Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Nghiên cứu sản xuất ván tre tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.8 KB, 16 trang )

TỔNG HỢP
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU, SẢN XUẤT VÁN SÀN TRE
TMT, 2013
Chương I: Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm ván tre thô hai lớp làm vật liệu xây
dựng nhà sàn truyền thống và đương đại

I. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, tre nứa đã được sử dụng để tạo ra một số sản phẩm mới có
thể sản xuất ở quy mô công nghiệp như cót ép, tấm lợp lướt sóng, ván ép định hình,
ván sàn tre… Trong đó ván sàn tre là sản phẩm cao cấp, nhưng chủ yếu là để xuất
khẩu, một phần nhỏ được dùng để lát sàn, ốp tường cho những công trình xây dựng ở
thành phố. Song một vấn đề hiển nhiên cho thấy, từ xưa cho đến nay, tre nứa vẫn là
loại nguyên liệu chủ lực, vật liệu quan trọng để xây dựng nhà sàn truyền thống bằng
cách đan thành tấm để làm vách bao che, băm cán thành tấm phẳng (thủ công) để lát
sàn. Nhằm góp phần nâng cao chất lượng và giá trị thẩm mỹ dạng sản phẩm này, tác
giả đã nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm ván tre thô hai lớp làm vật
liệu xây dựng nhà sản truyền thống và đương đại”.
II. Mục tiêu, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Mục tiêu nghiên cứu
Xác lập công nghệ, tạo mẫu ván tre thô hai lớp và đề xuất phương án sử dụng sản
phẩm trong xây dựng nhà sàn truyền thống và đương đại.
2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Lựa chọn kỹ thuật và công cụ cán phẳng tre; lựa chọn cấu trúc và công nghệ tạo ván
tre thô 2 lớp; nghiên cứu các phương án sử dụng ván tre thô 2 lớp làm vật liệu xây
dựng nhà sàn truyền thống và đương đại.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa và thực nghiệm với các thí nghiệm được bố
trí theo sơ đồ đã được quy chuẩn.
III. Kết quả nghiên cứu
1. Công nghệ tạo tấm tre phẳng
Phương pháp truyền thống tạo tấm tre phẳng của đồng bào các dân tộc miền núi là
chọn cây tre già, có đường kính tương đối lớn (D > 10 cm), độ thon nhỏ, để nguyên


cây hoặc cắt thành các khúc tương đối dài (L > 2m), dùng dao băm sâu vào hết chiều
dày thân (với khoảng cách giữa 2 nhát băm 1 cm) theo vòng đai mắt của từng ống tre
và kéo dài ra 2 phía (khoảng 30 - 40%) chiều dài của ống tre. Các nhát băm trên vòng
đai mắt tre tiếp theo phải so le với các nhát băm trên vòng đai mắt tre trước đó. Tiếp
theo, tạo một đường băm liền trên cả ống tre, rồi lóc hết các vách ngăn mắt tre, lần
lượt từ gốc lên ngọn, để banh ra thành tấm tre. Cuối cùng, tấm tre đựoc kẹp phẳng
định hình và hong phơi cho đến khi khô thì sử dụng.
Trong công nghệ tạo ván thô 2 lớp, tạo tấm tre phẳng là công đoạn quan trọng nhất.
Chúng tôi sẽ tạo ra các tấm tre có các đường nứt song song nhau, để khắc phục nhược
điểm của các tấm tre phẳng, được tạo ra theo phương truyền thống là các vết nứt
không tuân thủ theo một trật tự nào cả, bằng một giải pháp kỹ thuật đơn giản.
Để tạo ván tre thô 2 lớp, chúng tôi chọn các cây tre già (5-7 tuổi) có đường kính ở gốc
D > 10 cm, không có các khuyết tật nghiêm trọng, cắt thành các ống có chiều dài L =
0,9 m, bổ đôi ra (để sản xuất ván lát sàn hoặc thưng vách), và các ống có chiều dài 2,1
m bổ tư ra (để sản xuất các chi tiết chịu lực).
Nhằm chủ động được hình dạng và khoảng cách giữa các vết nứt, chúng tôi đã tạo ra
các công cụ chuyên dụng để nạo vách ngăn của mắt tre và tạo ra các rãnh trong phần
bụng của mảnh tre.
Khoảng cách giữa các rãnh, a = 10 - 15 mm, chiều sâu của các rãnh, s = 2/3 chiều dày
của thân ống tre. Tiếp theo, chúng được làm mềm (bằng hoá chất hoặc thỷ nhiệt).
Trong đề tài này chúng tôi chọn cách luộc bằng nước ở 100
o
C vớt ra, cán phẳng (bằng
máy ép thuỷ lực), với nhiệt độ thấp nhất phải còn là 60
0
C, kẹp lại và đưa vào sấy, đạt
độ ẩm cuối cùng W = 12 - 15%.
2. Công nghệ tạo ván tre thô hai lớp
Các tấm tre sấy đạt độ ẩm theo yêu cầu thì đựơc gia công theo các bước: Rọc cạch
đẻe tạo các rấm tre có chiều rộng 100, 75 và 50 mm; bào cuốn (mặt bụng) tạo các tấm

tre có chiều dày 6mm, 8mm và 10 mm.
Ván tre thô 2 lớp bằng cách ép hai mặt bụng với nhau và theo 2 dạng cấu trúc: Xếp 2
lớp vuông góc với nhau (để lát sàn, thưng vách), xếp 2 lớp song song với nhau (để
làm các chi tiết chịu lực).
Các tấm tre sau khi đã gia công sẽ được tráng keo lên mặt bụng, định mức 200 - 250
g/m2, xếp lớp và đưa vào ép nhiệt trên máy ép thuỷ lực, áp suất ép 15 kg/cm2, nhiệt
độ ép 1500C và thời gian ép được tính là 30 giây/1mm chiều dày sản phẩm.
Ván tre thô 2 lớp dạng xếp lớp vuông góc có kích thước 800 x 800 mm, dày 10, 12,
15 mm và dạng xếp lớp song song có kích thước 800 x 1.600 mm, dày 10, 12 và 15
mm có nét khác biệt với ván tre gia công theo phương pháp truyền thống là các vết
nứt song song với khoảng cách tương đối đều nhau. Các sản phẩm ép được cắt thành
các mẫu và xác định một sóo chỉ tiêu chất lượng như khối lượng thể tích, độ bền uốn
tĩnh, độ bền kéo trượt màng keo theo tiêu chuẩn GOST 9628 - 61. Độ bền kéo trượt
màng keo đạt tiêu chuẩn chất lượng ván dán cho sản xuất đồ mọc, dodọ bền uón tĩnh
đạt tiêu chuẩn của gỗ dùng để sản xuất đồ mộc và mộc xây dựng.
3. Đề xuất phương án sử dụng ván tre thô 2 lớp
Đối với vật liệu làm nhà sàn truyền thống: Ván tre thô kích thước 800 x 1.600 mm
dùng để thưng vách, bằng cách lắp ghép vào các ô khung gỗ trên vách; ván tre thô
800 x 800 mm dùng để lát sàn, bằng cách gắn lên giàn khung đỡ dạng mắt sàng, để
tạo thành mặt sàn.
Đối với vật liệu làm nhà sàn đương đại: Hạng mục thưng vách và lát sàn cũng có
phương án như đối với nhà sàn truyền thống. Còn các cột sẽ được bọc quanh bằng các
thanh ván được cắt ra từ ván tre tho ép lớp và các dầm, kèo cũng sẽ được gia cong từ
ván tre thô ép lớp bằng cách rọc thành các thanh có chiều rộng 80 mm, 120 mm và
150 mm, ghép hai thanh lại với nhau bằng đinh (nhôm) và rivê.
IV. Kết luận
Công nghệ sản xuất ván sàn tre thô 2 lớp đơn giản, vốn đầu tư sản xuất không lớn,
nên rất có triển vọng trong việc cung cấp vật liệu làm nhà sàn truyền thống với chất
lượng cao hơn và làm nhà sàn đương đại tại các khu du lịch sinh thái và các nhà hàng
ẩm thực dân tộc.

CHƯƠNG II: SẢN XUẤT VÁN TỪ TRE
Trong khi nhu cầu về ván gỗ ngày càng tăng, mà nguồn cung
cấp gỗ đang thu hẹp, thì tre, loại nguyên liệu phổ biến ở Việt
Nam, lại ít được quan tâm. Chị Hoàng Thanh Hương, khoa
Lâm nghiệp, Đại học Nông lâm TP HCM, đã tạo ra được các
ván tre rẻ tiền, bền, đẹp không kém ván gỗ.
Năm 1995, chị Hương bắt tay vào đề tài này và đến năm 1998 chị chọn nó làm luận
án tiến sĩ của mình. Một thời gian dài khảo sát các tính chất cơ lý hoá, đặc tính về
màu sắc, vân thớ, khối lượng, thể tích… cuối cùng chị chọn tre lồ ô kết hợp với gỗ
cao su.
I. Từ ván ghép thanh
Qua gần 3 năm nghiên cứu, đến nay, chị đã thành công với quy trình công nghệ và
hoàn toàn có thể đưa vào sản xuất ở quy mô lớn. Những sản phẩm đầu tiên ra lò tại
Nhà máy Satimex cho thấy ván ghép từ tre gỗ (trong đó tỷ lệ tre là 60-80%, còn lại gỗ
cao su) có độ bền kéo vuông góc, độ bền uốn tĩnh, độ trương nở đều tương đương với
ván ghép thanh gỗ do Satimex sản xuất, mà giá thành chỉ khoảng 40.000 đồng một
tấm có kích thước 1.000x1.000x18 mm. Ngoài ra, để đa dạng hóa sản phẩm, chị cũng
nghiên cứu phương pháp giữ màu xanh của tre bằng cách ngâm trong dung dịch đồng
sun phát.
II. Đến ván dăm
Ở TP HCM, tổng lượng tre lồ ô khai thác và chế biến hàng năm khoảng 106.600 tấn,
trong đó có phần lớn để làm đũa xuất khẩu. Qua điều tra sơ bộ, tỷ lệ phế thải chung
của các phân xưởng khoảng 30%. Tính ra, tổng lượng dăm tre phế thải hàng năm vào
khoảng 40 tấn, trong đó lượng dăm tre có thể đưa vào sử dụng ngay sau khi qua khâu
tuyển lựa chiếm gần 90%. Mặt khác, thành phố và các tỉnh lân cận hiện cũng có
khoảng 60-70% xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu sử dụng nguyên liệu chính là gỗ cao
su.
Thế là ý tưởng dùng nguồn phế thải này để sản xuất các loại ván khác ra đời. Chị
Hương xuống Nhà máy chế biến gỗ Tân Mai ở Đồng Nai để khảo sát công nghệ sản
xuất ván dăm từ gỗ. Từ quy trình này, chị đã tìm ra công nghệ mới phù hợp cho sản

xuất ván dăm từ tre, gỗ kết hợp, thậm chí công nghệ này còn đơn giản hơn công nghệ
sản xuất ván dăm từ gỗ. Đến nay chị đã sản xuất thử thành công loại ván dăm một lớp
tre gỗ trộn lẫn, với hai kích thước: 1.000x1.000x10 mm và 1.000x1.000x18 mm. Theo
chị Hương, loại ván này có thể sử dụng tốt trong chế biến các sản phẩm đồ mộc như
bàn, ghế, tủ, kệ sách.
Tre - nguyên liệu
rất dồi dào ở Việt
Nam.
CHƯƠNG III: TÍNH CHẤT CƠ BẢN CỦA VÁN SÀN TRE
·Tính năng ưu điểm chính của ván sàn tre là gì?
Sản phẩm ván sàn tre của công ty được sản xuất từ một loại tre có tên gọi là “Luồng”
nổi tiếng về độ cứng cũng như độ dẻo dai, lắp đặt dễ dàng, bền đẹp và tính thẩm mỹ
cao nhờ các vân tre tự nhiên. Sản phẩm được thiết kế gồm 3 lớp: Lớp tre dày 2mm;
lớp chịu lực MDF dày 7,8mm và lớp giấy cân bằng lực. Bên cạnh đó là lớp sơn bề
mặt có khả năng chống thấm nước và chầy xước cao (có thể sử dụng tại các khu vực
có mật độ đi lại cao như trung tâm thương mại, văn phòng…). Với những ưu điểm
trong thiết kế sản xuất sản phẩm ván lát sàn tre được công nhân đạt tiêu chuẩn chất
lượng Châu Âu và giành được sự đánh giá cao của đông đảo khách hàng.
Một số đặc tính chính của ván sàn tre như sau:
- Khả năng chống mối mọt
- Chống cong vênh, co ngót
- Chống biến dạng, mất màu
- Hạn chế trầy xước
- Dễ vệ sinh, lau chùi
- Thi công lắp đặt đơn giản
·Chế độ bảo hành ván sàn tre?
TBF cam kết bảo hành sản phẩm 01 năm. Trong thời hạn bảo hành, mọi sự cố phát
sinh do lỗi sản phẩm đều được sửa chữa miễn phí. Trong trường hợp, mọi sự cố phát
sinh do lỗi của khách hàng thì TBF sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc tư vấn và thay thế
với giá cả ưu đãi. Do vậy, quý khách hàng hoàn toàn có thể yên tâm với cam kết bảo

hành sản phẩm ván sàn tre cũng như sự hỗ trợ của công ty trong trường hợp cần thiết.
·Sự khác biệt giữa ván sàn tre và các loại sàn gỗ công nghiệp khác?
Ngoài các tính năng cần có trong cam kết chất lượng của ván lát sàn tiêu chuẩn như
độ cứng, độ bền, tính thẩm mỹ cao. Sử dụng ván lát sàn tre chính là đã góp một phần
vào sự phát triển bền vững của quốc gia thông qua việc bảo vệ gián tiếp các tài
nguyên quý như gỗ lim, sến… vì tre là loại cây dễ trồng và cho thu hoạch sớm. Ván
sàn tre là sản phẩm thân thiện đối với môi trường, không gây ô nhiễm và dễ tái chế.
·Ván sàn tre có thể sử dụng cho những phòng nào trong nhà bạn?
Ván sàn tre có thể sử dụng không hạn chế cho bất kỳ phòng nào trong căn nhà của
bạn. Sử dụng trong phòng khách sẽ làm tăng thêm sự ấm cúng, tính truyền thống. Sử
dụng trong phòng ngủ với màu cà phê sẽ tối đa hóa trong việc thư giãn, nghỉ ngơi. Sử
dụng cho phòng trẻ em sẽ giúp trẻ tránh bị cảm lạnh như thường gặp ở nền đá hay
gạch men. Sử dụng trong phòng ăn hay bếp sẽ giúp bạn thuận tiện hơn khi vệ sinh mặt
sàn nhờ đặc tính không thấm bẩn, dễ lau chùi…
Sử dụng ván sàn tre của công ty TBF mang tới cho căn nhà của bạn một phong cách
và giá trị hoàn toàn mới trong trang trí nội thất.
·Giá bán ván sàn tre có cao không?
Giá bán ván sàn tre cao hơn gạch men và thấp hơn so với gỗ tự nhiên. Tuy nhiên so
với giá trị toàn bộ căn nhà thì giá sàn tre TBF chỉ chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ nhưng lại
đem đến một vẻ đẹp tuyệt vời cho căn nhà của bạn do đặc trưng thẩm mỹ của các vân
tre tự nhiên trên bề mặt sàn. Do vậy, khi xây nhà, bên cạnh việc lựa chọn kỹ lưỡng
các vật liệu xây dựng khác, hãy đừng quên lựa chọn loại vật liệu lát sàn như ý. Bởi vì
sàn nhà là phần tiếp xúc nhiều nhất trong hoạt động sống của con người. Ván sàn tre
sẽ góp phần mang lại sự ấm cúng, sang trọng và tiện dụng cho căn nhà bạn. Bạn có
thể lát một hay nhiều phòng tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính của bạn.
Trong việc đẩy mạnh và nâng cao nhận thức của người tiêu dùng về việc bảo về tài
nguyên rừng của quốc gia, TBF sẽ góp một phần nhỏ bé thông qua chính sách bán
hàng linh hoạt và áp dụng mức giá ưu đãi cho những đơn hàng lớn. Sử dụng ván sàn
tre chính là bạn đã góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
·Tôi có thể mua ván sàn tre của công ty ở đâu?

Hãy liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0320 555 002 hoặc email :
hoặc email:
để được cung cấp thông tin về nơi mua
hàng gần chỗ bạn nhất. Ngoài ra, để có thêm thông tin cho quyết định mua của mình
về màu sắc sản phẩm cũng như loại sản phẩm ván sàn tre thích hợp nhất cho căn nhà
của bạn. Mời bạn đến xem sản phẩm của chúng tôi tại 115 Lê Duẩn, phòng 502 hoặc
tại một trong các địa điểm có trưng bày sản phẩm của công ty như sau:
- Đại siêu thị Mê Linh Plaza: Km 8, Đường cao tốc Thăng Long - Nội Bài
- Siêu thị vật liệu xây dựng BMC: Đường Trường Chinh - Hà Nội
- Công ty thương mại Hà Nội (Hapro)
·Tại sao các công trình lớn và người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm ván sàn tre?
Sản phẩm chất lượng cao, đội ngũ thi công chuyên nghiệp, vật liêu mới mang đậm
bản sắc Việt là các yếu tố làm nên tính phổ biến của ván sàn tre trong các thiết kế, thi
công công trình của giới kiến trúc sư chuyên nghiệp và nhà thầu xây dựng.
·Những yêu cầu khi tiến hành lắp đặt ván sàn tre?
Việc lắp đặt rất đơn giản, chỉ với một mặt sàn tương đối phẳng bằng xi măng hoặc sàn
gạch cũ (đối với những sàn nhà cải tạo) là bạn có thể yên tâm lựa chọn ván sàn tre cho
ngôi nhà của bạn. Ván sàn tre luôn tuân thủ quy trình thi công theo hướng dẫn đi kèm
sản phẩm. Các vật liệu phụ chất lượng cao như xốp giảm chấn, màng chống thấm, keo
dán….sẽ giúp đảm bảo độ khít giữa các tấm và độ phẳng của toàn bộ mặt sàn.
·Khi quyết định sử dụng ván lát sàn tre của công ty, tôi cần phải lưu ý những điểm gì?
Khi mua hàng bạn sẽ được cung cấp miễn phí thông tin hướng dẫn về cách lắp đặt
cũng như một số lưu ý khi sử dụng để đảm bảo độ bền, đẹp của sản phẩm ván sàn.
Một điều bạn nên đặc biệt quan tâm lưu ý là sản phẩm ván sàn tre không thích hợp sử
dụng trong môi trường sống quá ẩm ướt và thường xuyên tiếp xúc với nước.
CHƯƠNG IV: VẬT LIỆU LÁT SÀN BẰNG TRE - MỘT LOẠI VẬT LIỆU
XÂY DỰNG MỚI?
Lát sàn bằng tre là sự lựa chọn thay cho phương pháp lát sàn
bằng vật liệu cứng tự nhiên, gần gũi với môi trường nhất cho
ngôi nhà của bạn. Hãy cùng kiểm chứng thực tế này.

Vật liệu lát sàn bằng tre là loại vật liệu có thể thay mới được
Măng tre là một trong những loại thực vật phát triển nhanh nhất trên hành tinh và có
tỷ lệ về tính hữu dụng cao hơn 2500% so với các nguồn cây lát sàn bằng gỗ cứng
truyền thống. Chỉ mất từ 4 - 5 năm để phát triển thành cây trưởng thành, và sau một
lần thu hoạch sẽ lại tiếp tục phát triển nhờ sự hình thành những nhành măng.
Vật liệu lát sàn bằng tre rất vững chắc
Với độ vững chắc vượt qua cả thép mềm, tre có thể chịu được sức nặng tới 50,000
pound trên một inch vuông, bằng hoặc vượt qua các mức chịu đựng của vật liệu thép
tới 50,000 pound trên một inch vuông.
Độ co giãn thấp hơn
Lát sàn bằng tre có độ co giãn thấp hơn khoảng một nửa so với vật liệu lát sàn bằng
gỗ cứng đặc. Loại sản phẩm lát sàn này rất ít khi bị phồng rộp, và sẽ càng tốt hơn
trong điều kiện môi trường ẩm hoặc ở các khu vực có nhiều sự biến đổi về nhiệt độ.
Lát sàn bằng tre - độc đáo và đẹp
Vật liệu lát sàn bằng tre đã trở nên hợp thời, như một sự thiết kế độc đáo làm cho ngôi
nhà của bạn trở nên ấm áp và đẹp đẽ. Các màu sắc tự nhiên của tre là màu nâu nhạt và
cũng là sự đa dạng các tông màu hổ phách được phát triển lộng lẫy hơn qua các quy
trình xử lý trong sản xuất. Vật liệu lát sàn bằng tre cũng có thể được mua bán với hơn
30 màu nhuộm khác nhau phục vụ việc trang trí nội thất.
Sự phối màu thích hợp và thớ đều
Vật liệu trải sản bằng tre được chế tạo từ hai liên kết thớ cơ bản. Hướng thớ dọc cho
ta một mẫu phối màu rất đều và phù hợp có tác dụng tốt trong việc làm cho các
khoảng trống nhỏ lại và có thể làm cho chúng có cảm giác cởi mở hơn và rộng rãi
hơn. Các mẫu liên kết thớ ngang thể hiện các điểm mấu tre độc đáo, và tạo ra một cái
nhìn khác về vật liệu lát sàn.
Lựa chọn tre để bảo vệ môi trường toàn cầu
Sự suy giảm tầng ozôn trái đất có liên kết trực tiếp với hàng loạt các rừng mưa nhiệt
đới ở gần xích đạo bao quanh hành tinh của chúng ta. Các loại gỗ được trồng trong
các rừng mưa nhiệt đới của chúng ta phát triển rất chậm, và chỉ thu hoạch được một
lần, có thể phải mất tới hàng trăm năm mới được bổ sung. Lựa chọn Vật liệu lát sàn

bằng tre chính là bạn đã làm giảm nhu cầu tiêu thụ vật liệu gỗ cứng rừng nhiệt đới
giúp bảo vệ rừng nhiệt đới và các chức năng môi trường quan trọng của chúng.
Để được cung cấp chất lượng không khí trong nhà - hãy lựa chọn vật liệu lát sàn
bằng tre một cách cẩn thận!
Nhiều nhà sản xuất ván sàn tre sử dụng keo có chứa ure và foocmanđêhít (UF) để gắn
các tấm tre lại với nhau trong quá trình sản xuất. Cũng giống như tất cả các sản phảm
khác có chứa các hoá chất “off gas” (có hại cho không khí), hoá chất này sẽ được thải
ra trong suốt vòng đời của sản phẩm, điều quan trọng là phải làm sao để giảm thiểu
những hoá chất nguy hiểm tiềm ẩn mang đến cho ngôi nhà của bạn. Vào năm 1987 Tổ
chức Bảo vệ Môi trường đã phân loại UF như là một chất tiềm ẩn gây ung thư. Hãy
nghiên cứu kỹ về sản phẩm ván lát sàn bằng tre, nhiều nhà sản xuất vẫn sử dụng keo
dính có chứa hàm lượng UF nhằm làm giảm chi phí và mang lại hiệu quả sản xuất cho
họ. Hãy tìm kiếm những nhà sản xuất 100% không sử dụng foocmanđêhít.
CHƯƠNG V: NHUỘM MÀU VÀ THI CÔNG VÁN LÁT SÀN BẰNG TRE
Vật liệu lát sàn bằng tre có sẵn hai màu đặc trưng là màu tự
nhiên và màu các bon hoá. Ngoài ra, các màu khác của vật liệu
lát sàn bằng tre có thể đạt được bằng cách nhuộm lên sản phẩm
thô.
Sự khác nhau giữa tre tự nhiên và tre các bon hoá?
Vật liệu lát sàn bằng tre có sẵn hai màu đặc trưng là màu tự nhiên và màu các bon hoá.
Ngoài ra, các màu khác của vật liệu lát sàn bằng tre có thể đạt được bằng cách nhuộm
lên sản phẩm thô. Màu tự nhiên là màu vàng/hoe trong khi màu các bon hoá là màu tối,
tông màu cà phê. Nói chung ván sàn các bon hoá không được khuyên dùng đối với các
ứng dụng thương mại yêu cầu cần phải chịu được sự đi lại lớn do quá trình xử lý bằng
hơi đã làm yếu đi tới 20% lớp cật tre. Tuy nhiên, các quy trình sản xuất của chúng tôi
lại khác so với hầu hết các nhà sản xuất khác trong đó quy trình làm cật tre được làm ở
ngay trong một khu vục trồng tre lớn. Do đó, các nhà sản xuất của chúng tôi ngay lập
tức có thể chặt và tạo lớp cật cho những cây măng tre , trong vòng 2 tiếng, và các bon
hoá cho các lớp cật này. Do vậy, chúng tôi đã đạt được độ cứng tới 8% trong các lớp
cật này bằng cách bỏ qua khâu xử lý bằng nước xôi theo yêu cầu thông thường trong

xử lý tre.

Sự khác nhau giữa vật liệu lát sàn tre theo chiều ngang và vật liệu lát sàn theo chiều
dọc?
Việc chế tạo ván sàn bằng tre có 02 cách thi công chính; theo chiều ngang và theo
chiều dọc; Các ván ngang được sản xuất bằng cách dát mỏng 3 lớp cật tre theo từng
lớp một. Điều này thể hiện ở vẻ ngoài so với thân tre được dát mỏng, với các đặc tính
độc đáo của tre.
Phương pháp thi công theo chiều dọc được tiến hành bằng cách xoay các lớp cật tre
theo góc 900 và đặt chúng cạnh nhau. sau đó các lớp cật tre được ép vào thành một
lớp. Trong thực tế, người ta bước trên cạnh của ván. Phương pháp thi công theo chiều
ngang, nếu được làm đúng cách, thì vừa chứac hơn lại vừa có độ ổn định về kích thước
hơn phương pháp thi công theo chiều dọc.
CHƯƠNG VI: VÁN SÀN CÔNG NGHIỆP CHỌN NHƯ THẾ NÀO?
Sử dụng Pergo cho căn nhà hiện đại
Sản lượng ván sàn công nghiệp cung cấp cho thị trường ngày một tăng. Hiện nay, trên
thị trường đang có khoảng 15 nhãn hiệu nhập từ nước ngoài với nhiều xuất xứ, nhiều
cấp độ chất lượng, nhiều giá cả… khác nhau. Người tiêu dùng sẽ phải chọn thứ nào?
KT&ĐS phỏng vấn ông Nguyễn Phương Tuấn, giám đốc công ty Pergo Việt Nam
quanh những vấn đề mà người tiêu dùng cần lưu ý khi chọn lựa.
Người dân thường có thói quen thích dùng chất liệu gỗ tự nhiên cho nội thất căn nhà
vì thấy rằng gỗ gần gũi, ấm áp và thân thiện hơn. Thế nhưng những năm gần đây ván
sàn công nghiệp dạng "nhái" gỗ thật lại được chuộng. Có phải vì giá rẻ, đẹp và tốt
hơn?
Sau 8 năm kể từ khi nhập ván sàn công nghiệp Pergo về Việt Nam, nay các loại mặt
hàng này đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng cả nước. Trước hết là giá thì
ngang với giá của ván sàn tự nhiên, bề mặt ứng dụng đẹp và giống không thua kém
chất gỗ tự nhiên nhưng ván sàn công nghiệp lại thích hợp với cuộc sống hiện đại. Tựu
trung nó có những đặc tính hơn hẳn các vật liệu sàn khác như gỗ, vinyl, thảm, gạch
ceramic. Chẳng hạn, chống được sự mài mòn, cào xước; chống được va đập và bám

cáu bẩn; không bị bạc màu sau nhiều năm sử dụng; dễ dàng vệ sinh và không lưu lại
vết tàn thuốc lá… Ngoài ra, do sản xuất công nghiệp nên ván sàn công nghiệp thi
công nhanh, gọn; không bị mối mọt, không bị co nhót gây cong vênh bởi thời tiết.
Chính những tiện ích và tính năng đó mà dần ván sàn công nghiệp "thu phục" được
người tiêu dùng.
Thị trường có hàng loạt nhãn hiệu ván sàn công nghiệp
với nhiều xuất xứ và giá cả khác nhau. Vậy nên chọn loại
ván sàn công nghiệp nào vừa sử dụng tốt vừa thích hợp
với đồng tiền bỏ ra?
Có một loạt tên hiệu như Pergo (Thuỵ Điển), Unilin (Bỉ), Kronotex, Parador (Đức),
Gago (Hàn Quốc), EPI (Pháp)… và hơn thế nữa. Đáng nói là nhiều hãng mang danh
từ Đức, Mã Lai, Ý, Hàn Quốc… nhưng đều là hàng sản xuất tại Trung Quốc. Và ở
Trung Quốc có đến 200 nhà máy sản xuất ván sàn công nghiệp này, họ sản xuất hàng
chất lượng từ cấp thấp nhất đến cao cấp. Cho nên giữa "rừng" hàng hoá bát nháo vậy
mà nhiều hãng chính danh họ không muốn đầu tư lập xưởng tại Trung Quốc nữa vì sẽ
khó cạnh tranh.
Để nhận diện được sản phẩm "chính quy", có xuất xứ rõ ràng thì tìm hiểu điều gì? Có
thể thẩm định sản phẩm tốt/xấu bằng mắt thường?
Tất nhiên cần yêu cầu nhà cung ứng (phân phối) chứng minh xuất xứ hàng hoá, vì chỉ
có người mua lầm chứ người bán không lầm. Và cần tìm hiểu sản phẩm của những
hãng nổi tiếng để có sự so sánh và chọn lựa. Có 2 công nghệ làm ván sàn công nghiệp
với 3 lớp dán lên nhau: trên cùng là lớp
nhựa laminate, giữa là lớp HDF (ván
bằng bột gỗ ép cứng) và đế là lớp giấy.
Công nghệ HPL (high pressure laminate)
- ép cao độ lớp laminate tốt hơn công
nghệ DL (direct laminated) - dán trực
tiếp lớp laminate lên ván. Về cảm quan,
có thể nhìn gáy ván sàn công nghiệp thấy
lớp laminate mỏng khoảng 3dem là đạt,

nếu mỏng hơn hay quá mỏng là hàng
chất lượng thấp. Ngoài ra, hàng xấu, bề
mặt sản phẩm có hoa văn vân gỗ hơi lem
nhem, không được sắc sảo, nét.
Giá cả sản phẩm có phải là thước đo
hàng có chất lượng?
- Đúng. Tiền nào của nấy! Cứ nhìn một dải giá dài của ván sàn công nghiệp là có thể
thẩm định được ngay: loại thấp nhất giá 160.000đ/m2, loại đại trà giá từ 180.000-
260.000đ/m2, loại khá 280.000-360.000đ/m2, loại tốt nhất phải đến 660.000đ/m2.
Lưu ý, thường các hãng sản xuất ván sàn công nghiệp có nhiều loại phẩm cấp chất
lượng khác nhau. Trong đó có chỉ số cấp độ chống mài mòn - ký hiệu AC (abrasion
class) nằm trong hệ thống tiêu chuẩn châu Âu gồm AC1, AC2… AC5. Dựa theo chỉ
tiêu này thì cấp độ AC càng cao thì sau thời gian dài sử dụng ván sàn công nghiệp sẽ
không suy suyển gì và giá cũng theo đó mà cao hơn. Riêng Pergo có dòng sản phẩm
Uniq và Exotic còn cao hơn cấp độ AC5.
Theo thống kê của công ty Pergo-Thụy
Điển, ở châu Âu, ván sàn công nghiệp
(VSCN) tiêu thụ năm 2000 đã chiếm
khoảng 10% trên tổng số toàn bộ vật
liệu lót sàn là 1,9 tỷ mét vuông/năm. Ở
bắc Mỹ, VSCN tiêu thụ năm 2000 chiếm
khoảng 2% trên tổng số vật liệu lát sàn
là 1,85 tỷ mét vuông/năm. Hiện con số
này tăng lên nhanh ở mỗi châu lục. Ở
Việt Nam sản lượng tiêu thụ VSCN tăng
lên hàng năm khoảng 15-25 %/năm.
Còn chỉ tiêu xem xét nào khác ngoài cấp độ chống mài mòn AC để thẩm định độ bền
của sản phẩm?
- Chọn sản phẩm, ngoài việc xem xét thương hiệu, cấp độ AC,
giá cả, trách nhiệm bảo hành của nhà phân phối (2-3-5… đến 50

năm hay vĩnh viễn) còn xem khả năng chịu nước và chống được
mối mọt của ván sàn công nghiệp. Hẳn nhiên, trong bảng phân
tích tính năng sản phẩm của những hãng lớn tên tuổi có dẫn 2
khả năng này và giá ván sàn công nghiệp cũng theo đó mà cao
hơn.
- Vào WTO, giá cả sẽ xuống, sức cạnh tranh sẽ mạnh lên, người tiêu dùng được lợi?
- Chắc chắn giá ván sàn công nghiệp sẽ giảm, chính chúng tôi cũng phải xuống giá vì
sẽ giảm thuế nhập khẩu, như hiện nay là 15%. Về cạnh tranh - lo chứ! Những nhà
phân phối lớn vào có thể sẽ bóp chết các nhà bán lẻ, nhà phân phối nhỏ trong nước.
Mỹ chẳng hạn, họ nhiều kinh nghiệm trong các kênh phân phối.
Công ty TNHH sàn gỗ P.E.R.G.O Việt Nam
- Trụ sở: 11 ngách 34A/5 Trần Phú, Hà Nội, ĐT: 04.8431524.
- VP TP.HCM: 593 Sư Vạn Hạnh (nối dài), P.13, Q.10, ĐT: 08.8629252
CHƯƠNG VII: RỪNG TRE TRONG NHÀ CHUNG CƯ
Bàn ghế từ chất liệu tre - Ảnh: teakboat.com
Căn hộ chung cư dành cho người chủ trẻ thích những ý tưởng mới và hiện đại.
Chính vì thế kiến trúc sư Vương Hoàng Lê đã lấy ý tưởng từ thiên nhiên mô
phỏng rừng tre cách điệu
Những thân tre sơn trắng đan xen nằm hai bên lối vào cho cảm giác đang đi trong
rừng. Bộ bàn ăn được đặt giữa hàng cây tạo sự sống sát với thiên nhiên.
Cách bố trí cho thấy từ góc độ nào trong nhà cũng có sự hiện diện của tre.
Sử dụng vật liệu thiên nhiên để tạo sự ấm áp, gần gũi như sàn gỗ nơi tiếp khách, quầy
bar được đan bằng những tấm gỗ mỏng.
Phòng khách được
ngăn ước lệ bằng nâng
cấp mặt sàn, màu
nóng tạo sự ấm áp,
hiếu khách
Việc sử dụng màu trắng làm chủ đạo cho thấy sự hiện đại và tinh khiết.
Bếp khép nép nấp sau

quầy bar
Hàng tre đã đem bàn
ăn ngược trở lại thiên
nhiên chứ không còn
là một không gian
cách biệt
Hai hàng tre đón
khách vào phòng
khách
Toàn cảnh căn nhà
nhìn từ cửa với rừng
tre
Tài liệu tham khảo: Các trang website về tre trong và ngoài nước.

×