Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.27 KB, 61 trang )

Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
MỤC LỤC

5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI iv
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU iv
1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng 2
1.1.5.2. Dựa vào mục đích của tín dụng 2
1.1.5.3. Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. 2
1.1.5.4. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng 2
1.1.5.5. Dựa vào phương thức cho vay 2
1.1.5.6. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay 2
1.2.4.1. Đối với cá nhân 4
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế 4
1.2.4.3. Đối với hoạt động Ngân hàng 4
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan 5
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan 7
1.3.9. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) 9
2.1.4.6. Sơ lược về sản phẩm và dịch vụ của MHB Ninh Kiều 19
2.2.2.2. Tình hình huy động vốn 26
2.3.2.1.Theo mục đích 33
2.5.2.1. Đối với Phòng giao dịch 47
2.5.2.2. Đối với khách hàng 47
3.1.3. Đối với công tác quản lí và xử lý nợ 51
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 54
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang chuyển mình mạnh mẽ kéo theo tất cả các
ngành kinh tế phát triển, đi tiên phong trong đó là ngành tài chính ngân hàng, với vai
trò là huyết mạch của nền kinh tế, ngành tài chính ngân hàng đang đóng vai trò quan


trọng trong kết quả đạt được của cả đất nước. Vì vậy hiệu quả trong tất cả các hoạt
động của ngân hàng được cả nước quan tâm.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trọng nhất vì nó mang lại
thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Khách hàng truyền thống của các ngân hàng Việt
Nam là các doanh nghiệp, tuy nhiên với điều kiện kinh tế phát triển, mức sống người
dân ngày càng nâng cao cộng với điểm thuận lợi dễ nhận thấy là quy mô thị trường
lớn với dân số trên 84 triệu người. Đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập, phong
cách sống hiện đại và nhu cầu mua sắm ngày càng cao; bên cạnh đó cá nhân ngày
càng tham gia nhiều vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi đó cá nhân
không thể huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu như doanh nghiệp, vốn tự có
lại nhỏ, vay mượn ngoài thường chịu mức lãi suất cao. Do vậy lĩnh vực tín dụng cá
nhân chiếm một khoảng không nhỏ và là mảng khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó,
việc hội nhập nền kinh tế thương mại thế giới, các doanh nghiệp nước ngoài phát
triển khá mạnh mẽ trong nước ta, góp phần tăng sự cạnh tranh với các doanh nghiệp
trong nước, trong đó có cả lĩnh vực ngân hàng. Ngành ngân hàng mở cửa tạo sự
cạnh tranh gay gắt trên thị trường ngân hàng bán lẻ khi có nhiều sự xuất hiện của các
đối thủ cạnh tranh có nhiều kinh nghiệm và tiềm lực từ nước ngoài. Vì vậy ngay từ
lúc này các NHTM nên tận dụng thời cơ đẩy mạnh phát triển sản phẩm và chiếm
lĩnh thị trường trước. Để tìm hiểu tình hình tín dụng cá nhân tại các ngân hàng đang
diễn biến như thế nào, cụ thể là tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu
Long chi nhánh Cần Thơ Phòng giao dịch Ninh Kiều nên tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng phát triển nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ phòng giao dịch Ninh Kiều” để thực
hiện luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài này là phân tích hoạt động tín dụng đối với khách
hàng cá nhân tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh
Cần Thơ Phòng giao dịch Ninh Kiều, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Phòng giao dịch trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện được mục tiêu chung, đề tài đi sâu vào nghiên cứu các mục tiêu
cụ thể sau:
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Mô tả thực trạng nguồn vốn và huy động vốn tại Phòng giao dịch
- Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Phòng
giao dịch;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho
khách hàng cá nhân tại Phòng giao dịch trong thời gian tới.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: được cung cấp bởi Ngân hàng Phát triển Nhà ĐBSCL chi nhánh
Cần Thơ Phòng giao dịch Ninh Kiều.
- Các số liệu khác được thu thập và tham khảo từ sách, báo, tạp chí, internet, các
văn bản pháp luật do nhà nước ban hành…
63.2. Phương pháp phân tích số liệu
Dùng phương pháp phân tích số tuyệt đối và tương đối để phân tích hoạt động
tín dụng cá nhân của Ngân hàng:
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kì
phân tích với kì gốc của chỉ tiêu kinh tế.
01
yyy −=∆
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không.
- Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của
kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.

%100%100*)/(
01
−=∆ yyy
Trong đó:
0
y
: Chỉ tiêu năm trước
1
y
: Chỉ tiêu năm sau
y∆
: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Ngoài ra, sử dụng các chỉ tiêu tài chính có liên quan để đánh giá tình hình tín
dụng cá nhân trong 03 năm 2009 – 2011:
- Dư nợ của cá nhân trên vốn huy động.
- Nợ xấu của cá nhân trên vốn huy động.
- Hệ số thu nợ của cá nhân.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Vòng quay vốn tín dụng của cá nhân.
Từ việc tìm hiểu và phân tích trên tôi sử dụng phương pháp suy luận để hiểu và
đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ Phòng
giao dịch Ninh Kiều.
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu về tình hình tín dụng đối với khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ, phòng giao dịch
Ninh Kiều trong 3 năm 2009, 2010, 2011.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi không gian

Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần
Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều.
4.2.2. Phạm vi thời gian
Thông tin và số liệu sử dụng cho đề tài được thu thập tại Ngân hàng phát triển
nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều qua 3 năm 2009, 2010,
2011.
Đề tài được thực hiện từ ngày 06/02/2012 đến ngày 04/05/2012.
5. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI
Về mặt thực tiễn, đề tài cung cấp cho nhà quản trị ngân hàng một cái nhìn tích
cực về tầm quan trọng của tín dụng cá nhân trong hoạt động cho vay. Đồng thời đề
tài nghiên cứu sẽ cung cấp những ý kiến, giải pháp được xem là công cụ tham khảo
để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại MHB chi nhánh Cần
Thơ Phòng giao dịch Ninh Kiều.
6. BỐ CỤC NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được cấu trúc thành 3 chương, cụ
thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng
Chương 2: Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng phát triển nhà ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - Phòng giao dịch Ninh Kiều.
Chương 3: giải pháp nâng cao hiệu quả đối với khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ Phòng giao
dịch Ninh Kiều.
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định.
1.1.2. Đặc điểm

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng.
- Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí
1.1.3. Chức năng
Phân phối lại tài nguyên
- Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng vốn.
- Phân phối gián tiếp: Là việc phân phối được thực hiện thông qua các tổ chức
trung gian như ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
- Thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất
- Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được thực
hiện bình thường, liên tục và phát triển.
- Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất.
- Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lưu thông
hàng hóa.
1.1.4. Vai trò
- Đáp ứng nhu cầu vốn dể duy trì sản xuất vốn liên tục, đồng thời góp phần đầu tư
phát triển kinh tế.
- Thúc đầy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
- Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và ngành
kinh tế mũi nhọn.
- Tín dụng góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của
các doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế vối nước ngoài.
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 1
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
1.1.5. Phân loại tín dụng
1.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
 Tín dụng ngắn hạn
 Tín dụng dài hạn

 Tín dụng trung hạn
1.1.5.2. Dựa vào mục đích của tín dụng
 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, công thương nghiệp
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
 Cho vay mua bán bất động sản
 Cho vay sản xuất nông nghiệp
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.1.5.3. Căn cứ vào yếu tố đối tượng thực hiện vốn tín dụng cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
 Tín dụng vốn lưu động
 Tín dụng vốn cố định
1.1.5.4. Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng
 Cho vay không có đảm bảo
 Cho vay có đảm bảo
1.1.5.5. Dựa vào phương thức cho vay
 Cho vay theo món vay
 Cho vay theo hạn mức tín dụng
 Cho vay theo hạn mức thấu chi
1.1.5.6. Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ (còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn)
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (còn gọi là cho vay trả góp)
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả
năng tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN
1.2.1. Khái niệm
Tín dụng cá nhân là hình thức cấp phát các khoản cho vay cho các cá nhân, hộ
gia đình để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho những mục đích cá nhân khác nhau.
1.2.2. Đặc điểm
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 2

Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
• Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình.
• Mục đích vay nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất hoặc nhu cầu tiêu
dùng cho cá nhân, hộ gia đình. Nguồn trả nợ thường mang tính ổn định, thường
xuyên. (do cá nhân có nguồn thu nhập từ lương, từ sản xuất kinh doanh).
• Là hình thức bán lẻ, giá trị các khoản vay thường nhỏ, số lượng lớn
dẫn đến chi phí giao dịch cao.
1.2.3. Các sản phẩm và nghiệp vụ cho vay đối với khách hàng cá nhân
1.2.3.1. Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu và mua sắm
tiện nghi sinh hoạt gia đình nhằm nâng cao đời sống dân cư. Khách hàng vay là
những người có thu nhập không cao nhưng ổn định, chủ yếu là công nhân viên chức
hưởng lương và có việc làm ổn định. Khách hàng ở lĩnh vực này chiếm số lượng khá
đông.
1.2.3.2. Cho vay hộ sản xuất kinh doanh
Cho vay hộ sản xuất kinh doanh là loại cho vay nhằm bổ sung vốn thiếu hụt
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Khách hàng vay là những cá
nhân hay hộ gia đình sản xuất kinh doanh cá thể với quy mô nhỏ. Đặc điểm của loại
cho vay này là số lượng khách hàng có như cầu vay thường rất lớn nhưng doanh số
vay không cao, do vậy chi phí giao dịch thường cao.
1.2.3.3. Cho vay tiểu thương
Cho vay tiểu thương cũng tương tự như cho vay hộ sản xuất kinh doanh nhưng
tập trung vào khách hàng là những người buôn bán nhỏ, chủ yếu là các khách hàng
buôn bán cá thể ở chợ. Loại cho vay này góp phần hạn chế dần nạn cho vay nặng lãi
và chơi hụi đầy rủi ro.
1.2.3.4. Cho vay nông nghiệp
Cho vay nông nghiệp cũng tương tự như cho vay hộ sản xuất kinh doanh
nhưng tập trung vào các hộ sản xuất nông nghiệp như trồng trọt chăn nuôi và nuôi
trồng thủy sản. Cho vay nông nghiệp ngoài việc đáp ứng nhu cầu vốn cho bà con
nông dân còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là góp phần thay đổi tập quán làm ăn,

chuyển từ sản xuất quy mô nhỏ phục vụ thị trường địa phương chuyển sang sản xuất
quy mô lớn hơn hướng tới thị trường xuất khẩu rộng lớn.
1.2.3.5. Cho vay bất động sản
Cho vay bất động sản là sản phẩm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân
nhằm đáp ứng nhu cầu mua nhà, hợp thức hóa nhà đất, xây dựng sửa chữa nhà của
khách hàng nhưng chưa thể thực hiện được do gặp khó khăn về tài chính.
1.2.3.6. Cho vay cầm sổ tiền gửi
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 3
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
Cho vay cầm cố sổ tiền gửi là hình thức cho vay đối với khách hàng cá nhân
mở sổ tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng có nhu cầu sử dụng tiền nhưng sổ tiền gửi
chưa đến hạn. Trong trường hợp này khách hàng phát sinh nhu cầu sử dụng tiền nếu
rút tiền gửi trước hạn sẽ bị thiệt về lãi. Do vậy, sản phẩm tín dụng này giúp khách
hàng đáp ứng được nhu cầu về tài chính nhưng vẫn bảo toàn được lãi tiền gửi.
1.2.4. Vai trò của tín dụng cá nhân trong nền kinh tế
1.2.4.1. Đối với cá nhân
Đối với cá nhân, việc vay vốn từ ngân hàng đôi khi đem lại nhiều thuận lợi
hơn so với việc chơi hụi hoặc cho vay nặng lãi. Giảm thiểu rủi ro khi chơi hụi, người
dân có thể yên tâm sử dụng số tiền vay để cải thiện mức sống hoặc nâng cao thu
nhập với lãi suất an toàn và có điều kiện trả nợ vay hơn so với việc đi vay nặng lãi.
1.2.4.2. Đối với nền kinh tế
Cá nhân là chủ thể, là mấu chốt quan trọng quyết định sự thành bại trong công
cuộc xây dựng CNH-HĐH đất nước. Do đó, tín dụng cá nhân cũng đóng một vai trò
khá quan trọng, bởi lẽ nó là một công cụ tích cực giúp cho cá nhân thực hiện được
những mục tiêu phát triển bản thân, kích thích đẩy mạnh đầu tư trong dân cư, nâng
cao đời sống người dân, nâng cao trình độ dân trí, nhu cầu chi tiêu của người lao
động được thỏa mãn, tái tạo sức lao động, kích thích người dân lao động làm việc
tích cực, sáng tạo, năng suất cao.
Hoạt động tín dụng cá nhân đáp ứng nhu cầu về vốn và điều hòa lượng cung
cầu vốn cho nền kinh tế quốc dân, làm nhiệm vụ chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi

thiếu vốn.
Các khoản cho vay cá nhân có vai trò tạo nguồn vốn để thực hiện xây dựng
mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước, cũng như cải thiện mức sống
của những cá nhân có thu nhập không cao, đẩy mạnh tăng trưởng GDP trong nước.
1.2.4.3. Đối với hoạt động Ngân hàng
Hoạt động tín dụng được xem là cần thiết, phản ánh hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các NH trong cơ chế thị trường. Trong đó, tín dụng cá nhân tuy có quy
mô nhỏ, nhưng có số lượng vay lớn, giúp Ngân hàng phân tán rủi ro tín dụng từ
doanh nghiệp sang cá nhân.
Trong xu thế kinh tế thế giới hội nhập đã mở ra cho ngành ngân hàng nhiều
cơ hội phát triển. Ngân hàng trở thành một ngành đầy tiềm năng và thử thách, thu
hút được nhiều lĩnh vực khác liên quan. Việt Nam với dân số trên 84 triệu người là
một thị trường đầy tiềm năng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là các sản
phẩm dịch vụ cá nhân. Mức sống người dân ngày càng cao là một thị trường hấp dẫn
cho các ngân hàng thu hút vốn (dưới dạng tiền gửi thanh toán, tiền tiết kiệm), thu phí
dịch vụ thanh toán (chuyển tiền, phí kiểm đếm tiền, phí giữ hộ,…) Do đó, tín dụng
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 4
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
cá nhân cũng như các dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân góp phần đa dạng hóa
các sản phẩm dịch vụ tín dụng, đem lại nhiều nguồn lợi nhuận cho ngân hàng. Ngoài
ra cho vay cá nhân còn là một kênh thuận lợi cho khách hàng tiếp cận các tiện ích
khác của ngân hàng.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng cá nhân
1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
• Về phía khách hàng
- Năng lực của khách hàng: Không một khách hàng nào khi đi vay lại không
muốn món vay đem lại hiệu quả và trả được nợ, nhưng nhiều khi do năng lực có hạn
nên họ không thể thực hiện được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không
dự đoán đúng những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do không
lường trước được những rủi ro xảy ra ảnh hưởng tới nguồn thu nhập của khách hàng

như: tỷ giá, lạm phát, giá cả thị trường, thất nghiệp, thiên tai, trộm cắp…Tất cả
những điều đó khiến cho chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả
ngân hàng lẫn khách hàng.
- Sự trung thực của khách hàng: Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay
đúng mục đích thì xác suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể, số tiền vay được thực
hiện cho những nhu cầu chính đáng và thật sự cần thiết cho người dân, giúp họ vượt
qua những khó khăn về thiếu vốn (đối với những hộ sản xuất kinh doanh) hay thỏa
mãn như cầu phục vụ đời sống (đối với những khách hàng có thu nhập lương ổn
định). Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không
nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
- Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng: Rủi ro trong kinh doanh
của khách hàng cá nhân sẽ xảy ra nếu việc tính toán triển khai kế hoạch đầu tư sản
xuất, kinh doanh không khoa học, không thực hiện kỹ càng, hay do không nắm bắt
thị hiếu thị trường dẫn đến việc kinh doanh không thu đủ hoặc chậm thu lại vốn ban
đầu… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù kế hoạch sản xuất kinh doanh của
người đi vay đã được tính toán một cách chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa
thì công việc đầu tư vẫn luôn chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi
bất ngờ, ngoài ý muốn và bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây
tác động xấu đến công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho người đi vay.
- Yếu tố tâm lý: Nhìn chung khách hàng cá nhân có những đặc điểm tâm lý như
sau:
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
- Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 5
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với người có thu
nhập cao, và mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu
nhập không cao.
• Về phía ngân hàng
- Công tác thẩm định: Thẩm định khách hàng cá nhân là việc tổ chức, xem xét

một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng đến
công việc đầu tư để ra quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Mục đích của việc
thẩm định khách hàng là nhằm giúp ngân hàng rút ra kết luận chính xác về tính khả
thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của kế hoạch kinh
doanh, cũng như mục đích tiêu dùng vốn vay của khách hàng để đưa ra quyết định
cho vay hoặc từ chối cho vay. Thông qua công tác thẩm định, ngân hàng sẽ phát
hiện, bổ sung thêm những giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt động kinh
doanh, đồng thời làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu
nợ hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của khách hàng hoạt động có hiệu
quả. Thẩm định tín dụng một cách kỹ càng, đúng quy trình thẩm định sẽ góp phần
giảm được những rủi ro của tín dụng cá nhân, giúp ngân hàng thu được lợi nhuận và
đảm bảo tính ổn định của các khoản vay. Tóm lại, do đặc điểm của tín dụng cá nhân
thường là thời gian ngắn, độ rủi ro thấp nên công tác thẩm định cũng tương đối đơn
giản, thực hiện theo đúng và đầy đủ các trình tự và quy định của ngân hàng thì sẽ
góp phần nâng cao chất lượng món vay và đảm bảo cho sự an toàn của bản thân
ngân hàng. Bên cạnh đó, các khoản vay khác của tín dụng cá nhân mang tính chất ổn
định nên công tác thẩm định không có gì đáng ngại.
- Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam
cho hoạt động tín dụng của ngân hàng đó. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công
bằng, không những phải đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải
đảm bảo đủ sức hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ,
thống nhất và đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín
dụng. Ngược lại, sẽ tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc
cấp tín dụng không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại
hiệu quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Chất lượng nhân sự: Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong
quản lý vốn tín dụng nói riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung.
Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm
huyết với nghề, giỏi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trường
đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có

liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh
giá tài sản thế chấp, giám sát số tiền cho vay ngay từ khi cho vay đến khi thu hồi
được nợ hoặc xử lý xong món nợ theo quy định của ngân hàng… sẽ giúp cho ngân
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 6
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chu kỳ khép
kín của một khoản tín dụng.
- Công tác tổ chức của ngân hàng: Công tác tổ chức không chỉ tác động tới
chất lượng tín dụng mà còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu công tác
tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định đối với món
vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không theo dõi sát sao
được công việc. Sự phân công công việc nếu không hợp lý, khoa học sẽ dẫn đến sự
không rõ ràng, chồng chéo khiến cho các cán bộ tín dụng ỷ lại, thiếu trách nhiệm đối
với công việc của mình. Công tác tổ chức ở đây cũng đề cập tới vấn đề giao việc
đúng người, đúng việc. Mỗi một cán bộ cần được giao cho công việc phù hợp để có
thể phát huy hết khả năng và giữa các bộ phận cần có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt
chẽ để công việc tiến hành nhanh chóng, chính xác.
- Thông tin tín dụng: Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất
nhiều cho ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi
và quản lý tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì công
tác tín dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế ở
mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn.
- Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng: Đây không phải là vấn đề cơ
bản nhưng góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng
cá nhân của Ngân hàng. Nó là công cụ phương tiện tổ chức quản lý Ngân hàng kiểm
soát nội bộ, kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch
với khách hàng. Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện
nay các trang thiết bị tin học đã giúp ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó quyết định tín dụng đúng đắn, không
lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình kinh doanh giúp cho quá trình quản lý

tiền vay và thanh toán được thuận tiện nhanh chóng và chính xác.
1.2.5.2. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào
cũng đều tác động tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều
hướng tốt thì chất lượng của các khoản tín dụng cá nhân sẽ được nâng cao. Ngược
lại, sự thay đổi theo chiều hướng xấu thì sẽ làm cho chất lượng các khoản tín dụng
cá nhân xấu đi ngoài ý muốn. Ví dụ khi nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng vọt,
giá cả đồng tiền giảm sút, chỉ số giá cả tăng nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, tác động tới nhu cầu chi tiêu, gây ra những phát sinh ngoài ý muốn, tác động
xấu đến khả năng thu hồi công nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong
tỷ giá do sự thay đổi chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, sự
biến động về tỷ giá như vậy cũng khiến các cá nhân có hợp đồng với nước ngoài, đã
vay ngân hàng lẽ ra đủ tiền trả nợ sẽ trở thành thiếu hụt gây ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng khoản vay, gây khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng của khách hàng.
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 7
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội, các chính sách
tiền tệ, các nghị quyết, quyết định của chính phủ ổn định sẽ giúp cho cá nhân mạnh
dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ ảnh hưởng tới
quy mô các khoản tín dụng cá nhân của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn
hạn còn khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định
về chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của khách hàng gặp nhiều rủi ro, bất
trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý: Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là
cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi trường pháp lý cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của các khách
hàng cá nhân trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng
tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và
văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường

cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
rủi ro trong sản xuất kinh doanh của các cá nhân, gây nên các khoản nợ quá hạn cho
ngân hàng. Như vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân
hàng nói chung và chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân nói riêng.
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY
1.3.1. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi
1.3.2. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã thu hồi từ
khách hàng vay (không bao gồm lãi) trong một thời kỳ nhất định.
1.3.3. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định.
Công thức tính:
DN cuối kỳ = DN đầu kỳ + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
1.3.4. Hệ số thu nợ (%)
Hệ số thu nợ ( hay còn gọi là tỷ lệ thu hồi nợ) là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và
doanh số cho vay tại một thời điểm nào đó. Qua hệ số thu nợ nó sẽ chứng minh được
lượng vốn mà ngân hàng cấp vốn cho khách hàng có mang lại hiệu quả hay không.
Chỉ tiêu này càng lớn tức hoạt động tín dụng tại ngân hàng đạt hiệu quả cao và
ngược lại, cụ thể được tính như sau:
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 8
Doanh số thu nợ cá nhân
Doanh số cho vay cá nhân
x 100
Hệ số thu nợ =
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
1.3.5. Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã quá

hạn và đây cũng chính là khoản mà Ngân hàng cần phải có biện pháp xử lý để thu
về. Các khoản nợ từ nhóm 02 đến nhóm 05 được gọi là nợ quá hạn (đã bao gồm nợ
xấu).
1.3.6. Tỉ lệ nợ quá hạn (%)
Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng tín dụng cá nhân của NH. Chỉ tiêu
này càng thấp (< 8%) thì chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng
ngân hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 8%) thì chất lượng
tín dụng của ngân hàng thấp. Do đó rủi ro tín dụng cá nhân được phản ánh bằng chỉ
tiêu này với cách tính sau:
1.3.7. Nợ xấu
Là số tiền gốc hoặc lãi của khoản vay, các khoản phí, lệ phí khác đã phát sinh
nhưng chưa được trả sau ngày đến hạn phải trả. Là các khoản nợ thuộc nhóm 3,4,5
(theo quyết định 493/2005/QĐ – NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ – NHNN)
1.3.8. Tỉ lệ nợ xấu (%)
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng,
hay nói cách khác nó thể hiện mức độ rủi ro của hoạt động tín dụng. Những ngân
hàng có chỉ số này thấp (không được vượt quá mức quy định của Ngân hàng nhà
nước ( < 5%)) nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân hàng này cao. Và ngược lại,
đây là tỷ lệ an toàn cho ngân hàng, ngược lại nếu chỉ tiêu này vượt quá mức an toàn
đó sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngân hàng. Công thức tính tỷ lệ nợ
xấu như sau:
1.3.9. Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ số này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, là một
trong những chỉ tiêu xem xét hiệu quả hoạt động tín dụng một cách hữu hiệu nhất,
nó phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 9
Doanh số thu nợ cá nhân
Dư nợ bình quân cá nhân

Vòng quay vốn tín dụng =
Nợ xấu cá nhân
Tổng dư nợ cá nhân
x 100
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ quá hạn cá nhân
Tổng dư nợ cá nhân
x 100
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
vốn tín dụng càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, được luân
chuyển liên tục và đạt hiệu quả cao.
Trong đó dư nợ bình quân được tín bằng công thức sau:
Kết luận chương 1
Trong chương 1, ta trình bày về nội dung tín dụng ngân hàng nói chung và tín
dụng cá nhân nói riêng. Từ đó chương nêu lên vai trò của tín dụng cá nhân và những
vấn đề cần thiết về tín dụng cá nhân để có những giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng cá nhân của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay. Trước hết chúng
ta tìm hiểu cơ sở lý luận về tín dụng cũng như những vấn đề cơ bản liên quan và các
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cá nhân. Để phân tích kết quả hoạt động
tín dụng cá nhân phải có được những thông số đánh giá chất lượng và tính hiệu quả
hoạt động tín dụng, đó là các chỉ số như: hệ số thu nợ, vòng quay vốn tín dụng, tỷ lệ
nợ xấu… Đó là những căn cứ trên cơ sở khoa học nhằm tạo cơ sở cho chúng ta đi
sâu vào phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại MHB Ninh Kiều ở chương 2.
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 10
Dư nợ cá nhân đầu kỳ + Dư nợ cá nhân cuối kỳ
Dư nợ bình quân cá nhân
=
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
CHƯƠNG 2

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐBSCL CHI NHÁNH CẦN THƠ
PHÒNG GIAO DỊCH NINH KIỀU (2009 2011)
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ MHB CHI NHÁNH CẦN THƠ – PHÒNG
GIAO DỊCH NINH KIỀU
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của MHB chi nhánh Cần Thơ
PGD Ninh Kiều
Trong quá trình phát triển và mở rộng mạng lưới hoạt động, vào ngày
21/04/1999 theo công văn số 359/CV – NHNN chấp nhận thành lập NHPT Nhà
Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Cần Thơ và vào ngày 28/04/1999 NH chính
thức được thành lập, địa chỉ tại số 05 Phan Đình Phùng, phường Tân An, quận ninh
Kiều, TP. Cần Thơ. Từ một chi nhánh đến nay MHB Cần Thơ đã mở rộng thêm 04
PGD hoạt động trên địa bàn quận Ninh Kiều, quận Ô Môn, PGD Thốt Nốt và PGD
Nam Cần Thơ. Với mạng lưới công nghệ thông tin hiện đại, luôn được đổi mới và
nâng cao theo xu hướng hiện nay, MHB chi nhánh Cần Thơ đã có mối quan hệ
thanh toán với tất cả các ngân hàng trong và ngoài hệ thống trên toàn quốc. Ngoài ra
ngân hàng còn có tham gia thanh toán quốc tế trên thế giới. Đến cuối năm 2003, chi
nhánh đã đầu tư 450 tỷ đồng cho hơn 5.000 hộ trên địa bàn tỉnh Cần Thơ (cũ) để
mua, xây dựng, sửa chữa nhà, tham gia đầu tư vào các khu dân cư lớn của địa
phương như: Khu dân cư 91B – TP. Cần Thơ, Khu dân cư Chữ Thập Đỏ - TP. Cần
Thơ, Khu dân cư phường Hưng Phú – TP. Cần Thơ, Khu dân cư vượt lũ Thốt Nốt.
MHB Cần Thơ tham gia triển lãm tại hội chợ Nông Nghiệp Quốc Tế Việt Nam
2008 diễn ra từ ngày 03/12/2008 đến ngày 09/12/2008 tại TP. Cần Thơ, đơn vị đã
thực hiện được một số gian hàng để quảng bá thương hiệu MHB cùng những đóng
góp của chi nhánh vào sự phát triển của thành phố trong 05 năm qua (2004-2008).
Cùng với sự hỗ trợ tích cực của thẻ MHB thông qua việc “phát hành thẻ miễn phí –
lấy ngay” tại hội chợ, MHB Cần Thơ đã gây ấn tượng mạnh mẽ cho khách đến tham
quan, thu hút được rất nhiều khách hàng mở thẻ, chứng tỏ chi nhánh là một ngân
hàng thực sự lớn mạnh trên địa bàn. Tại buổi lễ tổng kết hội chợ, MHB Cần Thơ là

một trong top 05 đơn vị vinh dự nhận được bằng khen đạt giải “Gian hàng xúc tiến
thương mại hiệu quả” của chủ tịch UBND TP. Cần Thơ.
Ngày 01/07/2003, Tổng Giám đốc MHB ký quyết định số 45/2003/QĐ – NHN
– KH về việc thành lập NHPT Nhà ĐBSCL chi nhánh cấp 2, TP. Cần Thơ. Đến
ngày 26/02/2004, Tổng Giám đốc MHB ký quyết định số 10/2004/QĐ – NHN – KH
về việc đổi tên NHPTN ĐBSCL chi nhánh cấp 2 TP. Cần Thơ thành NHPTN
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 11
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
ĐBSCL chi nhánh Cần Thơ - phòng giao dịch Ninh Kiều, và theo công văn số
127/QĐ NHNN QLCCN và PTNL ký ngày 07/06/2007 đổi tên chi nhánh Ninh Kiều
thành phòng giao dịch Ninh Kiều. Trụ sở PGD Ninh Kiều đặt tại số 60-62 Phan
Đình Phùng – TP. Cần Thơ. Trong quá trình hoạt động kinh doanh đến nay, MHB
Ninh Kiều đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình và không ngừng phát triển.
Phạm vi hoạt động rộng rãi không chỉ trong địa bàn quận Ninh Kiều mà còn các
quận khác như Bình Thuỷ, Ô Môn, Cái Răng, bởi lẽ tình hình kinh doanh của ngân
hàng rất tốt và uy tín được đặt lên hàng đầu. MHB Ninh Kiều đang nổ lực đạt nhiều
thành tích kèm theo là chất lượng trong đó có chất lượng dịch vụ và Tín dụng để
phục vụ ngày càng tốt hơn số lượng khách hàng ngày càng đông đến giao dịch, đó
cũng là thực hiện theo tiêu chí của ngân hàng Hội sở và Chi nhánh ở TP. Cần Thơ.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MHB Ninh Kiều
Tổng số cán bộ nhân viên
- Ban Giám đốc: 2 người
- Phòng kế toán ngân quỹ: 9 người
- Tổ kinh doanh: 3 người
- Tổ quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh: 3 người
- Bộ phận hành chánh: 3 người
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban
a. Giám đốc

Trực tiếp điều hành quyết định toàn bộ hoạt động của ngân hàng, tiếp nhận các
chỉ thị phổ biến cho cán bộ, công nhân viên chức ngân hàng, đồng thời chịu trách
nhiệm trước ngân hàng và pháp luật về mọi quyết định của mình.
b. Phó giám đốc
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 12
Doanh số thu nợ cá nhân
Doanh số cho vay cá nhân
x 100
Hệ số thu nợ =
Giám đốc
Phòng kế toán
ngân quỹ Tổ kinh doanh
Tổ quản lý
rủi ro và hỗ trợ
kinh doanh
Bộ phận
hành chánh
Phó giám đốc
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
Có trách nhiệm hỗ trợ cùng Giám đốc trong việc tổ chức điều hành mọi hoạt
động chung của toàn chi nhánh, các nghiệp vụ cụ thể trong việc tổ chức tài chính
thẩm định dự án.
c. Tổ kinh doanh
- Thường xuyên quan tâm và chăm sóc khách hàng: Luôn sẵn sàng với tinh
thần phục vụ khách hàng một cách chu đáo, công bằng, nhiệt tình, đồng cảm và thể
hiện tính chuyên nghiệp của MHB; đồng thời cán bộ kinh doanh phải luôn đảm bảo
rằng sau khi kết thúc giao dịch, khách hàng hoàn toàn yên tâm và hài lòng về MHB.
- Tiếp xúc, phỏng vấn, tư vấn, hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp
nhận, đánh giá tình hình pháp lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tình hình
tài chính, tính khả thi của các dự án/phương án vay vốn, khả năng trả nợ, đánh giá

tính khả mại và xác định giá trị tài sản bảo đảm,…
- Tư vấn, hướng dẫn và giải đáp cho khách hàng về việc sử dụng các sản
phẩm và dịch vụ tín dụng, tiền gởi, … tại MHB.
- Lập báo cáo tóm tắt chuyển cho bộ phận nhập thông tin khách hàng vào hệ
thống Intellect (để lưu trữ) đối với các khách hàng chưa thoả điều kiện cấp tín dụng
theo qui định hiện hành của MHB.
- Lập báo cáo hoặc tờ trình thẩm định tín dụng, chịu trách nhiệm về các nội
dung đánh giá, nhận xét và đề xuất về khoản tín dụng trong báo cáo thẩm định.
- Đàm phán với khách hàng về các điều khoản của hợp đồng tín dụng, đảm
bảo tiền vay, … và điều kiện có liên quan khác (nếu có).
- Hoàn tất hồ sơ, thủ tục trình cấp thẩm quyền phê duyệt giải ngân, quản lý
các khoản vay đã phê duyệt;
- Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, bảo đảm tiền vay (theo định kỳ hoặc
đột xuất) kể cả hồ sơ cấp tín dụng do hội sở phê duyệt và uỷ quyền cho chi nhánh
theo dõi quản lý;
- Xem xét đề xuất cơ cấu nợ (nếu có), chuyển nợ quá hạn, lập hồ sơ khách
hàng phát sinh nợ có vấn đề chuyển cho bộ phận nghiệp vụ có liên quan theo đúng
qui định của MHB.
- Phối hợp cùng phòng nghiệp vụ có liên quan thực hiện phân loại nợ khách
hàng đang quản lý theo qui định hiện hành của MHB.
- Hỗ trợ phòng/bộ phận nghiệp vụ có liên quan trong việc thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo theo qui định của MHB;
d. Tổ quản lý rủi ro và hỗ trợ kinh doanh
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 13
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Kiểm tra, đánh giá lại hoặc tái thẩm định toàn bộ các vấn đề liên quan của
các khoản cấp tín dụng mà phòng kinh doanh đề xuất: tính pháp lý, hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, tình hình tài chính, tính khả thi của các dự án/phương án
vay vốn, khả năng trả nợ, tài sản bảo đảm,… đồng thời lập báo cáo đánh giá rủi ro
và chịu trách nhiệm về các nội dung đánh giá, nhận xét và đề xuất đó.

- Tham gia kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay, đảm bảo tiền vay và xử lý nợ
khi được phân công.
- Thực hiện kiểm soát tín dụng nội bộ theo qui định sổ tay quản lý rủi ro.
- Rà soát kiểm tra, tổng hợp báo cáo phân loại nợ cho cấp thẩm quyền.
- Chịu trách nhiệm về chất lượng, kết quả công việc được phân công của
mình.
- Hỗ trợ phòng kinh doanh soạn thảo các hợp đồng tín dụng, bảo đảm tiền vay
(nếu có), … phải đảm bảo tính pháp lý chặt chẽ.
- Thực hiện công chứng đăng ký giao dịch bảo đảm đối với các hồ sơ tín dụng
do PKD chuyển sang.
- Thực hiện đăng nhập tài khoản, đăng ký khoản vay vào hệ thống Intellect,
giải ngân cho khách hàng theo nội dung trong giấy nhận nợ hoặc giấy đề nghị giải
ngân đã được cấp thẩm quyền duyệt.
- Hoặc nhập thông tin từ chối khoản tín dụng theo báo cáo tóm tắt của PKD
chuyển sang đối với các hồ sơ khách hàng không đáp ứng điều kiện của MHB có ý
kiến của cấp thẩm quyền.
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng (bản chính) từ PKD chuyển sang theo phân
công của lãnh đạo phòng và qui định hiện hành của MHB (có giấy giao nhận cụ thể).
Riêng hồ sơ tài sản bảo đảm bản chính phải được bỏ vào bì niêm phong và lưu theo
đúng qui dịnh của NHNN ngay sau khi trình lãnh đạo PQLRR phê duyệt trên hệ
thống Intellect. Trường hợp phát hiện thấy hồ sơ lưu trữ chưa đảm bảo tính pháp lý
theo qui định MHB thì báo cáo với lãnh đạo xem xét giải quyết kịp thời;
- Thực hiện thu nợ (gốc, lãi) của khách hàng trên hệ thống Intellect (trừ
trường hợp trả nợ bằng tiền mặt, thì khách hàng sẽ nộp trực tiếp cho PKTNQ.
- Thay đổi, điều chỉnh lịch trả nợ, thời gian trả nợ trên hệ thống Intellect do
PKD chuyển sang, và lưu trữ các hồ sơ này khớp đúng với hồ sơ khách hàng đang
lưu giữ.
- Lập danh sách, sao kê các hợp đồng tín dụng nợ đến hạn, nợ quá hạn báo
cáo lãnh đạo và phối hợp CBKD thông báo cho khách hàng…;
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 14

Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Phối hợp cùng các phòng nghiệp vụ có liên quan để thực hiện trên hệ thống
Intellect về dự thu nợ vay, chuyển nợ quá hạn, trích lập dự phòng rủi ro (nếu có)
theo qui định MHB.
- Đánh giá, phân tích nguyên nhân, đề xuất các biện pháp xử lý nợ, đối với
các khoản nợ có vấn đề (nợ xấu, nợ khó đòi). Tham mưu cho lãnh đạo cấp thẩm
quyền trong việc phát mãi tài sản, đấu giá tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, mua
bán nợ, khởi kiện khách hàng ra toà án, … kể cả việc chuẩn bị thủ tục pháp lý theo
qui định của pháp luật hiện hành và MHB;
- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo phân công của lãnh đạo trực tiếp
hoặc người được uỷ quyền.
- Thực hiện công việc khác theo phân công của bộ phận lãnh đạo.
e. Phòng kế toán ngân quỹ
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán, theo dõi phản ánh tình hình hoạt động
kinh doanh tài chính, quản lý các loại vốn, tài sản tại chi nhánh, báo cáo hoạt động
kế toán tài chính theo pháp lệnh kế toán. Thống kê và theo dõi chế độ báo cáo do
Tổng Giám đốc qui định.
- Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh, lập các thủ tục nhận và
chi trả tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế, cá nhân, dịch vụ chi trả tiền
kiều hối,
- Tổ chức thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước
thông qua hệ thống MHB, NHNN, các ngân hàng khác hệ thống. Tổ chức việc thu,
chi tiền mặt, bảo quản an toàn tiền bạc, tài sản của ngân hàng và của khách hàng
theo quyết định của MHB.
- Thực hiện công tác điện toán và xử lý thông tin.
- Chấp hành đầy đủ, kịp thời nghiệp vụ tài chính đối với NHNN theo qui định
về nghiệp vụ tài chính của hệ thống.
- Tổ chức bảo quản hồ sơ thế chấp, cầm cố, bảo lãnh do phòng kinh doanh
chuyển sang theo chế độ qui định.
- Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán, giữ bí mật tài liệu theo qui định của

Nhà nước.
- Chấp hành theo chế độ quyết toán tài chính hằng năm.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
f. Bộ phận hành chính
- Quản lý nhân sự, chi trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, thực
hiện chính sách cán bộ, thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 15
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm trang
thiết bị và công cụ lao động.
- Thực hiện công tác hành chính, quản trị theo qui định lập báo cáo về công
tác cán bộ, tiền lương.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của MHB Phòng giao dịch Ninh Kiều
2.1.3.1. Chức năng
MHB Ninh Kiều có những chức năng sau:
- Về huy động vốn:
+ Huy động vốn với mức tối đa các nguồn vốn trong nước, thu hút nhiều
vốn nước ngoài đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
+ Huy động vốn tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn của dân cư và các tổ
chức kinh tế bằng VND và ngoại tệ.
+ Phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu ngắn hạn và dài hạn.
+ Huy động vốn thông qua liên hàng.
+ Vay vốn từ ngân hàng phát triển trung ương và các tổ chức tín dụng khác.
- Về hoạt động tín dụng:
+ Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các
thành phần kinh tế trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là chú trọng cho vay xây dựng
nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Thực hiện tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ với
nhiều loại khách hàng.

+ Thực hiện tín dụng để nhập khẩu máy móc, vật tư thiết bị, cho vay tài trợ
xuất nhập khẩu.
+ Cho thuê dưới hình thức tín dụng thuê mua.
+ Củng cố và phát triển truyền thống: Khối các doanh nghiệp xây lắp, các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, cung ứng thiết bị, khảo sát thiết kế,…
+ Mở rộng và phát triển quan hệ rộng rãi với các khách hàng và các ngân
hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính tín dụng.
+ Huy động vốn và tín dụng đối với mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp
dân cư, đặc biệt là chú trọng cho vay xây dựng nhà ở, mua nhà và xây dựng cơ sở hạ
tầng.
+ Hoạt động thanh toán (thanh toán bù trừ, thanh toán liên hàng, thanh toán
quốc tế) và nghiệp vụ có liên quan như: mở tài khoản thanh toán, mở L/C.
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
+ Các dịch vụ ngân quỹ.
2.1.3.2. Nhiệm vụ
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 16
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Tổ chức huấn luyện nhân viên theo yêu cầu nghiệp vụ tại các phòng giao
dịch theo qui định của Tổng giám đốc.
- Chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo pháp lệnh kế toán thống kê và chế
độ thông tin báo cáo do Tổng giám đốc ban hành.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc MHB chi nhánh Cần Thơ giao.
2.1.4. Một số vấn đề trong hoạt động tín dụng của MHB chi nhánh Cần Thơ
PGD Ninh Kiều
2.1.4.1. Nguyên tắc cho vay
Hoạt động tín dụng Ngân hàng tuân thủ hai nguyên tắc sau:
 Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng
- Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là

các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh của
bên vay. Ngân hàng có quyền từ chối và hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận.
- Tuân thủ nguyên tắc này, Ngân hàng khi cho khách hàng vay có quyền yêu
cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết, thường xuyên
giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
 Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng
- Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là giao dịch cung cầu về
vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định.
- Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng một lượng
nhất định cho bên vay khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả quyền này cho
Ngân hàng (trả nợ gốc) với một khoảng chi phí (lợi tức và phí) nhất định cho việc sử
dụng vốn vay.
2.1.4.2. Điều kiện cho vay
Chi nhánh NHPTN ĐBSCL nơi cho vay xem xét và quyết định cho vay khi
khách hàng có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi nhân sự, có đăng kí thường
trú tại địa phương nơi chi nhánh NHPTN ĐBSCL hoạt động, và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật Việt Nam;
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết (nợ gốc, nợ lãi,
chi phí khác nếu có);
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp;
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 17
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đời sống
trong nước khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật; trường hợp khách hàng
vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở
nước ngoài phải thực hiện đúng theo qui định của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và

phải được sự phê duyệt của Tổng Giám đốc NHPTN ĐBSCL;
- Có vốn tự có tối thiểu là 15% tổng vốn đầu tư của dự án, phương án đề nghị
vay vốn, và không thấp hơn mức vốn tự có tham gia vào từng dự án, phương án sản
xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống do tổng giám đốc hướng dẫn cho từng đối tượng
vay vốn. Trường hợp đặc biệt, phải được sự phê duyệt của Tổng Giám đốc NHPTN
ĐBSCL;
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ, của
Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NHPTN ĐBSCL .
2.1.4.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành
tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí trong quá trình SXKD của
khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách
hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát triển.
+ Số tiền vay để trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa bàn
giao.
2.1.4.4. Thể loại và thời hạn cho vay
 Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng theo các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn ứng với thời hạn cho vay đến 12 tháng.
- Cho vay trung hạn ứng với thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
- Cho vay dài hạn ứng với thời hạn cho vay lớn hơn 60 tháng.
 Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, dự phòng
lưu chuyển dòng tiền, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của
khách hàng, khả năng nghiệp vụ của ngân hàng để thỏa thuận thời hạn cấp tín dụng
và trả nợ sao cho phù hợp. tuy nhiên thời hạn cấp tín dụng cụ thể không được vượt
quá quy định sau đây:
- Đối với doanh nghiệp Việt Nam và nước ngoài thời hạn cho vay không được
vượt quá thời gian hoạt động còn lại theo quy định thành lập hoặc giấy phép hoạt
động tại Việt Nam.

- Đối với cá nhân nước ngoài thời hạn cho vay không được vượt quá thời gian
được phép sinh sống, hoạt động còn lại tại Việt Nam.
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 18
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
2.1.4.5. Lãi suất cho vay
- Mức lãi suất cho vay do chi nhánh NHPTN ĐBSCL nơi cho vay và khách
hàng thoả thuận theo lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi phù hợp với qui định của
NHNN và hướng dẫn và định giá cho vay của NHPTN ĐBSCL tại thời điểm kí kết
hợp đồng tín dụng. Chi nhánh NHPTN ĐBSCL nơi cho vay phải công bố công khai
các mức lãi suất cho vay cho khách hàng biết.
- Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với các khách hàng được ưu đãi về
lãi suất theo qui định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN và NHPTN ĐBSCL
- Trường hợp khoản vay bị chuyển nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá
hạn theo mức qui định của Thống đốc NHNN và hướng dẫn của NHPTN ĐBSCL
nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay trong hạn đã được kí kết hoặc điều
chỉnh trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm chuyển nợ quá hạn.
- Trong trường hợp có qui định thay đổi về lãi suất và các trường hợp cần thiết,
khi khách hàng và NHPTN ĐBSCL có nhu cầu, chi nhánh NHPTN ĐBSCL nơi cho
vay cùng khách hàng thoả thuận mức lãi suất cho vay mới và ghi bổ sung vào hợp
đồng tín dụng. Giám đốc chi nhánh NHPTN ĐBSCL nơi cho vay được quyền quyết
định mức lãi suất thay đổi theo hướng dẫn về định giá cho vay của NHPTN ĐBSCL
đối với các khoản vay còn dư nợ trong thẩm quyền phán quyết cho vay tại thời điểm
điều chỉnh lãi suất.
2.1.4.6. Sơ lược về sản phẩm và dịch vụ của MHB Ninh Kiều
 Sản phẩm chính
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng
Mức cho vay:
+ Có đảm bảo tài sản: tối đa 100% tổng nhu cầu vốn
+ Tín chấp: <= 85% tổng nhu cầu vốn
Thời hạn cho vay: <=36 tháng

- Cho vay mua xe ô tô: người vay phải tham gia vốn tự có tối thiểu là 15% tổng
nhu cầu vốn của phương án xin vay nếu đảm bảo tiền vay bằng tài sản khác theo qui
định của MHB Ninh Kiều và tối thiểu là 40% nếu đảm bảo tiền vay bằng tài sản
hình thành từ vốn vay.
Mức cho vay:
+ Có tài sản khác làm đảm bảo: <=85% tổng nhu cầu vốn
+ Có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: <= 60% tổng nhu cầu vốn.
+ Tín chấp: <= 12 tháng và <= 200 triệu đồng
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 19
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
Thời gian cho vay: <= 48 tháng
Ngân hàng khuyến khích giải ngân bằng chuyển khoản đối với cho vay mua xe
ô tô để phát triển doanh thu dịch vụ.
- Cho vay mua nhà ở, đất ở, xây dựng, sửa chữa nâng cấp nhà ở là nghiệp vụ
truyền thống và đúng theo tiêu chí từ lúc mới thành lập của MHB.
Mức cho vay:
+ Có tài sản khác làm đảm bảo: <=85% tổng giá trị phương án
+ Có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay: =70% giá trị
+ Tín chấp: <= 70% giá trị phương án và <= 200 triệu đồng
Thời gian cho vay:
+ Sửa chữa, nâng cấp nhà ở: <= 60 tháng
+ Cho vay xây dựng nhà ở, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: <= 180 tháng.
Ngoài ra ngân hàng còn có một sản phẩm khác là kinh doanh cầm đồ.
 Dịch vụ chính
+ Dịch vụ chuyển tiền trong nước: có thể chuyển tiền đi cho người thân, bạn
bè, hay đối tác có hoặc không có tài khoản tại MHB hoặc bất kỳ ngân hàng nào
khác; có thể chuyển bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
Chuyển tiền không mất phí giữa các tài khoản trong cùng hệ thống MHB
cùng địa bàn và không hạn chế số tiền chuyển. Có thể chuyển tiền bằng nội tệ hoặc
ngoại tệ (VND đối với người Việt Nam và ngoại tệ đối với người ngoài cư trú và

không cư trú). Xác nhận quỹ thành lập công ty, xác nhận số dư tài khoản tiền gửi,
tiền tiết kiệm.
+ Dịch vụ thẻ: phí mở thẻ: đăng ký tại quầy (miễn phí), đăng ký trên website
(20,000đ). Phí thường niên là 50,000đ/năm. Miễn phí các dịch vụ nộp tiền mặt,
chuyển khoản, rút tiền tại các máy ATM, tra cứu số dư.
+ Dịch vụ quản lý tiền mặt:
Dịch vụ thu chi hộ tiền mặt tại công ty hoặc tại nhà trong nội thành.
Dịch vụ kiểm định ngoại tệ thật giả chính xác với số lượng lớn và mức phí
hợp lý do các chuyên gia thực hiện.
Dịch vụ cất giữ đồ vật có giá trị, tài sản hiếm, giấy tờ có giá, giấy tờ quan
trọng giúp khách hàng yên tâm với mức phí hợp lý.
Dịch vụ trả lương qua tài khoản,
Dịch vụ cầm đồ;
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 20
Phân tích hoạt động tín dụng đối với khách hàng cá nhân tại MHB – PGD Ninh Kiều
2.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
2.2.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Kết quả tính toán trong Bảng 2.1 được sử dụng để phân tích tình hình thu nhập,
chi phí, lợi nhuận tại MHB Ninh Kiều từ 2009 – 2011, cụ thể như sau:
BẢNG 2.1 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA PGD NINH KIỀU
(2009 – 2011)
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ

(%)
Thu nhập
22.199 18.893 17.178 -3.306 -14,89 -1.715 -9,08
- Thu HĐKD
22.199 18.893 17.055 -3.306 -14,89 -1.838 -9,73
+ Thu lãi
21.473 17.989 15.779 -3.484 -16,23 -2.210 -12,29
+ Thu dịch vụ
726 904 1.276 178 24,52 372 41,15
+ Thu khác
123 0 0,00 123 0,00
Chi phí
19.635 16.659 15.003 -2.976 -15,16 -1.656 -9,94
- Chi HĐKD và chi NV
19.635 16.659 14.997 -2.976 -15,16 -1.662 -9,98
- Chi khác
6 0 0,00 6 0,00
Lợi nhuận hạch toán
2.564 2.234 2.175 -330 -12,87 -59 -2,64
(Nguồn: Phòng kinh doanh MHB - Ninh Kiều - Cần Thơ)
• Về thu nhập
Từ bảng 2.1 cho thấy tổng thu nhập của phòng giao dịch có chiều hướng giảm
trong 3 năm 2009, 2010, 2011. Cụ thể là 2009 đạt 22.199 triệu đồng, tuy nhiên sang
thời điểm 2010 thì còn 18.893 triệu đồng, giảm 3.306 triệu đồng, tức giảm 14,89%
so với 2009, Nguyên nhân sự giảm xuống của thu nhập chủ yếu do sự giảm xuống
của khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh mà hoạt động chính là thu lãi của ngân
hàng, trong đó lãi suất cho vay tăng cao chính là một trong những nguyên nhân cơ
bản làm giảm hẳn khả năng vay vốn của các khách hàng mà thu nhập của ngân hàng
chủ yếu là thu lãi nên việc này cũng gián tiếp tác động đến thu nhập của ngân hàng.
Đến năm 2011 thu nhập lại tiếp tục giảm, ở mức 17.178 triệu đồng, số tiền giảm đi

1.715 triệu đồng, tức giảm 9,08% so với 2010. Trước đây, PGD chủ yếu thu lợi
nhuận từ những khoản cho vay lớn, nhất là các khoản cho vay trung dài hạn, nhưng
tại thời điểm năm 2011 Nhà nước ban hành chính sách siết chặt tín dụng, hạn chế
tăng trưởng tín dụng phi sản xuất mà chủ yếu là trung dài hạn, vì vậy mà thu nhập
của PDG bị giảm đi.
Trong cơ cấu của thu nhập, thì thu từ HĐKD mà cụ thể là thu từ lãi là nguồn
thu chủ yếu, mỗi năm đều chiếm trên 97% tổng thu nhập của phòng giao dịch. Điều
này khẳng định hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho
ngân hàng nói chung và phòng giao dịch nói riêng. Trong năm 2009 khoản thu này
đạt 21.473 triệu đồng. Sang năm 2010 khoản thu này giảm mạnh, cụ thể là đạt
SVTH: Lê Thị Nguyệt My Trang 21
ĐVT: Triệu đồng

×