Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm của công ty dung dich khoan và hóa phẩm dầu khí DMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.11 KB, 28 trang )

Lời nói đầu
Ngày nay trong thời kỳ kinh tế thị trờng không có một doanh nghiệp nào lại
không phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình . Vởy tại
sao lại phải phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình để
làm gì? và phân tích nó nh thế nào ? Đó là những câu hỏi lớn cần đặt ra cho tất
cả các nhà doanh nghiệp của chúng ta.
Thật vậy Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp dầu khí
là quá trình đánh giá nghiên cứu các hoạt động sản xuất kinh doanh bằng những
phơng pháp chuyên dùng để đánh giá thực trạng của quá trình sản xuất kinh
doanh , tim ra những nguyên nhân, u, nhợc điểm để từ đó có cơ sở biện pháp
nâng có hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp .
Với chiến lợc phát triển đầu t xây dựng ngành dầu khí Việt Nam trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn . Tổng công ty dầu khí Việt Nam đã hoạch định chiến
lợc đến năm 2010 . Chiến lợc này nhằm mục tiêu xây dựng ngành công nghiệp
dầu khí Việt Nam hoàn chỉnh .
Công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí DMC là đơn vị thành viên của
tổng công ty dầu khí Việt Nam đợc tín nhiệm giao nhận trọng trách thực hiện
nhiệm vụ chuyên sản xuất dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí phục vụ cho
ngành . Sau hơn 10 năm tồn tại Công ty đã có sự tiến bộ rõ rệt và đạt đợc nhiều
thành tích đáng kể trong đó đáng nghi nhận nhất là từ chỗ ngành dầu khí phải
nhập dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí từ nớc ngoài về thì đến nay công ty
không những công ty đã cung cấp đầy đủ màồin xuất khẩu đi nhiều nớc trên thế
giới
Qua tìm hiểu thực tế tại công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí DMC ,
đợc sự giúp đỡ tận tình của các cô chú trong công ty tác giả đã lựa chọn đợc đề
tài: Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm của công ty dung dịch khoan và
hoá phẩm dầu khí DMC.

1
Nội dung của đò án gồm 4 chơng :
Chơng I: Điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty DMC


Chơng II: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chơng III: Phân tích tình hình sản xuất sản phẩm của công ty dung dịch khoan
và hoá phẩm dầu khí DMC
Chơng IV: Kết luận
Do thời gian có hạn , kiến thức thực tế và kinh nghiệm cha nhiều nên tác giả
không thể tránh đợc những thiếu xót rất mong sự đóng góp ý kiến của các thày
cố và các bạn . Qua đây tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đơ nhiệt
tình của tập thể thầy cô giáo trong khoa KT&QTDN dầu và đặc biệt là tiến sĩ :
Nguyễn Đức Thành đã nhiệt tình giúp đơ tác giả hoàn thành đồ án này.
2
Chơng 1:Điều kiện sản xuất chủ yếu của công ty dung
dịch khoan và hoá phẩm dầu khí DMC
1.1.Giới thiệu chung về Công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu khí
DMC:
Sự hình thành và phát triển của công ty dung dịch khoa và hoá phẩm dầu khí
DMC
Sau sự kiện có tính bớc ngoặt của ngành dầu khí ở giai đoạn cuối thập kỷ 80, từ
sự phát hiện ra dóng dầu khí đầu tiên ở mỏ Bạch Hổ , mỏ Rồng , mỏ khí Lan
Tây , Lan Đỏ và đặc biệt phát hiện ra tầng móng chứa dầu có trữ lợng lớn ở
vùng mỏ Bạch Hổ đã đa sản lợng khai thác dầu thô tăng vọt . Với chính sách
đổi mới của đảng , của nhà nớc với chính sách hấp dẫn của luật đầu t nớc ngoài
đã thu hút sự đầu t của các công ty Dầu khí nớc ngoài nh Total, Shell, Petronas,
Enterprice oil... trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở thềm
lục địa Việt Nam , đồng thời với sự phát triển lĩnh vực dịch vụ dầu khí .
Chính vì thế sự cần thiết của dung dịch khoan trong lĩnh vc tìm kiếm thăm dò
phục vụ cho công tác khoan . Vì thế công ty dung dịch khoan và hoá phẩm dầu
khí DMC ra đời với tên quốc tế là Drilling Mud Company để dáp ứng nhu cầu
cấp bách về sản xuất hoá phẩm dung dịch khoan và từng bớc vơn lên trở thành
nhà thầu phụ dung dịch khoan ở Việt Nam và khu vực đông nam á.
Chức năng , nhiệm vụ của công ty DMC :

Chức năng của công ty DMC:
Công ty DMC có chức năng chuyên sản xuất và kinh doanh các háo phẩm dầu
khí và dung dịch khoan phục vụ chủ yếu cho ngành dầu khí nh : Barite (API)
BaSO
4
, Bentonit (API) CaCO
3
, Polime sinh học , dầu bôi trơn , chất diệt
khuẩn...
Cơ sở sản xuất kinh doanh tại Yên Viên Gia Lâm Hà Nội cách công ty
15km là điều kiện thuận lợi cho việc điều hành sản xuất . Đây là điều kiện
3
thuận lợi cho vận chuyển , cung cấp các nguồn nguyên liệu ở Bắc Giang ,
Tuyên Quang , bên cạnh đó sản xuất Barite rất bụi và độc hại nên xí nghiệp sản
xuất đã đóng xa khu dân c , nơi có diện tích rộng , thoáng mát và không gây ô
nhiềm môi trờng .
Giao thông :
Không phải tự nhiên mà công ty DMC lại đặt trụ sở chính tại 29A Láng Hạ ở
Hà Nội và một chi nhánh tại Vũng Tầu . Đây là hai Thành phố tập trung nhiều
tuyến đờng giao thông huyết mạch của đất nớc . Hà Nội là thur đo của đất nớc
còn Vũng Tầu thì là thành phố của Dầu khí và du lịch do đó rất thuận lợi cho
việc giao dịch và ký kết hợp đồng .
Cơ sở sản xuất ở Yên Viên chỉ có một đờng giao thông quan trọng nối quốc lộ
1A , đờng rải nhựa và có khả năng chạy đợc xe có trọng tải lớn . Đây là tuyến đ-
ờng chính cung cấp nguyên vật liệu và xuất sản phẩm. Ngoài ra cơ sở sản xuất
cách cảng sông Đáy 5km , đây là cảng cho phép tầu trọng tải 50 Tấn có thể
chuyển hàng đi đợc , cách cảng Hải Phòng 120km , cách đờng sắt quốc gia
3,5km các tuyến đờng giao thông khá thuận tiện cho việc sản xuất kinh doanh
của công ty.
Cơ sở sản xuất tại Vũng Tầu gần đờng quốc lộ 51A dài 120km nối từ Vũng Tầu

đi TP HCM , đờng thuỷ dài 80km nối cảng Vũng Tầu với Cảng Sài Gòn . Cảng
Vũng Tầu đủ sức chứa các tầu của VSP và tầu nớc ngoài với trọng tải lớn. Đây
là điều kiện thuận lợi cho công ty DMC.
Điều kiện khí hậu :
Cơ sở sản xuất của DMC thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa căn cứ vào tài
liệu khí tợng thuỷ văn của trạm khí tợng thì trong một năm thàng giêng có nhiệt
độ thấp nhất vớinhiệt độ trung bình là 16
0
C và Nhiệt độ nóng nhất là vào mùa
hè với nhiệt độ trung bình là 30
0
C , mùa đông thờng có rết đột ngột và kéo dài
và mùa hè là nxc trân nắng nóng kéo dài cũng không kém . Với điều kiện khí
hậu nh vậy đã gây khó khăn cho công ty DMC.
4
Điều kiện dân c và sự phát triển kinh tế xã hội
Dân c
Công ty đóng trong vùng khá đông dân c do đây là thủ đo và trong vùng các
ngành công nghiệp phát triển , do đó trình độ dân trí ở đây khá cao, trong vùng
có nhiều trờng đại học và các trung tâm nghiên cứu đang hoạt động. Đây là điều
kiện thuận lợi về việc giải quyết vấn đề nhân lực cho công ty . Hơn na công ty
lại có các chi nhánh , các xí nghiệp sản xuất nằm trên cả 3 miền đất nớc đo đó
công ty đã thu hút đợc nhiều lao động phổ thông tại các địa phơng . Lao động
trực tiếp của công ty hơn nửa là lao động phổ thông , đây là một điều kiện khó
khăn trong việc chuyên môn hoá nâng cao năng suất lao động
Xã hội :
Công ty đặt trụ sở chính tại thành phố Hà Nội , hiện nay cơ sở hạ tầng của thành
phố không ngừng đợc phát triển . Hơn nữa Hà Nội là thủ đô của nớc Việt Nam
do đó việc giao dịch buôn bán , ký kết hợp đồng với khách hàng là rất thuận lợi
cho công ty. Đây là điều kiện có ý nghĩa rất quan trọng nó tác động lớn đến quá

trình sản xuất kinh doanh của công ty DMC.
Công nghệ sản xuất của công ty DMC
Công nghệ sản xuất của công ty DMC
Để đáp ứng yêu cầu thị trờng , một mặt phải đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ
nâng cao chất lợng sản phẩm , một mặt phải xúc tiến xây dựng các nhà máy .
Đợc sự hỗ trợ vốn của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam và sự nỗ lực vơn lên của
công ty DMC đến nay cơ sở vật chất , trang thiết bị hiện đại đáp ứng nhu cầu ở
trong nớc và xuất khẩu.
Ngày 21/3/1995 , hệ thống sản xuất Bentonit API trên cơ sở thiết bị con lắc ly
tâm tròn kiểu Raymond (USA) nhập từ Trung Quốc đa đi vào hoạt động ở chi
nhánh DMC Vũng Tầu . Tiếp đến ngày 29/10/1995 hệ thống sản xuất Barite
API đợc khánh thành tại xí nghiệp hoá phẩm Dầu khí Yên Viên với hệ thống
thiết bị nghiền Raymond và những cải tiến độc đáo của cán bộ kỹ thuật DMC
5
về công nghệ ( hệ thống nạp liệu ...) Hai sự kiện đó đã mở ra một thời kỳ mới
của việc tăng sản lợng và chất lợng sản phẩm , chiếm lĩn đợc lòng tin của khách
hàng và đặt cơ sở cho việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trờng quốc tế vào năm
1997. Đi đôi với việc đầu t hệ thống kho tàng, các phòng thí nghiệm hiện đại ,
chỉnh trang lại các trụ sở , đẩy mạnh việc cơ giới hoá hệ thống sản xuất nhằm
giảm nhẹ sức lao động và cải thiện môi trờng làm việc. Vào cuối năm 1998
thêm một dây chuyền sản xuất Fenpat , Dolomite , CaCO
3
với công suất 20000
tấn sản phẩm /năm đi vào hoạt động tại xí nghiệp hoá phẩm dầu khí Yên Viên ,
góp phần mở rộng lĩnh vực hoạt động của công ty . Cũng trong năm 1998 với sự
hỗ trợ vốn của Tổng công ty dầu khí Việt Nam DMC đã đầu t hệ thống Silo , hệ
thống hoạt hoá để chế biến Betonit tại chi nhánh DMC Vũng Tầu . Triển khai
các kết quả nghiên cứu thử nghiệm nhiều năm , DMC đa từng bớc đầu t sản
xuất các sản phẩm bôi trơn (DMC-Lub), chất diệt khuẩn (DMC-Biosafe) và các
sản phẩm đã bắt đầu đợc tiêu thụ trên thị trờng thê giới đem lại lợi nhuận cao

cho công ty . Vào tháng 6/1999 , với sự hỗ trợ vốn của tổng công ty dầu khí
Việt Nam , DMC đã mua lại xí nghiệp chế biến thực phẩm và đầu t sửa chữa cải
tạo để đặt cơ sở cho việc sản xuất các loại hoá phẩm phục vụ khoan khai thác
dầu khí và chuẩn bị phục vụ cho khu công nghiệp chế biến dầu khí tại khu công
nghiệp Dung Quất.
Đầu t đúng hớng , tiết kiệm , phù hợp với từng thời kỳ khác nhau , hiệu quả đầu
t cao ... Đó là đặc điểm của quá trình đầu t , đầu t công nghệ và thiết bị sản xuất
các hoá phẩm dầu khí thay thế nhập khẩu và tiến tới mở rộng xuất khẩu đi
nhiều nớc là một hớng đi đúng đắntạo cơ sở cho việc phát triển bền vững
Chu trình khai thác và chế biến sản phẩm Barite (theo hình 2)
6
Trang thiết bị chủ yếu của công ty DMC
Mục tiêu của năm 2003 của DMC là phấn đấu đạt doanh thu 150 tỷ đồng do đó
tất cả trang thiết bị của công ty đã đợc bảo dỡng thờng xuyên và vẫn vận hành
tốt . Đặc biệt là khâu tuyển rửa quặng từ phơng pháp thủ công sang phơng pháp
cơ giới hoá giải phóng sức lao động cho ngời sản xuất còn các khâu khác đều đã
đợc tự động hoá hoặc đợc hỗ trợ đắc lực của máy móc. Trong năm 2002 công ty
đã có kế hoạch nâng cấp trang thiết bị và xây dựng một chi nhánh ở Quảng
Ngãi để đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất.
Bảng trang thiết bị sản xuất chủ yếu của công ty DMC
STT Tên máy
Đơn
vị
Công suất Nơi SX
Số lợng Tình
trạng
1
Máy nghiền bicon Cái 1,5T/giờ TQ 3 Loại A
2
Máy 5R Cái 6.5T/giờ TQ 2 Loại A

3
Máy nghiền bi Cái 3.5T/giờ TQ 1 Loại B
Mỏ
quặng
Phương
tiện
Nghiền
sơ bộ
Nghiền lại lần hai
Dùng con lăn
nghiền )
Phân nhóm
Lựa chọn ,PL
Nghiền
Bunke
Gia công trên
máy tuyển
Tuyển Phân loại Nghiền
bi
LọcBắt đầu làm
khô
Tuyển sạch
bâc 3
Tuyển
sạch bậc 2
Tuyển sạch
bậc 1
Vận chuyển Đóng gói Đưa vào
đóng gói
Làm mát Sấy khô

7
4
Máy búa Cái 4t/giờ TQ 2 Loại A
5
Xe ca Cái 39chỗ ngồi Liên xô 3 Loại B
6
Xe con Cái 12 chỗ ngồi Nhật 4 Loại A
7
Xe Uoat Cái Liên xô 2 Loại C
8
Xe Landcuser Cái Nhật 3 Loại B
9
Xe nâng hạ Toyota Cái 1 T Nhật 6 Loại A
10
Xe nâng hạ Toyota Cái 2T Nhật 4 Loại A
11
Xe nâng hạ Toyota Cái 2.5T Nhật 2 Loại A
12
Xe xúc lật Cái 5T/gầu Nhật 4 Loại A
13
Cẩu trục nâng hạ Cái 5T Nhật 2 Loại A
14
Máy rửa Cái 1.4T/giờ TQ 3 Loại A
15
Máy đóng bao Cái 9T/giờ TQ 2 Loại A
16
Hệ thống nạp liệu Cái 8T/giờ TQ 3 Loại A
17
Máy phối trộn Cái 10T/giờ TQ 1 Loại A
Điều kiện kinh tế xã hội của công ty DMC:

Tình hình tập trung hoá , chuyên môn hoá , hợp tác hoá của DMC:
Sản xuất hoá sản phẩm dung dịch khoan là một lĩnh vực công nghiệp mới mẻ
của Việt Nam trong khi đòi hỏi các nhà thầu dầu khí nớc ngoài và VSP lại rất
lớn vè số lợng và yêu cầu cao , khắt khe về phẩm chất chất lợng. Bởi vì dung
dịch khoan có thể chỉ chiếm từ 5-10% giá thành khoan nhng có thể lại chiếm tới
100% nguyên nhân của những vấn đề phức tạp xảy ra trong quá trình khoan . Vì
vậy , việc đầu t xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật , phơng tiện kỹ thuật để tổ sản
xuất hoá phẩm dầu khí với công nghệ cao , chất lợng quốc tế là một việc cần
thiết , có ý nghĩ sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của DMC.
Năm 1999 với phơng châm chủ yếu của công ty là đa dạng hoá sản phẩm có
đày đủ 2 yếu ttó số lợng và cháat lợng cao và giá thành hạ , đa dạng hoá hình
thức kinh doanh với mục đích tiếp nhận công nghệ mới , mở rộng thị trờng . Để
đạt đợc điều này công ty đã chú trọng vào những khâu sau:
o Tổ chức tốt công tác sản xuất , kinh doanh các loại vật liệu , hoá phẩm
dung dịch khoan và các dịch vụ kỹ thuật về dung dịch khoan nhằm :
8
Phục vụ cho công týac tìm kiếm thăm dò , khai thác vận chuyển
chế biến dầu khí ở Việt nam .
Cung cấp các dịch vụ kỹ thuật và sản phẩm về hoá phẩm dung dịch
khoan cho các ngành kinh tế ở thị trờng Việt nam
Đẩy mạnh việc xuất khẩu hàng hoá của công ty sản xuất đợc tới
các thị trờng trong khu vực và thế giới.
Tăng cờng và mở rộng các quan hệ hợp tác , liên doanh , liên kết
với các tổ chức kinh tế của các ngành dầu khí , các đơn vị kinh tế
trong và ngoài nớc nhằm phát triển đa dạng hoá các sản phẩm , dịch
vụ kỹ thuật về vật liệu , hoá phẩm và dung dịch khoan , góp phân
nâng cao tỷ trọng nguồn thu về tài chính cho công ty , tổng công ty
và ngân sách nhà nớc.
o Trực tiếp tham gia điều hành và tổ chức quản lý các công ty liên doanh
ADE-Việt Nam , Barite Tuyên Quang-DMC để đạt hiệu quả kinh tế xã

hội cao. Xúc tiến thành lập các công ty liên doanh mới về sản phẩm kinh
doanh vật liệu , hoá phẩm , dung dịch theo sự chỉ đạo của tổng công ty ,
tuân thủ pháp luật và các quy chế hiện hành.
o Đầu t có hiệu quả các công trình XDCB bổ xung nguồn vố các trang thiết
bị cần thiết , áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao chất lợng sản phẩm
, giá thành hợp lý để công ty đủ sức cạnh tranh và phát triển trong cơ chế
thị trờng
o Kiên toàn tổ chức cán bộ từ công ty đến các xí nghiệp thành viên , cải
tiến quản lý, đào tạo đội ngũ quản lý vững vàng , công nhân kỹ thuật lành
nghề đủ năng lực để đảm bảo đảm đơng các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty , săn sàng nhân nhiệm vụ bổ xung cần thiết do tổng
công ty giao phó.
Vừa mở rộng sản xuất , vừa mở rộng hợp tác , vừa tích cực vận động nội lực ,
chuản bị sẵn sàng chờ đón cơ hội kinh doanh và những thách thức trong thời
9
gian tới . Với chủ trơng tăng hàm lơng chất xám , giảm hamg lợng vật chất
trong sản phẩm , với chiến lợc đầu t lâu dài , với tài sản trí tuệ sẵn có , với
truyền thống văn hoá thơng mại đã hình thành trong 12 năm qua , chắc chán
rằng trong tơng lai lâu dài DMC sẽ có những bớc phát triển vợt bậc , vợt qua
thách thức của sự hội nhập .
Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty sử dụng cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hỗn hợp từ quan hệ giữa thủ tr-
ởng và nhân viên theo một đờng thẳng , với cơ cấu quản lý này nó giúp cho
nhân viên đợc giám sát trực tiếp , tăng cờng trách nhiệm cho từng cá nhân.
Bảng thống kê số lợng và chất lợng lao động của DMC
Trình độ học vấn Số lợng Tỷ trọng
Trên đại học 12 1.98%
Đại học 290 47.85%
Cao đẳng trung cấp 121 19.7%
Công nhân kỹ thuật 175 28.9%

Nhân viên 8 1.32%
Tổng cộng 606 100%
Công ty dung dích khoan và hoá phẩm dàu khí DMClà đơn vị thành viên của
Tổng công ty dầu khí Việt nam , có nhiệm vũ sản xuất kinh doanh nh đã nêu
thực hiện hạch toán độc lập theo sự chỉ đạo của tổng công ty . Quỹ tiền lơng của
công ty DMC bao gồm:
- Quỹ tiền lơng tính theo đơn giá do Tổng công ty giao
- Quỹ tiền lơng làm thêm giờ
10
- Quỹ tiền lơng khác theo quy định của nhà nớc và Tổng công ty
Quỹ tiền thởng của DMC đợc hình thành từ lợi nhuận để lại tại đơn vị phù hợp
với các quy định của nhà nớc và quy chế tài chính của tổng công ty . Để khuyến
khiách cán bộ công nhân viên phát huy khả năng sáng tạo , tự giác hoàn thành
không ngừng nâng cao NSLĐ
Tình hình xây dựng là thực hiện kế hoạch :
Công tác xây dựng kế hoạch của công ty DMC căn cứ vào :
- Các định hớng phát triển và chính sách chế độ của nhà nớc đối với
ngành dầu khí
- Dự kiến kế hoạch khoan và khai thác của xí nghiệp liên doanh VSP
- Các hợp đồng giac Petro VietNam với các công ty dầu khí nớc ngoài
- Kết quả điều tra nghiên cứu thị trờng và các hợp đồng kinh tế của
công ty DMC đã ký với khách hàng
Trình tự lập kế hoạch của công ty :
Dựa và khối lợng hàng tồn kho mới nhất , căn cứ vào tình hình tiêu thụ sản
phẩm , dựa vào khối lợng hàng mà các hợp đồng đã ký vào tuần cuối mỗi tháng
trởng phòng kế hoạch tiếp thị hoặc ngời đợc giao nhận nhiệm vụ sẽ lập kế
hoạch sản xuất trình giám đốc.
Kế hoạch lập vào tuần cuối mỗi tháng là kế hoạch sơ bộ sau khi lập và trình
giám đốc chi nhánh duyệt ngời đợc giao lập kế hoạch sẽ gửi bản kế hoạch này
ra công ty công ty DMC biết và có sự diều chỉnh và phê duyệt.

Sau khi công ty xem xét sẽ thêm vào các bổ xung hoặc phê duyệt . Sau đó côg
ty DMC sẽ gửi cho trởng phòng kế hoạch tiếp thị của chi nhánh . Căn cứ vào kế
hoạch đã đợc công ty bổ xung , phê duyệt ngời đợc giao lập kế hoạch sẽ lập kế
hoạch sản xuất chi tiết . Trong kế hoạch này nêu rõ số lợng sản phẩm , vật t, vật
liệu, tién độ cần phải chuẩn bị mua sắm và năng lực sản xuất của thiệt bị . Sau
đó trình giám đốc chi nhánh và giao cho các trởng phòng liên quan thực hiện .
Cuối tuấn cán bộ kế toán sẽ lấy số liệu từ phòng kế hoạch thủ kho về tình hình
11
sản xuất , bán hàng so với kế hoạch sản xuất , hàng tồn kho để có kế hoạch sản
xuất bổ xung . Kết quả sản xuất hàng tháng đợc gửi về công ty DMC.
Kết luận :
Trong năm 2002 việc lập và hoàn thành kế hoạch đợc giao của công ty DMC là
tơng đối , công ty cũng đã hoàn thành tốt và vợt mức những chỉ tiêu kinh tế kế
hoạch đề ra , trong đó có các chỉ tiêu cơ bản nh : Tổng doanh thu , lợi nhuận
gộp, Tổng nộp ngân sách , tổng thu nhập bình quân của ngời lao động . Đồng
thời giữ vững đợc ttốc độ tăng trởng về kinh tế xã hội , bảm bảo công ăm việc
làm cho CBCNVC trong công ty, nâng cao đời ssóng cả về vật
chất lân tinh thần thu hút đợc nhiều lao động giỏi ..
Để đạt đợc những thành quả đó Công ty DMC đã có đợc những thuận lợi nh: Đ-
ợc sự giúp đơ to lớn về mặt kỹ thuật và vốn từ tổng công ty Dầu khí Việt nam .
Ngoài ra công ty còn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật tay nghề cao , có ý thức tổ
chức kỷ luật tốt , luân luôn học hỏi và phát huy sáng tạo , tiết kiệm cho công ty
đợc nhiều tiền của . Tuy nhiên đến thời điểm này dó DMC cùng là một công ty
khoáng sản nên việc khoáng sảng ngày càng cạn kiệt cũng là một khó khăn về
nguồn nguyên liệu đầu vào cho công ty và vốn cũng là vấn đề lớn mà công ty
cần tìm ra nguồn và các giải pháp để có đợc .
12

×