Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các giải pháp tăng khả năng tiêu nước của sông hồng và sông đuống đoạn qua thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15 MB, 163 trang )


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất
các giải pháp tăng khả năng tiêu nước của sông Hồng và sông Đuống đoạn qua
thành phố Hà Nội” đã được hoàn thành tại khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước trường
Đại học Thủy lợi tháng 09 năm 2012. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và
gia đình.
Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo PGS.TS.
Phạm Việt Hòa là người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tác giả trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè đã nhiệt tình giúp
đỡ, hỗ trợ về mặt chuyên môn cũng như trong việc thu thập tài liệu liên quan để
Luận văn được hoàn thành.
Xin gửi lời cảm ơn đến phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học, khoa Kỹ
thuật Tài nguyên nước trường Đại học Thủy lợi và toàn thể các thầy cô đã giảng
dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập cũng như thực
hiện Luận văn.
Trong khuôn khổ một luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Tác giả


Phạm Thùy Linh
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 2
1. Tính cấp thiết của đề tài 2
2. Mục đích của đề tài 4
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4
4. Kết quả dự kiến đạt được. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 7
1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng nghiên cứu. 7
1.1.1. Vị trí và giới hạn 7
1.1.2. Địa hình, địa chất 8
1.1.3 Tài nguyên đất 8
1.1.4 Tài nguyên rừng 9
1.1.5. Đặc điểm khí tượng thủy văn 9
1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội. 11
1.3. Hiện trạng hệ thống công trình phòng chống lũ của đoạn sông nghiên cứu. 18
1.4. Các vấn đề tồn tại cần nghiên cứu giải quyết. 21
CHƯƠNG 2 22
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIÊU THOÁT NƯỚC CỦA SÔNG
HỒNG VÀ SÔNG ĐUỐNG ĐOẠN QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI 22

2.1. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của địa hình, địa mạo đến giải pháp tiêu thoát nước
của đoạn sông nghiên cứu. 22
2.2. Phân tích các yếu tố tác động tới lũ sông Hồng ảnh hưởng đến giải pháp tăng cường
khả năng tiêu thoát nước. 22
2.2.1. Đặc điểm dòng chảy lũ trên sông Hồng - sông Đuống 22
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước

2.2.2. Đặc điểm lòng dẫn của sông Hồng. 23
2.2.3. Phân tích, đánh giá hiện trạng hệ thống đê của đoạn sông nghiên cứu ảnh
hưởng đến phương án tiêu thoát nước. 28

2.3. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của phương hướng phát triển kinh tế xã hội đến giải
pháp tiêu cho đoạn sông nghiên cứu. 29
2.4. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của tình hình đô thị hóa đến giải pháp tiêu của đoạn
sông nghiên cứu. 29
2.5. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của mức đảm bảo phòng chống lũ cho các tuyến sông
có đê đến giải pháp tiêu cho đoạn sông nghiên cứu. 30
2.6. Phân tích ảnh hưởng của lũ thiết kế tuyến đê sông Hồng, sông Đuống thuộc phạm vi
thành phố Hà Nội ảnh hưởng đến khả năng tăng cường khả năng tiêu của đoạn sông
nghiên cứu. 31
2.7. Phân tích ảnh hưởng của phân vùng bảo vệ của đê chính thành phố Hà Nội đến giải
pháp tiêu cho đoạn sông nghiên cứu. 33
2.8. Các giải pháp tăng cường khả năng tiêu của đoạn sông nghiên cứu. 34
2.8.1. Giải pháp công trình 34
2.8.2. Giải pháp phi công trình 35
CHƯƠNG 3 36
LỰA CHỌN GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIÊU THOÁT
NƯỚC CỦA SÔNG HỒNG VÀ SÔNG ĐUỐNG ĐOẠN QUA THÀNH
PHỐ HÀ NỘI 36

3.1. Mục tiêu và nhiệm vụ 36
3.2. Mô hình thủy lực hệ thống sông 36
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu của mô hình thủy lực 36
3.2.2. Phương pháp và sơ đồ tính 44
3.2.3. Tài liệu cơ bản sử dụng trong tính toán thủy lực 49
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước

3.3. Xác định bộ thông số của mô hình 64
3.3.1. Tính toán mô phỏng trận lũ tháng 8/1996: 64
3.3.2. Kết quả tính toán mô phỏng 64
3.4. Kiểm nghiệm mô hình 66

3.5. Các trường hợp tính toán thủy lực hệ thống sông để xác định chỉ giới thoát lũ. 68
3.5.1. Tiêu chuẩn tính toán để xác định tuyến thoát lũ cho hệ thống sông Hồng (sông
Đà, sông Hồng, sông Đuống) 68
3.5.2. Các đoạn sông Hồng cần cải tạo: 69
3.5.3 . Trường hợp tính toán cho sông Đà, sông Hồng và sông Đuống đoạn qua Hà
Nội 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 105
1. Kết luận: 105
2. Kiến nghị 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO 108
PHỤ LỤC TÍNH TOÁN 109
Phụ lục 01: Kết quả tính toán xác định bộ thông số mô hình 109
Phụ lục 03: Kết quả tính toán phục vụ công tác phòng chống lũ hạ du sông Hồng: 134
Phụ lục 04: Kết quả tính toán quy hoạch phòng chống lũ chi tiết cho đoạn sông Hồng và
sông Đuống thuộc thành phố Hà Nội 139
Phụ lục 05: Các chỉ giới thoát lũ tuyến sông Hồng và sông Đuống thuộc phạm vi thành
phố Hà Nội. 154

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp
với 8 tỉnh bao gồm: Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa
Bình, Hưng Yên và Hà Nam. Tổng diện tích tự nhiên là 334.470ha, dân số
6.232.940 người. Thành phố Hà Nội bao gồm địa giới hành chính của 29 quận,
huyện, thị là Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Cầu Giấy,
Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Hà Đông, các huyện Đông Anh, Từ Liêm,
Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ

Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng
Hòa, Mê Linh và thị xã Sơn Tây.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc;
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hòa Bình;
- Phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên;
- Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ;
Địa hình thành phố Hà Nội biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, cao độ
biến đổi dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, từ Tây sang Đông, có đủ các
dạng địa hình gồm cả núi cao, đồi núi thấp và đồng bằng có thể chia thành 2 vùng
địa hình chính:
Vùng miền núi chiếm khoảng 22% diện tích tự nhiên toàn thành phố tập
trung chủ yếu ở Ba Vì, Sóc Sơn có độ cao tuyệt đối từ 300m trở lên.
Vùng đồng bằng chiếm 78% diện tích tự nhiên, nằm ven sông Hồng, sông
Đáy và các vùng thấp ven sông Tích. Đây là vùng đồng bằng phì nhiêu, vùng sản
xuất nông nghiệp quan trọng nhất của thành phố với cây trồng chủ yếu là lúa nước.
Những khu vực cao hơn thì trồng cây ăn quả, làm vườn và trồng hoa màu. Tuy là
vùng đồng bằng nhưng cao độ cũng có nhiều biến đổi. Cao độ phổ biến từ 1,0 m
đến trên 11,0 m.
Hà Nội có hệ thống cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho
kinh tế - xã hội phát triển. Hệ thống giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường thủy,
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
3

đường sắt và đường hàng không, thuận lợi trong giao thương với các tỉnh đồng bằng
sông Hồng và cả nước.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội có nhiều sông lớn chảy qua, điển hình là sông
Hồng và sông Đuống.
- Sông Hồng: Là con sông lớn nhất chảy qua Hà Nội với chiều dài khoảng
118 km, lưu lượng bình quân hàng năm khoảng 2.640 m
3

/s với tổng lượng nước
khoảng 83,5 triệu m
3
. Đây là nguồn nước cung cấp chính cho TP Hà Nội. Sông
Hồng chịu tác động của toàn bộ các sông ở thượng lưu nên mùa lũ thì mực nước
dâng cao, mùa kiệt thì mực nước lại xuống quá thấp. Trong hệ thống sông Hồng
đoạn Sơn Tây - Hà Nội là đoạn sông trọng điểm về thoát lũ, ba nhánh sông Đà,
sông Thao và Lô cùng tập trung lũ vào đoạn sông này, nên lượng lũ lớn nhất, mực
nước cao nhất so với các đoạn sông khác, nếu vỡ đê ở đoạn này sẽ ảnh hưởng rất
lớn đến đồng bằng Bắc bộ.
- Sông Đuống: Là phân lưu của sông Hồng tại xã Ngọc Thụy, Xuân Canh
chảy qua địa phận huyện Gia Lâm, Đông Anh chiều dài khoảng 22 km. Sông Đuống
chảy qua vùng phía Bắc thành phố và hiện nay vùng này là hướng phát triển mở
rộng của thành phố nên yêu cầu về mức độ bảo vệ của hệ thống đê ngày càng tăng
lên. Lòng sông Đuống tương đối hẹp, đê sông Đuống tương đối yếu, do vậy cần giữ
tỷ lệ phân lưu của sông Hồng vào sông Đuống ở mức thích hợp, không tăng thêm
sức ép đối với hệ thống đê sông Đuống và cả hệ thống đê sông Thái Bình.
Tiêu nước cho Hà Nội là chương trình ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh
tế của thủ đô nói riêng và của cả nước nói chung. Qua quá trình đầu tư phát triển, hệ
thống công trình tiêu nước của Hà Nội đã có nhiều cải tiến và dần được nâng cấp
hiện đại, bảo vệ an toàn cho thủ đô trong suốt thời gian dài. Tuy nhiên, tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội, sự gia tăng dân số và những biến đổi khó lường của khí hậu đã
ảnh hưởng lớn đến vấn đề tiêu nước cho thủ đô, nhất là khu vực nội thành. Hiện
tượng thành phố ngập nước chỉ sau một trận mưa không quá lớn đã trở nên quen
thuộc. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân mà còn
gây thiệt hại lớn về người cũng như nền kinh tế và trở thành một vấn đề bức xúc của
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
4

toàn xã hội. Trên đây là lý do chính và là sự cần thiết nghiên cứu của đề tài:

“Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các giải pháp tăng khả năng
tiêu nước của sông Hồng và sông Đuống đoạn qua thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích của đề tài
Xây dựng cơ sở khoa học và thực tiễn, ứng dụng công nghệ tiên tiến để lựa
chọn các giải pháp tiêu thoát lũ sông Hồng và sông Đuống của lưu vực tiêu nghiên
cứu thuộc thành phố Hà Nội.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
* Cách tiếp cận:
Từ tình hình thực tế của hệ thống, vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị của
thành phố và điều kiện kinh tế, xã hội của Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung
cùng với những cơ sở khoa học chung, tiến hành nghiên cứu, tham khảo, áp dụng và
đề xuất các giải pháp tiêu nước của sông Hồng và sông Đuống đoạn qua thành phố
Hà Nội một cách hiệu quả, phù hợp và mang tính chất đặc thù của thủ đô, phù hợp
với điều kiện thực tế ở Việt Nam và của hệ thống.
- Nghiên cứu tổng quan.
Thu thập tài liệu liên quan đến vùng nghiên cứu:
+ Tài liệu về đặc điểm tự nhiên có ảnh hưởng đến quá trình hình thành , vận
động và biến đổi nước trên các lưu vực bao gồm : Tài liệu địa hình , địa mạo, thổ
nhưỡng, thảm phủ thực vật , tài liệu khí tượng thủy văn của các trạm trong vùng và
lân cận vùng nghiên cứu.
+ Tài liệu hiện trạng dân sinh kinh tế, hiện trạng các công trình chống lũ.
+ Tài liệu về diễn biến và thiệt hại của các trận lũ lớn đã xảy ra.
+ Tài liệu tổng kết các biện pháp kiểm so át lũ đã thực hiện từ trước tới nay
trong phòng chống bão, lũ lụt.
Nghiên cứu tổng quan kết quả nghiên cứu của các tác giả có liên quan đến đề
tài để rút ra vấn đề chung có thể áp dụng cho đề tài.
- Nghiên cứu khảo sát thực địa.
Điều tra, khảo sát thực địa để đánh giá hiện trạng khai thác, vận hành công
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
5


trình, các đặc điểm tự nhiên kinh tế xã hội có liên quan và ảnh hưởng đến vùng
nghiên cứu, đặc biệt khảo sát hiện trạng công trình tiêu và phòng chống lũ.
- Nghiên cứu nội nghiệp.
Tổng hợp, phân tích các số liệu và các tài liệu đã điều tra, thu thập. Nghiên
cứu, tính toán, tìm nguyên nhân của vấn đề, hiện tượng để từ đó đề xuất và lựa chọn
giải pháp giải quyết.
* Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực địa, thu thập tài liệu (tài liệu hiện trạng và phương
hướng phát triển dân sinh kinh tế - xã hội, hiện trạng các công trình tiêu úng và
chống lũ, tài liệu địa hình lòng dẫn sông Hồng và sông Đuống…).
- Phương pháp phân tích thống kê các tài liệu dân sinh kinh tế, tài liệu khí
tượng, thuỷ văn.
- Phương pháp tổng hợp địa lý xây dựng sơ đồ mạng thuỷ lực, bản đồ
Mapinfo, phân tích đánh giá nguồn nước và sự biến đổi của chúng theo không gian
và thời gian bằng phương pháp phân vùng hay tham số tổng hợp.
- Phương pháp phân tích hệ thống đánh giá về tài liệu, đặc trưng của vùng
nghiên cứu.
- Phương pháp mô hình toán
- Phương pháp chuyên gia (tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong việc
phân tích tính toán).
* Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu các giải pháp tiêu thoát lũ cho sông Hồng và sông Đuống của
lưu vực tiêu nước ra sông Hồng và sông Đuống thuộc thành phố Hà Nội.
4. Kết quả dự kiến đạt được.
- Đánh giá được đầy đủ về điều kiện tự nhiên, dân sinh và kinh tế xã hội, tình
hình thiên tai úng ngập và các nguyên nhân, hiện trạng công trình phòng chống lũ,
úng của khu vực nghiên cứu.
- Xây dựng được cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất các giải pháp tiêu thoát
lũ cho sông Hồng và sông Đuống của lưu vực tiêu nghiên cứu thuộc thành phố Hà Nội.

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
6

- Lựa chọn được các giải pháp tiêu thoát lũ cho sông Hồng và sông Đuống
của lưu vực tiêu nghiên cứu thuộc thành phố Hà Nội.

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

1.1. Đặc điểm tự nhiên của vùng nghiên cứu.
1.1.1. Vị trí và giới hạn

Hình 1.1: Bản đồ hành chính thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đồng bằng sông Hồng, tiếp giáp
với 8 tỉnh gồm: Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hòa
Bình, Hưng Yên và Hà Nam. Tổng diện tích tự nhiên là 334.470ha, dân số
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
8

6.232.940 người. Thành phố Hà Nội bao gồm địa giới hành chính của 29 quận,
huyện, thị là Hoàn Kiếm, Đống Đa, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Cầu Giấy,
Hoàng Mai, Long Biên, Thanh Xuân, Hà Đông, các huyện Đông Anh, Từ Liêm,
Sóc Sơn, Gia Lâm, Thanh Trì, Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ
Đức, Phú Xuyên, Phúc Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng
Hòa, Mê Linh và thị xã Sơn Tây.
- Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Nam giáp tỉnh Hà Nam và tỉnh Hòa Bình.
- Phía Đông giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên.

- Phía Tây giáp tỉnh Hòa Bình và tỉnh Phú Thọ.
1.1.2. Địa hình, địa chất
Địa hình thành phố Hà Nội biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, cao độ
biến đổi dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, từ Tây sang Đông, có đủ các
dạng địa hình gồm cả núi cao, đồi núi thấp và đồng bằng:
Vùng miền núi có diện tích khoảng 73.508ha chiếm khoảng 22% diện tích tự
nhiên toàn thành phố, tập trung chủ yếu ở Ba Vì và Sóc Sơn có độ cao tuyệt đối từ
300 m trở lên với đỉnh cao nhất tới 1.296 m.
Vùng đồng bằng chiếm 78% diện tích tự nhiên, nằm ven sông Hồng, sông Đáy
và các vùng thấp ven sông Tích. Đây là vùng đồng bằng phì nhiêu, vùng sản xuất
nông nghiệp quan trọng nhất của thành phố với cây trồng chủ yếu là lúa nước. Những
khu vực cao hơn thì trồng cây ăn quả, làm vườn và trồng hoa màu. Tuy là vùng đồng
bằng nhưng cao độ cũng có nhiều biến đổi. Cao độ phổ biến từ 1,0 đến trên 11,0 m.
Địa chất của vùng Hà nội mang đặc trưng của vùng đồng bằng lưu vực sông
Hồng là phát triển không đồng nhất. Lớp trầm tích phù sa Đệ tứ có bề dày trên 100
m, có nới tới 400 m.
1.1.3 Tài nguyên đất
Diện tích đất tự nhiên 242.289 ha, đất sản xuất nông nghiệp 123.690 ha
chiếm 51,05% diện tích đất tự nhiên. Trong đất sản xuất nông nghiệp thì đất trồng
cây hàng năm chiếm tỷ trọng lớn 89,4%; đất trồng cây lâu năm chiếm 10,6%. Diện
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
9

tích đất lâm nghiệp chiếm 8,12% đất tự nhiên, đất chuyên dùng chiếm 17,8 % và đất
ở chiếm 7,6%.
1.1.4 Tài nguyên rừng
Toàn vùng hiện có 19.678 ha rừng, rừng sản xuất 9.114 ha, rừng phòng hộ
1.127 ha, rừng đặc dụng 9.346 ha. Độ che phủ rừng đạt 7,58% đây là tỷ lệ thấp
chưa đáp ứng được nhu cầu về phòng hộ.
1.1.5. Đặc điểm khí tượng thủy văn

1.1.5.1. Mưa : Lượng mưa trung bình năm khoảng 1.250 - 1.870 mm, mùa
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 thường tập trung tới 85% lượng mưa cả năm, mùa khô
từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa năm, mưa lớn
nhất thường vào tháng 7, 8; đây cũng cũng là tháng thường có nhiều cơn bão nhất
và mực nước các sông dâng cao gây khó khăn cho tiêu úng, tháng có lượng mưa
nhỏ là tháng 1 và tháng 2 khó khăn cho việc làm ải và gieo cấy vụ đông xuân.
Bảng 1.1: Lượng mưa 1, 3, 5 ngày max (P=10%) tại các trạm quan trắc
TT Trạm
1 ngày max
(mm)
3 ngày max
(mm)
5 ngày max
(mm)
1
Hà Nội
211,5
316,6
353,0
2
Gia Lâm
216,6
280,3
314,1
3
Đông Anh
217,2
315,7
363,4
1.1.5.2. Các yếu tố khí hậu khác:

Lượng bốc hơi trung bình nhiều năm 1.010 mm, tháng có lượng bốc hơi lớn
nhất là tháng VI với lượng bốc hơi trung bình khoảng 100 mm, tháng có lượng bốc
hơi nhỏ là tháng II với lượng bốc hơi trung bình khoảng 56,8 mm. Nhiệt độ trung
bình năm 24
o
C, độ ẩm trung bình 80-82%.
1.1.5.3. Đặc điểm dòng chảy lũ trên sông Hồng - sông Đuống
Xét thành phần lũ sông Thao, sông Đà, sông Lô và yếu tố lưu lượng đỉnh lũ
Q
max
, tổng lượng lũ thời đoạn 8 ngày (W8 ngày), 30 ngày (W30 ngày). Về mùa lũ,
về dạng lũ, thời gian nước lên xuống, đều tạo thành những trận lũ sông Hồng khác
nhau về đỉnh lũ, dạng lũ, các ngọn liên tiếp, trùng đè lên nhau. Đường chủ lưu, tốc
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
10

độ truyền lũ, cường suất nước lũ, quan hệ mực nước giữa các trạm của từng trận lũ
cũng khác nhau; ngay cả lưu lượng phù sa, hàm lượng phù sa và thành phần hạt
cũng khác nhau, gây nguy hiểm cho từng vị trí đê, diễn biến lòng sông và cửa biển
cũng khác nhau.
Bảng 1.2: Thành phần lượng lũ 8 ngày max các sông nhánh so với Sơn Tây
Sông Trạm
Thành phần
trung bình
(%)
Lớn nhất Nhỏ nhất
Tỷ lệ % Năm Tỷ lệ % Năm
Đà Hoà Bình 49,2 68,8 1964 30,4 1954
Thao Yên Bái 19,0 30,0 1954 13,4 1926
Lô Phù Ninh 28,2 41,5 1983 17,4 1964


Tỷ lệ phân phối dòng chảy ở vùng châu thổ sông Hồng - Thái Bình: Sông
Hồng (ở Sơn Tây) dòng chảy chiếm 100% :
- Phân sang sông Đuống 28 - 30% vào mùa lũ và 25 - 25,2% vào mùa cạn (tỷ
lệ này đã tăng lên từ năm 1985).
- Phân sang sông Luộc 10 - 14% vào mùa lũ; 7 - 8% vào mùa kiệt.
- Phân sang sông Trà Lý 12 - 17% vào mùa lũ; 9 - 11% vào mùa kiệt.
- Phân sang sông Đào Nam Định 29 - 31% vào mùa lũ; 27 - 35% vào mùa kiệt.
- Phân sang sông Ninh Cơ 6 - 9% vào mùa lũ; 7 - 10% vào mùa kiệt.
- Đổ ra biển qua cửa Ba Lạt 25 - 30%.
1.1.5.4. Nước mặt.
* Sông Hồng: Sông Hồng là hợp lưu của sông Thao với sông Đà và sông Lô.
+ Sông Thao phát nguồn từ cực Tây Bắc của lưu vực sông Hồng trên độ cao
hơn 1770 m (phần chảy trên lãnh thổ Trung Quốc gọi là sông Nguyên có chiều dài
640 km, diện tích lưu vực 39.840 km
2
), sông chảy vào Việt Nam ở Lào Cai theo
hướng Tây Bắc - Đông Nam và có tên là sông Thao dài 270km với diện tích lưu vực
ở Việt Nam là 11.910 km
2
. Sông Thao chảy thẳng ít khúc khuỷu độ dốc lòng sông
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
11

lớn. Diện tích lưu vực toàn bộ (cả phần Trung Quốc và Việt Nam) tính đến Việt Trì
là 51.800 km
2
chiều dài 902km.
Sông Hồng là sông lớn nhất chảy qua địa phận TP Hà Nội với chiều dài
khoảng 118 km, có lưu lượng bình quân hàng năm 2.640 m

3
/s, tổng lượng nước
khoảng 83,5.10
9
m
3
. Đây là nguồn nước cung cấp chính cho TP Hà Nội.
* Sông Đuống: Là phân lưu của sông Hồng tại xã Ngọc Thụy, Xuân Canh và
đổ vào sông Thái Bình tại Phả Lại, sông dài 67 km. Sông có độ dốc lớn, lòng sông
đoạn đầu rộng 200 ÷ 300 m càng về cuối càng mở rộng với độ rộng trung bình từ 1000
÷ 1500 m và còn khá sâu, cao độ đáy sông nằm trong khoảng từ (-4 ÷ -10) m. Hàng
năm sông chuyển một lượng nước khá lớn khoảng 27 km
3
từ sông Hồng sang sông
Thái Bình, thường đây là một trong những nguồn gây lũ cho hạ du sông Thái Bình.
Sông Đuống chảy qua vùng phía Bắc thành phố Hà nội trên địa phận huyện Gia
Lâm, Đông Anh với chiều dài khoảng 22 km, đây là vùng có hướng phát triển mở rộng
của thành phố nên yêu cầu về mức độ bảo vệ của hệ thống đê ngày càng tăng lên.
1.2. Hiện trạng phát triển kinh tế xã hội.
1.2.1 Kinh tế Thủ đô có bước phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế ngày càng
hiện đại và hiệu quả
- Quy mô, tăng trưởng và cơ cấu kinh tế:
Tổng quy mô GDP của Hà Nội năm 2008 đạt trên 178,5 nghìn tỷ đồng (giá
thực tế), tương đương với 10,77 tỷ USD, chiếm hơn một nửa tổng GDP vùng Đồng
bằng sông Hồng và 12,1% cả nước. Nếu xét theo thứ tự về quy mô GDP theo tỉnh,
thành cả nước, Thủ đô Hà Nội đứng vị trí thứ hai và bằng 61,5% tổng GDP của địa
phương đứng đầu là Thành phố Hồ Chí Minh.
Bảng 1.3: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các ngành
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu

2001-
2005
Năm
2006
Năm
2008
Năm
2009
ƯTH
2010
2006-2010

1. Tốc độ tăng trưởng
11,0
12,2
10,6
6,7
10,9
10,6
- Dịch vụ
10,7
10,3
10,9
7,4
11,0
10,4
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
12

Chỉ tiêu

2001-
2005
Năm
2006
Năm
2008
Năm
2009
ƯTH
2010
2006-2010

- Công nghiệp - xây dựng
13,4
17,2
11,9
6,8
11,5
12,3
- Nông, lâm, thuỷ sản
4,1
1,3
2,0
0,1
6,2
2,5
2. Đóng góp cho tăng trưởng
100,0
100,0
100,0

100,0
100,0
100,0
- Dịch vụ
50,7
43,8
52,1
56,1
51,1
50,1
- Công nghiệp - xây dựng
45,2
55,3
46,7
43,8
47,4
48,7
- Nông, lâm, thuỷ sản
4,1
0,9
1,1
0,1
1,5
1,2
Nguồn: Tính toán từ Niên giám thống kê Hà Nội 2008,2009 và số liệu dự báo.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Hà Nội thời kỳ 2001-2008 là 11,3%
(thời kỳ 2001-2005 là 11,0%), cao gấp 1,49 lần cả nước. Trong đó, ngành dịch vụ với
tốc độ tăng cả thời kỳ là 10,9%, đóng góp 49,9% cho tăng trưởng. Ngành công
nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao nhất với 13,8% và có lúc có mức đóng góp cho tăng
trưởng cao hơn ngành dịch vụ, nhưng nếu xét toàn thời kỳ 2001-2008, tỷ lệ đóng góp

cho tăng trưởng của ngành công nghiệp đạt 47,4%, xấp xỉ bằng ngành dịch vụ. Tốc
độ tăng trưởng của khối ngành nông nghiệp giai đoạn 2001-2008 chỉ là 3,3%, nhưng
cũng gần bằng mức tăng trưởng của ngành nông nghiệp trong phạm vi cả nước
(3,83%). Với tốc độ tăng trưởng thấp hơn nhiều so với khu vực phi nông nghiệp,
đóng góp vào tăng trưởng của ngành nông nghiệp đã giảm đi nhanh từ 4,1% thời kỳ
2001-2005 xuống còn 1,1% năm 2008. Xét tổng cả thời kỳ 2001-2008, mức đóng góp
cho tăng trưởng của ngành nông nghiệp chỉ đạt 2,7%. Dự kiến giai đoạn 2006-2010
tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố đạt 10,6%/năm.
Cơ cấu kinh tế theo ngành của Hà Nội có sự dịch chuyển khá nhanh theo
hướng tích cực, tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ còn 6,5% năm 2008. Khu vực dịch
vụ có tỷ trọng là 52,4% trong cơ cấu kinh tế trên địa bàn thành phố năm 2008 và là
ngành có tỷ trọng cao nhất. Hà Nội là một trong số ít địa phương có tỷ trọng dịch vụ
cao hơn ngành công nghiệp.
Các thành phần kinh tế đều được Thành phố khuyến khích phát triển. Các
doanh nghiệp Nhà nước được củng cố, sắp xếp lại, tiếp tục giữ vị trí quan trọng
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
13

(năm 2008 khu vực Nhà nước vẫn chiếm 44,2% trong cơ cấu GDP). Khu vực kinh
tế ngoài Nhà nước phát triển mạnh cả về số lượng và quy mô, góp phần đáng kể vào
tăng trưởng kinh tế và giải quyết việc làm. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao trình độ công nghệ, trình độ quản
lý và tay nghề của người lao động. Hình thành nhiều tập đoàn kinh tế, tổng công ty,
công ty mạnh, có khả năng cạnh tranh cao hơn.
Bảng 1.4: Cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội
(Theo phân ngành kinh tế năm 2007)
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm

2005
Năm
2006
Năm
2008
Năm
2009
ƯTH
2010
1. Cơ cấu GDP theo
ngành
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
- Dịch vụ
53,2
52,4
52,2
52,4
52,6
52,5
- Công nghiệp - xây dựng
36,4
40,7
41,4
41,1
41,1
41,4
- Nông, lâm, thuỷ sản
10,4
6,9
6,4

6,5
6,3
6,1
2. Cơ cấu GDP theo
thành phần kinh tế
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1. Khu vực kinh tế trong
nước
81,9 81,5 81,1 81,8 81,9 81,8
- Nhà nước
50,7
49,6
47,0
44,2
43,9
43,5
- Ngoài Nhà nước
31,2
31,9
34,1
37,6
38,0
38,3
2. Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
14,9 16,1 17,3 16,6 16,5 16,7
3. Thuế nhập khẩu
3,2
2,4
1,6

1,6
1,6
1,5
Nguồn: Xử lý từ số liệu Niên giám thống kê Hà Nội 2008 và số liệu dự báo.
- Các chỉ tiêu kinh tế khác
Tuy có tổng GDP đứng thứ hai trong cả nước nhưng GDP bình quân đầu người
của Thủ đô Hà Nội năm 2008 chỉ gần 1.700 USD, gấp hơn 1,7 lần trung bình cả nước
và 1,75 lần so với toàn vùng Đồng bằng sông Hồng. Lý do là mức tăng dân số (đặc biệt
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
14

là người nhập cư vào Thủ đô) tăng rất nhanh, lên đến 2,1% trong cả thời kỳ 2001-2008.
Thủ đô Hà Nội là một thành phố có kinh tế "mở" khi mức xuất nhập khẩu
trong năm 2008 chiếm 283% GDP. Xuất khẩu bình quân đầu người năm 2008 đã
đạt mức hơn 1.092 USD, cao hơn một nửa so với mức GDP/người của Hà Nội. Tuy
vậy, mức xuất khẩu của thành phố chỉ bằng 29,4% so với nhập khẩu. Điều đó có
nghĩa là thâm hụt thương mại của thành phố lên tới hơn 16,6 tỷ USD, gấp hơn 1,54
lần GDP của cả thành phố.
Tăng trưởng kinh tế của Hà Nội có hiệu quả nhất định khi mức tiêu thụ điện
để tạo ra 1 đô-la GDP của thành phố chỉ còn 0,49 KWh (2008), tương đương với
mức các nước có thu nhập trung bình khá trên thế giới (0,45-0,60) và chỉ bằng 1/2
mức tiêu thụ bình quân của cả nước.
Hà Nội là một trong số ít địa phương trong nhiều năm có mức bội thu ngân
sách và đóng góp lớn cho ngân sách Trung ương. Năm 2008, tỷ lệ thu ngân sách
huy động vào GDP là 37,8% và mức bội thu ngân sách lên tới hơn 46,9 nghìn tỷ
đồng, chiếm 26,3% GDP.
Lạm phát (tính theo GDP deflator) của Hà Nội thời kỳ 2001-2008 là 8,4%,
cao hơn mức lạm phát của cả nước (8,1%) nhưng tỷ số giữa tăng trưởng và lạm phát
của Hà Nội là lớn hơn 1, tức là tăng trưởng cao hơn lạm phát (1,35 lần) trong khi tỷ
số này của cả nước là nhỏ hơn 1 (0,93 lần), đây là một chỉ số tích cực đối với sự

phát triển của Hà Nội. Dù vậy, chỉ tiêu này ở năm 2008 chỉ là 0,62 lần do yếu tố tác
động của cuộc khủng hoảng và lạm phát tăng cao của cả nước.
Bảng 1.5: Một số chỉ tiêu hiện trạng về kinh tế của thành phố Hà Nội
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2008
ƯTH
2010
1. GDP (giá hiện hành) Tỷ đồng 39.944

92.425

110.73
6

178.53
5

249.100

Quy đổi USD
Tỷ USD
2,82
5,83

6,92
10,77
13,3
- GDP/người
USD
524
986
1.148
1.696
2.021
- NSLĐ
USD
1.221
2.180
2.491
3.594
4.157
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
15

Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
2000
Năm
2005
Năm
2006
Năm
2008
ƯTH

2010
2. GDP giá so sánh 1994
Tỷ đồng
26.228
44.130
49.512
61.619
72.913
3. Vốn đầu tư (giá h.
hành)
Tỷ đồng
19.356

42.384

67.180

99.013

175.063

- VĐT/GDP
%
48,5
45,9
60,7
55,5
70,3
4. Xuất khẩu
Triệu USD

1.449
3.003
3.947
6.936
7.644,2
- Xuất khẩu/GDP
%
51,4
51,5
57,0
64,4
57,5
- Nhập khẩu
Triệu USD
3.937
10.687
12.575
23.544
21.434,9
- Chênh lệch XNK Triệu USD -2.488

-7.684

-8.628

-16.608

-
13.790,7


- CLXNK/GDP
%
88,2
131,8
124,6
154,2
103,7
5. Thu ngân sách
Tỷ đồng
14.084
32.390
41.031
67.430
90.947
- Thu ngân sách so GDP
%
35,3
35,0
37,1
37,8
37,8
- Bội thu ngân sách
Tỷ đồng
9.849
19.423
24.949
46.931
62.556
- Tỷ lệ bội thu so GDP
%

24,7
21,0
22,5
26,3
26,0
6. Điện Triệu KWh
2.271,
0

4.004,
0

4.442,0

5.300,0

6.240,0

- Tiêu thụ điện/GDP
KWh/1$GD
P
0,81

0,69

0,64

0,49

0,48


Ghi chú: Mức tỷ giá hối đoái 1USD = 14.168 VNĐ (2000); 15.859 VNĐ (2005);
15.994 VNĐ (2006); 16.074 VNĐ (2007); 16.577 VNĐ (2008).
Nguồn: Xử lý từ số liệu Niên giám thống kê Hà Nội 2008 và số liệu dự báo.
- Các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đều có bước phát triển.
Sản xuất công nghiệp có sự tăng trưởng khá. Hiện nay, trên địa bàn thành
phố Hà Nội có 17 khu công nghiệp (KCN) tập trung đã được Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập hiện đã và đang triển khai, trong đó có 8 KCN đã đi vào hoạt
động với tổng diện tích 1.236 ha và 9 KCN đang trong giai đoạn lập quy hoạch,
hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi đất GPMB và xây dựng hạ tầng với tổng diện tích 3.581
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
16

ha. Một số KCN đã được lấp đầy doanh nghiệp thứ phát như KCN Bắc Thăng
Long, Nội Bài
Dịch vụ vẫn là ngành có giá trị tăng thêm lớn, chiếm tỷ trọng cao, có tác dụng
làm hạt nhân đóng góp vào mức tăng chung của kinh tế Thủ đô. Các ngành dịch vụ
trình độ, chất lượng cao như dịch vụ vận tải, bưu chính - viễn thông, tín dụng - ngân
hàng, du lịch, tư vấn, y tế, giáo dục, hỗ trợ sản xuất kinh doanh đều có sự tăng
trưởng và đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, người dân và khách quốc tế.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn do thời tiết, thiên tai, dịch bệnh, diện tích đất
nông nghiệp liên tục giảm, hệ thống thủy lợi xuống cấp, đê điều bị sạt lở, song sản
xuất nông nghiệp vẫn phát triển. Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp/1ha đất nông
nghiệp liên tục tăng, năm 2009 ước đạt 131 triệu đồng/ha. Cơ cấu nông nghiệp
chuyển dịch tích cực; giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi - thủy sản -
dịch vụ nông nghiệp. Tỷ trọng các cây trồng, vật nuôi có chất lượng và giá trị kinh
tế cao, an toàn thực phẩm tăng dần. Kinh tế trang trại liên tục phát triển cả về số
lượng, quy mô và giá trị sản xuất. Hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn tiếp tục được
quan tâm đầu tư, đã từng bước đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp và
góp phần xây dựng nông thôn mới, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân khu

vực nông thôn.
1.2.2. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, khoa học - công nghệ tiếp tục phát triển;
các vấn đề xã hội bức xúc từng bước được giải quyết
Giữ vững và ổn định quy mô giáo dục. Phát triển đa dạng các loại hình trường
lớp và hình thức học tập, cơ bản đáp ứng được nhu cầu người học. Chất lượng giáo
dục toàn diện được giữ vững, chất lượng mũi nhọn được nâng cao. Việc thực hiện đổi
mới giáo dục phổ thông và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên thu được kết quả
tốt. Chương trình kiên cố hóa, hiện đại hóa, chuẩn hóa được ưu tiên đầu tư, số trường
đạt chuẩn quốc gia tăng nhanh (tính đến 31/7/2009 toàn thành phố có 465 trường đạt
chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 20,9%). Đào tạo nghề trên địa bàn được mở rộng, tỷ lệ lao
động qua đào tạo dự kiến năm 2010 đạt 35% (trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt
25,4%).
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
17

Đầu tư cho khoa học công nghệ được đa dạng hóa, công tác quản lý được đổi
mới theo hướng gắn chặt hơn với yêu cầu thực tiễn. Thành phố quan tâm xây dựng
chính sách đào tạo, sử dụng tài năng và nguồn nhân lực chất lượng cao.
Sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ nhân dân có tiến bộ. Công tác phòng chống
dịch bệnh và quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm thu được kết quả tốt. Mạng lưới y tế
cơ sở được chú trọng củng cố; y tế chuyên sâu phát triển, một số bệnh viện được
đầu tư, nâng cấp và thành lập mới. Chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân được
nâng lên. Xã hội hóa dịch vụ y tế ngày càng mở rộng.
Thực hiện có hiệu quả chương trình giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. Giải
quyết việc làm có chuyển biến tích cực (trung bình mỗi năm giai đoạn 2006-2010 giải
quyết việc làm cho trên 120 nghìn lao động), tỷ lệ thất nghiệp thành thị giảm từ
6,06% năm 2006 xuống còn 5,35% năm 2008. Cơ cấu lao động chuyển dịch phù hợp
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các phong trào đền ơn đáp nghĩa phát triển sâu rộng.
Người tàn tật, người có hoàn cảnh khó khăn, người nghèo được quan tâm hỗ trợ.
Sự nghiệp phát triển văn hoá và xây dựng người Hà Nội đạt được những kết

quả quan trọng. Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây
dựng người Hà Nội thanh lịch - văn minh" được đẩy mạnh kết hợp với việc thực
hiện phong trào xây dựng Thủ đô văn minh - xanh - sạch đẹp.
Thể dục thể thao có bước phát triển mạnh. Hà Nội dẫn đầu cả nước trong việc
du nhập và phát triển các môn thể thao mới; thể thao thành tích cao đạt nhiều thành
tích trong nước và quốc tế. Cơ sở vật chất tiếp tục được đầu tư nâng cấp và xây dựng.
Tổ chức thành công các đại hội thể thao lớn của cả nước và khu vực như Hội khỏe
Phù Đổng, AFC Cup, Đại hội thể thao châu Á trong nhà lần thứ 3 (AIG III)
1.2.3. Xây dựng và quản lý đô thị có bước phát triển mới, hệ thống hạ tầng
bước đầu được cải thiện
Công tác xây dựng và quản lý đô thị được tập trung chỉ đạo. Tốc độ phát triển
đô thị ở mức nhanh nhất so với các địa phương cả nước trong những năm gần đây.
Công tác quản lý trật tự xây dựng dần đi vào nền nếp, tỷ lệ cấp phép xây dựng được
nâng cao. Triển khai xây dựng nhiều khu đô thị mới theo hướng đồng bộ, hiện đại.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
18

Hệ thống hạ tầng kĩ thuật đô thị được duy trì và tập trung đầu tư theo hướng
hiện đại, đồng bộ. Nhiều tuyến đường, nút giao thông quan trọng đã hoàn thành.
Triển khai xây dựng một số công trình lớn, cải tạo nhiều hồ, công viên, tạo ra bước
phát triển mới của Thủ đô. Mở rộng, cải tạo hệ thống phân phối và mạng cấp nước
cho nhiều khu vực. Hoàn thành giai đoạn I Dự án thoát nước Hà Nội.
1.2.4. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững; hoạt động đối
ngoại được tăng cường
Đảm bảo an ninh trật tự cho các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng (Hội
nghị APEC năm 2006, Đại lễ Phật đản Liên hiệp quốc 2008, ACMECS lần thứ 3,
Hội nghị Ngoại trưởng Á - Âu 2009 ). Chủ động phòng ngừa và đấu tranh làm thất
bại mọi âm mưu và các hoạt động chống đối chính trị. Không để xảy ra đột biến,
khủng bố, phá hoại, bạo loạn chính trị. Xử lý và đảm bảo đúng pháp luật, đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với những vụ việc lợi dụng tôn giáo, gây mất

trật tự xã hội.
Các hoạt động đối ngoại được triển khai theo hướng hiệu quả hơn. Mở rộng
quan hệ giao lưu hợp tác với Thủ đô các nước và các tổ chức quốc tế trong dịp kỷ
niệm 1.000 năm Thăng Long; tăng cường hợp tác đầu tư, trao đổi thương mại và
hợp tác trong lĩnh vực văn hoá, xã hội. Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các
tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm và cả nước.
1.3. Hiện trạng hệ thống công trình phòng chống lũ của đoạn sông
nghiên cứu.
Phòng chống lũ là chương trình ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của
Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung. Qua quá trình đầu tư phát triển, hệ
thống công trình phòng, chống lũ của Hà Nội đã vận hành tốt và bảo vệ an toàn cho
thủ đô trong suốt thời gian dài.
Hà Nội (cũ) có 07 tuyến đê chính với 151,878 km. Trong đó có 37,709 km
đê hữu sông Hồng là đê cấp đặc biệt bảo vệ cho nội thành Hà Nội; có 50,566 km
gồm đê tả sông Hồng và hữu sông Đuống là đê cấp I; có 22,458 km gồm đê tả
Đuống là đê cấp II; có 41,145 km gồm tuyến đê hữu sông Cầu và tả, hữu sông Cà
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
19

Lồ là đê cấp III.
Hà Nội (mở rộng) có 13 tuyến đê chính với 312,849 km. Trong đó có 80,022
km đê hữu sông Hồng (thuộc huyện Ba Vì, Phúc Thọ, Thường Tín, Phú Xuyên) và
để tả Hồng (thuộc huyện Mê Linh) là đê cấp I.
Hiện trạng hệ thống đê sông, đê bối và các công trình phòng chống lũ như sau:
Bảng 1.6 : Hiện trạng các tuyến đê sông thuộc thành phố Hà Nội
TT
Tuyến đê
Cấp đê
Từ km – đến km
Dài (km)

Cao độ (m)
1
Hữu Hồng


162,484



Cấp I
Ko – K36,2
36,2
20,75 – 17,5


Cấp đặc biệt
K47,98 – K85,3
37,32
12,98 – 16,06


Cấp I
K40,35 – K47,98
7,63
16,32 – 15,4


Cấp I
K85,3 – K117,85
32,55

12,8 – 11,0
2
Tả Hồng
Cấp I
K25,5 – K48,165
19,665
16,5


Cấp I
K48,165 – K77,284
29,119
13,52 – 15,91

Bảng 1.7 : Hiện trạng công trình phòng chống lũ thuộc thành phố Hà Nội
Loại công trình
Đơn
vị
Số
lượng
Ghi chú
1. Đê bối Km 88,69
Hữu Hồng: Thái Hòa (1.2km), Hồng Châu
(8.5km), Phương Độ (1.3km), Cẩm Đình
(1.95km), Vân Phúc (2.2km), Vân Nam (1.2km),
Trung Châu (2.0km), Thượng Cát – Liên Mạc
(3,8km), Nhật Tân – Tứ Liên (4,0km), Tự nhiên
(3.2km), Thống Nhất (2.1km), Hồng Thái
(2.2km)
Tả Hồng: Hải Bối (2,0km), Phù Dực (1,24km),

Xuân Thu (4,2km), Kim Tiên (6,0km), An Lạc
(3,2km), Ngô Đạo (1,8km), Xuân Giang (6,0km),
Đô Tân (7,0km).
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
20

Loại công trình
Đơn
vị
Số
lượng
Ghi chú
2. Cống dưới đê
Cái


Hữu Hồng - 17
Liên Mạc, Thượng Cát, Nhật Tân, Vĩnh Tuy,
Trần Phú, Yên Duyên, Yên Sở, Đông Mỹ, Phù
Sa, Khai Thái, Hồng Vân, , Trung Hà, Phù Sa
(TB), Phù Sa, Bá Giang, Đan Hoài, Bộ Đầu,
Thụy Phú
Tả Hồng - 8
TB Ấp Bắc, Hải Bối, TB Phương Trạch, Sáp Mai
1, Sáp Mai 2, Đại Độ, Võng La.
Hữu Đuống - 6
TB Gia Thượng, Kéo Gỗ, Giang Biên, Vàng,
Vàng mới, Lời
Tả Đuống - 5
Long Tửu, Cống Thôn, Dương Hà, Phù Đổng,

Thịnh Liên
3. Kè sông
Cái
84

Hữu Hồng - 29
Liên Mạc, Thuỵ Phương, Phú Gia, Tứ Liên, Phúc
Xá – Chương Dươ
ng, Thanh Trì, Duyên Hà,
Phong Vân, Cổ Đô
Tân Đức, Phú Cường I, Phú Cường II, Vân Sa,
Châu Sơn, Phú Châu, Vân Tập, Chu Minh, Hùng
Hậu, Tỉnh Đội, Linh Chiểu, Phương Độ, Cẩm
Đình, Cẩm Đình – Xuân Phú, Hồng Hà, Bá
Giang, Liên Trì, Xâm Thuỷ, An Cảnh, Cát Bi,
Quang Lãng
Tả Hồng
-
6
Đại Độ, Bát Tràng.
Hữu Đuống - 5
Gia Thượng, Thanh Am, Tình Quang, Lời, Sen
Hồ
Tả Đuống - 6
Xuân Canh, Du Bi, Yên Viên, Dương Hà, Đổng
Viên, Thịnh Liên
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
21

Loại công trình

Đơn
vị
Số
lượng
Ghi chú
4. Của Khẩu
Cái
30
Hữu Hồng 22 cái; Tả Hồng và Tả Đuống 8 cái
5. Tre chắn
sóng
Km 54,30
Hữu Hồng 39,95 km; Tả Hồng 7,27 km; Hữu
Đuống 7,08 km; Tả Đuống 7,96 km
6. Giếng
giảm áp
Cái 207
H. Từ Liêm (55 giếng), Q. Hoàng Mai (90 giếng),
H. Thanh Trì (62 giếng).
1.4. Các vấn đề tồn tại cần nghiên cứu giải quyết.
Hệ thống đê sông : Tuyến đê sông Hồng, sông Đuống, sông Đà thuộc thành
phố Hà Nội đã được nâng cấp, duy tu bảo dưỡng, kết hợp làm đường giao thông,
hiện nay có thể chống được với lũ thiết kế. Việc phân cấp đê cần phải xem xét theo
tiêu chí dân sinh kinh tế và xã hội hiện tại và trong tương lai của vùng được bảo vệ.
Hệ thống sông thoát lũ : Sông Hồng, sông Đuống đoạn qua Hà Nội là tuyến
sông thoát lũ chính của hệ thống sông Hồng - Thái Bình. Hiện nay cả phần lòng dẫn
và bãi tràn đang bị bồi lắng, một số bãi giữa sông đang có xu thế phát triển rộng ra.
Cả 2 bên bờ tả và hữu sông có rất nhiều bãi lớn dọc sông , chúng ta nhiều lần đã đề
ra giải pháp giải phóng lòng sông , phá bỏ đê bối từ những thập kỷ 70 nhưng không
thực hiện được , ngược lại nạn lấn chiếm lòng sông , bãi sông vẫn ngày càng gia

tăng, cao trình đê bối ngày càng nâng cao và vượt mức Báo động 3. Theo số liệu
điều tra năm 2007 thì tổng số hộ dân sống ngoài đê trên sông Hồng đoạn từ Thượng
Cát đến Vạn Phúc đã là 41.488 hộ, trên sông Đuống là 2.066 hộ. Do việc lấn chiếm
và xây dựng không theo quy hoạch, tự ai nấy làm, việc đổ đất và chất xả thải rất tuỳ
tiện ra sông đã tạo nên bức tranh 2 bên bờ sông rất nhếch nhác, môi trường ô nhiễm
không thể chấp nhận được. Nếu không có giải pháp từ bây giờ chắc chắn con số hộ
dân lấn chiếm ngoài đê sẽ gia tăng rất nhanh, lúc đó có giải quyết sẽ rất tốn kém và
không hiệu quả.

Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước
22

CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT GIẢI
PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIÊU THOÁT NƯỚC CỦA SÔNG
HỒNG VÀ SÔNG ĐUỐNG ĐOẠN QUA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Phân tích, đánh giá ảnh hưởng của địa hình, địa mạo đến giải pháp
tiêu thoát nước của đoạn sông nghiên cứu.
Vùng nghiên cứu có địa hình biến đổi khá phức tạp, bị chia cắt mạnh, cao độ
biến đổi dần từ hướng Tây Bắc xuống Đông Nam, từ Tây sang Đông, có đủ các
dạng địa hình gồm cả núi cao, đồi núi thấp và đồng bằng. Hà Nội là nơi cộng hưởng
hợp lưu của lũ do các con sông lớn chảy trên địa hình núi phân cắt của miền Bắc
Việt Nam và nam Trung Quốc đổ ngay vào đồng bằng gây ra. Cho nên lượng lũ
trong sông rất lớn vào mùa lũ sẽ ảnh hưởng đến quá trình tiêu thoát nước của lưu
vực ra sông cũng như thiêu thoát lũ trong sông.
Vùng nghiên cứu còn nằm ở trung tâm đới sụt kiến tạo trẻ đồng bằng sông
Hồng, riêng pha sụt lún Holoxen có tốc độ sụt lên tới 8,5 mm/năm. Hệ quả của sụt
lún là đồng bằng bị hạ thấp. Do địa hình thấp nên úng ngập xẩy ra thường xuyên,
đặc biệt là trong mùa mưa lũ.

2.2. Phân tích các yếu tố tác động tới lũ sông Hồng ảnh hưởng đến giải
pháp tăng cường khả năng tiêu thoát nước.
2.2.1. Đặc điểm dòng chảy lũ trên sông Hồng - sông Đuống
2.2.1.1. Tổ hợp lũ các sông lớn thượng lưu tạo thành lũ sông Hồng
Xét thành phần lũ sông Thao, sông Đà, sông Lô và yếu tố lưu lượng đỉnh lũ
Q
max
, tổng lượng lũ thời đoạn 8 ngày (W8 ngày), 30 ngày (W30 ngày). Về mùa lũ, về
dạng lũ, thời gian nước lên xuống, đều tạo thành những trận lũ sông Hồng khác nhau
về đỉnh lũ, dạng lũ, các ngọn liên tiếp, trùng đè lên nhau. Đường chủ lưu, tốc độ truyền
lũ, cường suất nước lũ, quan hệ mực nước giữa các trạm của từng trận lũ cũng khác
nhau; ngay cả lưu lượng phù sa, hàm lượng phù sa và thành phần hạt cũng khác nhau,
gây nguy hiểm cho từng vị trí đê, diễn biến lòng sông và cửa biển cũng khác nhau.
Luận văn thạc sĩ Chuyên ngành: Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước

×