Tải bản đầy đủ (.doc) (155 trang)

khóa luận tốt nghiệp tổng công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (683.77 KB, 155 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Mở đầu
Đất nước ta đang trong giai đoạn quá độ tiến lên XHCN xây dựng cơ sở vật
chất cho XHCN. Để tiến lên XHCN, chúng ta phải thực hiện CNH – HĐH đất
nước. Để có một cơ cấu kinh tế hợp lý, có sức mạnh và hoạt động có hiệu quả thì
các nhân tố nội tại trong cơ cấu đó (các thành phần kinh tế, các loại hình doanh
nghiệp) phải phát huy và hoạt động hết khả năng của mình. Trong đó, ngành Dầu
khí đã thực sự trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn, góp phần làm thay da đổi thịt
nền kinh tế quốc dân.
Với mục tiêu đó, Tổng công ty Dung dịch Khoan và Hoá phẩm Dầu khí ra đời
và ngày càng phát triển lớn mạnh, khẳng định sự chủ động trong lĩnh vực là nhà
thầu cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành Dầu khí. Là một đơn vị trực thuộc Tổng
công ty Dầu khí Việt Nam, Tổng công ty Dung dịch Khoan và Hoá phẩm Dầu khí
có nghĩa vụ thu nộp cho Ngân sách Nhà nước những khoản doanh thu có được từ
HĐSXKD cho các đối tác trong và ngoài ngành Dầu khí. Mặc dù còn khá non trẻ
Tổng công ty Dung dịch Khoan và Hoá phẩm Dầu khí đã nhanh chóng chứng tỏ vị
trí của mình trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phụ và trở thành đối tác không
thể thay thế đối với các đơn vị có hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí trên lãnh
thổ Việt Nam. Ngoài ra Tổng công ty còn cố gắng mở rộng hoạt động của mình ra
cả thị trường nước ngoài và thiết lập được mối quan hệ bước đầu khá tốt đẹp với
các nước bạn.
Xuất phát từ những định hướng lớn về phát triển kinh tế mà Đảng Cộng sản
Việt Nam và Nhà nước đã vạch ra, điểm lại chặng đường mà PetroVietnam đã đi
qua, nhận thức đầy đủ những thách thức và cơ hội đặt ra trong tương lai,
PetroVietnam luôn kiên trì với những quan điểm phát triển đã được xác định từ
nhiều năm qua. Trong đó có một quan điểm xuyên suốt và đã gây sự chú ý đặc biệt
của em, đó là:
Phát triển ngành Dầu khí Việt Nam trên cơ sở tăng cường sức mạnh bên trong.
Thách thức lớn nhất đặt ra trong xu thế hội nhập các nền kinh tế khu vực và thế giới
là vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành. Để làm được điều đó phải tích
cực thực hiện công tác đầu tư vào các dự án và hoạt động của ngành cũng như các


doanh nghiệp thành viên sao cho hoạt động của Tổng công ty dầu khí Việt Nam
thực sự năng động và hiệu quả. Cần đổi mới quan hệ sản xuất một cách phù hợp,
phát huy mọi nguồn tiềm năng để phát triển. Việc tăng cường quản lý sản xuất và áp
dụng công nghệ hiện đại luôn được xem là yếu tố quan trọng để giảm chi phí sản
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, đây cũng chính là điểm mấu chốt để nâng
cao khả năng cạnh tranh của PetroVietNam trong xu thế hội nhập hiện nay.
Trong quá trình đào tạo sinh viên ở Nhà trường, việc viết đồ án tốt nghiệp là
khâu cuối cùng có ý nghĩa rất quan trọng và quyết định sự định hình, phương hướng
chuyên môn của cử nhân kinh tế nói chung và chuyên ngành Kinh tế - QTDNDK
nói riêng. Hiểu rõ được mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của nó nên sau một
thời gian thực tập tốt nghiệp nghiêm túc tại Tổng công ty Dung dịch khoan và Hoá
phẩm Dầu khí, em đã tìm hiểu được tình hình thực tế về các vấn đề công nghệ sản
xuất, được làm quen và thực hiện các nghiệp vụ kinh tế như kế hoạch, thống kê,
hạch toán, đặc biệt là biết thu thập, xử lý tài liệu thực tập tại Tổng công ty
Với sự giúp đỡ nhiệt tình tập thể cán bộ Tổng Công ty DMC, và sự hướng dẫn
tận tình của cô Nguyễn Thị Kim Ngân, em đã hoàn thành xong bản đồ án tốt
nghiệp.
Đồ án gồm 3 chương:
Chương 1: Tình hình chung và các điều kiện sản xuất chủ yếu của Tổng công
ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí.
Chương 2: Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty dung
dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí.
Chương 3: Phân tích tình hình tài chính của Tổng công ty Dung dịch khoan và
Hóa phẩm Dầu khí - DMC giai đoạn 2006 – 2010.
Hà Nội, ngày 11 tháng 5 năm 2010
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN SẢN
XUẤT CHỦ YẾU CỦA TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH

KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
1.1 Tình hình chung về Tổng công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí
(DMC)
1.1.1 Sự hình thành và phát triển của DMC
Tổng công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm Dầu khí là doanh nghiệp hạch
toán độc lập của Tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam, hoạt động theo luật doanh
nghiệp Nhà nước và các luật liên quan khác, được thành lập thep quyết định số
182/1990/QĐ – Tổng cục Dầu khí (nay là tập đoàn Dầu khí Quốc Gia Việt Nam)
ngày 08/03/1990.
Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí được thành lập để đáp
ứng nhu cầu cấp bách, sản xuất hóa phẩm, dung dịch khoan và từng bước vươn lên
trở thành nhà thầu phụ ở Việt Nam và khu vực Đông Nam Á.
Tên giao dịch :
TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ
Tên giao dịch tiếng anh: DRILLING MUD CORPORATION
Tên viết tắt: DMC
Địa chỉ: Số 173 Trung Kính – P.Yên Hòa – Q.Cầu Giấy – Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 38562861 - 35140350
Website: www. Drillingmud.com.vn
Email:
Vốn điều lệ: 350,000,000 VNĐ
Fax : (84.4) 8562552
Mã số thuế : 0100150873
Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí được thành lập các
công ty trực thuộc, mở các chi nhánh, văn phòng đại diện, các phòng giao dịch,
trạm liên lạc tại Hà Nội, các Tỉnh, và thành phố ở Việt Nam, khi cần thiết thì đặt
văn phòng đại diện tại nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Được sự lãnh đạo của, chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam,
sự giúp đỡ của các phòng ban Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, cùng với sự hợp tác

có hiệu quả của các đơn vị kinh tế trong và ngoài ngành. Sự đoàn kết, cố gắng lao
động sản xuất của toàn thể CBCNV trong Tổng công ty đã tạo được động lực thúc
đẩy sản xuất phát triển.
Công tác tổ chức, kiện toàn, công tác đào tạo được coi trọng và duy trì
thường xuyên, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Tổng công ty được quan tâm đầu tư có
trọng điểm, cho tới nay có thể nói là tương đối đầy đủ để phục vụ cho sự phát triển
nhanh chóng và lâu dài.
Uy tín của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí trong thị
trường dịch vụ Dầu khí là không thể phủ nhận. Các công ty trong nước đã coi Tổng
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
công ty Dung dịch kkhoan và Hóa phẩm Dầu khí như một đối tác tin cậy về năng
lực, trình độ và tác phong dịch vụ.
Quá trình phát triển của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu
khí được hình thành qua 2 giai đoạn :
Giai đoạn 1 (1990-1995):
Ngành Dầu khí Việt Nam đẩy nhanh tiến trình khoan thăm dò và khai thác
Dầu khí trên diện rộng ở lục địa Việt Nam, việc xây dựng, phát triển lĩnh vực dịch
vụ Dầu khí là vô cùng quan trọng. Trong bối cảnh đó, theo quyết định số 182 TK-
DK ngày 8 tháng 3 năm 1990 của Tổng cục Dầu mỏ và Khí đốt ( nay là Tập đoàn
Dầu khí Quốc gia Việt Nam), Công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí
(DMC) đã được thành lập, để đáp ứng nhu cầu cấp bách, sản xuất dung dịch khoan
và hoá phẩm Dầu khí cho ngành Dầu khí Việt Nam . Trong thời gian đầu mới thành
lập, với hai sản phẩm chính là Barite và Bentonite, doanh thu của Công ty chỉ đạt
khoảng 1 tỷ đồng.
Năm 1991, thành lập Công ty ADF – Việt Nam (nay là Công ty liên doanh M-
I Việt Nam), là liên doanh giữa Công ty Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí với
Công ty Anchor Drilling Fluids A/S Nauy (năm 1996 ADF A/S Nauy đã chuyển
50% vốn sở hữu trong ADF – Việt Nam cho M-I Hoa Kỳ).
Từ năm 1993, Công ty đã nghiên cứu và sản xuất thành công hai sản phẩm
Barite API và Bentonite API mở ra một thời kì mới của việc tăng sản lượng, chất

lượng sản phẩm, đáp ứng cho nhu cầu trong nước và đặt cơ sở cho việc xuất khẩu
sản phẩm của DMC ra thị trường quốc tế.
Giai đoạn 2 (1995 đến nay) :
Từ năm 1995 khi mà ngành công nghiệp dầu khí ở Việt Nam và thế giới phát
triển mạnh thì mặt hàng sản xuất chủ yếu của công ty là dung dịch khoan và hóa
phẩm dầu khí càng có vị thế. Không những chỉ cho ngành công nghiệp dầu khí mà
công ty còn vươn tới trong lĩnh vực xây dựng, thủy điện, sơn giấy Một định hướng
chiến lược được xác lập: Từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ cán
bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật chuyên ngành, lực lượng lao động lành nghề
để sản xuất những sản phẩm cơ bản nhất cho công nghệ khoan dầu, từng bước đa
dạng hóa sản phẩm, cạnh tranh lành mạnh với thị trường bằng chất lượng và giá cả,
tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật của thế giới nhằm
phát triển lĩnh vực dịch vụ về kĩ thuật dung dịch khoan, hoàn thiện giếng khoan, xử
lý giếng khoan và tăng cường thu hồi dầu trên cơ sở phát huy nội lực và tổ chức tốt
việc hợp tác, liên doanh với các tổ chức kinh tế, khoa học kỹ thuật trong nước và
quốc tế.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh: Năm 1998, dây chuyền Feldspar,
Dolomite, CaCO3 với công suất 20.000 tấn sản phẩm / năm được đưa vào hoạt
động góp phần mở rộng lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá sản phẩm của Công ty.
Đến nay, Công ty đã sản xuất được trên 20 loại sản phẩm khác nhau đạt tiêu chuẩn
quốc tế API đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật của công nghệ khoan tìm kiếm thăm dò
và khai thác dầu khí.
Năm 1999, Công ty đã được cấp chính chỉ ISO 9002-1994 và hiện nay, Công
ty đang áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001-2000 trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Ngày 28/04/2005, theo quyết định số 1544/QĐ_TCCB của bộ trưởng Bộ Công
Nghiệp, công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí được chuyển đổi hình thức
thành Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí, là doanh nghiệp
Nhà nước, đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Dầu khí Việt Nam (nay là

Tập đoàn dầu khí Quốc gia Việt Nam) và chính thức đi vào hoạt động ngày
18/10/2005.
Tháng 6/2007, thành lập Công ty cổ phần CNG Việt Nam với các đối tác là
Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí (51% vốn điều lệ) Công
ty IEV Energy SDN.BHD (42%) và Công ty TNHH Sơn Anh (7%).
Ngày 15/11/2007 : cổ phiếu của công ty cổ phần dung dịch khoan và hóa
phẩm Dầu khí được chính thức niêm yết tại Trung tâm Giao dịch chứng khoán Hà
Nội với mã PVC.
Ngày 31/1/2008 Đại hội cổ đông Công ty cổ phần DMC nhất trí thông qua
việc chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty theo mô hình Công ty Mẹ - Con.
Ngày 29/3/2008 : Công ty cổ phần DMC được trao giải thương hiệu mạnh năm
2007.
Ngày 30/5/2008, Công ty Cổ phần Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu khí
chính thức chuyển đổi thành Tổng công ty CP Dung dịch khoan và Hoá phẩm Dầu
khí.
Tại ngày 30/06/2010 thì vẫn còn tồn tại 3 chi nhánh trên danh nghĩa (do thực
hiện xong các thủ tục quyết toán với các cơ quan thuế) đó là :
Chi nhánh công ty cổ phần dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí tại Yên
Viên
Chi nhánh công ty cổ phần dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí tại Phú Mỹ
Chi nhánh tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí – CTCP tại
Vũng Tàu.
Ngày 31/12/2010 vốn điều lệ của tổng công ty gồm : Vốn nhà nước :
11,677,496 cổ phần, chiếm 33.36% vốn điều lệ.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Vốn TCT CP Phân đạm và hóa chất dầu khí : 2,820,031 cổ phần, chiếm 8.05%
vốn điều lệ.
Vốn khác : 20,502,473 cổ phần, chiếm 58.59% vốn điều lệ.
Hiện tại thì tổng công ty bao gồm 4 công ty con quan trọng được hợp nhất :
- Công ty TNHH 1 thành viên hoá phẩm dầu khí DMC-Miền bắc

- Công ty TNHH 1 thành viên hóa phẩm dầu khí DMC-Miền trung
- Công ty TNHH 1 thành viên hóa phẩm dầu khí DMC-Miền nam
- Công ty TNHH 1 thành viên dung dịch khoan và dich vụ giếng khoan DMC
– WS. 1 văn phòng đại diện Tổng công ty DMC tại CHDCNN LÀO
Góp vốn liên doanh :
- Công ty TNHN DMC – VTS
- công ty liên doanh M-I VIỆT NAM
1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng công ty.
1. Chức năng.
- Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh vật liệu, hoá phẩm dùng cho dung dịch
khoan và xi măng trong công nghiệp Dầu khí.
- Nghiên cứu chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật về dung dịch khoan,
xi măng, dung dịch hoàn thiện, xử lí và sửa chữa, xử lí giếng khoan Dầu khí.
- Xuất nhập khẩu các hoá phẩm phục vụ khoan khai thác Dầu khí
- Kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên liệu hoá chất, các thiét bị, vật tư phương
tiện phục vụ cho ngành công nghiệp Dầu khí.
- Kinh doanh khoáng sản phục vụ cho sản xuất dung dịch khoan dầu khí gồm:
Barite, Bentonite, Canxi Carbonate, Silicaflour, Dolomite và Feldspar.
- Kinh doanh các sản phẩm hoá dầu, hoá khí.
2. Nhiệm vụ.
Tổ chức tốt công tác sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu hoá phẩm dung
dịch khoan và kỹ thuật nhằm:
- Phục vụ cho công tác thăm dò, khai thác, vận chuyển và chế biến dầu khí ở
Việt Nam.
- Tăng cường và mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức của ngành Dầu
khí, các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước theo sự chỉ đạo của Tập đoàn nhằm phát
triển đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ kỹ thuật.
- Đầu tư hiệu quả công trình xây dựng cơ bản, bổ sung các trang thiết bị cần
thiết, xây dựng hệ thống chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9002 đối với các
sản phẩm chủ yếu của Công ty.

Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
1.1.3.Lĩnh vực đăng ký kinh doanh
Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ dung dịch khoan, dịch
vụ hoàn thiện và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lí vùng cận đáy giếng, tăng
cường thu hồi dầu và các dịch vụ kỹ thuật dầu khí khác.
Thu gom, xử lí, tái chế các loại phế liệu và chất thải ngành dầu khí
Xử lí môi trường và chuyển giao công nghệ xử lí môi trường
Kinh doanh các hóa chất( trừ loại nhà nước cấm ), hóa phẩm, nguyên vật liệu
và các thiết bị phục vụ tìm kiếm, thăm dò, khai thác, vẩn chuyển, tồn chứa, chế biến
dầu khí và các ngành kinh tế.
Xuất nhập khẩu hóa chất(trừ nhà nước cấm), hóa phẩm, thiết bị, nguyên vật
liệu, vật tư phục vụ cho ngành công nghiệp dầu khí, phục vụ xử lý, chống ô nhiễm
môi trường và các ngành công nghiệp khác
Kinh doanh vật liệu phục vụ các sản phẩm từ khí đốt, nhiên liệu sinh học
Kinh doanh phụ gia cho dung dịch khoan.
1.1.4. Sản phẩm dịch vụ chính trên thị trường :
Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của DMC bao gồm 3 dòng chính :
- Sản phẩm do công ty sản xuất từ nguồn nguyên liệu trong nước : Bao gồm
Barite API DAK, Bentonite API DAK, CaCO3 dạng vảy,Ximawng
G,Feldspar,Thạch anh,Dolomite… các sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp
Dầu khí dân dụng như : khoan cọc nhồi, khoan thăm dò địa chất….Trong đó các sản
phẩm barite API DAK, Bentonite API DAK, xi măng giếng khoan G DAK,calcium
carbonate DAK là các mặt hàng truyền thống quan trọng của DMC. Với các loại
sản phẩm này, thương hiệu DMC đã có mặt tại 12 nước khu vực Châu Á Thái Bình
Dương ( Úc, Newzealand, Malayxia, Indonexia, Singapore, philipin, Brunei, Nga,
Nhật, Hàn, Hàn Quốc, Thái Lan, Băngladesh…) Trung Đông và Trung Mỹ mỗi
năm.
- Sản phẩm do công ty kinh doanh : Bao gồm các sản phẩm như CMC- EHV,CMC
– LV, Calcium carbonate, Bentonite, DemulsiFier,Deoamer,PPD và các hóa chất cơ
bản phục vụ ngành công nghiệp dầu khí và các ngành công nghiệp khác như xây

dựng, gốm sứ, giấy…
- Các dịch vụ khoa học kỹ thuật: Bao gồm các dịch vụ kỹ thuật dung dịch
khoan và các dịch vụ khoa học kỹ thuật liên quan tới việc khai thác và tăng cường
thu hồi dầu.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
1.2. Điều kiện địa lý, tự nhiên, kinh tế nhân văn ảnh hưởng tới HĐSXKD của
Tổng công ty Dung dịch Khoan và Hóa phẩm Dầu khí
1.2.1. Vị trí địa lý:
Trụ sở chính : Số 173 Trung kính – P. Yên Hòa – Q.Cầu Giấy – Hà Nội
Các đơn vị cơ sở:
- Công ty TNHH một thành viên Hoá phẩm Dầu khí DMC - Miền Bắc: 23
Láng Hạ - Đống Đa – Hà Nội.
- Công ty TNHH một thành viên Hoá phẩm Dầu khí DMC - Miền Trung: 13
Phố Nguyễn Công Phương – Phường Nghĩa Lộ – Thị xã Quảng Ngãi – Tỉnh Quảng
Ngãi
- Công ty TNHH một thành viên Hoá phẩm Dầu khí Miền Nam: 99 Lê Lợi
Thành phố Vũng Tàu – Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
- Công ty TNHH 1 thành viên Dung Dịch khoan và dịch vụ giêngs khoan
DMC – WS : Số 14 – Phạm Hồng Thái – P7 –TP Vũng Tàu.
- Công ty liên doanh MI – VIETNAM : 99 Lê Lợi – Thành Phố Vũng Tàu.
- Công ty TNHH DMC – VTS : tại CHDCNN Lào
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại Hà Nội là trung tâm văn hoá - kinh tế
của đất nước, các đơn vị cơ sở, các chi nhánh phân bố khắp chiều dài đất nước, gần
những đầu mối giao thông đường bộ, đường thuỷ là điều kiện thuận lợi cho Công ty
trong việc thu mua nguyên vật liệu cũng như công tác vận chuyển, bán hàng…
Tổng ty có công ty con ở tại số 99 Lê Lợi – TP. Vũng Tàu (thành phố Công
nghiệp Dầu khí) chi nhánh nằm gần ngã 3 Phạm Hồng Thái – Lê Lợi là ngã 3 nối
liền với đường 30/4 và tiếp nối là quốc lộ 51 dài 120 km nối TP.Vũng Tàu với Biên
Hòa và TP Hồ Chí Minh. Cảng Vũng Tàu đủ sức chứa các tàu của Vietsopetro và
các tàu của nước ngoài với trọng tải lớn đây là điều kiện tốt để DMC cung cấp các

sản phẩm của mình cho các Công ty khai thác Dầu khí trong nước và xuất khẩu.
1.2.2 Đặc điểm khí hậu:
Cơ sở sản xuất của Tổng công ty nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Những tháng đầu năm là tháng có nhiệt độ thấp, tháng 1 là tháng có nhiệt độ thấp
nhất là 10 C và cao nhất là 17 C. Mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 9, lượng
mưa trung bình khoảng trên 2.800 mm. Thời gian còn lại trong năm là mùa
khô.Mùa đông thường có rét đậm, rét hại kèm theo có gió mùa Đông Bắc. Độ ẩm
cao, trung bình trên 85%. Với điều kiện khí hậu như vậy đã làm cho Công ty gặp
nhiều khó khăn khi cần quặng khô để sản xuất.
1.2.3. Điều kiện xã hội
Tổng công ty có trụ sở chính tại Hà Nội là nơi có mật độ dân cư đông đúc
trong vùng có các ngành công nghiệp phát triển, trình độ dân trí cao, nơi tập trung
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
các trường Đại học và nhiều trung tâm nghiên cứu. Đây là điều kiện tốt cho Tổng
công ty tuyển dụng lao động phù hợp với yêu cầu của mình. Tổng công ty còn có
các công ty con, cơ sở sản xuất ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam là một thuận lợi rất
lớn của Tổng công ty trong việc phân phối tiêu thụ sản phẩm trên toàn quốc và thu
hút được nguồn lao động dồi dào tại các địa phương, số lao động đó chủ yếu là lao
động phổ thông.
1.2.4. Điều kiện kinh tế :
Hà Nội là thủ đô, trung tâm chính trị, văn hoá xã hội của cả nước, có cơ sở hạ
tầng phát triển mạnh là điều kiện thuận lợi cho việc giao dịch, kí kết hợp đồng và
mở rộng buôn bán tiếp thị ra thị trường quốc tế của Công ty. Đây là điều kiện rất tốt
tác động mạnh đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Miền Bắc là vùng kinh tế có 2/3 số lao động sản xuất nông nghiệp, trong
những năm gần đây các vành đai xanh đã phát triển ở xung quanh thành phố Hà
Nội. Các khu, cụm công nghiệp đang mọc lên và ngày càng phát triển không những
ở Hà Nội mà còn ở các vùng lân cận cũng được nhiều nhà đầu tư chú y vì điều kiện
giao thông thuận lợi cho việc giao lưu buôn bán. Ngành cơ khí, điện tử, viễn
thông… phát triển mạnh làm cho đời sống và thu nhập của người dân từng bước

được cải thiẹn và nâng cao.
Miền Nam là vùng có tiềm lực kinh tế mạnh, phát triển nông nghiệp, công
nghiệp, du lịch, xuất khẩu…việc hình thành khu công nghiệp liên hợp khai thác
Dầu khí Vũng Tàu không những mở ra việc sử dụng thêm các nguồn năng lượng
mới cho vùng mà còn tạo ra khả năng có thêm những ngành sản xuất mới như sợi tơ
tổng hợp, phân bón, gạch men, gốm sứ…
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất chủ yếu của Tổng công ty
Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí DMC
1.3.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trong quá trình xây dựng, phát triển đổi mới và trưởng thành đến nay Tổng
công ty DMC đã có các công ty TNHH, các nhà máy sản xuất sản phẩm, các công
ty liên doanh trên khắp cả 3 miền của Tổ quốc, phục vụ cho quá trình HĐSXKD:
như Công ty TNHH 1 thành viên Hóa phẩm Dầu khí DMC – Miền bắc là nơi sản
xuất chính ra các sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty (Barite API, Bentonit API,
Fensar, Dolomite, CaCO
3
…), Mỏ Barite Làng Cao (Bắc Giang) với hàm lượng
quặng ổn định BaSO
4
85% trữ lượng dự báo 1.300.000 tấn; Mỏ Barite Ao Sen
(Tuyên Quang) có trữ lượng 660.000 tấn, hàm lượng quặng thay đổi từ 48% ÷ 65%.
Tổng trữ lượng quặng Barite của các mỏ tả ngạn sông Đáy vào khoảng trên 3 triệu
tấn.Ngoài ra còn các mỏ Barite ở Bắc Cạn, Đoan Hùng, Phú Thọ đưa về Yên Viên
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
phục vụ cho sản xuất. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển sản xuất Barite cho
Tổng công ty.
1.3.2. Công nghệ sản xuất chủ yếu của DMC
Đáp ứng nhu cầu thị trường Tổng công ty phải đẩy mạnh nghiên cứu,mua sắm
thêm trang thiết bị công nghệ hiện đại để nâng cao sản lượng sản phẩm,cung cấp
dịch vụ đúng yêu cầu cho quá trình vận chuyển nguyên vật liệu cho sản xuất và

phân phối sản phẩm. Một mặt phải xúc tiến mạnh mẽ xây dựng các nhà máy,công ty
liên doanh liên kết quốc tế. Được sự hỗ trợ vốn của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam và sự nỗ lực vươn lên của Tổng Công ty đến nay Tổng Công ty đã có cơ sở vật
chất, trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Ngày 21/03/1995 hệ thống sản xuất Bentonit API trên cơ sở thiết bị nghiền
con lắc ly tâm tròn kiểu Raymond (Hoa Kỳ) nhập từ Trung Quốc đã đi vào hoạt
động ở chi nhánh Vũng Tàu. Tiếp đến ngày 29/10/1995 hệ thống sản xuất Barite
API được khánh thành tại xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên với hệ thống trang
thiết bị nghiền Raymond và những cải tiến độc đáo của DMC về công nghệ (hệ
thống nạp tiêu …). Hai sự kiện đó đã mở ra một thời kỳ mới của việc tăng sản
lượng và chất lượng sản phẩm, chiếm lĩnh được lòng tin của khách hàng và đặt cơ
sở cho việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường Quốc tế vào năm 1997. Đi đôi với đầu
tư công nghệ Tổng công ty còn đầu tư hệ thống kho tàng, các phòng thí nghiệm
hiện đại, các phương tiện kỹ thuật bốc xếp, phương tiện kỹ thuật đi lại, các thiết bị
văn phòng hiện đại, chỉnh trang các trụ sở, đẩy mạnh việc cơ giới hoá hệ thống sản
xuất nhằm giảm nhẹ sức lao động và cải thiện môi trường làm việc. Vào cuối năm
1998 có thêm một dây chuyền sản xuất Fensar, Dolomite, CaCO
3
với công suất
2000 tấn sản phẩm đi vào hoạt động tại Xí nghiệp Hoá phẩm Dầu khí Yên Viên,
góp phần mở rộng lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty. Cũng trong năm 1998 với
sự trợ vốn của Tổng Công ty (300.000 USD) DMC đã đầu tư hệ thống Silô, hệ
thống hoạt hoá để sản xuất Bentonit tại Vũng Tàu. Triển khai các kết quả nghiên
cứu, thử nghiệm trong nhiều năm, DMC đã từng bước đầu tư sản xuất các sản phẩm
bôi trơn (DMC – Lub), chất diệt khuẩn (DMC – Biosfe) và các sản phẩm bắt đầu đã
được tiêu thụ trên thị trường đem lại lợi nhuận cao trong Công ty. Vào tháng
06/1999 với sự hỗ trợ vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam , DMC đã mua lại
Xí nghiệp Chế biến Thực phẩm (thuộc Sở Nông nghiệp Quảng Ngãi), DMC đã đầu
tư sửa chữa cải tạo để đặt cơ sở cho việc tổ chức sản xuất các loại hoá phẩm phục
vụ cho công tác khoan khai thác dầu khí. Trên hệ thống thiết bị đã đầu tư khối

lượng sản phẩm DMC sản xuất và chất lượng của chúng đã đáp ứng được nhu cầu
tiêu thụ của các công tác khai thác dầu khí trong và ngoài nước trong những năm
vừa qua.Đầu tư công nghệ và thiết bị sản xuất các hoá phẩm dầu khí thay thế nhập
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
khẩu và tiến tới mở rộng xuất khẩu là hướng đi đúng đắn tạo cơ sở cho sự phát triển
bền vững DMC bước vào thời kỳ mới: đầu tư là chiều sâu, đầu tư công nghệ cao là
một chiến lược lâu dài.
1.3.3 Công nghệ sản xuất hiện nay của DMC
Hình 1.1:Sơ đồ đường đi của sản phẩm
Sản phẩm chủ yếu của DMC là Barite API, Bentonit API, Fensar, Dolomite,
CaCO
3
.Trong sơ đồ đường đi từ quặng đến sản phẩm trên, nhận thấy rằng khâu
nghiền quặng là quan trọng nhất. Hiện nay, xí nghiệp trang bị máy nghiền 5R để
phục vụ cho việc nghiền quặng.
Quy trình sản xuất của máy 5R:
Nguyên liệu khô sau khi rửa sạch phơi khô được đưa vào hệ thống cấp liệu cơ
giới. Theo hệ thống xích tải, băng tải đi vào máy kẹp hàm sau khi qua máy kẹp hàm
nguyên liệu tinh có kích thước nhỏ và đồng đều (hơn 20mm) từ đây lên hệ thống
cấp liệu bằng gầu tải, hệ thống cấp liệu theo nguyên lý rung đệm từ đảm bảo cung
cấp nguyên liêu ổn định cho máy nghiền. Trong máy nghiền nguyên liệu được lưỡi
xẻng đưa vào khe giữa con lăn và vành nghiền, bột nghiền có kích thước đủ nhỏ sẽ
được đẩy lên bởi hệ thống quạt, những hạt đạt yêu cầu sẽ qua hệ thống phân cấp hạt
nhân vào bồn chứa (Silô lớn) những hạt không đạt yêu cầu có kích thước nhỏ một
phần được giải phóng ra ngoài còn những hạt lớn được thu gom lại. Thành phần ở
Silô lớn sẽ qua máy đóng bao 4 vòi, được đóng và đưa sang kho chứa.
Tuyển rửa và làm
khô quặng
Kho thành phẩm
Quặng Nghiền

Phối trộn
phụ gia
Đóng gói
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Nguyên liệu
Kho chứa
Hoạt hóa soda
U 3-5 ngày
Phơi khô tự
nhiên
Nghiền
Phối trộn với phụ
gia CMC
Lưu kho
điều chỉnh chế độ
vận hành
Đóng bao 50kg PP/PE
Kiểm tra nguyên liệu
Kiểm tra sản phẩm
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Hình 1.2: Sơ đồ công nghệ sản xuất của BENTONITE- API DAK
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Hình1-3: Sơ đồ công nghệ sản xuất Barite của DMC
1.4. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Nguồn cung cấp quặng Barite
Kiểm tra
phân loại
Trả lại nhà cung
cấp khi không
đạt yêu cầu

Quặng thông
thường
SG:4.20-4.28
g/cm
3
Quặng kẹp đất
SG:4.20 g/cm
3
Min
Quặng sạch
SG:4.02-4.28
g/cm
3
MBT≤1.2ml
Quặng SG cao
SG:4.28
g/cm
3
Min
MBT≤2.0ml
MBT:
1.2-2m
MBT:
≥2.0ml
Xác định tỷ lệ phù hợp
để phối cùng tuyển rửa
Xác định tỷ lệ
phối trộn hợp lý
Nếu quặng
ướt cần phơi

khô sau đó
chuyển luôn
về kho chứa
Tuyển rửa
- Quặng khô tự nhiên cần tuyển
khô
- Quặng ướt cần tuyển ướt
- Đập quặng để có kích thước phù
hợp
- Trộn định lượng bằng
xe xúc lật
- Đập quặng để có kích
thước phù hợp
- Phơi khô tự nhiên
Kho bãi chứa
SG≥4.2g/cm
3
, MBT≤2ml, độ ẩm ≤0.7%, kích thước: 200x200mm Max. Các loại
quặng khác nhau cần để riêng. Khi sản xuất cần cấp xen kẽ các loại quặng với tỷ
lệ phù hợp để ổn định cho quá trình nghiền và chất lượng sản phẩm
Quặng SG thấp
SG:4.05-4.20
g/cm
3
MBT≤1.2ml
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Hình 1.3: Sơ đồ tổ chức của TCT DMC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
PHÒNG THƯƠNG MẠI HỢP ĐỒNG
PHÒNG TỔ CHỨC & PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC
PHÒNG KẾ HOẠCH
PHÒNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
PHÒNG AN TOÀN CHẤT LƯỢNG-MT
PHÒNG MARKETING
PHÒNG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
PHÒNG DỊCH VỤ KỸ THUẬT
PHÒNG KHOÁNG SẢN
VP ĐẠI DIỆN CTCP
DMC TẠI CHDCND
LÀO
CT LIÊN DOANH
M-IVIỆT NAM
Cty. TNHH một
thành viên
DMC-WS
Cty. TNHH một
thành viên
DMC-WS
Cty. TNHH
một thành viên
hoá phẩm dầu khí

DMC miên Bắc
Cty. TNHH
một thành viên
hoá phẩm dầu khí
DMC miền Trung
Cty. TNHH
một thành viên
hoá phẩm dầu khí
DMC miền Nam
PHÒNG TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÒNG PHÁP CHẾ VÀ QUAN HỆ CỘNG
ĐỒNG
PHÒNG DỊCH VỤ LÀM SẠCH VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN DMC
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
1.4.1.Cơ cấu bộ máy quản lý
Trong thực tế hiện nay có rất nhiều hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhưng
tùy theo đặc điểm và khả năng thực tế của từng loại hình doanh nghiệp mà nhà quản
lý lựa chọn hình thức tổ chức cho phù hợp. Dựa vào tình hình thực tế DMC đã lựa
chọn mô hình quản lý trực tuyến chức năng, một mô hình mà các công ty cổ phần ở
Việt Nam sử dụng rất phổ biến, gồm 3 cấp
- Cấp 1 bao gồm : Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát
- Cấp 2 gồm : Tổng giám đốc, phó TGĐ, các phòng ban chức năng
- Cấp 3 gồm : Các công ty con, các chi nhánh
Đại hội đồng cổ đông:
Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất
của công ty, quyết định những vấn đề được luật pháp và điều lệ công ty quy định.
Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và
ngân sách tài chính cho năm tiếp theo. Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát của công ty.

Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề của
Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Tổng giám đốc điều hành và
những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do luật pháp và điều lệ
của công ty quy định, các quy chế nội bộ của công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy
định
Ban Kiểm soát:
Là cơ quan trực thuộc ĐHĐCĐ, do ĐHĐCĐ bầu ra. Ban kiểm soát có nhiệm
vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong hoạt động điều hành hoạt động kinh doanh,
báo cáo tài chính của công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với HĐQT và TGĐ.
Ban Giám đốc :
Bao gồm Tổng giám đốc và 03 Phó giám đốc là Phó Tổng giám đốc nội chính
QLCL ISO, Phó Tổng giám đốc kế hoạch đầu tư sản xuất vật tư vận tải, Phó Tổng
giám đốc phụ trách tài chính.Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động hàng
ngày của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao.Các Phó Tổng giám đốc là người giúp việc cho Tổng
giám đốc và chiụ trách nhiệm trước Tổng giám đốc về việc phân công, chủ động
giải quyết những công việc đó được Tổng giám đốc ủy quyền và phân công theo
đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của công ty.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Các phòng ban chức năng của Tổng công ty :
Phòng Tổ chức và phát triển nguồn nhân lực
Phòng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực có chức năng tham mưu giúp
Tổng giám đốc công ty tổ chức, thực hiện và chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra
các đơn vị thành viên trong Tổng công ty thực hiện các chủ trương, chế độ chính
sách của nhà nước, các quy chế nội quy của Tổng công ty và công ty về công tác tổ
chức, cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo mật, thanh
tra, thi đua khen thưởng.
Phòng Hành chính và tổng hợp :

Phòng hành chính và tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc tổ
chức, thực hiện và chỉ đạo hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thành viên trong
công ty về công tác hành chính tổng hợp và quản trị cơ quan.
Phòng Tài chính kế toán :
phòng tài chính kế toán có chức năng thực hiện các công việc hạch toán kế
toán và hoạch toán kinh tế tuân thủ các nguyên tắc kế toán hiện hành, lập kế hoạch
tài toán, thu hồi công nợ kịp thời, tổ chức kiểm tra định kì về tình hình tài chính –
tín dụng, lập báo cáo phân tích họạt động sản xuất kinh doanh của các công ty, lập
báo cáo công khai tài chính theo đúng quy định của pháp luật.
Phòng Kế hoạch :
Phòng kế hoạch có chức năng xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh
doanh, dịch vụ cho từng giai đoạn giao cho các đơn vị thành viên thực hiện dưới sự
kiểm tra giám sát và chỉ đạo của công ty.
Phòng Đầu tư và xây dựng cơ bản :
Phòng đầu tư và xây dựng cơ bản có chức năng lập các dự án đầu tư mới,
thẩm định dự án và quản lý dự án, tổ chức đấu thầu, mời thầu, chấm thầu
Phòng Thương mại – Hợp đồng :
Phòng thương mại hợp đồng có chức năng xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện các công tác tiếp thị kinh doanh các sản phẩm dịch vụ do công ty sản xuất và
cung cấp cho thị trường thế giới.Đặc biệt là khu châu Á – Thái Bình Dương, công
táckinh doanh xuất nhập khẩu hóa chất và các thiết bị cho sản xuất kinh doanh với
các đối tác nước ngoài.
Phòng Marketing :
Phòng marketing có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty tìm kiếm mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm mới, hóa chất ở trong nước, nước ngoài phù hợp
với kế hoạch phát triển sản xuát kinh doanh của công ty.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
Phòng Dịch vụ - Kỹ thuật :
Phòng dịch vụ kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp giám đốc công ty về mặt
công tác trong lĩnh vực kỹ thuật và các sản phẩm được giao ,tham gia sản xuất các

hóa phẩm vật liệu tham gia kinh doanh vật liệu chuyên dụng, thực hiện nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới, triển khai các dịch vụ kỹ thuật chuyên
dụng được giao
Phòng Kỹ thuật – An toàn – Chất lượng :
Phòng có chức năng chủ trì xây dựng hướng điều chỉnh các quy trình công
nghệ sản xuất, quy trình kiểm tra chất lượng các sản phẩm của các công ty cũng như
các sản phẩm thiết bị máy móc công ty mua đảm bảo yêu cầu đặt ra. Quản lý hướng
dẫn thực hiện công tác an toàn lao động vệ sinh môi trường và công tác y tế nhằm
đảm bảo an toàn con người, thiết bị, tăng cường sưc khỏe cho CBCNV toàn công
ty.
1.5.Tình hình sử dụng lao động và chế độ làm việc của nhân viên trong Tổng
công ty.
1.5.1. Tình hình sử dụng lao động :
Trong năm 2010 tổng số lao động của công ty là 706 người.Tổng công ty đã
sử dụng hợp lý nguồn lao động của mình.Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực có nhiều chuyển biến tốt,cán bộ tham gia các lớp đào tạo trong và ngoài nước
nhằm nâng cao trình độ chuyên môn kiến thức trong lĩnh vực hoạt động của Tổng
công ty. Không ngừng cải thiện điều kiện làm việc cho công nhân viên nhe mua
sắm thêm các trang thiết bị hiện đại,cung cấp đầy đủ trang bị bảo hộ lao động cho
công nhân tại nhà máy và phân xưởng vận hành.
Ngoài ra Tổng công ty còn không ngừng nâng cao chất lượng đời sống vật
chất, tinh thần cho CBCNV như :
+ Đăng ký thỏa ước lao động với những điều khoản mà theo đó người lao
động được hưởng quyền lợi cao hơn, tạo sự gắn bó hơn giữa người lao động với
Tổng công ty.
+ Các chế độ bồi dưỡng độc hại, phụ cấp độc hại được Tổng công ty duy trì
thực hiện đầy đủ.Tổng công ty thực hiện tốt các chính sách theo quy định của nhà
nước về mua BHXH,BHYT.
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV,điều này càng khẳng định
thêm sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Tổng công ty đối với sức khỏe của người

lao động.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
1.5.2 Thời gian làm việc và nghỉ ngơi :
Thời gian làm việc được quy định như sau: 8 giờ/ngày hoặc không quá
40h/tuần; các bộ phận sản xuất, phục vụ sản xuất làm việc theo ca kíp do người sử
dụng lao động quy định cụ thể cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh cua
Tổng công ty/ công ty
Trường hợp đột xuất người sử dụng lao động có thể huy động người lao động
làm thêm giờ nhưng không quá 4h /1 ngày và 200h /1 năm
Người lao động làm thông tầm 8h /1 ngày được nghỉ 30 phút giữa ca . tính vào
giờ làm việc, người làm ca đêm được nghỉ giữa ca 45 phút, tính vào giờ làm việc
Người lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút,
trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút, mà vẫn
hưởng đủ lương. Riêng đối với những người do nhà ở cách xa nơi làm việc nên
không có điều kiện nghỉ giữa ca cho con bú thì được cộng dồn thời gian của mỗi ngày
để nghỉ vào một ngày khác theo quy định: cứ làm việc 6 ngày thì được nghỉ 1 ngày
vẫn hưởng đủ lương, ăn trưa, phụ cấp
Mỗi tuần 7 ngày người lao động được nghỉ 2 ngày liên tục vào thứ 7 và chủ
nhật hay là hai ngày cố định khác trong tuần. Trường hợp đặc biệt có thể nghỉ dồn
đảm bảo bình quân cho người lao động được nghỉ 8 ngày/4 tuần
Tùy tình hình cụ thể, các đơn vị trực thuộc có thể lựa chọn thời gian làm việc
hàng ngày thấp hơn 8h /1 ngày nhưng vẫn phải đảm bảo làm việc 40h/ 1 tuần và
mỗi tuần người lao động được nghỉ 1,5 ngày liên tục vào chiều thứ bảy và ngày chủ
nhật hay vào 1,5 ngày cố định khác trong tuần. Trong trường hợp đặc biệt có thể
nghỉ dồn đảm bảo bình quân cho người lao động được nghỉ 6 ngày / 4 tuần
Người Lao động được nghỉ về việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong
những trường hợp sau:
- Kết hôn: nghỉ 05 ngày (không kể ngày đi đường ).
- Con kết hôn: nghỉ 03 ngày (không kể ngày đi đường).
- Bố hoạc mẹ (cả bên chồng và bên vợ), Người nuôi dưỡng trực tiếp, vợ hoặc

chồng, hoặc con chết: Người Lao động nghỉ 05 ngày (không kể ngày đi đường) và
được thanh toán tiền chỉ phí đi lại theo quy định của Tổng Công ty.
1.5.2.Định mức lao động - tiền lương - tiền thưởng
Người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức xây dựng các tiêu chuẩn định
mức lao động, định biên phù hợp với đặc điểm của Tổng Công ty trên cơ sở các
nguyên tắc định mức của nhà nước
Khi xây dựng, điều chỉnh, bổ sung mức lao động, người sử dụng lao động phải
tham khảo ý kiến của ban chấp hành công đoàn của Tổng công ty và công bố công
khai cho người lao động biết. Mức lao động mới hoặc được sửa đổi, bổ sung phải
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
được áp dụng thử tối đa không quá 3 tháng, sau đó kiểm tra và diều chỉnh rồi mới
thực hiện chính thức.
Tổng Giám đốc Tổng Công ty lựa chọn và áp dụng các hình thức trả lương đối
với Người Lao động phù hợp với các Điều 58 và 59 của Bộ Luật Lao động và quy
chế trả lương của Tổng Công ty.
Tuỳ theo tính chất và đặc thù của loại công việc mà áp dụng phù hợp với các
hình thức trả lương sau đây:
- Trả lương theo thời gian.
- Trả lương theo sản phẩm.
- Trả lương khoán theo công việc.
* Tiền lương của Người Lao động được ghi trong Hợp đồng Lao động. Mức
lương của Người Lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Nhà nước
quy định và thu nhập không thấp hơn 1.000.000 đồng/tháng.
* Việc trả lương cho Người Lao động được thực hiên theo Quy chế trả lương
của Tổng Công ty.
* Người Lao động hưởng lương khoán khi nghỉ hưởng nguyên lương theo
quy định sẽ được trả lương theo thời gian (lương ngày) trên mức cơ sở lương được
sắp xếp hoặc mức tiền công ghi trong Hợp đồng Lao động.
Quỹ tiền thưởng của tổng công ty được xác định theo quy chế quản lý Tài
chính của Tổng công ty và được sử dụng theo hình thức:

- Trích ít nhất 80% quỹ khen thưởng để lập quỹ thưởng hoàn thành kế hoạch
sản xuất- kinh doanh và để thưởng cho cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc trong
việc thực hiện kế hoạch SXKD của Tổng công ty
- Trích không quá 10% quỹ khen thưởng để lập Quỹ khen thưởng sáng kiến kỹ
thuật, và để thưởng cho cá nhân, đơn vị có sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và để thưởng
cho cá nhân, đơn vị có sáng kiến cải tiến kỹ thuật góp phần làm tăng năng suất lao
động hay tiết kiệm vật tư giảm chi phí.
- Trích không quá 10% Quỹ khen thưởng để lập Quỹ thưởng của Tổng giám
đốc và để thưởng cho trường hợp đột xuất theo quyết định của Tổng giám đốc Công
ty
Trong kỳ khen thưởng, người không hoàn thành nhiệm vụ, có sai phạm gây
ảnh hưởng đến công tác sản xuất kinh doanh của Tổng công ty hay gây lãng phí về
vật chất, gây mất đoàn thể vi phạm quy định. Nội quy lao động tới mức bị kỷ luật
hoặc đng trong thời gian bị kỷ luật hình thức nào vi phạm pháp luật thì không được
xét thưởng.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
1.6.2. Tình hình thực hiện kế hoạch năm 2010
Năm 2010 cùng với sự phát triển vượt bậc trong sản xuất kinh doanh, Tổng
công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng các mặt công tác để sức mạnh cạnh tranh,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của Tổng công ty và từng bước nâng cao khả
năng hội nhập quốc tế.
Tổng công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thu nộp ngân sách nhà nước và
nộp cấp trên, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, có lợi nhuận để tái đầu tư mở rộng
sản xuất đảm bảo việc làm và đời sống cũng như chế độ chính sách với người lao
động, và giữ uy tín niềm tin với khách hàng.
Tổng doanh thu : 1,818.63 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước là 2.99 tỷ đồng,
còn lợi nhuận thực hiện trước thuế là 62 tỷ đồng.
1.6.3. Phương hướng hoạt động của Tổng công ty năm 2011
1. Nhiệm vụ kế hoạch năm 2011:
- Thực hiện chương trình tái cấu trúc doanh nghiệp tại DMC theo Nghị quyết

số 1996/NQ-DKVN ngày 19/08/2010 của Hội đồng Thành viên Tập đoàn DKVN
- Căn cứ Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011 của DMC đã được Tập đoàn
chấp thuận, Người đại diện phần vốn của Tập đoàn tại DMC chịu trách nhiệm phê
duyệt kế hoạch SXKD năm 2011 của các đơn vị thành viên theo quy định.
- Hoàn chỉnh các quy chế quản lý nội bộ, rà soát, hoàn chỉnh hệ thống định
mức kinh tế kỹ thuật cho các sản phẩm, dịch vụ và định mức chi phí quản lý.Kiểm
soát tốt các chi phí.
- Khai thác tốt các nguồn lực của DMC. Tổ chức hạch toán, thường xuyên có
đánh giá kết quả hoạt động của từng lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để có
định hướng chuyển đổi cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đúng hướng theo kế hoạch giai
đoạn 2011 – 2015 đã được Tập đoàn phê duyệt
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ, đặc biệt đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các
loại hình dịch vụ kỹ thuật, đảm bảo có nguồn nhân lực đủ trình độ đáp ứng nhu cầu
phát triển dài hạn của DMC. Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý của Tổng
công ty và các đơn vị thành viên phù hợp với thực tế phát triển của đơn vị
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các Dự án đầu tư, đảm bảo triển khai
các dự án đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng, an toàn.
- Duy trì tốt việc áp dụng hệ thống tích hợp ISO 9000 – ISO 1400 – OHSAS
18000 về quản lý Chất lượng – An toàn – Sức khỏe – Môi trường
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, cải tiến, phát huy sáng kiến và
ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tập đoàn Dầu khí Việt Nam giao.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
2.Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2011:
Bảng chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2011 của Tổng công ty Dung
dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí
Bảng 1.2
- Vốn chủ sở hữu bình quân
TroTrong đó: Vốn điều lệ bình quân
Tỷ lệ tham gia của tập đoàn

457 tỷ đồng
413 tỷ đồng
30 tỷ đồng
- Sản lượng sản xuất 93600tấn
- Sản lượng tiêu thụ 211 500 tấn
- Tổng doanh thu 1176 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế 83 tỷ đồng
- Lợi nhuận sau thuế 81,2 tỷ đồng
- Hệ số nợ/ vốn chủ sở hữu 0,6 lần
-Cổ tức
- Phí quản lý và khác
21,6 tỷ đồng
0,6 tỷ đồng
- Nộp ngân sách NN 13,6 tỷ đồng
- Nộp tập đoàn 22,19 tỷ đồng
- Tổng mức đầu tư
Trong đó: Đầu tư XDCB
Đầu tư góp vốn
324,7 tỷ đồng
312 tỷ đồng
12,7 tỷ đồng
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí DMC là một đơn vị
hạch toán độc lập trong sản xuất kinh doanh. Thông qua điều kiện SXKD chủ yếu
của Tổng công ty ta thấy mặc dù gặp không ít khó khăn nhưng bằng sự cố gắng
phấn đấu của tập thể CBCNV trong Tổng công ty, sự chỉ đạo kịp thời của tập đoàn
Dầu khí quốc gia Việt Nam, sự giúp đỡ của các cơ quan ban ngành từ trung ương
đến địa phương, năm 2010 Tổng công ty đã có những cố gắng đáng kích lệ. DMC
đã rất lỗ lực thực hiện giảm thiểu được thời gian dừng sản xuất do thiếu nguồn

nguyên liệu và cung cấp sản phẩm và các hợp đồng có liên quan khác. Tổng công ty
đã có cố gắng thực hiện công việc của chủ đầu tư trong công tác quản lý, giám đốc
các nhà thầu xây dựng và lắp đặt những biện pháp tích cực thúc đẩy sự hỗ trợ hoạt
động của các liên doanh. Sắp xếp bố trí lao động, điều hòa nhân lực theo thứ tự
công việc và yêu cầu của công việc. Đặc biệt nhờ phân cấp kinh doanh các sản
phẩm hóa chất hợp lý giữa công ty mẹ - Tổng công ty và các đơn vị thành viên trực
thuộc phát huy được cao nhất thế mạnh của các đơn vị và theo vùng miền( đặc biệt
đối với sản phẩm Bentonite). Thiết lập hệ thống phân phối sản phẩm, chính sách
phân phối, xây dựng thương hiệu DMC.
Ngoài những thuận lợi của ngành DMC còn có :
- Liên doanh MI-VN hoạt động hiệu quả hàng năm đảm bảo doanh số và lợi
nhuận chia cho DMC
- Có đội ngũ cán bộ công nhân viên gắn bó, nhiệt huyết với Tổng công ty
Bên cạnh những thuận lợi trên, DMC còn phải đối mặt với nhiều khó khăn
thách thức:
- Năng lực lãnh đạo, quản lý đơn vị của cán bộ DMC còn nhiều hạn chế.
- Thói quen làm việc còn thụ động, kém hiệu quả
- Tổng công ty chịu nhiều sức ép cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh các loại sản phẩm cùng loại trong khi thế mạnh sản phẩm có sức cạnh
tranh trên thị trường thì hầu như không có.
- Hệ thống kinh doanh còn thiếu chuyên nghiệp.
- Năm 2010 biến động của thị trường tiền tệ ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty.
Trong chương một, tác giả đã tìm hiểu những đặc điểm chung về điều kiện sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí ( DMC ).
Để hiểu rõ hơn về thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như những thành
quả đạt được của Tổng công ty DMC, trong chương 2 tác giả sẽ đi sâu phân tích
toàn diện các hoạt động chủ yếu của Tổng công ty năm 2010.
Đồ án tốt nghiệp Trường đại học Mỏ - Địa chất


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TỔNG CÔNG TY DUNG DỊCH KHOAN
VÀ HOÁ PHẨM DẦU KHÍ NĂM 2010

×