Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Phân tich hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Long Hồ, tình Vĩnh Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.8 KB, 74 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. Sự cần thiết của đề tài
Việt Nam là nước nông nghiệp với hơn 75% dân số sống ở nông thôn,
khoảng 25% GDP được đóng góp từ khu vực nơng nghiệp. Qua 15 năm thực hiện
chính sách đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã mang lại nhiều thay đổi ở
nơng thơn nước ta, các phương thức tập thể hố nơng nghiệp đã được xố bỏ, hình
thành các hộ sản xuất gia đình và được xem là những đơn vị kinh tế cơ bản của xã
hội. Lĩnh vực nông nghiệp rất được chú trọng với những chính sách khuyến khích
đã được áp dụng trong nông thôn, ưa đãi thuế nông nghiệp, các chính sách ưu đãi
cho các nhà đầu tư sản xuất kinh doanh đối với các mặt hàng nông sản, từng bước
ứng dụng khoa học công nghệ tiến bộ vào sản xuất nơng nghiệp. Chính điều này
đã làm tăng giá trị sản xuất, cũng như các hoạt động khác trong nông nghiệp.
Vĩnh Long nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long, với dân số trên 1
triệu người, sinh sống trên diện tích 147.500 ha. Theo kết quả điều tra nơng nghiệp
nơng thơn thì tỉnh Vĩnh Long có đến trên 80% số hộ sản xuất nông nghiệp. Ngày
nay Vĩnh Long là tỉnh bản lề nối liền miền Tây với TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh
Miền Ðơng Nam Bộ, nằm trọn trong lưu vực hai con sông lớn nhất đồng bằng
sông Cửu Long là Sông Tiền và Sông Hậu với hệ thống sông rạch phong phú,
nước ngọt quanh năm và hàng năm được bồi đắp một lượng phù sa của Sơng Tiền
và Sơng Hậu, đất đai màu mỡ, khí hậu ơn hịa rất thuận lợi cho việc phát triển kinh
tế nông nghiệp. Quốc lộ 1A về miền Tây qua Vĩnh Long đã nâng cấp xong, cầu
Mỹ Thuận đã đưa vào sử dụng và hiện nay cầu Cần Thơ đang được khởi cơng xây
dựng. Vì thế, giao thơng thủy bộ của Vĩnh Long rất thuận tiện, đáp ứng được nhu
cầu vận chuyển, trao đổi nguyên liệu và hàng hóa với cả nước, từ đó đã góp phần
phát triển kinh tế của tỉnh nhà mà Long Hồ là huyện điển hình của Vĩnh Long.



SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

Được sự ưu đãi về thiên nhiên người dân Long Hồ đã không ngừng tăng
cường các hoạt động sản xuất, tham gia các buổi toạ đàm với cán bộ kỹ thuật
khuyến nông, thực hiện chương trình 3 giảm – 3 tăng trong sản xuất lúa, tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin khuyến nông, cơng tác thuỷ lợi được thực
hiện tốt, từ đó đã góp phần tăng sản lượng nơng nghiệp đạt hiệu quả kinh tế. Tuy
nhiên, bên cạnh những điều kiện thuận lợi nêu trên, khó khăn của nơng dân Long
Hồ vẫn là vấn đề vốn sản xuất. Nhu cầu vốn vào cây trồng vật nuôi, đặc biệt đối
với cây lúa mỗi khi vào vụ là rất cần đối với nơng dân. Chính vì vậy, NHNo &
PTNT huyện Long Hồ giữ vai trị quan trọng góp phần phát triển kinh tế cho người
dân của huyện nhà. Để hiểu rõ hơn về hoạt động của NHNN&PTNT huyện Long
Hồ, Tỉnh Vĩnh Long trong 3 năm 2004-2006, đề tài “Phân tích hoạt động tín
dụng hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn Huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long” đã được chọn làm luận văn tốt
nghiệp.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT huyện
Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long qua 3 năm 2004-2006 để thấy rõ thực trạng tín dụng và
đề xuất giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân

hàng.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Phân tích và đánh giá tổng qt tình hình hoạt động của Ngân hàng qua 3

năm 2004-2006
-

Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, tình hình cho vay, thu nợ,

dư nợ, nợ quá hạn thời hạn tín dụng, theo từng ngành trong 3 năm: 2004 – 2006.
-

Phân tích hiệu quả tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ

sản xuất nơng nghiệp.
1.3. Câu hỏi cần kiểm định:

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG


GVHD: TH.S VÕ THỊ

Để tiến hành phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua 3
năm, trước tiên cần kiểm định các câu hỏi sau:
- Doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp có tăng qua các năm hay khơng?
- Doanh số thu nợ hộ sản xuất nơng nghiệp có đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra hay
không?
- Dư nợ cho vay hộ sản xuất nơng nghiệp có tăng qua các năm hay không?
- Số nợ quá hạn hộ sản xuất nông nghiệp có giảm qua các năm hay khơng?
- Tình hình huy động vốn của ngân hàng có đạt chỉ tiêu kế hoạch đề ra và có
tăng trưởng qua các năm hay khơng?
- Và tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ngày càng hiệu quả
hơn hay khơng?
1.4. Phạm vi nghiên cứu:
1. 4.1. Phạm vi không gian
- Đề tài được thực hiện chủ yếu tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh
Vĩnh Long.
1.4.2. Phạm vi thời gian
- Số liệu sử dụng cho đề tài từ năm 2004 – 2006.
- Đề tài được nghiên cứu trong thời gian hơn 3 tháng: từ 05/03/2007 đến
11/06/2007.
1. 4.3. Phạm vi về nội dung
Vì kiến thức có hạn, thời gian tiếp cận với những hoạt động thực tiễn đa dạng
và phong phú tại Ngân hàng chưa nhiều nên luận văn này chủ yếu tập trung đề cập
một số vấn đề nhằm:
- Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn trong hoạt động tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp.
- Đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng hộ sản
xuất nông nghiệp tại NHNo & PTNT huyện Long Hồ.


SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp luận
2.1.1. Một số vấn đề về tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh.
2.1.1.2. Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp:

 Khái niệm:
Hộ sản xuất nông nghiệp là hộ chuyên sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt động khác nhằm phục
vụ cho việc sản xuất nơng nghiệp) có tính chất tự sản xuất, tự tiêu, do cá nhân làm
chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh.
Hoạt động tín dụng hộ sản xuất nơng nghiệp là việc tổ chức tín dụng sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ sản xuất nông
nghiệp


 Đặc trưng cơ bản trong cho vay nơng nghiệp:
* Tính thời vụ
Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu hiện ở
những mặt sau:
+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay
một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất
định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu
nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

và qui trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều
giống mới có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn.
* Chi phí tổ chức cho vay cao:
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức
mạng lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/món vay, chi phí
phịng ngừa rủi ro. Cụ thể là:
+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ sản xuất thường chi phí

nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng vốn vay nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ ( mở chi nhánh,
bàn giao dịch, tổ cho vay tại xã,…); hiện nay mạng lưới của NHNo & PTNT Việt
Nam là lớn nhất cũng chỉ đáp ứng 25% nhu cầu vay của nông nghiệp.
+ Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai,
dịch bệnh…) nên chi phí cho dự phịng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành
khác.
* Ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng
Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay
ngân hàng chủ yếu có liên quan đến nơng sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về
sẽ là yếu tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên
sản lượng nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu
tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.
Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản (thời
tiết thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh hưởng lớn tới
khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
2.1.1.3 Vai trị của Tín dụng phát triển kinh tế hộ sản xuất nơng
nghiệp
- Góp phần chuyển dich cơ cấu nông nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong sản xuất nơng nghiệp.
- Góp phần nâng cao thu nhập và đời sống nông dân, thu hẹp sự cách biệt
giữa nông thôn và thành thị.
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

- Thúc đẩy xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn, đảm bảo cho người dân
có điều kiện áp dụng các kỹ thuật công nghệ vào sản xuất kinh doanh tiến bộ.
- Đẩy mạnh phát triển ngành mũi nhọn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia.
- Góp phần tích luỹ cho ngành kinh tế.
- Gia tăng lợi nhuận cho các tổ chức tín dụng.
- Góp phần xố bỏ nạn cho vay nặng lãi ở nông nghiệp nông thôn
- Tạo công ăn việc làm cho người dân
2.1.2. Một số quy định trong hoạt động tín dụng
2.1.2.1. Điều kiện và đối tượng vay vốn
a) Điều kiện vay vốn
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi,
có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả
nợ khả thi;
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
- Có trụ sở làm việc (đối với pháp nhân), hoặc cư trú thường xuyên
(đối với đại diện hộ gia đình, đại diện tổ hợp tác, chủ doanh nghiệp tư nhân, cá
nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh) cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi Ngân hàng cho vay đóng trụ sở.
b) Đối tượng cho vay vốn của Ngân hàng
Đối tượng cho vay của Ngân hàng là phần thiếu hụt trong tổng giá trị
cấu thành tài sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho q trình sản

xuất kinh doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
Ngân hàng cho vay các đối tượng sau:
- Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để
khách hàng thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư phát triển.
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

- Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung hạn và dìa hạn
để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
2.1.2.2. Mục đích tín dụng
Để góp phần giảm hiện tượng cho vay nặng lãi đang chèn ép các nhà
sản xuất, cá thể, góp phần tạo cơng ăn việc làm, giải quyết vấn đề thất nghiệp, đa
dạng hoá các thành phần kinh tế, cùng bình đẵng và phát triển trong một trật tự ổn
định. Chính vì vậy, Ngân hàng đã xác định mục đích tín dụng là đáp ứng nhu cầu
bổ sung nguồn vốn kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh thuộc
mọi thành phần kinh tế. Cấp phát tín dụng khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà
cịn có ý nghĩa về mặt xã hội.
Ngồi mục tiêu trên, mục tiêu quan trọng của ngân hàng là lợi nhuận,
hoạt động này nhằm mang lại lợi ích cho Ngân hàng nếu khoản tín dụng được cấp
cho dự án đang hoạt động hiệu quả hay có tính khả thi cao. Về phía khách hàng,
khoản tín dụng có ý nghĩa giúp cho quá trình sản xuất được liên tục ổn định, quy
mô hoạt động và lợi nhuận ngày càng cao.

2.1.2.3. Các nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
 Tiền vay phải được sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng.
 Tiền vay phải được hồn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
2.1.2.4. Mức cho vay
- Mức cho vay tối đa không quá 70% giá trị tài sản đã được xác định và
ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh.
- Đối với tài sản là kim khí, đá q: Mức cho vay khơng quá 80% giá trị
tài sản đã được xác định và ghi trên hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh.
- Đối với tài sản đảm bảo là trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ
tiền gửi, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá khác: Mức cho vay so với giá trị tài sản
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

đảm bảo trên nguyên tắc giá trị tài sản bảo đảm vào thời điểm nợ vay đến hạn đủ
để thanh tốn tồn bộ Số tiền vay, tiền lãi và các khoản phí khác.
- Đối với tài sản hình thành từ vốn vay: Mức cho vay tối đa bằng 70%
vốn đầu tư của dự án hoặc phương án vay vốn.
2.1.2.5. Quy trình cho vay tại ngân hàng
Quy trình nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng chỉ mang tính định hướng tổng

quát và cơ bản, tùy thuộc vào từng món vay cụ thể mà cán bộ tín dụng có hướng
xử lý riêng. Tuy nhiên, quy trình cho vay tổng quát của chi nhánh gồm:
a) Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
b) Điều tra, thu thập, tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương
án vay vốn.
c) Phân tích - thẩm định khách hàng và phương án vay vốn.
d) Quyết định cho vay.
e) Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ cho vay và hồ sơ tài sản đảm bảo.
f) Phát tiền vay.
g) Giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro.
h) Thu hồi nợ, gia hạn nợ.
i) Xử lý rủi ro.
j) Thanh lý hợp đồng vay vốn.
1.5.3. Các chỉ tiêu phân tích
1.5.3.1. Vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Vốn huy động
Vốn huy động/tổng nguồn vốn

=
Tổng nguồn vốn

Chỉ số này giúp ta biết được cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng; trong
tổng nguồn vốn của Ngân hàng thì nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được
chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Bởi mỗi một khoản nguồn vốn đều có những u cầu
khác nhau về chi phí, tính thanh khoản, thời hạn hồn trả khác nhau, ...do đó
Ngân hàng cần phải quan sát, đánh giá chính xác từng loại nguồn vốn để kịp
thời có những chiến lược huy động vốn tốt nhất trong từng thời kỳ nhất định.
1.5.3.2. Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền


8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ

=

Doanh số cho vay
Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ từ việc cho khách hàng vay hay
thiện chí trả nợ của khách hàng trong thời kỳ nhất định. Giúp đánh giá hiệu quả tín
dụng trong việc thu hồi nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh một thời kỳ nào đó với
doanh số cho vay nhất định, Ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ số
này càng cao thì được đánh giá càng tốt.

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ


1.5.2.3. Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/tổng dư nợ

=

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu này đánh giá mức độ rủi ro của Ngân hàng và phản ánh rõ nét kết
quả hoạt động của Ngân hàng. Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín
dụng của Ngân hàng. Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất
lượng tín dụng của Ngân hàng này cao.
1.5.2.4. Vịng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ
Vịng quay vốn tín dụng

=

Dư nợ bình qn
Trong đó dư nợ bình qn được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình qn

=
2

Vịng quay tín dụng của Ngân hàng là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển
vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
vốn quay càng nhanh, Ngân hàng hoạt động có hiệu quả và ngược lại.
Thu thập tài liệu

1.5.2.5. Lợi nhuận trên doanh thu
Lợi nhuận
Lợi nhuận/doanh thu liệu thứ cấp
Số
=

Doanh thu

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh của
Sách, thời
Số liệu từ Phòng kế
Ngân hàng đồngbáo, đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Nghĩa là cứ một
tạp chí
tốn, Phịng tín dụng
đồng doanh thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lược khảo tài liệu

Tiến hành phân tích,
thống kê, so sánh

Tổng kết, nhận xét,
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

10
Đưa ra giải pháp


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG


GVHD: TH.S VÕ THỊ

Hình 1: Sơ đồ các bước thực hiện luận văn

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu đề tài được thực hiện dựa vào các dữ
liệu sau:
Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Long Hồ năm 2005-2006
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Long Hồ 2004, 2005, 2006
Niên giám thống kê huyện Long Hồ năm 2005
Sách giáo khoa, Báo, tạp chí, các tài liệu về kinh tế nơng nghiệp
Các tài liệu có liên quan đến vấn đề tín dụng
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
 Tổng hợp dữ liệu thu thập.
 Tiến hành xử lý số liệu
 Phương pháp mô tả thông qua bảng biểu thống kê
 Thiết lập bảng, đồ thị, biểu đồ

 Kết hợp phân tích, so sánh và đưa ra nhận xét, đánh giá kết quả để
làm nỗi rõ vấn đề nghiên cứu. Áp dụng phương pháp tỷ số, phương pháp số tuyệt
đối, số tương đối qua các năm.
 Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ
giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động khơng và tìm ra ngun nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

 Phương pháp so sánh bằng số tương đối: là kết quả của phép chia
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1
∆y =

x 100 - 100%

yo

Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước.
y1 : chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa
các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra ngun nhân
và biện pháp khắc phục.

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

Chương 3
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HỘ SẢN XUẤT NƠNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – LONG HỒ
3.1. Giới thiệu về huyện Long Hồ và tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn huyện
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên huyện Long Hồ
Huyện Long Hồ là một trong 7 huyện - thị của Tỉnh Vĩnh Long, có diện
tích đất tự nhiên là 19298,76 ha. Trong đó:

 Diện tích đất nơng nghiệp: 14448,82 ha
 Diện tích đất chuyên dùng là: 1194,92 ha
 Diện tích đất ở là 818,77 ha
 Diện tích đất chưa sử dụng là 2827,46 ha
Với địa hình tương đối bằng phẳng, hệ thống kinh rạch chằng chịt tạo nên
hệ thống tưới tiêu và thơng liên hồn. Đồng thời, sơng rạch với lượng nước ngọt
quanh năm ưu đãi cho ruộng lúa, hoa màu cây trái các loại.
Ngoài ra, Long Hồ có khí hậu ấm áp và lượng mưa dồi dào. Tồn huyện có
33.593 hộ với 154 ngàn người và hơn 82 ngàn lao động trong đó lao động nơng
nghiệp chiếm 50 ngàn người, chiếm 32,46%. Số hộ có cơ sở sản xuất kinh doanh
là 6.279 hộ, trong đó hộ cơ sở thương nghiệp, dịch vụ 5.161 hộ và hộ cơ sở sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp là 833 hộ. Lực lượng lao động trong nông
thôn dồi dào với tinh thần cần cù, chịu khó từ đó đã góp phần nâng cao sản lượng
nơng nghiệp, phát triển kinh tế của huyện.

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

3.1.2. Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Long Hồ
3.1.2.1. Ngành trồng trọt
Bảng 1: Tình hình sản xuất lúa huyện Long Hồ
Chỉ tiêu
Diện tích gieo trồng cả năm

Năng suất bình qn
Tổng sản lượng
1. Lúa vụ Đơng Xn
Diện tích gieo trồng
Năng suất bình qn
Tổng sản lượng
2. Lúa Hè Thu
Diện tích gieo trồng
Năng suất bình qn
Tổng sản lượng
3. Lúa Thu Đơng
Diện tích gieo trồng
Năng suất bình quân
Tổng sản lượng

Đơn vị

2005

2006

2006/2005
%

Ha 20064,70
Tạ/ha
45,95
Tấn 92.203,00

19.240,60

44,05
84.747,00

-4,11

Ha
7226,84
Tạ/ha
61,49
Tấn 44.419,00

7.119,70
59,48
42.347,00

-1,48
-3,27
-4,66

6.988,33
44,04
30,78

6.853,33
42,85
29,37

-1,93
-2,70
-4,58


Ha
5.852,50
Tạ/ha
29,06
Tấn 17.007,00

5.267,60
24,60
12.958,30

-9,99
-15,35
-23,81

Ha
Tạ/ha
Tấn

-4,13
-8,09

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế-xã hội huyện Long Hồ 2006)

Cây lúa: Nhìn chung năm 2006, tổng diện tích lúa gieo trồng cả năm của
huyện 19240,6 ha, giảm 4,11% so với diện tích gieo trồng năm 2005. Từ đó dẫn
đến tổng sản lượng lúa cả năm giảm 8,09%, tương đương 7.456 tấn. Nguyên nhân
là do diện tích gieo trồng các vụ lúa đông xuân, vụ hè thu, cả vụ thu đơng đều
giảm so với năm 2005. Trong đó:
Vụ Đơng xuân: diện tích gieo trồng giảm 1,48%, tức 107,14 ha làm cho sản

lượng lúa giảm 4,66%. Nguyên nhân là do bà con chuyển mục đích sử dụng đất
lên thổ cư, lên líp trồng màu, trồng cây lâu năm, đào ao nuôi cá…Mặt khác do lúc
sạ bị ảnh hưởng mưa muộn làm chết giống, bà con phải sạ lại nhiều lần, sâu bệnh,
dịch hại phát triển mạnh, lúc lúa trổ bị mưa gió gây bệnh lép hạt…
Vụ Hè thu: Bên cạnh, sản lượng vụ hè thu cũng giảm đáng kể dẫn đến tổng
sản lượng lúa của toàn huyện năm 2006 giảm. Toàn huyện gieo trồng và thu hoạch
được 6.853,33 ha đạt 102% so kế hoạch, so vụ hè thu năm trước giảm gần 2% hay
giảm 135 ha. Năng suất bình quân chung của vụ ước đạt 42,85 tạ/ha giảm 1,19
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

tạ/ha so với vụ hè thu năm 2005. Nguyên nhân do bà con thực hiện chương trình
trồng màu trên đất ruộng, ni thuỷ sản, bán đất làm gạch, trồng cỏ, chuyển mục
đích sử dụng…
Vụ Thu đơng: Tồn huyện sản xuất được 5267,6 ha giảm 9,99% so với vụ thu
đông năm 2005 hay bằng 584,9 ha. Nguyên nhân giảm là do bà con hiểu được tác
hại về sâu bệnh từ vụ thu đông để lại cho vụ chính (vụ đơng xn) nên khơng sản
xuất vụ 3 mà xới nền chuẩn bị cho vụ đông xuân. Do lợi nhuận từ vụ thu đông
không cao nên bà con chuyển sang trồng màu hoặc bán đất gạch để cải tạo đất.
Cây hàng năm: Ước diện tích thu hoạch rau các loại tháng 12/2006 đạt 87,5
ha tăng 6,71% so cùng kỳ. Sản lượng thu hoạch rau màu các loại cả năm ước đạt
21.531 tấn tăng 11,15% so năm 2005.
Cây lâu năm: Ước tính sản lượng thu hoạch trái cây các loại tháng 12/2006

đạt 5984 tấn tăng 1,98% so cùng kỳ, luỹ kế 12 tháng năm 2006 đạt 80399 tấn tăng
17,64% so cùng kỳ. Phát huy thế mạnh đạt được đồng thời do tác động giá cả tăng
và ổn định từ đầu năm ngành nông nghiệp cùng bà con nhà vườn có bước chuẩn bị
chu đáo trong việc gia cố tu bổ bờ bao, cống bọng cho mùa lũ tới. Việc cải tạo
vườn tạp, vườn già cỏi kém hiệu quả ngày càng được quan tâm phát triển mạnh
cũng như khâu đầu tư chăm sóc, áp dụng thành cơng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật.
3.1.2.2 Ngành chăn nuôi
Bảng 2: Số lượng đàn chăn ni tồn huyện 2005, 2006
Chỉ tiêu
Đơn vị
Tổng đàn gia súc gia cầm Con
- Gia súc
Con
+Trâu
Con
+Bò
Con
+Heo
Con
+Dê
Con
- Gia cầm
Con
+Gà
Con
+Vịt, ngỗng
Con

2005

2006
2006/2005
-39,60
620.098 374.542
36.989
-12,10
42.080
-14,29
21
18
37,56
3.291
4.527
-16,87
37.573 31.234
1,26
1.195
1.210
-41,60
578.018 337.553
-45,13
370.544 203.311
-35,30
207.474 134.242

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tình hình kinh tế-xã hội huyện Long Hồ 2006)

Tổng đàn gia súc gia cầm trên địa bàn huyện giảm 39,60% trong năm 2006
hay giảm 245.556 con. Trong đó:
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền


16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

Đàn gia súc giảm 12,1% tương đương 5.091 con. Đàn bò tăng mạnh đến
37,56% tức tăng 1.236 con, đàn dê của huyện tăng 1,26% bằng 15 con so cùng kỳ,
đàn trâu giảm 3 con, đàn heo giảm mạnh đến 6.339 con.
Đàn gia cầm của huyện giảm mạnh 41,6% tương đương 240.465 con. Đây có
thể xem là một biến động lớn đối với ngành chăn nuôi của huyện. Trong tổng đàn
gia cầm, đàn vịt giảm 35,30%, đàn gà lại giảm đến trên 45% từ đó đã ảnh hưởng
rất lớn đến tỷ trọng của tổng đàn gia súc gia cầm của huyện.
3.1.2.3 Ngành thuỷ sản
Ước sản lượng thu hoạch tháng 12/2006 đạt 780,5 tấn tăng 1,6% so cùng
kỳ, luỹ kế cả năm 2006 đạt 9.799,6 tấn tăng 27,9% so năm 2005. Nguyên nhân, do
nhu cầu xuất khẩu cá tra, cá ba sa tăng mạnh, thị trường xuất khẩu các nước trên
thế giới được mở rộng, doanh nghiệp sản xuất chế biến mở rộng sản xuất tăng
mạnh 6 tháng đầu năm, sang q 3 tình hình ni cá xuất khẩu trên địa bàn có
phần giảm do ảnh hưởng tình hình trong khu vực thị trường tiêu thụ không ổn
định, giá bán giảm mạnh, các doanh nghiệp ép giá người nuôi…
3.1.2.4 Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ:
Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn huyện năm 2006 ước đạt 439477
triệu đồng. Trong đó khu cơng nghiệp Hồ Phú ước đạt 225.993 triệu đồng. Do
khu cơng nghiệp Hồ Phú từng bước đi vào sản xuất ổn định hơn, thu hút trên
9.000 công nhân trong và ngoài tỉnh. Bên cạnh một số doanh nghiệp đang đầu tư
và đi vào hoạt động ổn định hơn như công ty Đỗ Lộc, Tỷ Xuân, Tân Hải, Á

Châu…
Thương mại dịch vụ: tổng mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ
xã hội năm 2006 trên địa bàn huyện tăng trưởng khá cao so cùng kỳ. Ước tính tổng
mức lưu chuyển hàng hoá và doanh thu dịch vụ đạt 750.467 triệu đồng tăng
19,48% so cùng kỳ.
Nguyên nhân là do trên địa bàn huyện hiện nay, mạng lưới chợ nơng thơn
khơng ngừng mở rộng, hình thành nhiều chợ ở các xã, đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng của người dân. Kết hợp với hiệu quả đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, tạo điều
kiện giao thông thuận tiện hơn, trao đổi hàng hoá thuận tiện hơn…

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

3.2. Khái quát Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn huyện Long
Hồ, Tỉnh Vĩnh Long
3.2.1. Lịch sử hình thành Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn Chi nhánh Long Hồ, Vĩnh Long
Theo Quyết định 400/CP của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng nông nghiệp
Việt Nam được thành lập với 100% vốn ngân sách cấp là ngân hàng quốc gia đa
năng, nay là Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam có trụ sở
chính đặt tại Hà Nội, mỗi thành phố, mỗi tỉnh đều có chi nhánh trực thuộc khu
vực, ban lãnh đạo và điều hành trong các chi nhánh do Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam bổ nhiệm chỉ đạo quản lý.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Vĩnh Long đặt tại
trung tâm thị xã Vĩnh Long với 15 chi nhánh được đặt ở các huyện. Tại khóm 5
Thị trấn Long Hồ, chi nhánh NHNo&PTNT Long Hồ là một ngân hàng tư nhân
hoạt động dưới hình thức “đi vay để cho vay”, mọi hoạt động và sự phát triển của
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Long Hồ đều thông qua
sự quản lý và điều hành của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Vĩnh Long.
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long Hồ ra đời vào năm
1988 trong điều kiện đất nước hồn tồn được giải phóng, thống nhất và đang gặp
nhiều khó khăn. Qua q trình hoạt động, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn huyện Long Hồ đã dần khẳng định vị trí và vai trị của mình trong xây
dựng và phát triển kinh tế cho huyện nhà, giúp cho đời sống vật chất của người
dân được nâng cao và không ngừng phát triển. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nơng Thơn Long Hồ ln lấy chữ tín làm phương châm hoạt động, làm mục
tiêu phấn đấu, phong cách làm việc của cán bộ ngân hàng luôn được đào tạo kịp
thời để mang đến cho khách hàng những gì tiện ích nhất, tốt đẹp nhất.
Ngày nay, với nhu cầu ngày càng cao về vốn để sản xuất, tái sản xuất của nền
kinh tế, số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn ngày càng tăng và để tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch cùng ngân hàng cũng như để tăng lợi
nhuận cho ngân hàng, Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Long
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ


Hồ với 4 chi nhánh cấp 3 đang hoạt động tại các xã Hoà Ninh, An Bình, Cầu Đơi,
Phú Quới và có các phịng giao dịch nhỏ đặt tại các xã Phước Hậu, Thanh Đức…
Nội dung hoạt động của ngân hàng: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ hoạt động với chức năng như ngân hàng
thương mại với nội dung: hoạt động chủ yếu và cho vay hộ nơng dân góp phần
phát triển kinh tế địa phương.
3.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận:
3.2.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Giám đốc

Phó Giám đốc
phụ trách chi
nhánh cấp 3

Phó Giám đốc

P. kinh doanh

Chi nhánh Cầu Đơi

P. Kế tốn

CN. Phú Quới

Giám định viên

P. Ngân quỹ

CN. Hoà Ninh


P. Ngân quỹ

CN. An Bình

Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn huyện Long Hồ
3.2.2.2. Chức năng của các bộ phận:
• Ban giám đốc: Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn huyện Long Hồ do Giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn tỉnh Vĩnh Long bổ nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động kinh
doanh tại ngân hàng mọi hoạt động dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc.

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

19


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

• Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh cấp 3: Trực tiếp quản lý và điều
hành mọi hoạt động của 4 chi nhánh cấp 3
• Phó Giám đốc: Trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của
phịng kinh doanh, phịng kế tốn, phịng ngân quỹ, phong hành chính và bảo vệ.
• Giám định viên: Có nhiệm vụ kiểm sốt nội bộ trong quá trình thực
hiện chế độ theo quy chế của pháp luật.
• Phịng kinh doanh: Trong đó Trưởng phịng có nhiệm vụ xây dựng kế
hoạch tháng, quý, năm và phụ trách chi tiêu cho các Chi nhánh, cán bộ tín dụng,

Giám sát cơng việc của cán bộ tín dụng đồng thời báo cáo và đề xuất ý kiến của
Phòng với Ban giám đốc. Cán bộ tín dụng được phân cơng mỗi người phụ trách
một địa bàn (xã) và trực tiếp ở địa bàn thực hiện thẩm định, cho vay, đôn đốc và
xử lý nợ khi đến hạn.
• Phịng kế tốn: Hạch toán và theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong hoạt động ngân hàng, đại diện phòng là trưởng phịng chịu trách nhiệm mọi
hoạt động của phịng kế tốn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc.
• Các chi nhánh cấp 3: Hoạt động như một ngân hàng cùng hệ thống và
trực tiếp chịu sự chỉ đạo, giám sát của ngân hàng huyện.
3.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
Trong ba năm qua (2004-2006), trước những thử thách và cơ hội, chi nhánh
NHNo & PTNT huyện Long Hồ với sự nỗ lực khơng ngừng của mình đã vượt qua
khó khăn và đã đạt được những kết quả khả quan. Điều đó được thể hiện trong
bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của trong ba năm như sau:
Bảng 3: Biến động doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua các năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

2004
Số tiền
27.817
19.703
8.114

2005
2006
2005/2004

Số tiền Số tiền Số tiền
%
31.667 36.434
3.850 13,84
23.088 25.011
3.385 17,18
8.579 11.323
465
5,73

2006/2005
Số tiền
%
4.767 15,05
1.923
8,33
2.744 31,99

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phịng Kế tốn NHN0 &
PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ


Hình 3: Biểu đồ biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận
qua các năm 2004-2006
3.2.3.1. Doanh thu
Bảng 4: Biến động doanh thu
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Tổng thu
Thu từ HĐTD

2004

2005

2006
2005/2004
2006/2005
TT
TT
Số
TT
TT
TT
Số tiền
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%) tiền (%)

(%)
(%)
27.817 100,00 31.667 100,00 36.334 100,00 3.850 13,84 4.667 14,74
27.665 99,45

31.245

98,67 35.323 97,22

3.580

12,94

4.078

13,05
40,51

Thu Từ DV

39

0,14

79

0,25

111


0,31

40 102,56

32

Thu từ KDNH

18

0,06

30

0,10

24

0,07

12

66,67

-6 -20,00

Thu khác

95


0,34

313

0,99

876

2,41

218 229,47

563 179,87

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phịng Kế tốn NHN0 &
PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Ghi chú: + TT: Tỷ trọng

+ HĐKD: Hoạt động kinh doanh
+ DV: Dịch vụ
+ KDNH: Kinh doanh ngoại hối
Qua bảng số liệu, ta thấy tổng doanh thu của Ngân hàng tăng liên tục qua 3
năm, cụ thể: năm 2004, doanh thu đạt 27.817 triệu đồng. Trong đó, thu từ hoạt
động tín dụng chiếm tỷ trọng cao đạt 27.665 triệu đồng bằng 99,45% tổng doanh
thu. Vì Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Long Hồ chủ
yếu hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay” nên trong tổng thu, thu từ
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

21



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

lãi cho vay là chủ yếu. Bên cạnh, thu từ hoạt động dịch vụ chỉ chiếm 0,14% bằng
39 triệu đồng. Do Huyện nằm bao quanh thị xã Vĩnh Long phải cạnh tranh gay gắt
với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn và do tính đặc thù của Ngân hàng là
hoạt động tín dụng nên khoản thu từ dịch vụ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, cũng như các
khoản thu từ kinh doanh ngoại hối chỉ đạt 18 triệu đồng tức 0,06% trong tổng
doanh thu. Ngồi ra cịn các khoản thu khác (95 triệu đồng) cũng chỉ 0,34%.
Năm 2005, tổng doanh thu đạt 31.667 triệu đồng tăng 3.850 triệu đồng so
với năm 2004, đạt 108,87% so với kế hoạch. Trong năm 2005, nền kinh tế nói
chung và sản xuất nơng nghiệp của huyện Long Hồ tỉnh Vĩnh Long nói riêng có
rất nhiều biến động, chịu ảnh hưởng rất lớn từ thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất
thường. Nhưng với chủ trương, chính sách đúng đắn của đảng và Nhà nước, cũng
như sự hướng dẫn và tháo gỡ những vướng mắc một cách kịp thời trong quá trình
hoạt động của Ngân hàng nên đã khắc phục được những khó khăn và đạt được chỉ
tiêu kế hoạch đề ra. Bên cạnh thu từ hoạt động tín dụng tăng 3580 triệu đồng tức
12,94% so với năm 2004, thu từ dịch vụ tăng đáng kể đạt 79 triệu đồng tăng
102,56% so với năm 2004, thu từ kinh doanh ngoại hối tăng 66,67% và thu khác
tăng đáng kể đạt 218 triệu đồng so với năm trước. Nhìn chung hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng đã đạt những kết quả tốt góp phần nâng cao vai trị của Ngân
hàng trong việc phát triển nền sản xuất nông nghiệp của huyện nhà.
Sang năm 2006, tổng doanh thu của Ngân hàng tiếp tục tăng và có tốc độ
tăng nhanh hơn so với năm 2005 đạt 36.334 triệu đồng, tức tăng 14,74% đạt
105,7% so với kế hoạch Tỉnh giao. Trong đó, thu từ hoạt động tín dụng tăng đạt
35.323 triệu đồng. Do trong năm 2006, hoạt động cho vay ngày càng được chú

trọng và quan tâm từ Ngân hàng cấp trên nên doanh số cho vay tăng. Mặt khác,
ngồi hoạt động tín dụng thu lợi nhuận, Ngân hàng còn tăng cường đầu tư vào
hoạt động kinh doanh ngoại hối nên đã làm cho các khoản thu ngày càng tăng góp
phần tăng tổng thu nhập cho Ngân hàng. Tuy nhiên các khoản thu từ dịch vụ, kinh
doanh ngoại hối còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn thu nên Ngân hàng
cần chú trọng hơn nữa các hoạt động dịch vụ như: tạo nhiều điều kiện thuận lợi
cho khách hàng gửi tiền (cả nội tệ và ngoại tệ), kinh doanh ngoại tệ…trong những
năm tới, để tăng thêm nguồn thu và tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng hơn.
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

3.2.3.2. Chi phí
Bảng 5: Biến động chi phí
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu

2004

2005

2006

2005/2004


2006/2005

Tổng chi

TT
TT
TT
Số tiền
Số tiền
Số tiền
(%)
(%)
(%)
19.703 100,00 23.088 100,00 25.011 100,00 3.385

17,18

1.923

8,33

Chi HĐTD

15.909 80,74 18.827 81,54 19.182 76,69

18,34

355


1,89

8

6,56

Số tiền

Chi DV

2.918

%

140

Chi KDNH
Chi khác

0,71

122

0,53

130

0,52

-18 -12,86


5

0,03

10

0,04

27

0,11

5 100,00

3.649 18,52

4.129 17,88

5.672 22,68

480

13,15

Số tiền

%

17 170,00

1.543

37,37

(Nguồn: Bảng cân đối tài khoản chi tiết 2004, 2005, 2006 - Phịng Kế tốn NHN0 &
PTNT huyện Long Hồ, Tỉnh Vĩnh Long)

Nhìn chung, chi phí hoạt động của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng. Năm
2004, tổng chi phí là 19.703 triệu đồng, trong đó chi phí chi cho hoạt động tín
dụng là 15.909 triệu đồng, chiếm 80,74%, chi dịch vụ với tỷ lệ 0,71% tổng chi phí
và chi khác chỉ chiếm 18,52% (3.649 triệu đồng). Sang đến năm 2005, tổng chi phí
là 23.088 triệu đồng, tăng 3.385 triệu đồng so với năm 2004. Trong đó, chi hoạt
động tín dụng là 18.827 triệu đồng, tăng 2.918 triệu đồng, tương ứng 18,34% so
với năm 2004. Thế nhưng chi dịch vụ lại giảm 18 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ giảm
12,86% so với năm 2004. Chi khác cũng tăng, tăng 480 triệu, tương ứng với tỷ lệ
tăng 13,15% so với năm 2004. Nguyên nhân là do trong năm 2005, tình hình dịch
bệnh diễn biến phức tạp, giá vật tư nông nghiệp, giá cả vật liệu xây dựng tăng vọt,
từ đó nhu cầu vốn của người dân tăng dẫn đến khoản chi hoạt động tín dụng cũng
tăng. Mặt khác, năm 2005 hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng mở
rộng kinh doanh ngoại hối nên khoản chi này tăng gấp đơi so với năm 2004.
Nhưng nhìn chung thì khoản chi tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí, từ đó thấy được hoạt động tín dụng của Ngân hàng vẫn là chủ yếu.
Trong năm 2006, tổng chi phí lại tiếp tục tăng, với số tiền 25.011 triệu
đồng, tăng 1.923 triệu đồng, với tốc độ tăng 8,33%, trong đó chi phí hoạt động tín
dụng chiếm 76,69% với số tiền 19.182 triệu đồng, tăng 355 triệu đồng, tương ứng
tăng 1,89%, do đến thời điểm này, Huyện Long Hồ vẫn là vùng đất đầy tiềm năng
phát triển về công-nông nghiệp, thương mại-dịch vụ nên nhu cầu vốn của khách
hàng vẫn tăng, số lượng món vay tăng lên, thế nên tổng chi phí cho các món vay
SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền


23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

cũng tăng. Mặc dù tổng chi phí tăng thế nhưng tỷ lệ tăng của chi phí là 8,33% nhỏ
hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của doanh thu (14,74%). Do đó, trong năm này
hoạt động của Ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận cao.
3.2.3.3. Lợi nhuận
Có thể nói thơng qua lợi nhuận của Ngân hàng qua 3 năm đã trả lời cho câu
hỏi: Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng có ngày càng hiệu quả hơn
hay không?
Qua số liệu đã phân tích ở trên, mặc dù chi phí tăng qua các năm nhưng
Ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận đáng kể và cịn tăng qua các năm từ đó giúp
Ngân hàng duy trì hoạt động kinh doanh của mình tốt hơn. Năm 2004, lợi nhuận
thu được là 8.114 triệu đồng, sang năm 2005 là 8.579 triệu đồng, tăng 465 triệu
đồng so với năm 2004. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân
hàng nhằm thu hút khách hàng huy động vốn, ngân hàng cũng đã tăng lãi suất huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu khách hàng và mở thêm phòng giao dịch ở các xã
cho những khách hàng ở xa nên đã nâng chi phí tăng cao với tốc độ tăng 17,18%
tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu (13,84%). Nhưng nhìn chung
năm 2005, Ngân hàng vẫn thu được lợi nhuận nhưng tăng không cao. Đến năm
2006, lợi nhuận của Ngân hàng đã tăng lên một con số đáng khích lệ, đạt 11.323
triệu đồng, tăng 2.744 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 31,99% so với năm 2005.
Năm 2006, Ngân hàng tiếp tục quán kiệt nghị quyết của huyện uỷ, chủ trương của
ngành và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện để có phương án cho vay
phù hợp với các thành phần kinh tế, chú trọng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ,

mạnh mẽ đầu tư cho vay hộ sản xuất, kinh doanh dịch vụ từ đó đã góp phần tăng
lợi nhuận cho Ngân hàng.
Qua kết quả hoạt động ba năm 2004-2006 của Ngân hàng, ta thấy mặc dù
thị trường có biến động, nhưng bằng sự nỗ lực, Ngân hàng vẫn vượt qua và đạt kết
quả khả quan. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng là thu lãi cho vay (trên 90%).
Điều đó chứng minh rằng hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại doanh thu chủ
yếu của Ngân hàng, các khoản thu dịch vụ và thu khác thì biến động lúc tăng lúc
giảm nhưng chỉ chiếm tỷ trọng không đáng kể trong doanh thu của Ngân hàng, đây

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LANG

GVHD: TH.S VÕ THỊ

cũng chính là tiềm năng chưa khai thác của Ngân hàng, và đáng được Ngân hàng
quan tâm trong thời gian tới.
Để có được kết quả như vậy là nhờ có sự nỗ lực của ban giám đốc và tồn
thể cán bộ cơng nhân viên của NHNo & PTNT huyện Long Hồ đã chấp hành tốt
mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng cũng như sự chỉ đạo của Ngân
hàng cấp trên; cùng với sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp trên địa
bàn, quan tâm, giúp đỡ, xem cơng tác tín dụng là biện pháp hàng đầu trong chính
sách khuyến nơng của Huyện. Tất cả các yếu tố trên giúp Ngân hàng hoàn thành
các mục tiêu kinh tế - xã hội của Huyện đề ra, cũng như cạnh tranh với các Ngân
hàng khác trên địa bàn.
3.2.4 Định hướng hoạt động kinh doanh trong năm 2007

◊ Nguồn vốn huy động: tăng trưởng từ 18-20% so với năm 2006
◊ Tổng dư nợ tăng trưởng 10-12% so với năm 2006, trong đó dư nợ
trung, dài hạn chiếm từ 30-35% tổng dư nợ.
◊ Chất lượng tín dụng: nợ xấu chiếm tối đa 1% tổng dư nợ
◊ Về tài chính: thu tối thiểu bằng năm 2006
3.3. Phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng nào, nguồn vốn ln giữ vai
trị quan trọng, mang tính chất quyết định đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ
hoạt động theo phương châm “đi vay để cho vay”. Vì vậy để tìm hiểu về hoạt
động tín dụng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng trước tiên phải đi
vào tìm hiểu về tình hình huy động vốn để hiểu rõ về khả năng cho vay cũng như
trả lời cho câu hỏi: Tình hình huy động vốn của ngân hàng có đạt chỉ tiêu kế hoạch
đề ra và có tăng trưởng qua các năm hay không?

SVTH: Trịnh Thị Dinh Điền

25


×