản
một cách kịp thời và hợp lý.

15
Ý nghĩa của việc phân loại vốn theo thời gian huy động vốn: Việc
phân loại này sẽ giúp cho doanh nghiệp cân nhắc các nguồn vốn phù hợp
với thời gian và tính chất của nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh để có
thể sử dụng vốn với chi phí thấp nhất.
1.1.4.3 Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Theo căn cứ này, VKD được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn
vốn bên ngoài.
a) Nguồn vốn bên trong
Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn mà doanh nghiệp tự tài trợ cho
mình, thể hiện khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Nguồn này được
huy động từ chính hoạt động của doanh nghiệp và hình thành từ các nguồn
sau:
+ Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư
+ Phần khấu hao tài sản cố định chưa được sử dụng để tái đầu tư
+ Các nguồn khác như tiền từ nhượng bán tài sản, thanh lý tài sản cố
định,…
Thông thường, nguồn vốn bên trong thường không thể đáp ứng được
nhu cầu vốn của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần phải huy động vốn từ
các nguồn bên ngoài
b) Nguồn vốn bên ngoài
Nguồn vốn này doanh nghiệp huy động từ các tổ chức kinh tế bên

ngoài doanh nghiệp để có thể đáp ứng đủ nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này có thể huy động từ các nguồn như :
+ Vay ngân hàng, các tổ chức tài chính
+ Thuê tài chính
+ Tín dụng thương mại
+ Phát hành trái phiếu

×