Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện thường tín thuộc nguồn vốn ngân sách thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.55 KB, 98 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI




TRẦN XUÂN HUỆ



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNTHƯỜNG TÍN
THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI


Chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Mã số : 60 – 31 - 16


LUẬN VĂN THẠC SĨ



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân







Hà Nội – 2012

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI





TRẦN XUÂN HUỆ




HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆNTHƯỜNG TÍN
THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI






LUẬN VĂN THẠC SĨ










Hà Nội – 2012


LỜI CẢM ƠN


Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ
khoa Kinh tế, trường Đại học Thủy lợi đã tạo nên một môi trường học tập
hiện đại để thế hệ các học viên chúng tôi có được những kiến thức kinh
nghiệm quí báu phục vụ cho quá trình phát triển sự nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn và đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn Cô giáo – PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân người đã dành
nhiều thời gian, công sức, tận tình chỉ bảo và giúp tôi có được kiến thức để
hoàn thành bản luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn sự hợp tác của các phòng ban huyện Thường Tín
cùng toàn thể các học viên của lớp 19KT11 – những người bạn, những người
đồng nghiệp đã chia sẻ nhiều kinh nghiệm, kiến thức thực tiễn giúp tôi trong
suốt quá trình học tập.
Trân trọng,


Học viên





Trần Xuân Huệ



CAM KẾT

Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho
bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương
trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản Luận văn này là nỗ lực cá nhân của
tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận này (ngoài các phần được trích dẫn) đều
là kết quả làm việc của cá nhân tôi.


Học viên





Trần Xuân Huệ











MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG 1
1.1. Tổng quan về dự án và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình 1
1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư 1
1.1.2. Khái niệm chung về quản lý dự án 2
1.1.3. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 3
1.2. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi 6
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 6
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi 6
1.3. Nội dung và quy trình của công tác thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình 7
1.3.1. Cơ sở để tiến hành thẩm định dự án đầu tư 7
1.3.2. Nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi 10
1.3.3. Quy trình của công tác thẩm định dựn án đầu tư xây dựng công trình
thủy lợi 13
1.3.4. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi 21
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi 26
1.4.1. Những nhân tố khách quan 26
1.4.2. Những nhân tố chủ quan 27
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN THƯỜNG TÍN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH

PHỐ HÀ NỘI 30
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội huyện Thường Tín,
Thành phố Hà Nội 30
2.1.1. Về điều kiện tự nhiên 30
2.1.2. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội huyện Thường Tín giai
đoạn 2006-2012 31
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện Thường Tín thuộc nguồn vốn Ngân sách Thành phố Hà Nội 33
2.1.1 Thực trạng công tác quản lý các dự án ĐTXD trên địa bàn 35
2.2.2. Thực trạng công tác thẩm định các dự án đầu tư xây dựng 36
2.3. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thường Tín thuộc nguồn vốn
Ngân sách Thành phố Hà Nội 46
2.3.1. Thực trạng thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi 46
2.3.2. Các kết quả thực hiện được trong công tác thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thường Tín thuộc nguồn
vốn Ngân sách Thành phố Hà Nội 50
2.3.3. Các vấn đề tồn tại và nguyên nhân trong công tác thẩm định dự
án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thường Tín thuộc
nguồn vốn Ngân sách Thành phố Hà Nội 51
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế 53

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THƯỜNG TÍN THUỘC
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ HÀ NỘI 56
3.1. Định hướng đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện Thường Tín thuộc nguồn vốn Ngân sách Thành phố Hà Nội 56
3.2. Mục tiêu, phương hướng đổi mới và hoàn thiện công tác thẩm

định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện
Thường Tín thuộc nguồn vốn Ngân sách Thành phố Hà Nội 58
3.2.1. Mục tiêu 58
3.2.2. Phương hướng đổi mới 63
3.3. Những giải pháp để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thường Tín thuộc
nguồn vốn Ngân sách Thành phố Hà Nội 70
3.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách 70
3.3.2. Giải pháp về tổ chức quản lý 71
3.3.3. Giải pháp về tài chính 71
3.3.4. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính 73
3.3.5. Giải pháp về xây dựng một quy trình thẩm định hợp lý 73
3.3.6 Giải pháp về xác định các tiêu chuẩn trong phân tích thẩm định,
đánh giá dự án 75
3.3.7 Giải pháp về phương pháp thẩm định 75
3.4. Kiến nghị các giải pháp bổ sung 76
3.4.1. Đối với Chính Phủ 76
3.4.2. Đối với các bộ ngành Trung ương 78
3.4.3. Đối với huyện Thường Tín 79
KẾT LUẬN 82


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

- BKH & DT : Bộ kế hoạch và Đầu tư
- BNN & PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- BXD : Bộ Xây dựng
- BTC : Bộ Tài chình
- GTGT : Giá trị gia tăng
- KH : Kế hoạch

- KT : Kỹ thuật
- QLDA : Quản lý dự án
- QLĐT & XD : Quản lý đầu tư và xây dựng
- TMĐT : Tổng mức đầu tư
- TĐ : Thẩm định
- TĐ & QLDA : Thẩm định và Quản lý dự án
- TKTC : Thiết kế thi công
- TTLB : Thông tư liên bộ
-UBND : Ủy ban nhân dân
- XDCB : Xây dựng cơ bản







MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi là tập hợp các đề xuất có
liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng tu sửa hoặc cải tạo
những công trình thủy lợi nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình thủy lợi trong một thời gian nhất định. Từ đầu thế kỷ 21 đến
nay, Công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi có nhiều
thay đổi, cùng với sự thay đổi của các bộ luật cũng như pháp lệnh thì các
Nghị định, Quy định mới về công tác thẩm định cũng đã có những thay đổi để
phù hợp. Tuy nhiên, trước yêu cầu đòi hỏi ngày một cao của xu thế toàn cầu
hóa và đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO, số lượng các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư trực
tiếp nước ngoài ngày càng lớn, đòi hỏi Nhà nước phải biết lựa chọn các dự án

sẽ đầu tư có hiệu quả để hỗ trợ và cho vay. Khi đó vấn đề thẩm định dự án
đầu tư đóng vai trò quan trọng, quyết định đến hiệu quả của dự án. Cùng với
những bất lợi về thời tiết, thiên tai do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra, nhiệm
vụ của công tác đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi đang đứng trước
nhiều khó khăn, thách thức. Yêu cầu đặt ra là nhà nước cần phải đề ra những
chính sách phù hợp để giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác đầu tư xây
dựng công trình thủy lợi.
Dự án đầu tư là một hình thức cụ thể hoá các kế hoạch đầu tư, do đó dự án
đầu tư có vai trò quyết định đến việc thực hiện các hoạt động đầu tư. Thẩm định dự
án là một khâu trong quá trình chuẩn bị đầu tư, kết quả của việc thẩm định sẽ là căn
cứ để ra các quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư. Như vậy thẩm định dự án
hay nói cách khác là chất lượng thẩm định dự án có tác động rất lớn, quyết định tới
hiệu quả của mỗi dự án. Thẩm định dự án trở thành khâu không thể thiếu trong mỗi
hoạt động đầu tư. Trong quá trình phát triển của Nhà nước không thể phủ nhận vai
trò quan trọng của hoạt động thẩm định. Từ khi nhìn nhận một cách đúng đắn nhất
về vai trò của hoạt động thẩm định thì việc đầu tư vào các dự án đều hoạt động có
hiệu quả hơn. Vì chỉ có thẩm định chính xác thì mới đưa ra những quyết định
đúng đắn như đầu tư hay không đầu tư…
Thường Tín là huyện nằm ở phía Đông thành phố Hà Nội, với diện tích
tự nhiên 127,38 km2, và đã thực hiện công tác thẩm định dự án được nhiều
năm. Qua quá trình thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi đã đạt được những kết quả nhất định. Quá trình thực hiện công
tác thẩm định dự án công trình thủy lợi gặp nhiều thuận lợi, có những tác
động tích cực đối với kinh tế - xã hội của địa phương. Song trong quá trình
thực hiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi này
cũng nảy sinh một số tồn tại, bất cập. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để phát
huy hiệu quả nhất những thuận lợi có được trên địa bàn và phương hướng giải
quyết các tồn tại, vướng mắc đảm bảo các dự án đầu tư xây dựng được hiệu quả
và bền vững lâu dài.
Trên cơ sở những luận điểm trên, việc lựa chọn và thực hiện đề tài

“Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi
trên địa bàn huyện Thường Tín thuộc nguồn vốn Ngân sách thành phố Hà
Nội” là cấp thiết và phù hợp.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu một số vấn đề chung về thẩm định dự án đầu tư, làm định
hướng tiếp cận trong phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.
Đánh giá thực trạng (làm rõ nguyên nhân và hạn chế) công tác thẩm định
dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thường Tín
thuộc nguồn vốn Ngân sách thành phố Hà Nội theo các mặt Quy trình – Nội
dung và phương pháp thẩm định dự án.
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư
từ nguồn Ngân sách thành phố Hà Nội trên địa bàn huyện Thường Tín.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Luận văn nghiên cứu công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi trên địa bàn Huyện Thường Tín thuộc nguồn vốn Ngân sách
Thành phố Hà Nội và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác này .
Thời gian nghiên cứu được giới hạn từ năm 2006 đến năm 2012

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau để phân
tích và giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác công tác thẩm định dự án
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thường Tín thuộc
nguồn vốn Ngân sách thành phố Hà Nội:
- Phân tích và hệ thống hóa lý luận;
- Điều tra thu thập và xử lý thông tin thứ cấp;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, phân tích thống kê;
- Phương pháp chuyên gia ;
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.








DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ - Nghị định 209/2004/NĐ – CP ngày 16/12/2004 về quản
lý chất lượng công trình xây dựng;
2. Chính phủ - Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP, ngày
07/02/2005;
3. Chính phủ - Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
4. Chính phủ - Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
5. Chính phủ - Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của
Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng theo Luật Xây dựng;
6. Chính phủ - Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
7. PGS.TS Nguyễn Bá Uân – Tập bài giảng Phương pháp định giá xây
dựng – năm 2012;
8. PGS.TS Nguyễn Bá Uân – Tập bài giảng Quản lý dự án – năm 2012;
9. Quốc hội khóa X - Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
10. Quốc hội khóa XI - Luật xây dựng số 16/2003/QH1 ngày
26/11/2003;

11. Quốc hội khóa XII - Luật số 38/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Luật liên quan đến đầu tư và xây dựng cơ bản;

12. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thường Tín
đến năm 2020 (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
195/2006/QĐ-TTg ngày 25/8/2006);
13. Th.s Vũ Thị Thảo, Ths. Nguyễn Thị Lệ Huyền, Ths. Phạm Thái
Hưng (Đầu tư và thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội);
14. TS Từ Quang Phương – Giáo trình quản lý dự án đầu tư, Nhà xuất
bản Giáo dục, Hà Nội;
15. UBND huyện Thường Tín – Báo cáo tình hình đầu tư XDCB trên
địa bàn huyện Thường Tín từ năm 2006 đến năm 2011;
16. UBND huyện Thường Tín - Báo cáo tình hình phát triển kinh tế -
xã hội trên địa bàn huyện Thường Tín các năm 2006 đến năm 2010;
17. Các văn bản khác.
















DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

1. Bảng 1.1. Phân loại dự án trang 6 - 7
2. Bảng 1.2: Những nội dung cơ bản thẩm định dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi trang 11 - 12
3. Bảng 1.3. Phương pháp thẩm định có xem xét đến những yếu tố rủi ro
trang 25
4. Bảng 2.1. Quy định lưu trữ hồ sơ thẩm định các dự án trang 43




















DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 1.1: Quy trình thẩm định theo nội dung trang 14

2. Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định theo thứ tự công việc tiến hành đối với
dự án đầu tư xây dựng trang 15 – 16
3. Sơ đồ 2.1: Qui trình thẩm định thiết kế cơ sở của dự án trang 39 - 40













- 1 -
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN V CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1.1. Tổng quan về dự án và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định.
Theo một quan điểm khác thì dự án đầu tư là tổng thể các giải pháp
nhằm sử dụng các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích
thiết thực cho nhà đầu tư và cho xã hội.

Dự án đầu tư có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được
hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục
tiêu đã đề ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể
thực hiện các hoạt động đầu tư.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày một
cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt được
những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
- Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử
dụng vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
- Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện
chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế xã hội làm căn cứ cho việc
ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.


- 2 -
- Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư thể hiện sự phân
công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các chủ
thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động cụ thể, có
mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định trong
tương lai.
1.1.2. Khái niệm chung về quản lý dự án
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự án:
Theo TS.Ben Obinero Uwakweh trường ĐH Cincinnati - M: “Quản lý dự án
là sự lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu
nhất định trước về: phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lng của
các bên tham gia”.
Theo TS. Nguyn Văn Đáng: “Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các
bên khác nhau tham gia vào dự án, nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn

chế được áp đặt bởi: Chất lượng, thời gian, chi phí”.
Theo TS. Trịnh Quốc Thng: “Quản lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã
đạt được hoạch định trước và những phát sinh xảy ra , trong một hệ thống bị
ràng buộc bởi các yêu cầu về pháp luật , về tổ chức , về con người , về tài
nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã định ra về chất lượng , thời gian, giá
thành, an toàn lao động và môi trường”.
Như vậy QLDA có các yếu tố:
Th nht, muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình , một
kế hoạch được định trước.
Th hai, phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý.
Th ba, phải có quy định các luật lệ cho quản lý.
Th tư, là con người, bao gồm các tổ chức và cá nhân vận hành bộ máy
quản lý.


- 3 -
Bản cht ca quản lý dự án chnh là sự điều khin (Cybernetics) một
hệ thống lớn trên cơ sở 3 thành phần: Con người, phương tiện, hệ thống. Sự
kết hợp hài ha 3 thành phần trên cho ta sự quản lý dự án tối ưu . Trong hệ
thống con người được gi là “k năng mềm” cn phương tiện được gi là “k
năng cứng”.
Quản lý bao gồm hai hoạt động cơ bản đó là hoch định và kiểm soát.
Hai hoạt động này có mối quan hệ tương h nhau và không thể tách rời nhau.

Muốn quản lý tốt phải có tổ chức tốt. Để quản lý dự án xây dựng, tổ chức
quản lý cần nhiều bộ phận hợp thành với nhiều khối kiến thức : Đó là ngoài
các kiến thức chung, cn cần các lý thuyết chung về quản lý, các kiến thức về
chuyên môn như là: Quy hoạch, kiến trc, kết cấu, công nghệ, xây dựng, tổ
chức xây dựng, kinh tế xây dựng và các kiến thức h trợ như là: Pháp luật, tổ
chức nhân sự, tin hc, môi trường…

1.1.3. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình Thy lợi
*) Khái niệm:
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về thẩm định dự án tùy theo tính chất,
mục tiêu và các góc độ nghiên cứu.
+ Theo mục tiêu đầu tư: Thẩm định dự án được hiểu là ‘‘quá trình một
cơ quan chức năng (Nhà nước hoặc tư nhân) xem xét một dự án có đạt được
các mục tiêu kinh tế và xã hội đã đề ra và đạt được các mục tiêu đó một cách
có hiệu quả hay không ?’’ – Định nghĩa của Ngân hàng Thế giới (WB). Theo
định nghĩa này, thẩm định dự án đầu tư nhằm mục đích đưa dự án đi theo
đng hướng và là cơ sở để việc thực hiện đầu tư đạt hiệu quả.

HOCH ĐỊNH
(Planting)


KIM SOÁT
(Control)



- 4 -
+ Theo mục đích quản lý: Thẩm định dự án được hiểu là ‘‘việc xem xét,
phân tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm gip cho việc
ra quyết định đầu tư’’. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư ra quyết định
trên cơ sở kết quả thẩm định. Vì vậy, thẩm định dự án là một công cụ quản lý
hoạt động đầu tư nhằm đảm bảo cho dự án được thực thi hiệu quả. Khi xem
xét dự án đầu tư nhằm đảm bảo cho dự án được thực thi hiệu quả. Khi xem
xét dự án đầu tư theo quy trình quản lý từ: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
thẩm định thiết kế k thuật, thẩm định tổng dự toán, thẩm định kế hoạch đấu
thầu, thẩm định kết quả đấu thầu và thẩm định quyết toán vốn đầu tư.

+ Theo góc độ k thuật: Thẩm định dự án đầu tư là một trong những k thuật
để phân tích, đánh giá dự án, gip cho việc đưa ra quyết định đảm bảo những yêu
cầu được đặt ra đối với dự án đầu tư: ‘‘Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn
bị dự án được thực hiện bằng k thuật phân tích dự án đã được thiết lập để đưa ra
quyết định thỏa mãn các quy định về thẩm định của Nhà nước’’.
+ Theo nội dung của dự án: ‘‘Thẩm định dự án đầu tư là việc tiến hành
xem xét một cách toàn diện trên các nội dung của dự án từ pháp lý, công nghệ
k thuật, kinh tế tài chính, tổ chức quản lý thực hiện đến hiệu quả dự án”.
Theo quan niệm này, thẩm định dự án cần có k thuật và các phương pháp cụ thể
đối với từng nội dung của dự án, đảm bảo xem xét một cách khách quan, khoa hc
và toàn diện các nội dung của dự án hoặc so sánh, đánh giá các phương án của
một dự án (hay nhiều dự án) nhằm đưa ra các quyết định đầu tư hợp lý và hiệu
quả.
+ Đứng trên góc độ tổng quát, có thể nhìn nhận về thẩm định dự án đầu
tư như sau: “Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng
(Nhà nước hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa hc và
toàn diện về các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản, ảnh hưởng đến hiệu quả,


- 5 -
tính khả thi, tính hiện thực của dự án để quyết định đầu tư (hoặc cấp phép đầu
tư)”
Từ những quan niệm trên, có thể nhìn nhận về thẩm định dự án đầu tư
như sau: “Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét đánh giá một cách
khách quan, khoa hc và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án để từ đó quyết định đầu tư,
cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án.
Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án
một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án
tạo cơ sở vững chc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rt ra từ

quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài chợ cho dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là cần thiết bt nguồn từ vai tr quản lý vĩ mô
của nhà nước đối với các hoạt động đầu tư. Nhà nước với chức năng công
quyền của mình sẽ can thiệp vào quá trình lựa chn các dự án đầu tư.
Tất cả các dự án đầu tư thuộc mi nguồn vốn, mi thành phần kinh tế
đều phải đóng góp vào lợi ích chung của đất nước. Bởi vậy trước khi ra quyết
định đầu tư hay cho phép đầu tư, các cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
cần biết xem dự án đó có góp phần đạt được mục tiêu của quốc gia hay
không, nếu có thì bằng cách nào và đến mức độ nào. Việc xem xét này gi là
thẩm định dự án.
Một dự án đầu tư dù được tiến hành soạn thảo k lưỡng đến đâu cũng
vẫn mang tính chủ quan của người soạn thảo. Vì vậy để đảm bảo tính khách
quan của dự án, cần thiết phải thẩm định. Các nhà thẩm định thường có cách
nhìn rộng trong việc đánh giá dự án. H xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã
hội, toàn cộng đồng để xem xét các lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đem lại.
Mặt khác, khi lập dự án có thể có những sai sót, các ý kiến có thể có những


- 6 -
mâu thuẫn, không logic, thậm chí có thể có những sơ hở gây tranh chấp giữa
các đối tác tham gia đầu tư. Thẩm định dự án là cần thiết. Nó là một bộ phận
của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư có hiệu quả.

1.2. Khái niệm và phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình Thy lợi
1.2.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình Thy lợi
Dự án đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi là tập hợp các đề xuất có liên
quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công
trình thủy lợi nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công
trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây

dựng công trình Thủy lợi bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
1.2.2. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình Thy lợi
Dự án đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi có thể phân loại theo nhiều tiêu
chí khác nhau. Bảng 1.1 phân loại các dự án thông thường theo một tiêu chí cơ
bản.
Bảng 1.1. Phân loại dự án
STT
Tiêu ch phân loại
Các loại dự án
1
Theo cấp độ dự án
Dự án thông thường, chương trình, hệ thống
2
Theo quy mô dự án
Nhóm A; Nhóm B; Nhóm C
3
Theo lĩnh vực
Xã hội; kinh tế; tổ chức hn hợp
4 Theo loại hình
Giáo dục đào tạo: nghiên cứu và phát triển;
đổi mới; đầu tư; tổng hợp
5 Theo thời hạn
Ngn hạn (1-2 năm); trung hạn (3-5 năm); dài
hạn (trên 5 năm)
6 Theo khu vực
Quốc tế; Quốc gia; vùng; miền; liên ngành;
địa phương
7
Theo chủ đầu tư
Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ



- 7 -
8 Theo đối tượng đầu tư
Dự án đầu tư tài chính; dự án đầu tư vào đối
tượng vật cụ thể
9 Theo nguồn vốn
Vốn từ Ngân sách Nhà nước; vốn ODA; vốn
tín dụng; vốn tự huy động của DN Nhà nước;
vốn liên doanh với nước ngoài; vốn góp của
dân; vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh;
vốn FDI,

1.3. Nội dung và Quy trình ca công tác thẩm định dự án đầu tư xây
dựng công trình
1.3.1. Cơ sở đ tiến hành thẩm định dự án đầu tư
 Căn cứ pháp lý
Ở Việt Nam hiện nay, công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng căn cứ
vào các văn bản pháp lý sau:
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, ngày 26 tháng 11 năm 2003 ;
- Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
- Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ
về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chn nhà thầu xây dựng
theo Luật Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số: 12/2009/NĐ-CP, ngày ngày 12 tháng 02 năm 2009 của

Chính Phủ ban hành quy chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;


- 8 -
- Nghị định 209/2004/NĐ – CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
- Thông tư số 04/2003/TT-BKH ngày 17/6/2003 của Bộ Kế hoạch – Đầu
tư Hướng dẫn về thẩm tra, thẩm định dự án đầu tư;
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy
định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình;
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 ban hành Quy định
về quản lý các dự án đầu tư trên địa bàn Thành phố Hà Nội;
- Văn bản số 1751/BXD – VP ngày 14/8/2007 của Bộ Xây dựng về việc
công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng
công trình.
Các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản nêu trên được đăng
tải trên Website của Chính phủ:
25TUtalU25T và cuốn sách
“Cẩm nang đầu tư xây dựng và đu thầu” do Nhà xut bản Tài chính phát hành
năm
Bên cạnh đó, đối với mi công trình đầu tư xây dựng thuộc các ngành
các lĩnh vực khác nhau, căn cứ vào:
- Quy hoạch phát triển ngành (như: Quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp – Xây dựng, Quy hoạch phát triển ngành Giao thông – Vận tải,

Quy hoạch phát triển ngành Thủy lợi, bao gồm quy hoạch tưới, tiêu có
định hướng theo giai đoạn);


- 9 -
- Quy hoạch phát triển vùng lãnh thổ;
- Các văn bản pháp luật và các tiêu chuẩn định mức cụ thể do Nhà nước
ban hành;
- Các văn bản hướng dẫn của Bộ chủ quản.
 Các ti liệu
Việc thẩm định các dự án đầu tư sẽ căn cứ vào các tài liệu cơ bản đó là:
 Hồ sơ đơn vị: Bao gồm các hồ sơ cần thiết về:
+ Điều kiện, năng lực của chủ đầu tư (chuyên môn, tài chính, tư cách pháp
nhân);
+ Điều kiện, năng lực của chủ nhiệm lập dự án;
+ Điều kiện năng lực của tư vấn lập dự án;
+ Điều kiện, năng lực của chủ nhiệm khảo sát dự án;
+ Điều kiện, năng lực của tổ chức tư vấn dự án;
+ Điều kiện, năng lực của chủ nhiệm thiết kế dự án;
 Hồ sơ dự án đầu tư dự án công trình bảo gồm:
+ Chủ chương đầu tư;
+ Tờ trình thẩm định;
+ Dự án: Bao gồm phần Thuyết minh và phần Thiết kế cơ sở;
+ Văn bản thẩm định của các Bộ, Ngành, các cơ quan có liên quan (nếu
có).
 Tài liệu khác:
+ Các tài liệu khảo sát liên quan đến dự án;
+ Các tiêu chuẩn định mức k thuật, bảng báo giá;
+ Ý kiến tham gia của các cơ quan chuyên môn và của các chuyên gia.





- 10 -
1.3.2. Nội dung ca công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình
Thy lợi
Về cơ bản, nội dung thẩm định một dự án đầu tư xây dựng công trình
Thủy lợi được xem xét trên 5 nhóm yếu tố, đó là: Thẩm định các yếu tố về
pháp luật, thẩm định các yếu tố về công nghệ k thuật và sự phù hợp với quy
hoạch định hướng theo từng giai đoạn, thẩm định các yếu tố kinh tế tài chính
của dự án, thẩm định các yếu tố về tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự án
và thẩm định các yếu tố về hiệu quả đầu tư.
Thẩm định các yếu tố về pháp lý: Xem xét tính hợp pháp (sự tuân thủ) của dự
án theo các quy định của pháp luật: Sự phù hợp của các nội dung dự án với những
chính sách quy định hiện hành (Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư, Hướng
dẫn); Sự phù hợp với quy hoạch định hướng phát triển của ngành, vùng lãnh thổ.
Thẩm định các yếu tố về công nghệ - k thuật, xem xét, đánh giá trình
độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả của các giải pháp công nghệ - k
thuật được lựa chn, áp dụng cho dự án.
Thẩm định các yếu tố kinh tế, tài chính của dự án: Xem xét tính khả thi,
sự hợp lý của các yếu tố tài chính, kinh tế được trình bày trong dự án.
Thẩm định các điều kiện tổ chức, thực hiện, quản lý vận hành dự án:
Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định, bền vững của các giải pháp và
yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện, vận hành dự án, đảm bảo các mục tiêu của
dự án.
Thẩm định hiểu quả đầu tư: Đưa ra kết luận dự án nếu thực hiện có hiệu quả
không và hiệu quả ở mức nào trên cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả dự án qua các
mặt: Tài chính – kinh tế - xã hội và đánh giá hiệu quả tổng hợp của dự án làm căn
cứ để ra quyết định đầu tư. Thẩm định hiệu quả dự án thường được xác định dựa
trên những tính toán trong Hồ sơ dự án theo các chi tiêu cả định tính và định

lượng.

×