Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

skkn kinh nghiệm quản lí việc xây dựng trường thpt đạt chuẩn quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.11 KB, 30 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đóng một vai trò đặc biệt trong chiến lược phát triển của mỗi quốc
gia. Đối với giáo dục có thể nói: tương lai chính là bây giờ phải chuẩn bị cho thế hệ
trẻ hiện nay như thế nào để đáp ứng được yêu cầu phát triển trí tuệ nhân loại. Vì
vậy, việc nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường học là một trong các
nhiệm vụ cấp bách của ngành GD&ĐT và toàn xã hội nói chung.
Thực tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, sự nghiệp giáo dục liên tục phát
triển về qui mô, đáp ứng yêu cầu học tập của nhân dân. Tuy nhiên, chất lượng giáo
dục còn nhiều hạn chế. Nghị quyết số 37/2004/ QH 11 ngày 3/12/2004 của Quốc
hội đã chỉ rõ” Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, bất cập, hiệu quả giáo dục
còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự
nghiệp phát triển đất nước”. Vì vậy, xây dựng hệ thống các trường đạt chuẩn quốc
gia là một trong những nhu cầu cấp thiết nhằm xây dựng hệ thống giải pháp đồng
bộ để nâng cao chất lượng giáo dục. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã phê duyệt Quyết
định số 27/2001- QĐ-BGD&ĐT về việc ban hành Quy chế công nhận trường trung
học đạt chuẩn quốc gia (Giai đoạn 2001 đến 2010), và Thông tư số: 06/2010/TT-
BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 26/02/2010; với 5 tiêu chuẩn: Tổ chức
nhà trường; Cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên; Chất lượng giáo dục; Cơ sở vật
chất thiết bị; Công tác xã hội hóa giáo dục và hướng dẫn quy trình, hồ sơ trường
Trung học đạt chuẩn Quốc gia.
Gần 10 năm đã trôi qua, việc tổ chức thực hiện ở các trường còn nhiều lúng
túng và bất cập (đặc biệt là các trường trung học phổ thông), nhiều vấn đề cần được
quan tâm tìm giải pháp phù hợp để có thể vừa đáp ứng yêu cầu của ngành, địa
phương và nhà trường.
Sự nghiệp giáo dục của tỉnh Hải Dương trong những năm gần đây rất phát
triển, luôn là tỉnh nằm trong tốp dẫn đầu của cả nước về chất lượng giáo dục. Ngày
4 tháng 9 năm 2007, UBND tỉnh Hải Dương ban hành Quyết định số: 3140/QĐ-
UBND phê duyệt Đề án" Xây dựng trường chuẩn Quốc gia cấp Trung học phổ
thông tỉnh Hải Dương giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2015". Trong đề án
nêu rõ “ Phấn đấu đến năm 2010 mỗi huyện, thành phố có it nhất một trường THPT


đạt chuẩn quốc gia”(ở mức độ tối thiểu). Tuy nhiên, tính đến hết năm 2010 cả tỉnh
mới có 5/53 trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
1
Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn, tôi chọn đề tài: “Kinh nghiệm quản lí việc
xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia”.
2. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác quản lí giáo dục tìm ra các
biện pháp quản lí trong quá trình xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia, nêu lên
một số biện pháp quản lí có tính hoàn thiện và đổi mới của hiệu trưởng góp phần đẩy
mạnh việc xây dựng hệ thống trường THPT đạt chuẩn quốc gia của tỉnh Hải Dương.
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
3.2. Nhóm nghiên cứu phương pháp thực tiễn
4. Dự kiến cái mới của đề tài
Cung cấp hệ thống cơ sở lý luận và đề xuất một số biện pháp quản lý của hệ
thống nhằm xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN:
1. Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục:
Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng nêu rõ: “Tiếp tục nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy và học…, thực hiện
“chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Phát huy tinh thần độc lập suy nghĩ và
sáng tạo của học sinh, đề cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề.
Thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản
xuất, nhà trường gắn liền với đời sống xã hội”. Coi trọng công tác hướng nghiệp
và phân luồng học sinh trung học chuẩn bị đi vào lao động nghề nghiệp”.
Phát triển sự nghiệp giáo dục cần dựa trên một hệ thống triết lý. Đó chính là
một hệ thống quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước cần được vận dụng một
cách sáng tạo phù hợp thực tiễn giai đoạn mới, đó là:
- Giáo dục và đào tạo có sứ mạng đào tạo con người Việt Nam phát triển

toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến của đất nước trong bối cảnh
toàn cầu hóa, đồng thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước
- Phát triển nền giáo dục của dân, do dân và vì dân là quốc sách hàng đầu
2
- Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội học
tập.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế về giáo dục phải dựa trên cơ sở bảo tồn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, góp phần xây dựng nền giáo dục giàu tính nhân văn,
tiên tiến, hiện đại.
- Phát triển dịch vụ giáo dục và tăng cường yếu tố cạnh tranh trong hệ thống
giáo dục là một trong những động lực phát triển giáo dục.
- Giáo dục phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí còn hạn
hẹp.
2. Các mục tiêu chiến lược năm học 2009 – 2020:
Trong vòng 20 năm tới, phấn đấu xây dựng một nền giáo dục Việt Nam hiện
đại, khoa học, dân tộc, làm nền tảng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
phát triển bền vững đất nước, thích ứng với nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa, hướng tới một xã hội học tập, có khả năng hội nhập quốc tế; nền
giáo dục này phải đào tạo được những con người Việt Nam có năng lực tư duy độc
lập và sáng tạo, có khả năng thích ứng, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề, có
kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp, có thể lực tốt, có bản lĩnh, trung thực, ý thức
làm chủ và tinh thần trách nhiệm công dân, gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Từ nay đến năm 2020, giáo dục Việt Nam phải đạt được các mục
tiêu sau:
- Quy mô giáo dục được phát triển hợp lý, chuẩn bị nguồn nhân lực cho đất
nước thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi
người dân.
- Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng cao, tiếp cận được với chất

lượng giáo dục của khu vực và quốc tế.
- Các nguồn lực cho giáo dục được huy động đủ, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả để đảm bảo điều kiện phát triển giáo dục.
3. Các giải pháp chiến lược:
Các giải pháp phát triển giáo dục trong giai đoạn 2008-2020 đảm bảo các
định hướng sau:
- Thể hiện rõ mục đích tạo động lực, phát huy nguồn lực và nâng cao hiệu quả
sử dụng các nguồn lực cho giáo dục; đồng thời có tính toàn diện và đột phá để thực
hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu giáo dục;
3
- Thể hiện tinh thần phát huy cao độ nội lực, đồng thời tăng cường hợp tác
quốc tế trong giai đoạn hội nhập.
- Xác định ưu tiên cho mỗi giai đoạn phát triển của giáo dục.
Các giải pháp mang tính đột phá :
Giải pháp 1: Đổi mới quản lý giáo dục.
Giải pháp 2: Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Giải pháp 3: Đổi mới chương trình và tài liệu giáo dục.
Giải pháp 4: Đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học
tập, kiểm định và đánh giá các cơ sở giáo dục.
Giải pháp 5: Xã hội hóa giáo dục.
Giải pháp 6: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho giáo dục.
Giải pháp 7: Gắn đào tạo với nhu cầu xã hội.
Giải pháp 8: Hỗ trợ giáo dục đối với các vùng miền và người học được ưu
tiên.
Giải pháp 9: Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở
đào tạo và nghiên cứu.
Giải pháp 10: Xây dựng các cơ sở giáo dục tiên tiến.
Tóm lại: việc xây dựng nền giáo dục Việt Nam hiện nay là xây dựng nền giáo
dục theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá và phát triển giáo dục toàn
diện gồm đức – trí – thể – mỹ – nghề nhằm giáo dục con em chúng ta thành người

và làm người với nhưng đức tính: Có tinh thần yêu nước, tự cường dân tộc, phấn
đấu vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có ý chí vươn lên đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu, đoàn kết với nhân dân thế giới trong sự nghiệp đấu tranh
vì hoà bình, độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội: Có ý thức tập thể đoàn kết, phấn
đấu vì lợi ích chung; có lối sống lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung
thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ cương phép nước, quy ước của cộng đồng, có ý thức
bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái; Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề
nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo, năng suất cao, vì lợi ích của bản thân, gia đình, tập
thể và xã hội, thường xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, nâng cao trình độ về
chuyên môn, thẩm mỹ và thể lực. Đây là phương thức tất yếu phải thực hiện trên
con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Đó là động lực cho
việc xây dựng trường chuẩn Quốc gia ở bậc THPT.
4. Các văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT về việc xây dựng trường
chuẩn quốc gia ở bậc THPT:
4
4.1. Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần thứ tư (khoá VII) là một bước
chuyển mới trong phát triển giáo dục nước nhà. Lần đầu tiên trong lịch sử, Đảng
cộng sản Việt Nam đã ra một Nghị quyết riêng về tiếp tục đổi mới sự nghiệp
GD&ĐT. Đường lối đổi mới đã đưa ra sự phát triển giáo dục đất nước đi vào một
thời kỳ mới. Song vẫn còn bảy vấn đề gay cấn được nêu trong kết luận của “Đề án
nghiên cứu tổng thể về giáo dục và nguồn nhân lực VIE-9/022” do chương trình
phát triển Liên hiệp quốc tài trợ, UNESCO phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện, đó
là: Công tác GD&ĐT không phù hợp với xã hội trong giai đoạn chuyển tiếp; thiếu
và kém hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực kinh tế cho GD&ĐT; giảm sút
giữa số lượng và chất lượng ở các cấp học; liên kết kém giữa giáo dục tay nghề với
sản xuất và việc làm; sự cung ứng không đầy đủ giáo dục đại học; còn nhiều nhược
điểm và khó khăn về đội ngũ giáo viên – nhân viên; hệ thống tổ chức, quản lý và
pháp luật trong GD&ĐT không phù hợp.
4.2. Hội nghị lần thứ hai ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII)
12/1996 mở ra một thời kỳ mới, chấn hưng nền giáo dục nước nhà, tập trung vào 10

chữ: “chấn chỉnh”, “sắp xếp”, “củng cố”, “nâng cao” và “phát triển” tinh thần Nghị
quyết TW II (khoá VIII tiếp tục được khẳng định trong Đại hội Đảng IX và trong
Nghị quyết TW VI (khoá IX). Với định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT,
phương hướng tổng quát của giáo dục Việt Nam bước vào thế kỷ XXI là: Chuẩn hoá,
hiện đại hoá, dân chủ hoá, xã hội hoá và đa dạng công tác giáo dục. Chuẩn hoá là
tiêu chuẩn công nghiệp hoá, văn minh, hiện đại.
4.3. Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số 27/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày
05/7/2001 về việc ban hành quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc
gia (Giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2010) và Ban hành kèm theo Quyết định này
“Bản quy chế công nhận trường trung học đạt chuẩn quốc gia (giai đoạn từ năm
2001 đến năm 2010).
4.4. Bộ GD&ĐT đã có Quyết định số 08/2005/QĐ-BGD&ĐT ngày
14/3/2005, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế công nhận trường
trung học đạt chuẩn Quốc gia và ban hành Thông tư số: 06/2010/TT-BGDĐT, ngày
26/02/2010 về tiêu chuẩn và hướng dẫn quy trình, hồ sơ trường Trung học đạt
chuẩn Quốc gia.
5. Chiến lược giáo dục - đào tạo của tỉnh Hải Dương:
Trong quy hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Hải Dương đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã thể hiện rõ mục tiêu:
- Củng cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập học cơ
sở, phấn đấu cơ bản phổ cập bậc trung học vào năm 2015 và hầu hết dân đến tuổi
21 đạt được trình độ học vấn trung học.
5
- Mở rộng hệ thống dạy nghề; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào
các nhà trường; mở rộng và nâng cao chất lượng học ngoại ngữ.
- Phát triển cơ sở vật chất theo hướng hiện đại hóa, chuẩn hóa, đồng thời hóa
và xã hội hóa; phát triển thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của các phát triển
giáo dục và đào tạo được phê duyệt, đẩy mạnh kiên cố hóa trường, đáp ứng đủ yêu
cầu kinh phí, cơ sở vật chất cho việc phát triển giáo dục - đào tạo ở mức độ cao.
- Đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo có đủ nguồn nhân lực có

trình độ khoa học kỹ thuật cao, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh.
- Đảm bảo đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và trình độ
chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ; một bộ phận có trình độ cao, năng lực sư
phạm giỏi.
Các giải pháp chủ yếu:
- Tăng cường công tác quản lý và đổi mới cơ chế, chính sách giáo dục:
- Nâng cao năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục:
- Các đề tài định hướng phát triển:
+ Phát triển quy mô trường, lớp, học sinh theo đúng tinh thần Nghị quyết 05
của Chính phủ và Luật Giáo dục 2005.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo:
Với giáo dục phổ thông:
- Thực hiện các đề án phát triển các bậc học của tỉnh, duy trì vững chắc những
thành quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở, hoàn
thành phổ cập bậc trung học vào năm 2015.
- Cải tiến hình thức kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng học sinh, tăng cường
công tác hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông (đặc biệt là bậc Trung
học phổ thông).
+ Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý:
- Thực hiện Quyết định 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án: “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010” và đề án “Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục tỉnh Hải Dương giai đoạn
2006 – 2010”.
+ Tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục:
6
+ Đổi mới quản lý giáo dục và đào tạo:
+ Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục và xây dựng xã hội học tập:

Như vậy: Quán triệt chiến lược giáo dục của Đảng và Nhà nước, Tỉnh Hải
Dương cũng đã xây dựng chiến lược về GD&ĐT, đặt yêu cầu về việc từng bước
thực hiện nhiệm vụ chuẩn hoá các trường học trên các địa bàn trong tỉnh theo đúng
tiêu chuẩn Bộ GD&ĐT quy định và theo tiêu chuẩn Việt Nam.
6. Yêu cầu đối với trường THPT chuẩn quốc gia:
Tiêu chuẩn 1 - Tổ chức nhà trường
1. Lớp học:
a) Có đủ các khối lớp của cấp học.
b) Có nhiều nhất là 45 lớp.
c) Mỗi lớp có không quá 45 học sinh.
2. Tổ chuyên môn:
a) Các tổ bộ môn được thành lập và hoạt động theo đúng các qui định của
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có
nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung học).
b) Hàng năm giải quyết được ít nhất hai chuyên đề chuyên môn có tác dụng
nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy - học.
c) Có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mỗi
giáo viên và của cả tổ chuyên môn; đạt các qui định về đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo.
3. Tổ văn phòng:
a) Đảm nhận các công việc: văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế trường học được
thành lập và hoạt động đúng theo các quy định của Điều lệ trường trung học.
b) Quản lý hệ thống hồ sơ, sổ sách của nhà trường. Hướng dẫn sử dụng theo
quy định tại Điều lệ trường trung học và những quy định trong hướng dẫn sử dụng
của từng loại sổ.
4. Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường :
Hội đồng trường và các hội đồng khác trong nhà trường được thành lập và
thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo đúng Điều lệ trường trung học và các qui định
7
hiện hành; hoạt động có kế hoạch, nền nếp, đạt hiệu quả thiết thực góp phần nâng

cao chất lượng giáo dục, xây dựng nền nếp kỷ cương của nhà trường.
5. Tổ chức Đảng và các đoàn thể:
a) Tổ chức Đảng trong nhà trường phải đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh.
Những trường chưa có tổ chức Đảng phải có kế hoạch và đạt chỉ tiêu cụ thể về phát
triển đảng viên trong từng năm học và xây dựng tổ chức cơ sở Đảng.
b) Các đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường được công nhận vững mạnh
về tổ chức, tiên tiến trong hoạt động ở địa phương.
Tiêu chuẩn 2 - Cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
1. Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng đạt tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ
trường trung học; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;
được cấp quản lý giáo dục trực tiếp xếp loại từ khá trở lên theo qui định về chuẩn
hiệu trưởng trường trung học.
2. Có đủ giáo viên các bộ môn đạt trình độ chuẩn đào tạo theo quy định, trong
đó ít nhất có 30% giáo viên đạt tiêu chuẩn dạy giỏi từ cấp cơ sở trở lên; có 100%
giáo viên đạt chuẩn loại khá trở lên theo quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung
học.
3. Có đủ giáo viên hoặc viên chức phụ trách thư viện, phòng học bộ môn,
phòng thiết bị dạy học được đào tạo hoặc bồi dưỡng về nghiệp vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Tiêu chuẩn 3 - Chất lượng giáo dục
Một năm trước khi được công nhận và trong thời hạn được công nhận đạt
chuẩn quốc gia, tối thiểu phải đạt các chỉ tiêu sau :
1. Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban hàng năm không quá 6%, trong đó tỷ lệ
học sinh bỏ học không quá 1%.
2. Chất lượng giáo dục:
a) Học lực:
- Xếp loại giỏi đạt từ 3% trở lên
- Xếp loại khá đạt từ 35% trở lên
- Xếp loại yếu, kém không quá 5%
8

b) Hạnh kiểm:
- Xếp loại khá, tốt đạt từ 80% trở lên
- Xếp loại yếu không quá 2%
3. Các hoạt động giáo dục:
Được đánh giá xếp loại tốt về tiêu chuẩn ‘’Trường học thân thiện, học sinh tích
cực’’ trong năm học liền trước khi công nhận. Thực hiện đúng quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về thời gian tổ chức, nội dung các hoạt động giáo dục ở trong và
ngoài giờ lên lớp.
4. Hoàn thành nhiệm vụ được giao trong kế hoạch phổ cập giáo dục trung học
của địa phương.
5. Đảm bảo các điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh sử dụng có
hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà trường, đổi mới phương
pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tất cả cán bộ quản lý, giáo viên đều sử dụng được
máy vi tính trong công tác, học tập.
Tiêu chuẩn 4 - Cơ sở vật chất và thiết bị
1. Khuôn viên nhà trường là một khu riêng biệt, có tường rào, cổng trường,
biển trường, tất cả các khu trong nhà trường được bố trí hợp lý, luôn sạch, đẹp. Đủ
diện tích sử dụng để đảm bảo tổ chức tốt các hoạt động quản lý, dạy học và sinh
hoạt.
a) Đối với trường trung học được thành lập trước năm 2002 phải đảm bảo :
- Các trường nội thành, nội thị và các vùng khó có diện tích sử dụng ít nhất từ
6m
2
/học sinh trở lên.
- Các trường khu vực nông thôn có diện tích sử dụng ít nhất từ 10m
2
/học sinh trở lên.
b) Đối với trường trung học được thành lập từ sau năm 2001 phải đảm bảo có
diện tích mặt bằng theo đúng qui định tại Điều lệ trường trung học.
2. Có đầy đủ cơ sở vật chất theo quy định tại Điều lệ trường trung học.

Cơ cấu các khối công trình trong trường gồm:
a) Khu phòng học, phòng bộ môn:
- Có đủ số phòng học cho mỗi lớp học (không quá 2 ca mỗi ngày); diện tích
phòng học, bàn ghế học sinh, bàn ghế giáo viên, bảng đúng quy cách hiện hành;
phòng học thoáng mát, đủ ánh sáng, an toàn.
9
- Có phòng y tế trường học đảm bảo theo quy định hiện hành về hoạt động y tế
trong các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học.
- Có các phòng học bộ môn đảm bảo Qui định về phòng học bộ môn tại Quyết
định số 37/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
b) Khu phục vụ học tập:
- Có thư viện đúng theo tiêu chuẩn quy định về tổ chức và hoạt động của thư
viện trường học; chú trọng phát triển nguồn tư liệu điện tử gồm: Tài liệu, sách giáo
khoa, giáo án, câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra, đề thi; cập nhật thông tin về giáo dục
trong và ngoài nước; đáp ứng yêu cầu tham khảo của giáo viên và học sinh
- Có phòng truyền thống, khu luyện tập thể dục thể thao, phòng làm việc của
Công đoàn, phòng hoạt động của Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
c) Khu văn phòng:
Có đủ phòng làm việc của Hiệu trưởng, phòng làm việc của từng Phó Hiệu
trưởng, văn phòng nhà trường, phòng họp từng tổ bộ môn, phòng thường trực, kho.
d) Khu sân chơi sạch, đảm bảo vệ sinh và có cây bóng mát.
e) Khu vệ sinh được bố trí hợp lý, riêng cho giáo viên, học sinh nam, học sinh
nữ, không làm ô nhiễm môi trường ở trong và ngoài nhà trường.
g) Có khu để xe cho giáo viên, cho từng lớp trong khuôn viên nhà trường, đảm
bảo trật tự, an toàn.
h) Có đủ nước sạch cho các hoạt động dạy - học, các hoạt động giáo dục và
nước sử dụng cho giáo viên, học sinh; có hệ thống thoát nước hợp vệ sinh.

3. Có hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet đáp ứng yêu cầu quản lý
và dạy học; có Website thông tin trên mạng internet hoạt động thường xuyên, hỗ
trợ có hiệu quả cho công tác dạy học và quản lý nhà trường.
Tiêu chuẩn 5 - Công tác xã hội hoá giáo dục
1. Nhà trường chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước, các đoàn
thể, tổ chức ở địa phương đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ
trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương.
10
2. Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động theo đúng qui
chế hiện hành, hoạt động có hiệu quả trong việc kết hợp với nhà trường và xã hội
để giáo dục học sinh.
3. Mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường, Gia đình và Xã hội được duy trì
thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, tạo nên môi trường giáo dục lành mạnh, phòng
ngừa, đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội xâm nhập
vào nhà trường.
4. Huy động hợp lý và có hiệu quả sự tham gia của gia đình và cộng đồng vào
các hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị và điều kiện nâng cao
hiệu quả giáo dục của nhà trường.
5. Thực hiện đúng các qui định về công khai điều kiện dạy học, chất lượng giáo
dục, các nguồn kinh phí được đầu tư, hỗ trợ của nhà trường theo đúng qui định hiện hành.
*Hồ sơ của 5 tiêu chuẩn( Trước 3 năm tính đến thời điểm kiểm tra) :
Tiêu chuẩn I:
a. Hồ sơ quản lý:
- Các qui chế ( qui chế làm việc; qui chế dân chủ; qui chế khen thưởng kỷ
luật; qui chế chi tiêu nội bộ…);
- Sổ đăng bộ;
- Sổ gọi tên, ghi điểm;
- Sổ đầu bài;
- Sổ học bạ;
- Sổ quản lí văn bằng, chứng chỉ;

- Sổ theo dõi phổ cập THPT;
- Sổ nghị quyết;
- Sổ kiểm tra, đánh giá giáo viên về chuyên môn;
- Sổ khen thưởng, kỉ luật học sinh;
- Sổ lưu công văn đi, đến;
- Sổ quản lí tài sản, tài chính;
- Sổ kế hoạch công tác;
- Nghị quyết khen thưởng các cấp;
b. Hồ sơ các đoàn thể:
* Kế hoạch công tác: Nhà trường; Chi Bộ Đảng; Công đoàn; Đoàn thanh niên.
* Nghị quyết: Nhà trường; Chi Bộ Đảng; Công đoàn; Đoàn thanh niên.
11
*Quyết định danh hiệu thi đua hàng năm:
Nhà trường; Chi Bộ Đảng; Công đoàn; Đoàn thanh niên.
Tiêu chuẩn II.
- Lí lịch cán bộ, giáo viên, nhân viên;
- Văn bằng, chứng chỉ(cán bộ, giáo viên, nhân viên);
Tiêu chuẩn III.
- Báo cáo tổng kết năm học;
- Kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;
- Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên;
- Báo cáo tổng kết các hoạt động đã thực hiện;
+ Nhà trường;
+ Tổ chuyên môn;
+ Công đoàn;
+ Thiết bị dạy học;
+ Thư viện;
+ Kế hoạch phổ cập;
+ Quyết định danh hiệu thi đua : Nhà trường; Chi Bộ Đảng; Công
đoàn; Đoàn Thanh niên.

Tiêu chuẩn IV:
a) Hồ sơ phòng Bộ môn: 5 phòng ( Vật lý, Hoá học, Sinh học, nghe nhìn, Tin học);
- Nội quy các phòng bộ môn;
- Kế hoạch mua sắm thiết bị;
- Sổ nhập thiết bị;
- Sổ theo dõi sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên;
b) Hồ sơ thư viện:
- Nội quy thư viện;
- Sổ nhập sách báo, tài liệu tham khảo hàng năm;
- Sổ theo dõi giáo viên và học sinh mượn sách theo quy định;
- Biên bản kiểm tra công nhận thư viện đạt chuẩn, tiên tiến;
- Quyết định công nhận thư viện chuẩn, tiên tiên;
c) Hồ sơ theo dõi công tác giáo dục thể chất & y tế học đường:
- Báo cáo về giáo dục thể chất và y tế học đường;
- Y bạ bảo hiểm y tế của cán bộ, giáo viên, nhân viên … ;
- Sổ theo dõi cấp thuốc hàng ngày cho học sinh;
- Sổ theo dõi nhập các loại thuốc thông dụng;
Tiêu chuẩn V:
12
- Biên bản đại hội giáo dục huyện về xây dựng trường THPT chuẩn quốc
gia;
- Biên bản hội nghị cán bộ viên chức, hội đồng giáo dục trường;
- Sổ theo dõi các buổi làm việc với đại diện cha mẹ học sinh;
- Sổ liên lạc với phụ huynh học sinh;
- Bảng thống kê kết quả xã hội hoá giáo dục;
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG
VIỆC XÂY DỰNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐẠT CHUẨN
QUỐC GIA:
Để xây dựng trường THPT đạt chuẩn quốc gia, hiệu trưởng cần tiến hành tổ
chức 5 nhóm biện pháp quản lý, cụ thể như sau:

1. Nhóm I: Tổ chức nhà trường theo chuẩn quốc gia:
Biện pháp 1: Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên theo
chuẩn quốc gia:
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường hàng năm theo hướng dẫn của
cấp trên, đảm bảo những người thuộc diện quy hoạch bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn được tín nhiệm về phẩm chất chính trị,
đạo đức, chuyên môn, năng lực quản lý giáo dục và có sức khỏe tốt.
Quy hoạch đội ngũ giáo viên, nhân viên nhà trường vừa đảm bảo tính kế thừa
và cân đối trong nhà trường, vừa có tác dụng hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau khai thác
tiềm năng cuả các thế hệ đáp ứng yêu cầu chuẩn quốc gia. Chú trọng quản lý thật
tốt đội ngũ giáo viên giỏi trong đó phải có khâu tuyển chọn đủ số lượng, loại hình
và chất lượng chuyên môn.
Biện pháp 2: Xây dựng và củng cố các tổ chức trong nhà trường theo chuẩn
quốc gia
Thành lập tổ chuyên môn theo môn học hoặc nhóm môn học, mỗi tổ chuyên
môn có một tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó. Thành lập tổ văn phòng có đủ các
nhân viên: kế toán, văn thư – thủ quỹ, thiết bị – thí nghiệm, thư viện và y tế học
đường. Thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh của các lớp và của nhà trường, hội
đồng trường, hội đồng thi đua – khen thưởng, hội đồng kỷ luật; củng cố, kiện toán
tổ chức cơ sở Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh theo quy
định tại Điều lệ trường trung học.
Thành lập các lớp học sinh theo Điều lệ trường trung học: mỗi lớp được chia
thành nhiều tổ; mỗi lớp có một lớp trưởng và một hoặc hai lớp phó; mỗi tổ có tổ
13
trưởng và tổ phó do tập thể lớp hoặc tổ bầu ra; học sinh đảm nhận những nhiệm vụ
này không quá 2 học kỳ trong cấp học.
Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt
động thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của cấp trên và theo kế hoạch năm học
của nhà trường. Chỉ đạo các tổ chức trong nhà trường đăng ký danh hiệu thi đua do
địa phương từ cấp huyện (thị) trở lên tổ chức.

2. Nhóm II: Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên
đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia:
Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức về đổi mới việc xây dựng đội ngũ cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên theo chuẩn quốc gia:
- Nâng cao nhận thức của người Hiệu trưởng trường chuẩn quốc gia: Hiệu
trưởng là chủ đề quản lý phải có nhận thức đúng đắn về công tác đổi mới và xác
định đúng trách nhiệm trong việc xây dựng đội ngũ theo chuẩn quốc gia. Đổi mới
phương pháp quản lý giáo dục theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,
phát huy tính chủ động và tự chịu trách nhiệm, giải quyết một cách có hiệu quả các
vấn đề bức xúc, nổi cộm trong nhà trường, trong đó đổi mới phương thức hoạt động
dạy – học là yếu tố quan trọng và quyết định nhất.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ chủ chốt giúp việc cho Hiệu trưởng
trường chuẩn quốc gia (bao gồm: Phó hiệu trưởng, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn,
Ban chấp hành công đoàn, Ban chấp hành đoàn trường….): Hiệu trưởng giao
những quyền hạn nhất định cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong nhà trường nhằm
phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng tự chịu trách nhiệm trước công việc
được giao, đồng thời đặt ra cho đội ngũ cán bộ chủ chốt những yêu cầu để họ tự đổi
mới cả trong tư duy và hành động.
- Nâng cao nhận thức của giáo viên và nhân viên về việc phấn đấu bồi dưỡng
nhằm đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn: giáo viên là lực lượng lao động chính, trực
tiếp tạo ra sản phẩm giáo dục. Muốn chất lượng giáo dục đạt chuẩn và nâng cao
chất lượng giáo dục thì trước hết người làm ra sản phẩm giáo dục ít nhất phải đạt
về trình độ. Nhân viên làm việc trong trường chuẩn thì ít nhất cũng phải đạt chuẩn
trình độ mới tránh được bất cập. Hiệu trưởng phải làm cho mọi người thực sự có
nhận thức mới về việc tự hoàn thiện bản thân để đáp ứng yêu cầu trường chuẩn
quốc gia.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về đổi mới
giáo dục THPT: Xây dựng trường chuẩn quốc gia không hể tách rời đổi mới
14
chương trình giáo dục THPT. Hiệu trưởng phải làm cho tất cả cán bộ quản lý, giáo

viên và nhân viên hiểu rõ sự cần thiết, lý do phải đổi mới giáo dục THPT và những
định hướng đổi mới. Đổi mới giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục THPT nói
riêng là quá trình đổi mới từ mục tiêu, nội dung, phương pháp đến phương tiện giáo
dục, đánh giá chất lượng giáo dục, cách xây dựng chương trình. Lần đầu tiên trong
lịch sử giáo dục nước ta có bộ chương trình chuẩn liên thông tư Tiểu học đến
THPT, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chuyên môn của hiệu trưởng.
Biện pháp 4: Đổi mới quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên trường chuẩn
quốc gia đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THPT và trường chuẩn quốc gia:
- Đổi mới quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sinh hoạt
chuyên đề của tổ chức chuyên môn đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
- Quản lí việc thực hiện quy chế làm việc của nhà trường và đổi mới hình thức,
nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn: Tổ chuyên môn sinh hoạt ít nhất 2 tuần 1 lần.
Hình thức và nội dung sinh hoạt phải thực sự góp phần đảm bảo kỷ cương và thực
sự có tác dụng nâng cao chất lượng dạy học. Hiệu trưởng phải tổ chức và chỉ đạo
tốt hoạt động của tổ chuyên môn, coi tổ chuyên môn là đơn vị chính để triển khai
mọi hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Hình thức sinh hoạt nhóm bộ môn,
sinh hoạt chung cả tổ chuyên môn phải được tăng cường. Khuyến khích tổ chức hội
thảo, giao lưu với các nhóm, tổ chuyên môn của các trường khác. Nội dung sinh
hoạt tập trung theo hướng chuyên đề phục vụ cho công tác chuyên môn, hạn chế
các nội dung phổ biến công việc hành chính hoặc có tính chất sự vụ.
- Đối mới quản lí hồ sơ sổ sách của các nhân và tập thể: Cá nhân và tổ chuyên
mô phải có đủ hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ GD&ĐT và Sở GD&ĐT. Thực
hiện quy định của Sở GD&ĐT Hải Dương về sử dụng, bảo quản và lưu trữ hồ sơ sổ
sách; chế độ kiểm tra định kỳ, đột xuất hồ sơ sổ sách của cá nhân và của tổ chuyên
môn.
- Đổi mới việc soạn bài của giáo viên theo hướng dẫn đổi mới phương pháp
giảng dạy phát huy tính tích cực chủ động của HS. Giáo viên cần thực hiện các quy
định thống nhất của Sở GD&ĐT Hải Dương.
- Đổi mới quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh: Việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh cần được tính đến ngay từ khi xác

định mục tiêu và thiết kế bài học nhằm giúp cho học sinh và giáo viên kịp thời nắm
được những thông tin liên hệ ngược đề điều chỉnh hoạt động dạy – học. Giáo viên
phải nắm vững mối quan hệ giữa cho điểm và đánh giá, khắc phục thói quen khá
15
phổ biến là khi chấm bài chỉ chú trọng đến cho điểm, ít có những lời phê chỉ rõ ưu
điểm, khuyến điểm cho học sinh . Để phát huy vai trò tích cực chủ động của học
sinh, giáo viên cần hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học của mình.
Biện pháp 5: Đẩy mạnh bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng yêu cầu trường chuẩn
quốc gia
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia.
- Quản lí việc giáo viên thực hiện đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu
trường chuẩn quốc gia.
Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và nhân viên về đổi mới phương
pháp giảng dạy. Quán triệt tư tưởng đổi mới trước yêu cầu mới, thách thức mới của
xã hội. Đổi mới phương pháp dạy học là một trong các nội dung quan trọng của
đổi mới giáo dục trung học phổ thông.
Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động
của học sinh phải tiến hành ở tất cả các môn học và thường xuyên ở trên lớp. Đổi
mới phương pháp dạy học đảm bảo đa số học sinh hiểu bài giảng ngay trên lớp và
gây được hứng thú cho học sinh, giúp học sinh nhớ lâu và còn tiếp tục suy nghĩ
tìm tòi sau tiết học. Đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với việc sử dụng có
hiệu quả
thiết bị dạy học trên cơ sở bám sát nội dung sách giáo khoa, yêu cầu chuẩn bị của
bộ môn về kiến thức, kỹ năng; tránh việc sử dụng phương tiện dạy học một cách
hình thức, máy móc, đánh lừa sự chú ý của học sinh mà quên mất việc khắc sâu
kiến thức trọng tâm bài học. Đối với các bộ môn khoa học thực nghiệm phải bảo
đảm thực hiện đầy đủ các bài thí nghiệm, thực hành quy định trong chương trình.

Biện pháp 6: Đổi mới quá trình quản lí hoạt động dạy học của hiệu trưởng
theo hướng tiếp cận khoa học:
- Đối mới quản lí hoạt động dạy học theo cách tiếp cận quy trình quản lí theo
4 giai đoạn: Giai đoạn xây dựng kế hoạch; giai đoạn tổ chức thực hiện kế hoạch;
giai đoạn chỉ đạo thực hiện kế hoạch và giai đoạn kiểm tra thực hiện kế hoạch.
- Đổi mới quản lí hoạt động dạy học theo cách tiếp cận hệ thống theo các
bước sau:
16
+ Bước 1: Phân tích đối tượng quản lí ra các thành tố, tìm hiểu và xác định
nhiệm vụ, chức năng của mỗi thành phố. Đối tượng ở đây chính là đội ngũ quản lí,
giáo
viên, nhân viên, học sinh, cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động
dạy – học trong nhà trường. Hiệu trưởng phải chỉ ra được nhiệm vụ cụ thể của từng
thành viên và xác định rõ chức năng cuả họ.
+ Bước 2: Tìm hiểu các mối quan hệ qua lại giữa các thành tố bên trong đối
tượng và thể hiện bằng sơ đồ cấu trúc của đối tượng. Phải hiểu và nắm vững mối
quan hệ của từng khâu trong hoạt động dạy – học của giáo viên, có biện pháp phù
hợp để tác động vào khâu đó, tạo điều kiện sao cho đạt hiệu quả cao nhất trog hoạt
động của họ. Từ đó, xây dựng khái quát hệ thống biện pháp tác động nhằm điều
chỉnh mức độ tích cực của các mối quan hệ đó trên cơ sở mục đích chung của nhà
trường.
+ Bước 3: Hiệu trưởng xem xét đối tượng một mặt như là một hệ thống toàn
vẹn, mặt khác là hệ thống mở có quan hệ chặt chẽ với môi trường để tập hợp những
thông tin, những hiện tượng, những thành tố có liên quan hoặc phụ thuộc lẫn nhau
nhằm hình thành nên một tổng thể hoàn chỉnh. . Hiệu trưởng phải vừa xem xét toàn
bộ quá trình bên trong vừa nắm bắt kịp thời các mối quan hệ bên ngoài của hệ thống
để vận dụng có hiệu quả trong quản lí hoạt động dạy học.
Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch tổng thể cho hoạt động dạy học của
nhà trường, tránh hiện tượng tùy tiện, tự phát, tự động của các đối tượng tham gia
quá trình dạy – học. Xác định được sự tham gia của tất cả các đối tượng trong nhà

trường vào hoạt động trung tâm đã đề ra, khai thác hết thế mạnh để đầu tư, nâng
cao chất lượng chuyên môn.
3. Nhóm III: Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện học sinh theo chuẩn quốc gia:
Biện pháp 7: Đổi mới quản lí hoạt động học của học sinh
- Quản lý chặt chẽ hoạt động học của trường và tự học ở nhà của học sinh :
Quản lý chặt chẽ hoạt động học ở trường tập trung vào thực hiện tốt nội quy
học tập của học sinh : đi học chuyên cần; chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập;
tham gia học tập tích cực, chủ động trong việc khám phá và chiếm lĩnh kiến thức;
tham gia nhận xét các ý kiến của bạn và tự đánh giá kết quả học tập của bản thân;
thực hiện nghiêm túc quy chế thi; tham gia tích cực các hoạt động sáng tạo khoa
học, các hoạt động ngoại khóa…
17
Phối hợp với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ quản lí chặt chẽ hoạt động
tự học ở nhà của học sinh với nội dung chủ yếu là thực hiện công việc giáo viên bộ
môn giao về nhà; chuẩn bị các nội dung hoạt động ngoại khóa; đọc sách để bồi
dưỡng nâng cao giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên các môn học giúp học sinh
xây dựng động cơ học tập đúng đắn; Học thực chất để ngày mai lập nghiệp, học
cho bản thân và học để trở thành người có ích cho xã hội. Việc học tập phải là nhu
cầu và thói quen tự giác của chính học sinh.
Quản lý chặt chẽ hoạt động học ở trường tập trung vào thực hiện tốt nội quy
học tập của học sinh : đi học chuyên cần; chuẩn bị đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập;
tham gia học tập tích cực, chủ động trong việc khám phá và chiếm lĩnh kiến thức;
tham gia nhận xét các ý kiến của bạn và tự đánh giá kết quả học tập của bản thân;
thực hiện nghiêm túc quy chế thi; tham gia tích cực các hoạt động sáng tạo khoa
học, các hoạt động ngoại khóa…
Phối hợp với cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ quản lí chặt chẽ hoạt động
tự học ở nhà của học sinh với nội dung chủ yếu là thực hiện công việc giáo viên bộ
môn giao về nhà; chuẩn bị các nội dung hoạt động ngoại khóa; đọc sách để bồi
dưỡng nâng cao kiến thức; tham gia viết bài cho các báo, tạp chí; hoạt động thể dục
thể thao tự rèn luyện thân thể…

- Quản lí việc bồi dưỡng học sinh giỏi tham dự các kỳ thi chọn học sinh giỏi
cấp tỉnh :
Phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi phải được xác định luôn luôn là nhiệm
vụ thường trực của mỗi giáo viên khi lên lớp và là một trong các nhiệm vụ quan
trọng của nhà trường. Cần bố trí thời gian hợp lý để học sinh trong đội tuyển học
sinh giỏi các môn học dự thi đạt thành tích cao nhưng vẫn đảm bảo việc học tập
một cách toàn diện, tránh tình trạng chạy theo thành tích mà luyện học sinh theo
kiểu “nuôi gà chọi”. học sinh giỏi cần được trang bị phương pháp tự học, tự nghiên
cứu là chính.
Hiệu trưởng chú trọng việc phân công giáo viên giỏi, giàu kinh nghiệm dạy
cho đội tuyển học sinh giỏi và việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho
chính đội ngũ giáo viên dạy học sinh giỏi. Đây là một trong những yếu tố quan
trọng nâng cao chất lượng giáo viên mũi nhọn các môn học, muốn có học sinh giỏi
thì trước hết phải có giáo viên giỏi.
Biện pháp 8: Đổi mới quản lí hoạt động giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức
và pháp luật cho học sinh:
18
- Quản lí việc giáo dục ý thức về chủ quyền dân tộc, sự toàn vẹn của lãnh thổ
quốc gia; quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong cuộc sống, học tập, lao động và
hoạt động chính trị xã hội; nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chấp hành đường
lối chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam.
- Quản lí việc giáo dục ý thức đạo đức thể hiện trên cả 3 mặt: nhận thức, tình
cảm và hành vi đạo đức. Giáo dục ý thức về mục đích cuộc sống cho bản thân, gia
đình và xã hội; lối sống tự chủ, tích cực, năng động, sáng tạo; các mối quan hệ
trong gia đình, tập thể và xã hội biểu hiện qua văn hóa giao tiếp như tính lễ độ, thật
thà, khiêm tốn, lòng nhân đạo, tình nhân ái, bao dung, vị tha…; ý thức về cuộc
sống lao động sáng tạo vì sự giàu mạnh của đất nước, vì hạnh phúc của nhân dân
trong đó có hạnh phúc cá nhân.
- Quản lí việc giáo dục ý thức về quyền lợi công dân được Nhà nước bảo hộ
về luật pháp; nghĩa vụ công dân trong việc thực hiện nghiêm chỉnh luật pháp Nhà

nước; tham gia đóng góp xây dựng các Bộ luật của Nhà nước; vận động toàn dân
đấu tranh để pháp luật được thực hiện công bằng, Nhà nước pháp quyền được đảm
bảo về quyền lực.
Biện pháp 9: Đổi mới quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp:
Giáo dục ngoài giờ lên lớp là hoạt động giáo dục đa mục tiêu, bao gồm: Mục
tiêu trí dục, mục tiêu đức dục, mục tiêu sức khỏe, mục tiêu thẩm mĩ, mục tiêu lao
động. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đạt hiệu quả nếu đảm bảo tính tự
nguyện, tự giác, tự quản, tính tập thể và tính hiệu quả. Các nội dung chính của hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm:
- Quản lí giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, pháp luật: Tổ chức cho học
sinh tham gia các hoạt động chính trị của địa phương như tuyên truyền cho bầu cử
Hội đồng nhân dân, Đại hội Đảng các cấp, kỷ niệm các ngày lễ lớn; Chăm sóc gia
đình liệt sỹ, thương binh, giúp đỡ gia đình neo đơn, giúp đỡ học sinh nghèo vượt
khó; Tham gia các chương trình tư thiện; Xây dựng nếp sống văn hóa, tham gia các
câu lạc bộ nếp sống văn hóa, gia đình văn hóa, phòng chống các tệ nạn xã hội; Tìm
hiểu lịch sử địa phương, danh nhân văn hóa trường mang tên…
- Tìm hiểu ứng dụng khoa học kỹ thuật: Lập những nhóm nghiên cứu bộ môn
(nhóm cán sự), tổ chức học ứng dụng vào cuộc sống.
- Tổ chức lao động công ích xã hội: Tham gia trồng cây phủ xanh đất trống đồi
núi trọc, trồng cây xanh quanh trường, trồng cây kỷ niệm; lao động tu sửa trường
19
lớp, xây dựng “Công trình thanh niên”, lao động giúp nhân dân địa ohương phòng
chống thiên tai, phòng trừ sâu bệnh,…
- Tổ chức hoạt động văn hóa – văn nghệ: Giới thiệu sách báo, tác phẩm có giá
trị lớn, tổ chức cuộc thi, hội diễn văn nghệ,…
Biện pháp 10: Đổi mới quản lí các hoạt động giáo dục thể chất, quốc phòng và
giáo dục vệ sinh môi trường:
- Đối với quản lí hoạt động giáo dục thể chất, quốc phòng: quản lí hoạt động
giáo dục thể chất trên cơ sở quản lí chất lượng giảng dạy môn Thể dục nội khóa,
các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động rèn luyện thân thể. Giáo dục thể chất

trước hết phải hướng vào việc hoàn thiện cơ thể học sinh về mặt hình thái và chức
năng, làm cho cơ thể thích nghi với môi trường; phòng ngừa bệnh tật và bảo vệ sức
khỏe cho học sinh; phát triển các phẩm chất vận động như sức nhanh, sức mạnh,
sức bền, sự khéo léo; hình thành và hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động quan
trọng như đi, đứng, chạy, nhảy….; hình thành hứng thú bền vững và nhu cầu luyện
tập đều đặn thể dục thể thao.
- Đối với quản líhoạt động giáo dục môi trường: quản lí hoạt động giáo dục
môi trường được thực hiện theo hướng lồng ghép trong chương trình dạy học.
Chương trình và nội dung giáo dục môi trường không chỉ được cấu trúc một cách
cô đọng và có hệ thống ở một phần nào đó trong toàn bộ hệ thống chương trình
dạy học mà còn một số môn trụ cột tích hợp được nhiều nội dung giáo dục môi
trường. Nội dung chính của giáo dục môi trường bao gồm các vấn đề: môi trường
và tài nguyên; độ ô nhiễm môi trường; mối quan hệ dân số, môi trường và tài
nguyên; sự cần thiết và biện pháp bảo vệ môi trường và phát triển môi trường bền
vững. Phương pháp giáo dục môi trường là lồng ghép hoặc tích hợp, liên hệ vận
dụng vào các môn học, chủ yếu là các môn: Sinh học, Địa lý và giáo dục công dân;
tổ chức lao động bảo vệ môi trường; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về môi trường và
bảo vệ mổitường; tham quan môi trường thiên nhiên.
Biện pháp 11: Đổi mới quản lí hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp và
dạy nghề:
- Đối với quản lí giáo dục lao động: quản lí nội dung chủ yếu của giáo dục lao
động ở trường THPT là trang bị cho học sinh tri thức và kỹ năng lao động chung,
lao động kỹ thuật cơ bản, lao động kỹ thuật chuẩn bị cho nghề nghiệp thuộc các
lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và lao động một nghề thông dụng cần
phát triển ở địa phương.
20
Quản lí nhiệm vụ cơ bản của giáo dục lao động ở trường THPT là giáo dục ý
thức lao động: lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân; hình thành những
phẩm chất cần thiết cho lao động: tính kỷ luật, tính cẩn thận, tinh thần trách nhiệm,
vượt khó…; rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo lao động, lao động có kỹ thuật tiến tới làm

tốt một nghề và biết nhiều nghề.
- Đối với quản lí giáo dục kỹ thuật tổng hợp: Quản lí nội dung giáo dục kỹ
thuật tổng hợp là làm cho học sinh nắm được nguyên lý khoa học cơ bản chung làm
cơ sở cho sự phát triển các ngành kỹ thuật, công nghệ; tiếp thu tri thúc và hình thành
kỹ năng về kỹ thuật – công nghệ thuộc lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ; nắm được tri thức và kỹ năng về quản lí kinh tế và tổ chức lao động một
cách khoa học.
- Đối với quản lí giáo dục hướng nghiệp: quản lí nội dung chủ yếu của giáo
dục hướng nghiệp là yêu cầu giáo viên định hướng nghề cho học sinh bằng cách
thông tin cho học sinh biết về đặc điểm hoạt động và yêu cầu phát triển của các
nghề trong xã hội, đặc biệt là các nghề và cac nơi đang cần nhiều lao động trẻ tuổi
có văn hóa; về những yêu cầu tâm sinh lý của mỗi ghề; về tình hình phân công và
yêu cầu điều chỉnh lao động ở cộng đồng dân cư; về hệ thống trường lớp đào tạo
nghề của Nhà nước, tập thể và tư nhân. giáo viên biết cách tư vấn nghề cho học
sinh theo ba bước: đánh giá năng lực và cá tính học sinh , phân tích yêu cầu của
nghề đối với người lao động và đối chiếu giúp học sinh lựa chọn nghề chính xác.
- Đối với quản lí dạy nghề: Quản lí nội dung dạy nghề ở trường THPT tập
trung chủ yếu vào các nội dung: đặc điểm nghề (đối tượng, công cụ, quy trình, tổ
chức, yêu cầu và đặc trưng tâm lý), trình độ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ
nghề nghiệp.
Quản lí nhiệm vụ cơ bản của dạy nghề, bao gồm: Cung cấp kiến thức, kỹ
năng cơ bản, hình thành và phát triển kỹ năng cần thiết của nghề phổ thông; giáo
dục thái độ lao động đúng đắn đối với nghề nghiệp, có đạo đức nghề nghiệp, chống
những biểu hiện tiêu cực trong lao động.
4. Nhóm IV: Khai thác sử dụng và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất nhà trường
theo chuẩn quốc gia:
Biện pháp 12: Kế hoạch hóa việc xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường theo
chuẩn quốc gia:
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch quản lí cơ sở vật chất: Đánh giá thực trạng
về các quy định quản lí cơ sở vật chất đã có của nhà trường và mức độ hiệu lực của

21
chúng; việc thi hành chế định về quản lí cơ sở vật chất trường THPT của cán bộ
quản lí, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường; nhận thức của cán bộ quản lí,
giáo viên, nhân viên và học sinh về vai trò của cơ sở vật chất nhà trường với yêu
cầu phát triển và đổi mới giáo dục THPT; hiệu qủa của việc quản lí cơ sở vật chất
nhà trường hiện có, đặc biệt là quản lí, sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học được cung
cấp; xác định rõ mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên trong Hội đồng
giáo dục, của giáo viên và nhân viên ; xác định rõ kết quả kiểm kê, kinh phí mua
sắm cơ sở vật chất nhà trường và công khai trước tập thể; kết quả giám sát của đội
ngũ Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên các môn học và giáo viên chủ nhiệm
đối với hoạt động quản lí cơ sở vật chất nhà trường.
- Hiệu trưởng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch quản lý cơ sở vật chất:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lí cơ sở vật chất , thiết lập quyền hạn, trách
nhiệm của cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường nhằm phát huy vai trò của
các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường, dự kiến nhân lực, tài lực, phục vụ nâng
cao chất lượng quản lí cơ sở vật chất nhà trường.
Hiệu trưởng dự thảo quy định quản lí cơ sở vật chất trường chuẩn quốc gia và
tổ chức lấy ý kiến của các tổ chức chuyên môn và Hội đồng trường, chỉnh lý và ban
hành chính sách. Thiết lập quyền hạn và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý
cấp tổ và giáo viên chủ nhiệm trong giám sát việc thi hành chế định ngành GD&ĐT
và quy định của nhà trường về quản lí cơ sở vật chất .
Tổ chức giám sát, động viên, kích thích các lực lượng tham gia quản lí cơ sở
vật chất và tăng cường hiệu lực chế định GD&ĐT trong quản lí cơ sở vật chất
trường chuẩn quốc gia
- Hiệu trưởng kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch quản lí cơ sở vật chất: Tổ
chức họp hội nghị liên tịch để đánh giá về hiệu quả của kế hoạch quản lí cơ sở vật
chất , về việc tuyên truyền kế hoạch và sự phối hợp của các tổ chức, đoàn kết, cán
bộ, giáo viên và nhân viên phụ trách cơ sở vật chất nhà trường. Đối chiếu tiêu chí,
tiêu chuẩn với hiệu quả công việc của tập thể và cá nhân để định ra mức độ tuyên
dương, khen thưởng. Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến các sai lệch so với kế hoạch

đề ra, từ đó ra các quyết định hoặc có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.
Biện pháp 13: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
hiện có đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia:
- Đối với cơ sở vật chất hiện có: Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất
hiện có theo hướng bố trí sắp xếp lại toàn bộ cơ sở vật chất hiện có theo cơ cấu các
22
khối công trình của trường chuẩn quốc gia. Trong quá trình cải tạo và bố trí sắp xếp
lại, ưu tiên phòng học để tổ chức học 1 ca, các phòng học bộ môn: Vật lý, Hóa học
và Sinh học theo quy định tối thiểu trường chuẩn quốc gia ; khu nhà vệ sinh; khu
nhà để xe cho giáo viên và học sinh; hệ thống điện, nước, hàng rào xung quanh
trường; khu sân chơi bãi tập.
- Đối với thiết bị dạy học hiện có: Nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học
hiện có trước hết là tổ chức tiếp nhận, bảo quản thiết bị dạy học được cung cấp cùng
một lúc với số lượng lớn và nhiều chủng loại tương ứng với chương trình và sách
giáo khoa mới: tranh, ảnh, bản đồ, mẫu vật, dụng cụ thí nghiệm, các thiết bị dạy học
hiện đại: máy thu hình, đầu máy quay băng, đèn chiếu qua đầu, máy vi tính… Khắc
phục khó khăn khi phân loại và sắp xếp thiết bị dạy học do số lượng nhiều và được
trang bị dần theo các dự án thay sách giáo khoa các lớp THPT.
Quản lý chặt chẽ việc giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học trong các
giờ lên lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT. Đối với các môn
khoa học thực nhiệm, giáo viên phải thường xuyên sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy
học được trang bị.
Tổ chức tập huấn sử dụng thiết bị dạy học để giáo viên làm chủ được các thiết bị
dạy học hiện đại và sử dụng các phương tiện dạy học hỗ trợ việc đổi mới phương
pháp dạy học.
Tổ chức cho giáo viên mượn, trả thiết bị dạy học của nhà trường một cách
khoa học, đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi.
5. Nhóm V: Quản lí xã hội hóa giáo dục góp phần xây dựng trường chuẩn quốc gia
Biện pháp 14: Nâng cao nhận thức của các lực lượng xã hội về xã hội hóa giáo
dục :

Xã hội hóa giáo dục là quá trình giáo dục gia nhập và hòa nhập vào xã hội
đồng thời xã hội tiếp nhận giáo dục như một thành tố; là quá trình làm cho xã hội
hiểu về giáo dục cộng đồng trách nhiệm với giáo dục để giáo dục phát triển đạt
được mục tiêu đề ra. Bản chất của xã hội hóa giáo dục thể hiện ở tính xã hội của
giáo dục. Trong quá trình phát triển của xã hội không thể tách rời giáo dục ra khỏi
xã hội, không có giáo dục đứng ngoài xã hội. giáo dục mang bản chất xã hội. Xã
hội càng phát triển thì vai trò của giáo dục càng lớn. Vì vậy, thực hiện xã hội hóa
giáo dục là việc làm thích hợp để trả lại cho giáo dục bản chất xã hội sâu sắc của
nó.
Nâng cao nhận thức của toàn dân về hệ thống quan điểm của Đảng và các
chính sách của Nhà nước ta về xã hội hóa giáo dục; khẳng định tư tưởng chiến lược
23
của Đảng: xã hội hóa giáo dục không phải là giải pháp tình thế trong khi nền kinh
tế của đất nước còn khó khăn, đầu tư kinh phí cho giáo dục còn hạn hẹp, mà là chủ
trương chiến lược lâu dài, xuyên suốt trong quá trình phát triển GD&ĐT; xác định
mục tiêu của xã hội hóa giáo dục là huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên
các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của
Nhà nước. Nội dung chủ yếu của xã hội hóa giáo dục bao gồm: giáo dục cho mọi
người, đa dạng hóa loại hình trường lớp, các hình thức đào tạo, đa phương hóa
nguồn lực và thể chế hóa chính sách của Nhà nước về xã hội hóa giáo dục.
Biện pháp 15: Nâng cao hiệu quả phối hợp hoạt động của nhà trường, gia đình
và xã hội góp phần xây dựng nhà trường đạt chuẩn quốc gia
- Xây dựng nhà trường là trung tâm của sự phối hợp giữa 3 môi trường: nhà
trường, gia đình và xã hội.
Nhà trường đóng vai trò chủ động trong việc xây dựng kế hoạch thực hiện
mục tiêu phát triển nhà trường, thực hiện dân chủ và tạo mọi điều kiện để các thành
viên nhà trường phát huy tối đa khả năng lao động của mình. Không ngừng nâng
cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo
viên đủ mạnh, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ, đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi
mới giáo dục THPT và yêu cầu trường chuẩn quốc gia. Tiếp tục tìm giải pháp tăng

cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng kiên cố và hiện đại, đảm
bảo các yêu cầu trường chuẩn quốc gia. Đổi mới quản lý của hiệu trưởng nhà
trường nhằm tìm ra con đường nhanh nhất để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Chính hiệu quả quản lý của hiệu trưởng là yếu tố quyết định để nhà trường là
trung tâm của sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
- Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh hàng năm và đại hội giáo dục:
Thành lập Ban đại diện cha mẹ học sinh các lớp và nhà trường theo đúng quy
định của Luật giáo dục và tạo điều kiện để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
Định kỳ nhà trường có trách nhiệm truyền đạt thông tin về chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước và chủ trương, kế hoạch và biện pháp chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ của nhà trường tới Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Ngoài định kỳ mỗi năm học tổ chức 3 lần họp cha mẹ học sinh, nhà trường
tham mưu tổ chức đại hội giáo dục hàng năm. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng
trường chuẩn quốc gia, việc tổ chức đại hội giáo dục phải thực sự là hoạt động vừa
mang tính khoa học vừa mang tính quần chúng sâu sắc và phù hợp với tình hình
thực tiễn địa phương. Đại hội phải thực sự là diễn đàn dân chủ của mọi tầng lớp
nhân dân, mọi lực lượng xã hội bàn về giáo dục nói chung và xây dựng trường
24
chuẩn quốc gia nói riêng. Đại hội phải thông qua được nghị quyết xây dựng nhà
trường đạt chuẩn quốc gia, đề ra chương trình hành động cụ thể huy động mọi lực
lượng trong xã hội gia xây dựng trường chuẩn quốc gia; tổ chức ký cam kết giữa
nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện nghị quyết của Đại hội.
Sau đại hội giáo dục, Hiệu trưởng phải đặc biệt coi trọng khâu chỉ đạo và thực
hiện. Cần tránh kiểu làm xã hội hóa giáo dục chỉ dừng lại ở tổ chức họp cha mẹ
học sinh định kỳ và tổ chức đại hội giáo dục một cách hình thức mà không dẫn đến
hành động thực tế. Việc thực hiện nghị quyết, cam kết sau đại hội phải được phân
công, phân nhiệm rõ ràng có đôn đốc kiểm tra chặt chẽ, có sơ kết, tổng kết đánh giá
kịp thời hàng quý, hàng năm.
- Thu hút các lực lượng xã hội tham gia làm giáo dục:
Xã hội hóa giáo dục không chỉ là vận động mọi người tham gia đóng góp tiền

bạc, vật chất để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị mà quan trọng là
vận động toàn xã hội tham gia vào công tác giáo dục, cùng giải quyết các vấn đề
giáo dục đang đặt ra. Mỗi người dân, mỗi tổ chức xã hội tùy theo sức của mình mà
đóng góp tài lực, vật lực, trí tuệ cho công tác giáo dục và phát triển giáo dục nói
chung, xây dựng trường chuẩn quốc gia nói riêng.
Vận động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục nhà trường, tạo
ra những sân chơi bổ ích cho học sinh. Cụ thể: các ngành văn hóa, thông tin, thể
dục thể thao, tổ chức Đoàn thanh niên tham gia tổ chức các hoạt động văn nghệ –
thể dục thể thao; ngành y tế, bảo hiểm xã hội chăm lo sức khỏe học sinh, tư vấn về
y tế học đường, vệ sinh an toàn thực phẩm, tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS,
giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sả vị thành niên. Các ngành tư pháp, công an tham
gia tổ chức triển khai chương trình giáo dục pháp luật, thực hiện cam kết trách
nhiệm ngăn ngừa tệ nạn xã hội xâm nhập học đường. Các đơn vị bộ đội, hội cựu
chiến binh phối hợp thực hiện giáo dục quốc phòng – an ninh. Các nhà máy, xí
nghiệp, doanh nghiệp tư nhân tham gia các hoạt động giáo dục lao động, kỹ thuật
tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh.
Biện pháp 16: Tăng cường quản lý tài chính nhằm phát huy hiệu lực nguồn
lực tài chính huy động từ xã hội hóa giáo dục.
Do tính đa dạng của hoạt động xã hội hóa giáo dục nên khả năng huy động
nguồn lực tài chính từ các lực lượng xã hội cũng rất phong phú. Hiệu trưởng cần
tham mưu với chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của tài
chính tất cả các nguồn thu từ đóng góp của nhân dân và các tổ chức xã hội.
25

×