Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
3.3.2.1 Tăng quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đội ngũ lao động 109
3.3.2.2 Tạo động lực cho người lao động 109
3.3.2.3 Nâng cao chất lượng, cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị 110
3.3.2.4 Nâng cao chất lượng điều kiện lao động 111
3.3.2.6 Cải tiến chế độ trả lương hợp lý để khuyến khích lao động 111
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế công nghiệp phát triển ngày càng nhanh như hiện nay thì
tất cả các quốc gia trên thế giới đều cần có năng lượng. Họ có thể lấy năng lượng từ
các nguồn khác nhau tùy thuộc vào điều kiện khoa học và tài nguyên của từng quốc
gia để khai thác và phục vụ cho nền công nghiệp của mình. Đối với nước ta: do nền
kinh tế còn chưa phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp, nên việc khai thác
các nguồn năng lượng còn hạn chế, gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nguồn khoáng
sản của nước ta khá phong phú, trong đó than là một nguồn tài nguyên quý và có trữ
lượng lớn tập trung chủ yếu tại vùng Quảng Ninh, tương đối thuận lợi cho việc khai
thác, cũng như vận chuyển tiêu thụ.
1
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Thấy được tầm quan trọng của than, Đảng và Nhà nước đã quan tâm giúp đỡ
nhằm mở rộng, nâng cao sản lượng và chất lượng của các vùng mỏ, có chính sách
đầu tư phát triển và bảo trợ giá cho ngành than, cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán
bộ công nhân viên trong toàn ngành. Song trên thực tế, ngành than gặp rất nhiều
khó khăn. Vì vậy nhiệm vụ hiện nay của các doanh nghiệp mỏ là phải cải thiện cơ
cấu bộ máy quản lý sao cho gọn nhẹ, năng động và có hiệu quả. Thực hiện tổ chức
lao động, tổ chức sản xuất khoa học và có chế độ trả lương hợp lý cho công nhân.
Cố gắng hạn chế tới mức nhỏ nhất của các chi phí để giảm giá thành sản phẩm.
Trên cơ sở lý thuyết đã được thầy cô giáo bộ môn Quản trị doanh nghiệp mỏ
- Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh đã trau dồi kiến thức giảng dạy suốt quá trình
học tập tại đại học Mỏ - Địa chất, bằng những kiến thức đã được học tập trong bốn
năm qua áp dụng vào thực tiễn công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông
Bí – công ty TNHH 1 thành viên Than Uông Bí – TKV em đã hoàn thành luận văn
tốt nghiệp với chuyên đề: “ Phân tích tình hình sử dụng lao động, tiền lương tại
công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí giai đoạn 2006 – 2010”.
Chuyên đề của em bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí.
Chương 2: Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần sản xuất – thương mại Than Uông Bí năm 2010.
Chương 3: Phân tích tình hình sử dụng lao động tiền lương của công ty cp
sản xuất và thương mại Than Uông Bí giai đoạn 2006- 2010.
Do chưa có kinh nghiệm thực tế cộng với trình độ kiến thức chuyên môn còn
hạn chế nên trong quá trình làm đề tài không tránh khỏi những sai sót, em rất mong
được sự chỉ bảo của các thầy cô và sự góp ý của các bạn để luận văn này được hoàn
thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Kim Ngân và tập thể cán bộ
nhân viên công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thành tốt luận văn này.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Lam Hạnh
2
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
3
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1:
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT
CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI THAN UÔNG BÍ
1.1 Tình hình chung và các điều kiện sản suất kinh doanh của công ty cổ
phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí.
1.1.1 Khái quát về công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông bí
Tên công ty: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí
Tên giao dịch quốc tế là: UONG BI COAL TRADING JONT STOCK
COMPANY
Trụ sở chính: 48A-Phường Trưng Vương -TX Uông Bí –Tỉnh Quảng Ninh.
Điện thoại : 0333.854318
Fax : 0333.85557
Chủ Tịch HĐQT : Kỹ sư Phạm Văn Tứ
4
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Giám Đốc điều hành : Kỹ sư Đoàn Ngọc Vinh
Trưởng ban kiểm soát : Cử nhân kinh tế Phạm Bá Tưởng
Mô hình hoạt động Cổ phần: Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối 51,48%,
cổ đông 48,52%.
Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty:
1. Sản xuất, chế biến và kinh doanh than
2. Bốc xúc, vận chuyển than và đất đá
3. Vận tải đường thuỷ, đường bộ
4. Vận chuyển hành khách
5. Sản xuất và kinh doanh Vật liệu xây dựng
6. Thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng
7. San lấp mặt bằng
8. Đại lý kinh doanh xăng dầu, gas và khí hoá lỏng khác
9. Kinh doanh du lịch lữ hành, khách sạn và dịch vụ ăn uống
10. Kinh doanh cảng lẻ
11. Kinh doanh, XNK vật, thiết bị, phụ tùng, hàng hoá
12. Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản
13. Dịch vụ xông hơi, massage
14. Thi công xây lắp điện dân dụng và công nghiệp
15. Sản xuất luyện cán thép
16. Kinh doanh, đại lý xe ô tô
17. Kinh doanh cơ sở hạ tầng
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Thực hiện nghị định số 64/2002/NĐ – CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của
Chính phủ về việc chuyển các doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần
.Trước tình hình đó Tổng Công Ty Than Việt Nam đã có số tờ trình số 2474 ngày
21/7/2004, về phương án cổ phần hóa xí nghiệp sản xuất và kinh doanh tổng hợp
thuộc Công Ty Than Uông Bí.
Tháng 7 năm 2004, để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với
yêu cầu phát triển của đất nước, Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh tổng hợp thuộc
công ty TNHH 1 thành viên than Uông Bí. Được Bộ công nghiệp đổi thành Công
ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí. Tên giao dịch quốc tế là UONG
BI COAL TRADING JONT STOCK COMPANY – Theo quyết định số
70/2004/QĐ – BCN ngày 30 tháng 7 năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Công Nghiệp
về việc chuyển Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh tổng hợp thành Công ty cổ phần
5
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
sản xuất và thương mại than Uông Bí, là doanh nghiệp trực thuộc Công ty TNHH
1 thành viên Than Uông Bí – TKV, có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu
riêng, được đăng ký kinh doanh và thực hiện chế độ hoạch toán phụ thuộc theo
phân cấp của Công ty TNHH 1 thành viên Than Uông Bí – TKV.
1.1.3 Chức năng nhiệm vụ của công ty:
- Chức năng
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí trực thuộc công ty
than Uông Bí cung cấp dịch vụ vận chuyển than, cung cấp nhiên liệu, phụ tùng
sửa chữa ô tô, ngoài ra còn kinh doanh các dịch vụ khác như khách sạn, điều
dưỡng cho CBCNV trong toàn công ty than Uông Bí
- Nhiệm vụ
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí là một doanh
nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, được đăng ký kinh
doanh và thực hiện chế độ hoạch toán phụ thuộc theo phân cấp của Công ty
TNHH 1 thành viên Than Uông Bí – TKV.
Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất vật liệu xây dựng, cung cấp dịch vụ vận
chuyển và nhiên liệu cho các đơn vị khai thác hầm lò như: Công ty TNHH 1
thành viên than Nam Mẫu, Công ty TNHH 1 thành viên than Đồng Vông, Công ty
TNHH 1 thành viên than Hồng Thái… theo kế hoạch và điều kiện sản xuất thực tế
trong công ty than Uông Bí và Tập đoàn công nghiệp than – Khoáng sản Việt
Nam
Bốc xúc, vận chuyển than và đất đá: vận tải than nguyên khai và than
thành phẩm bằng đường bộ phục vụ cho các đơn vị thuộc công ty than Uông Bí.
Ngoài ra Công ty còn phục vụ nhà nghỉ, vận chuyển hành khách đi thăm quan du
lịch nghỉ mát tại những nơi danh lam thắng cảnh cho các đơn vị trong công ty
than Uông Bí – TKV và Tập đoàn Công nghiệp Than- Khoáng sản Việt Nam và
các ngành kinh tế khác.
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng: Công ty Cổ phần sản xuất và
thương mại than Uông Bí có đủ khả năng cung ứng vật liệu xây dựng cho các đơn
vị trong và ngoài Công ty than Uông Bí – TKV đảm bảo đúng quy định, thời hạn
theo hợp đồng kinh tế, đúng pháp luật của nhà nước hiện hành
Cung cấp nguyên vật liệu như xăng, dầu, ga và khí hóa lỏng khác đáp ứng
nhu cầu nguyên nhiên vật liệu cho các đơn vị trong và ngoài công ty than Uông Bí
– TKV, các hộ tiêu thụ lẻ.
6
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Kinh doanh khách sạn và dịch vụ ăn uống phục vụ chu đáo, lịch sự, văn
minh đáp ứng nhu cầu khách hàng trong và ngoài công ty than Uông Bí, Tập
đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam.
1.2 Điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội
1.2.1 Điều kiện địa lý, khí hậu, giao thong vận tải của công ty
a. Điều kiện địa lý địa hình:
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí có trụ sở tại phường
Trưng Vương – Uông Bí - Quảng Ninh; cách quốc lộ 18A 0,15 km về phía Đông
Bắc, cách trung tâm thị xã Uông Bí 3,5 km vê phía Đông Nam
Các khu vực sản xuất của công ty:
- Khu vực sản xuất tại kho khe Ngát – Bắc sơn – Uông Bí – Quảng Ninh
cách quốc lộ 18A về phía Đông Bắc 1,2 Km. Cách thị xã Uông Bí 3,7 km về phía
Đông Nam. Khu vực này có địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện tốt cho công tác
sản xuất với diện tích 0,151 km
2
bố trí các phân xưởng: phân xưởng ô tô, trạm cấp
dầu. Chủ yếu cung ứng và vận chuyển than, sửa chữa cơ khí – cơ điện, vận tải.
- Khu vực kho Thanh thùng – Thượng Yên Công – Uông bí có diện tích
0,3 km
2
, cao hơn 1300 m so với mực nước biển; địa hình đồi núi bị phân cách bởi
suối nhỏ. Khu vực này cách đường nội thị Uông Bí – thượng Yên công 5 km vầ
phía tây bắc và cách thị xã Uông Bí 28 km về phía đông nam. Tại đây công ty bố
trí trạm cấp dầu, chủ yếu phục vụ vận chuyển than cho các đơn vị trong Công Ty
Than Uông Bí – TKV.
- Khu vực mặt bằng 24 – Tràng Khê – Đông Triều quảng ninh ở độ cao 20
m so với mực nước biên, cách đường quốc lộ 18 A 2,8 km về phía Tây Bắc, nằm
cạnh suối nhỏ chảy về sông Đá Bạch với diện tích 0,51 km
2
: bố trí trạm cấp dầu
cung cấp xăng, dầu cho các công ty và đơn vị trong Công Ty Than Uông Bí –
TKV.
b. Thời tiết khí hậu:
Công Ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí nằm ở vùng Đônng
Bắc nước ta, thuộc đới khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm phân chia thành 2 mùa
rõ rệt.
+ Mùa khô ( Từ tháng 11 đến tháng 4): Có nhiệt độ trung bình 17 – 20
0
C,
thấp nhất 10 – 12
0
C; độ ẩm trung bình thấp gây hanh, bụi ảnh hưởng đến môi
trường và sức khỏe của công nhân. Mùa này khá thuận tiện cho việc vận chuyển
than nguyên khai từ các khai trường khai thác của các đơn vị trong Công Ty Than
7
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Uông Bí – TKV về nhập kho, đáp ứng nhu cầu sản xuất của Xí Nghiệp Sàng
tuyển và Cảng.
+ Mùa mưa ( từ tháng 5 đến tháng 10): có độ trung bình 22 – 30
0
C, cao
nhất 34 – 36
0
C ; độ ẩm trung bình là 85%, lượng mưa trong mùa rất lớn – chiếm
80-90% lượng mưa trong năm.Đặc biệt trong mùa này thường chịu ảnh hưởng của
mưa bão với sức gió và lượng mưa lớn.Khí hậu này gây khó khăn cho cuông tác
vận chuyển, sàng tuyển, chế biến than và làm giảm năng suất lao động của công
nhân.
c. Giao thông vận tải:
Công Ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí nằm trên quốc lộ
18A lên khá thuận lợi cho việc giao thông vận tải, kinh doanh thương mại đăc biệt
là kinh doanh du lịch.
Công Ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí nằm trong khu
vực đồi núi hiểm trở và khí hậu nhiệt đới gió mùa được chia làm 2 mùa rõ rệt ảnh
hưởng trực tiếp đến công tác vận chuyển than từ khai trường về nhập kho tại Xí
nghiệp Sàng tuyển và Cảng cũng như ảnh hưởng đến khối lượng vận chuyển của
công ty.
1.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
a. Điều kiện kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Uông Bí giai đoạn 2005-2010 đạt
17%/năm, thu nhập bình quân đầu người 1.465 USD/người/năm.
Với lợi thế Khu di tích danh thắng Yên Tử và các khu du lịch tâm linh, sinh
thái khác trên địa bàn thu hút du lịch, nên lượng khách du lịch đến thành phố Uông
Bí năm 2010 ước đạt 3 triệu lượt khách, tốc độ tăng bình quân là 57.7%/năm.
Từ 2005-2010, Uông Bí đã thực hiện 348 dự án công trình với hàng ngàn tỷ
đồng trên các lĩnh vực vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; dịch vụ, du lịch,
thương mại; kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất; chỉnh trang đô thị, nâng cao chất
lượng sự nghiệp văn hoá, TDTT, giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần
rất quan trọng để tạo sự phát triển nhanh về kinh tế-xã hội.
Thành phố Uông Bí phấn đấu đến 2015, thu nhập bình quân đầu người đạt
3,000 USD trở lên; số hộ nghèo giảm còn dưới 1%.
Từ những điều trên cho thấy công ty nằm trong vùng có nền kinh tế tương
đối phát triển điều này tạo điều kiện thuận lợi về công nghệ - kỹ thuật giúp công ty
ngày càng phát triển.
b. Điều kiện lao động dân số
8
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Công Ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí cách thị xã Uông Bí
3 Km, dân số trong khu vực là hơn 20.000 người chủ yếu là người kinh. Ngoài ra
còn một số dân tộc ít người sống tập trung ở các bản làng xung quanh. Đây là
nguồn cung cấp nguồn nhân lực cho công ty. Đặc biệt là các gia đình có truyền
thống ngành than.
Khu vực sản xuất than tại Thanh Tùng cách trụ sở công ty khoảng 22 km
còn các khu vực sản xuất khác nằm trên địa bàn thị xã. Sự phân bố này đã làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý tổ chức sản xuất của công ty , cũng như quá trình
cung ứng nguyên nhiên vật liệu, vật tư thiết bị trong quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty.
Nguồn năng lượng: Công Ty được cung cấp điện từ mạng lưới điện quốc
gia đường dây 35 KV qua các trạm biến thế trung tâm xuống 6 KV cung cấp điện
cho các khu vực sản xuất.
1.3 Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp:
Với xu hướng đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận,
đảm bảo thu nhập cho người lao động ổn định cuộc sống. công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Uông Bí ngoài kinh doanh dịch vụ: vận tải, xăng dầu khách sạn …
Công ty còn sản xuấtmột số sản phẩm như: gạch, tấm chèn lò, lưới B40 để đáp ứng
cho các đơn vị trong Công ty Than Uông Bí – TKV. Với dây chuyền công nghệ như
sau:
a. Dây chuyền công nghệ sản xuất gạch:
Dây chuyền công nghệ sản xuất gạch của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại than Uông Bí chủ yếu là gia công chế biến và tiêu thụ gạch chỉ đỏ
với mặt bằng chứa gạch là 15.000 m
2
với các công cụ thiết bị sản xuất chủ yếu là
dây chuyền ép gạch kết hợp với lao động thủ công sản xuất gạch với công suất
sản lượng: 1.000.000 viên/năm.
Dây chuyền sản xuất gạch được thể hiện ở hình 1-1.
9
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Hình 1 -1 Sơ đồ sản xuất gạch
b. Dây chuyền công nghệ sản xuất tấm chèn lò:
Hình 1 -2: Sơ đồ sản xuất tấm chèn lò
Dây chuyền sản xuất tấm chèn lò chủ yếu sản xuất tấm chèn bằng bê tông cốt
thép phục vụ cho các đơn vị khai thác hầm lò trong Công ty TNHH một thành viên
than Uông Bí–TKV như công ty TNHH một thành viên than Nam Mẫu, công ty
Đất sét đã phong
hóa
Máy cán thô
Máy đùn ép
Máy cắt
gạch
Ph¬i hong kh«
g¹ch méc
Nung g¹ch mécRa lß xÕp b·i
tiªu thô
Tháo khuôn
phơi khô
Xếp nhập kho
chờ tiêu thụ
Khuôn đổ tấm
chèn
Vật liệu cát
vàng
Vật liệu đá dămMáy trộn bê
tông
Đầm, cán
phẳng mặt tấm
chèn
Gia công cốt
thép phi 6
10
Vật liệu xi măng
PC30
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
TNHH 1 thành viên than Đồng Vông… với sản lượng tấm chèn lò: 320.000
tấm/năm. Dây chuyền sản xuất tấm chèn lò được thể hiện ở hình 1-2:
c. Dây chuyền công nghệ đan lưới thép B40
Dây chuyền công nghệ đan lưới thép B40 của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại than Uông Bí chủ yếu là gia công chế biến và tiêu thụ lưới thép B40
với các công cụ thiết bị sản xuất chủ yếu là máy đan lưới thép B
40
với công suất sản
lượng là 250.000 m
2
/năm.Dây chuyền công nghệ đan lưới thép B40 được thể hiện ở
hình 1-3:
Hình 1-3: Sơ đồ công nghệ đan lưới thép B40
1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty cổ phần sản xuất và thương mại than
Uông Bí
Qua các số liệu 1-1 ta thấy tình trạng trang thiết bị của công ty tương đối
đáp ứng về số lượng, trình độ cơ giới và đồng bộ hoá cho yêu cầu của quá trình
sản xuất. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần sớm được khắc phục như:
một số máy móc thiết bị của công ty đã được sử dụng lâu nên chất lượng đã
xuống thấp, năng lực sản xuất của thiết bị bị giảm sút chưa đáp ứng được hất nhu
cầu sản xuất của công ty. Vì vậy công ty cần có kế hoạch bổ sung, sửa chữa, mua
sắm them trang thiết bị máy móc; đưa công nghệ sản xuất mới vào sản xuất kinh
Bảng thống kê số lượng máy móc thiết bị chủ yếu
Đưa vào máy
đan lưới thép
B
40
Thép Φ 6
Kéo rút thép
xuống Φ 5,5
Nung mền
thép trong lò
nung điện
Kéo rút thép
xuống Φ 3,7
Kéo rút thép
xuốngΦ 4,8
Kéo rút thép
xuốngΦ 4,2
Kéo rút thép
xuốngΦ 3,1
Kéo rút thép
xuống Φ 2,5
11
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1-1
STT Tên thiết bị Mã hiệu Số lượng
Hiện có Đang sử dụng Sửa chữa
I Thiết bị vận tải 65 65 0
1 Ô tô tải 60 60 0
Ô tô Kamaz 6520 22 20 2
Ô tô Kamaz 55111 4 3 1
Ô tô Kamaz 65115 37 37 0
2 Ô tô Dongfeng 375 6 5 1
II Thiết bị xúc gạt 5 5 0
1 Máy xúc 3 3 0
Máy xúc PC450-6 1 1 0
Máy xúc Kawasaki Z85 1 1 0
Máy xúc Hitachi EX400 1 1 0
2 Thiết bị gạt 2 2 0
Máy gạt IIZ 171 IIZ 171 1 1 0
Máy gạt Shantui SD22 1 1 0
III Xe ca chở khách 24 24 0
1 Transinco K45 2 1 1
2 Transinco K51 23 23 0
IV Xe điều hành 3 3 0
1 Mitsubishi 1 1 0
2 Ford Ranger 1 1 0
3 Fortuner 1 1 0
V Thiết bị động lực 0
Máy biến áp 6KV-30KVA 4 4 0
VI Thiết bị cơ khí 0
1 Máy mài 12 9 3
2 Máy cắt, gọt 7 6 1
3 Máy khoan K125 12 11 1
4 Máy hàn điện 380V-0KVA 3 3 0
5 Máy hàn điện 220V-0KVA 1 1 0
VII Thiết bị văn phòng 0
1 Máy vi tính 32 30 2
2 Máy Phôtocopy 5 5 0
3 Máy điều hòa 23 20 3
12
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
doanh để đảm bảo được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh, nâng cao chất
lượng, sản lượng sản phẩm, dịch vụ của công ty; tăng lợi thế cạnh tranh trên thị
trường.
1.5 Cơ cấu tổ chức lao động - tiền lương trong công ty cổ phần SX và TM
Than Uông Bí
1.5.1 Cơ cấu tổ chức lao đông trong doanh nghiệp:
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí tổ chức bộ máy
quản lý theo cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Với cơ cấu này người lãnh
đạo doanh nghiệp được sự chỉ đạo giúp đỡ của hội đồng quản trị, quyết định,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.
Việc thực hiện theo quyết định, mệnh lệnh theo trực tuyến - chức năng quy định,
các lãnh đạo ở các bộ phận không trực tiếp ra lệnh cho những người thừa hành ở
các bộ phận sản xuất, mà mọi hoạt động sản xuất phải thông qua sự chỉ đạo của
hội đồng quả trị.
Do đó quyết định và mện lệnh của gám đốc công ty, các lãnh đạo các bộ
phận có trách nhiệm, trực tiếp thực hiện, trực tiếp chỉ đạo ra lện cho những người
thừa hành ở các bộ phận sản xuất. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
phải thong qua sự chỉ đạo và điều hành của Hội đồng quản trị công ty. Với cơ cấu
quản lý này Gám đốc công ty vừa chỉ đạo chung vừa tận dụng được trình độ
chuyên môn và kinh nghiệm trong nghề nghiệp của các chuyên viên kỹ thuật kinh
tế … các chỉ thị được đưa ra không bị chồng chéo.
Đặc biệt trong năm qua công ty đã sắp xếp lại bộ máy quản lý, bố trí lại bộ
máy và công việc một cách hợp lý. Công việc thu gọn bộ máy và chuyên môn hóa
chức năng nhiệm vụ đến từng phòng ban, phân xưởng đã gắn trách nhiệm của từng
đơn vị, cá nhân với công việc của mình tạo thành một thể thống nhất từ trên xuống,
phát huy được tính tiên tiến trong tổ chức sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh
* Sơ đồ bộ máy tổ chức: Hình 1- 4: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Than Uông Bí
a. Chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban trong công ty
1. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ hoạch định ra các chiến lược kinh doanh,
định hướng phát triển cho công tác quản lý điều hành.
2. Giám đốc điều hành chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, với toàn bộ
kết quả sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài việc ủy quyền cho phó giám đốc kết
hợp thể hiện theo mô hình bộ máy quản lý toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty chịu sự chỉ đạo của giám đốc công ty than Uông Bí – TKV, giám đốc
13
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Hình 1-4: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí
14
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Tập đoàn than – khoáng sản Việt Nam, chịu trách nhiệm trước nhà nước, trước pháp
luật và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Trợ lý cho giám đốc công ty là phó giám đốc và các phòng ban
3. Phó giám đốc là người trợ lý cho giám đốc, được giám đốc công ty giao cho
quản lý một số lĩnh vực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Phòng cơ điện- vận tải :Tham mưu về phương hướng sản xuất, kiểm tra quản lý
kỹ thuật về cơ điện, bốc xúc, vận tải, sửa chữa thiết bị vận tải, bốc xúc và thực hiện quy
trình quy phạm kỹ thuật các thiết bị như dây truyền sản xuất, sửa chữa thiết bị vận tải,
bốc xúc và cung cấp điện nước. Xây dựng mức năng suất thiết bị, định mức tiêu hao
vật tư khan cho các đơn vị trong công ty
5. Phòng đầu tư : Tham mưu về công tác đầu tư dự án, quản lý, thẩm định, thiết kế,
dự toán công trình, tổ chức nghiệm thu hoàn thiện hồ sơ những công trình đã hoàn
thành, đầu tư mua sắm thiết bị. Ngoài ra còn có nhiệm vụ đo đạc xác định khối lượng
sản phẩm tồn kho, khối dở dang theo hàng quý trong năm.
6. Phòng TCHC: Tham mưu về công tác tổ chức sản xuất, tổ chức lao động,
nghiên cứu hoàn thiện tổ chức sản xuất, bố trí nhân lực lao động. Xây dựng hệ thống
định mức lao động cho từng công việc phù hợp với từng giai đoạn sản xuất của công
ty. Quản lý quỹ tiền lương, tiền thưởng và xây dựng kế hoạch lao động tiền lương hàng
tháng, hàng quý và cả năm của công ty. Xây dựng quy chế đào tạo hàng năm, tổ chức
kèm cặp bồi dưỡng nghiệp vụ thi nâng bậc hàng năm, quy chế trả lương và thanh toán
trả lương cho CBCNV trong công ty.
7. Phòng kế hoạch – vật tư : Tham mưu về việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, cân đối kế hoạch sản xuất ký thuật, tài chính theo hàng năm. Giao khoán kế
hoạch sản xuất kế hoạch vật tư, cung cấp nhiên nguyên vật liệu theo định mưc hàng
tháng cho các đơn vị phục vụ sản xuất kinnh doanh và xây dựng mức tiêu hao vật tư kỹ
thuật.
8. Phòng Thương mại và dịch vụ: có trách nhiệm bố trí tổ chức các nhân viên bán
hàng tại cửa hàng và chủ động nguồn nhiên liệu cung cấp cho các khách hàng và thống
kê báo cáo về tình hình cung cấp nhiên liệu theo ngày trong tháng.
9. Phòng tài chính kế toán: thống kê theo quy định kế toán thống kê doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công đảm bảo sử dụng tiền
vốn một cách hợp lý, đúng mục đích kiểm tra giám sát hạch toán các phân xưởng và
hoạt động kinh tế của công ty.
15
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
10. Phòng An toàn : Tham mưu giúp việc giám đốc về công tác quản lý kỹ thuật an
toàn, thanh tra an toàn bảo hộ lao động.
11. Phòng kỹ thuật công nghệ và môi trường: Tham mưu về kỹ thuật máy móc,
phương tiện vận tải.phương tiện vận tải.
b. Chức năng nhiệm vụ của phân xưởng sản xuất
Bộ phận sản xuất chính là bộ phận tạo ra sản phẩm chính của công ty. Để tạo
điều kiện thuận lợi cho bộ phận sản xuất chính hoạt động bình thường thì cần được sự
hợp tác, hỗ trợ của các bộ phận sản xuất phụ và phụ trợ. Bộ phận sản xuất chính của
công ty có cơ cấu tổ chức, quản lý sản xuất theo sơ đồ 1- 5
Hình 1-5 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ phận sản xuất chính
- Quản đốc là người chịu trách nhiệm chính trước giám đốc công ty về thực hiện
mệnh lệnh tổ chức và quản lý các khâu sản xuất, lao động, an toàn, kinh tế, ký thuật…
Tổng hợp khối lượng sản phẩm hàng ngày trong các ca sản xuất, chi phí vật tư, hạch
toán giá thành đơn vị.
- Phó quản đốc có nhiệm vụ chỉ đạo và điều hành sản xuất chịu trách nhiệm trước
quản đốc về việc thực hiện lệnh sản xuất giải quyết các công việc trong mỗi ca sản xuất
như kỹ thuật, quy trình công nghệ… và báo cáo khối lượng thực hiện trong ca.
- Phân xưởng sản xuất được bố trí một nhân viên kinh tế thuộc phòng tài chính
kế toán thực hiện các nhiệm vụ về thống kê số lao động đi làm, ốm, nghỉ phép…về
chuyên môn nghiệp vụ được sự tham mưu giúp sức các phòng ban chức năng trong
công ty và cập nhật khối lượng sản phẩm và các công việc phát sinh hàng tháng
nghiệm thu, thanh toán lương cho người lao động.
Tổ trưởng tổ
sản xuất
Thống kê phân
xưởng
Phó quản đốc
Quản đốc phân
xưởng
16
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
- Mỗi phân xưởng bố trí nhân lực thành các tổ sản xuất theo từng loại thiết bị,
theo tính chất công việc khác nhau. Hình thức tổ chức ở phân xưởng theo hình thức
chuyên môn hóa.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sản xuất và thương mại than
Uông Bí tuy tổ chức theo trực tuyến- chức năng đã phát huy được các ưu điểm nhưng
vẫn còn cồng kềnh chưa được gọn nhẹ. Thực hiện chế độ một thủ trưởng, phát huy
năng lực cá nhân vào công tác quản lý, giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi chuyên
môn, giảm nhẹ gánh nặng cho cán bộ chỉ huy trực tiếp. Các mệnh lệnh được thực hiện
một cách nhanh chóng, chính xác nhất trong việc điều hành sản xuất và kinh doanh.
Do đặc thù của doanh nghiệp khá phức tạp về công việc vì vậy để hoạt động sản
xuất có hiệu quả và có những quyết định nhanh, chính xác thì việc cải tiến tổ chức sản
xuất nói chung và cải tiến bộ máy quản lý nói riêng đang là mối quan tâm của toàn
doanh nghiệp trong thời gian gần đây. Qua các năm công ty đã luôn cải tiến bộ máy
quản lý cho phù hợp với nhiệm vụ được giao thong qua các biện pháp như:
- Công ty luôn quan tâm tới đầu tư chiều sâu để đội ngũ cán bộ quản lý không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ nhằm phù hợp hơn và đem lại
hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngoài ra công ty còn ban hành các tiêu chuẩn về lao động,
các định mức lao động tổng hợp và kiểm tra việc thực hiện các định mức tiêu chuẩn
phê duyệt ở các đơn vị sản xuất.
- Xây dựng và ban hành quy chế tuyển dụng, quy chế trả lương, thưởng, nội
quy kỷ luật lao động, kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy chế.
- Xây dựng và đào tạo cán bộ quản lý kỹ thuật, nghiệp vụ kinh tế cao theo yêu
cầu đổi mới của công ty mẹ - công ty TNHH một thành viên than Uông Bí – TKV.
Hàng năm công ty vẫn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên chức của công ty được
theo học tại các trường Cao đẳng, Đại học và Trung cấp để nâng cao trình độ văn hóa
và trình độ chuyên môn.
Và công ty đã từng bước kiện toàn lại cơ cấu tổ chức CBCNV nên bộ máy quản
lý tương đối hoàn chỉnh với số lượng CBCNV tính đến 31/12/2010 là 276 người. Như
vậy công ty đã tận dụng khả năng sẵn có về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm nghề nghiệp giải quyết các công việc chuyên môn nhanh gọn và hiệu quả, có
tính quyết đoán về những vấn đề có tínhchuyên môn, thực hiện tốt chế độ chính sách
đối với người lao động. Mặt khác tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa các phòng ban
nghiệp vụ với nhau
17
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
1.5.2. Bố trí sản xuất:
a. Chế độ làm việc, công tác:
Chế độ công tác, làm việc tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than
Uông Bí do doanh nghiệp tự lựa chọn phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, mục
đích đem lại hiệu quả cho sản xuất và cũng không vi phạm các chế độ chính sách của
nhà nước quy định đối với người lao động.
Chế độ công tác của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí căn
cứ vào các điều kiện sau:
- Căn cứ vào các thông tư hướng dẫn, quy định của nhà nước và công ty TNHH
1 thành viên than Uông Bí – TKV về quản lý lao động và sử dụng lao động.
- Căn cứ vào công nghệ sản xuất, năng lực sản xuất đặc thù và tính chất của
doanh nghiệp và đặc điểm bố trí làm việc, công các của công ty.
- Căn cứ vào bộ luật Lao Động nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Hiện tại công ty có hai chế độ làm việc như sau:
- Chế độ làm việc theo giờ hành chính áp dụng cho khối phòng ban, mỗi ngày
làm việc 8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần.
- Chế độ làm việc theo cơ chế khoán sản phẩm áp dụng cho các phân xưởng sản
xuất trực tiếp nhưng phải đảm bảo tiến độ thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi
theo Bộ luật lao động (8 giờ/ngày, 48 giờ/tuần.).
Cơ chế khoán sản phẩm được hình thành từ số lượng lao động và yêu cầu về
khôi lượng, chất lượng sản phẩm trong các đơn vị. Cơ chế này được áp dụng đến từng
phân xưởng sản xuất để đảm bảo kế hoạch, tiền lương thu nhập cho người lao động.
Quản đốc phân xưởng sắp xếp bố trí lao động làm việc theo lệnh của giám đốc, bố trí
công nhân làm việc 3 ca sản xuất ( số công nhân sản xuất 3x 8 giờ/ca lịch đảo với hình
thức đảo ca nghịch như sau:
Lịch bố trí lao động làm việc 3 ca
Bảng 1-2
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN
Ca 1 Ca 1 Ca 2 Ca 2
Ca 2 Ca 2 Nghỉ Ca 3 Ca 3 Nghỉ
Ca 3 Ca 3 Ca 1 Ca 1
18
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Tuy nhiên do điều kiện thời tiết từng mùa và kế hoạch được giao hàng tháng,
hàng quý của công ty dẫn đến việc sắp xếp tổ chức sản xuất của công ty bố trí cho công
nhân làm việc 2 ca sản xuất như sau :
Lịch bố trí lao động làm việc 2 ca
Bảng 1 -3
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6 Thứ 7 CN
Ca 1 Ca2 Ca1 Ca2 Ca 1 Ca 2 Ca1 Ca2 Ca 1 Ca2 Ca1 Ca2
A A A
Ngh
ỉ B B B Nghỉ
B B B A A A
Lịch phân ca sản xuất được bố trí nhân lực đổi ca tuần 1 lần như sau:
Thời gian làm việc 8 giờ/ca
Thời gian chuẩn kết 30 phút/ca
Thời gian nghỉ giữa ca 30 phút/ca
Thời gian nghỉ ăn ca 30 phút/ca
Như vậy chế độ công tác phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của công
ty, thực hiện đúng quy định về sử dụng lao động của Nhà nước. Tuy nhiên bên cạnh
đó công ty cần tiếp tục cải tiến bộ máy quản lý theo hướng nâng cao trình độ cán bộ
quản lý, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc điều hành sản xuất, nâng
cao chất lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất.
b. Chế độ nghỉ ngơi
Người lao động làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ giữa ca 30 phút/ca, thời
gian nghỉ ăn ca 30 phút/ca
Các ngày nghỉ trong năm vẫn được hưởng lương bao gồm:
- Nghỉ lễ :
٭ Tết dương lịch : 1 ngày (1/1 dương lịch)
٭ Tết âm lịch : 4 ngày (30/12 và 1,2,3/1âm lịch)
٭ Ngày giải phóng miền nam : 1 ngày (30/4 dương lịch)
٭ Ngày quốc tế lao động 1 ngày (1/5 dương lịch)
٭ Ngày Quốc khánh 1 ngày (2/9 dương lịch)
٭ Ngày giỗ tổ 1 ngày (10/3 âm lịch)
19
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
- Một số ngày nghỉ có việc riêng cá nhân như :
٭ Nghỉ kết hôn của bản thân : 3 ngày
٭ Nghỉ việc tang lễ của bố mẹ con cái: 3 ngày
٭ Nghỉ con kết hôn : 1 ngày
1.5.3. Tình hình sử dụng lao động trong công ty
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Than Uông Bí là doanh nghiệp hiện ay
đang sử dụng lao động theo đúng quy định của nhà nước hiện hành. Nghĩa là thực hiện
hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động ( Giám đốc công ty ) với người lao
động trên cơ sở thỏa thuận các điều kiện ghi trong hợp đồng. việc sử dụng lao động
hợp lý là sử dụng lao động đúng ngành nghề, cấp bậc công việc, trình độ chuyên môn
và năng lực của ngùi lao động. Hiện tại công ty có 2 loại hợp đồng lao động được ký
với Giám đốc công ty: hợp đồng lao động không thời hạn và hợp đồng lao động có
thời hạn.
Từ khi mới thành lập công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí đến
nay đội ngũ cán bộ công nhân viên ngày càng lớn mạnh. Đầu tiên công ty chỉ có 126
người đến nay số lao động đã lên đến 276 người. Trước tốc độ phát triển của khoa học
kỹ thuật, nền sản xuất công nghiệp đòi hỏi người công nhân phải có trình độ khoa học
kỹ thuật mới có khả năng sử dụng máy móc thiết bị công nghệ hiện đại. Từ đó công ty
đã có những biện pháp đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên có chuyên môn phù hợp với
điều kiện sản xuất của công ty. Đến nay công ty đã có đội ngũ cán bộ có chuyên môn
tương đối tốt; đội ngũ nhân viên có sức khỏe tốt, tuổi đời bình quân 35 tuổi, bậc thợ
bình quân cho các ngành nghề là 4/7.
Trình độ lao động trong công ty Cp SX & TM Than Uông Bí
Bảng 1-4
Tổng số
CBCNV
Trình độ trên
ĐH
Trình độ
ĐH -CĐ
Trình độ trung
cấp
Lao động phổ
thông
276 9 85 127 55
Chất lượng lao động có trình độ đại học và trên đại học còn thấp điều này ảnh
hưởng đến khả năng tiếp thu công nghệ kỹ thuật vào sản xuất. Do vậy trong năm 2010
công ty đã tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên đi bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao
chuyên môn. Bậc thợ của công nhân được nâng cao chủ yếu là bậc 5/7 điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.
20
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Thu nhập của người lao động: trong những năm qua công ty không ngừng nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, thu nhập hàng năm của người lao động không
ngừng được cải thiện và tăng lên. Thu nhập bình quân năm 2007 là 3.424.000 đ/người/
tháng, đến năm 2010 thu nhập bình quân đạt hơn 4.500.000 đ/ người/tháng. Đây là sự
nỗ lực phấn đấu của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty
và chính là động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, tăng năng suất lao
động tích cực góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
21
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua toàn bộ nội dung trình bày ở trên cho thấy công ty cổ phần sản xuất và
thương mại than Uông Bí trong năm qua có những khó khăn và thuận lợi sau:
A.Thuận lợi
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí là một doanh nghiệp
được thành lập từ ngày 30/7/2004 có đội ngũ CBCNV có chuyên môn cao, có kinh
nghiệm về sản xuất, gia công và tiêu thụ sản phẩm. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ và có kinh nghiệm trong việc chỉ đạo và điều hành sản xuất
kinh doanh, quản lý về lao động và kinh tế trong doanh nghiệp. Đây là tiền đề để công
ty phát triển trong những năm tiếp theo.
Việc sản xuất gạch, tấm chèn lò, lưới thép ngày càng được nâng cao năng suất
lao động điều này đạt được là do công ty đã chủ động đầu tư cải tiến kỹ thuật và công
nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện và tình hình sản xuất của công ty.Công ty không
ngừng đầu tư trang thiết bị bốc xúc, thiết bị vận tải, cung cấp nhiên liệu… tạo điều kiện
làm việc cho người lao động ở mức tối ưu nhất như công tác vận tảo than, cung cấp
dịch vụ nhằm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho
người lao động.
Chất lượng sản phẩm của công ty có uy tín trên thị trường, điều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội cũng tương đối thuận lợi cho quá trình sản xuất của công ty cũng như
giao thông và thông tin liên lạc khá thuận lợi cho việc vận chuyển than và cung ứng
nguyên vật liệu, vật tư kỹ thuật cho công ty.
B Khó khăn
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí là đơn vị chủ yếu là vận
chuyển than, sản xuất các sản phẩm phục vụ cho khai thác trong mỏ, cung ứng vật tư
và dịch vụ cung cấp nhiên liệu phục vụ sản xuất cho các đơn vị trong công ty than
Uông Bí- TKV với khối lượng cung ứng, vận chuyển không liên tục nhất là vào mùa
mưa làm ảnh hưởng đến năng suất, công tác cung ứng và vận chuyển. Công nhân trực
tiếp sản xuất chủ yếu là lao động phổ thông, điều kiện khí hậu khắc nghiệp làm ảnh
hưởng đến năng suất lao động thấp dẫn dến thu nhập của người lao động thấp, nên
chưa thực sự tạo động lực để họ hăng say làm việc hơn. Kỹ thuật công nghệ sản xuất,
22
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
gia công chế biến thay đổi theo yêu cầu của khách hàng nên chi phí cho sản xuất tăng
điều này làm giá thành sản phẩm cao.
Mặc dù kết quả kinh doanh của công ty trong những năm qua đã có bước phát
triển mới, điều này có được do sự chỉ đao và điều hành sáng suốt khoa học của Đảng
bộ và lãnh đạo công ty và sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong
toàn công ty. Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã được công ty còn có những điểm
hạn chế như máy móc chưa đồng bộ, khả năng tận dụng tối đa công suất thiết bị chưa
cao.
Việc tổ chức sản xuất, lao động ở các phân xưởng còn có những công việc chưa
bố trí lao động hợp lý. Để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm, tăng sản
lượng và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cần phải đầu tư thiết bị
đồng bộ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động một cách hợp lý hơn nữa nhằm nâng cao
thời gian sử dụng lao động, thời gian sử dụng thiết bị, cải tạo và hiện đại hóa các trang
thiết bị. Đây là một biện pháp tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu góp
phần làm hạ giá thành sản phẩm tăng doanh thu lợi nhuận cho công ty
Trong năm qua công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí gặp nhiều
khó khăn nhưng bằng các biện pháp tổ chức sản xuất hợp lý, linh hoạt trong công tác
tổ chức sản xuất kinh doanh, quyết tân hoàn thành kế hoạc sản xuất kinh doanh năm
2010, công ty đã hoàn thành và hoành thành vượt mức kế hoạch được giao. Để đánh
giá một cách cụ thể, đầy đủ chính xác và tìm ra phương hướng giải quyết các khó khăn
tồn tại … Tất cả các vấn đề đó sẽ được làm rõ qua phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại than Uông Bí năm 2010.
23
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2 :
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI THAN UÔNG BÍ NĂM 2010
24
Trường Đại học Mỏ - Địa chất Luận văn tốt nghiệp
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình nghiên
cứu một cách có căn cứ khoa học về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh bằng các
phương pháp phân tích khác nhau trên cơ sở các số liệu thống kê có liên quan đến điều
kiện sản xuất kinh doanh nhằm đưa ra những kết luận về thực trạng của sản xuất kinh
doanh. Chỉ ra những tiềm năng còn có thể khai thác và những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là tất cả các mặt của
hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua tổng thể các chỉ tiêu phân tích.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài mục đích là giúp cho các doanh
nghiệp đánh giá đúng tình trạng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong hiện tại, chỉ
ra những ưu nhược điểm và định ra đường lối phát triển nhằm tạo ra hiệu quả kinh tế
cao nhất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hoạt động sản xuất
kinh doanh còn nằm trong mối liên hệ với các nội dung khác của công tác quản lý cụ
thể là:
- Đối với công tác kế koạch hoá: phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là
công cụ để điều chỉnh tiến hành sản xuất kinh doanh, là cơ sở cho việc đánh giá tổng
kết việc thực hiện kế koạch.
- Đối với công tác hạch toán kinh tế: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
giúp đánh giá một cách đúng đắn hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó chỉ
ra những tiềm năng còn có thể tận dụng để nâng cao hiệu quả.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh dưới cơ chế thị trường, để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải có lãi. Để đạt được điều đó các doanh
nghiệp phải xác định được phương hướng và mục đích đầu tư, biện pháp sử dụng các
điều kiện sẵn có về các nguồn lực. Muốn vậy các doanh nghiệp cần nắm được các nhân
tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh.
Điều này chỉ thực hiện trên cơ sở phân tích kinh doanh, nên có thể nói phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh là không thể thiếu đối với bất kỳ doanh nghiệp nào.
2.1 Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá chung hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại than Uông Bí là đánh giá trình độ hoàn thành các mục tiêu của công ty,
phân tích các nguyên nhân hoàn thành hay không hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế. Từ
đó đánh giá các mặt mạnh hay yếu trong công tác quản lý của công ty. Bảng 2-1 đã tập
25