Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

MỞ một cửa HÀNG lưu NIỆM có KHẢ NĂNG KINH DOANH HIỆU QUẢ và MANG lại lợi NHUẬN CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.71 KB, 29 trang )

ĐỀ TÀI: MỞ MỘT CỬA HÀNG LƯU NIỆM CÓ KHẢ NĂNG
KINH DOANH HIỆU QUẢ VÀ MANG LẠI LỢI NHUẬN CAO
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.1.
Cơ sở hình thành đề tài
Hiện nay các mặt hàng lưu niệm, quà tặng sinh nhật tại trước cổng trường đh Công
Nghiệp CNTPHCM –CS3 ngày càng trở nên nhàm chán với những chủng loại quen
thuộc.người tiêu dùng nhất là giới trẻ đang có xu hướng tìm cho mình những thứ mới
lạ để thể hiện tình cảm hay chỉ đơn giản thể hiện cá tính riêng của bản thân. Với trào
lưu đó việc xuất hiện một mặt hàng lưu niệm, quà tặng sinh nhật là cần thiết. Vì vậy
xây dựng một cửa hàng lưu niệm,quà tặng sinh nhật có khả năng kinh doanh hiệu quả
và mang lại lợi nhuận cao là rất cân thiết
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.2. Mục êu nghiên cứu
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU
1.2. Mục êu nghiên cứu
Nghiên cứu, phân ch cách xây dựng một cửa hàng kinh doanh quà lưu niệm
hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao cũng như sẽ tạo dựng được một thương hiệu
được nhiều người biết đến

Sản phẩm không chỉ mang nh nghệ thuật cao. Do đó việc mở cửa hàng có ý
nghĩa đáp ứng nhu cầu, mở rộng thị trường cũng như tạo sự lựa chọn mới về
mặt hàng quà tặng ở Việt Nam.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3. Phạm vi nghiên cứu

Giới hạn thị trường mặt hàng lưu niệm trong khu vực trường ĐH Công Nghiệp
TPHCM- cs3TH.

Đối tượng nghiên cứu: khách hàng là sinh viên chuyên ngành quản trị kinh


doanh trường ĐH Công Nghiệp TPHCM-cs3TH

CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
2.1. Cơ sở lí thuyết của đề tài nghiên cứu
2.1.1. Cung - cầu- giá cả:
giá cả thị trường là kết quả của sự va chạm giá cả của người mua và giá cả người
bán”. Do đó giá cả cũng được quyết định bởi yếu tố cung cầu. Bên cạnh đó giá còn phụ
thuộc vào yếu tố chi phí. Do đó việc định giá hợp lý cho mỗi mặt hàng lưu niệm, quà
tặng sinh nhật sẽ mang lại lợi nhuận cho cửa hàng kinh doanh cũng như tạo nên xu
hướng mua hàng của người tiêu dùng. “mỗi hàng hóa đều có giá cả và việc thực hiện giá
cả và việc thực hiện giá cả sẽ mang lại thu nhập cho chủ của nó.
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT

2.1.2. Cạnh tranh

Áp lực cạnh tranh nhà cung cấp

Áp lực cạnh tranh từ khách hàng

Áp lực cạnh tranh từ đối thủ ềm ẩn

Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế

Áp lực cạnh tranh nội bộ nghành
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
2.1.3. Chi phí


Chi phí bao gồm tổng chi phí cố định và tổng chi phí biến đổi

Tổng chi phí cố định gồm: chi phí thuê mặt bằng mở cửa hàng, chi phí mua bàn
ghế vật dụng trang trí, chi phí đầu tư trang thiết bị….

Chi phí biến đổi bao gồm: chi phí đầu tư quảng cáo, khuyến mãi cho sản phẩm,
chi phí trang trí cho của hàng vào từng dịp lễ
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
2.1.4. xu hướng êu dùng
Chất lượng cảm nhận tác động ch cực đến xu hướng êu dùng.Giá trị cảm
nhận có thể thúc đẩy hay cản trở việc êu dùng một sản phẩm nào đó, bởi giá trị
này là kết quả của sự so sánh giữa chất lượng nhận được và chi phí phải bỏ ra của
người êu dùng.
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ THYẾT
2.1.5. chất lượng cảm nhận

Chất lượng cảm nhận sẽ ảnh hưởng trực ếp đến quyết định mua sắm và sự
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm đó. Chất lượng cảm nhận còn hỗ
trợ cho việc xác định một chính sách giá cao.

chất lượng cảm nhận là đánh giá tổng thể dựa trên nhận thức của khách hàng về
những gì tạo nên chất lượng của một sản phẩm và mức độ uy n của thương
hiệu được đánh giá dựa trên những êu chí đó.
Chương 3. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

3.1. Mô hình nghiên cứu
CHƯƠNG III. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

CHƯƠNG III. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG III. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG III. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3.3.4. Thang đo

Thang đo Danh nghĩa (thang đo biểu danh) là loại thang đo định nh để phân loại các đối tượng: giới
nh, trình độ, thu nhập. Mục đích chủ yếu là sử dụng cho phân ch sự khác biệt về thái độ giữa các
nhóm nghiên cứu.
3.3.5. Bảng câu hỏi
Thiết kế bảng câu hỏi vừa đóng vừa mở . Một bảng câu hỏi gồm có ba phần:
- Phần giới thiệu: giới thiệu mục đích phỏng vấn, cảm ơn.
- Phần nội dung: bao gồm những câu hỏi và sự lựa chọn để khách hàng có thể trả lời theo ý của
tác giả.
- Phần quản lý: những thông tin về cá nhân của đáp viên nhằm để hiệu chỉnh số liệu khi sai sót
có thể tìm đến khách hàng để phỏng vấn lại.
CHƯƠNG III. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG III. mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
3.3 Mẫu và thông +n mẫu
3.3.1. Mẫu
3.3.1.1. Đối tượng nghiên cứu:

khách hàng là sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh trường ĐH Công Nghiệp
TPHCM-cs3TH. Cách thức lấy mẫu được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn
trực ếp
3.3.1.2. Phương pháp chọn mẫu
- Tổng thể 140 sinh viên là sinh chuyên nghành quản trị kinh doanh, của IUH – Cơ
sở Thanh Hóa.
- Đơn vị mẫu: điều tra 50 mẫu bằng cách lấy danh sách sinh viên từ các lớp
ĐHQT7TH, ĐHQT6TH, CDQT13 . từ đó dùng làm khung chọn mẫu để chọn mẫu
theo phương pháp ngẫu nhiên.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.1. Mức độ biết đến đồ lưu niệm, quà tặng sinh nhật
Trong tổng số 50 ý kiến thì có 19 người chiếm 38% đã từng
mua và sử dụng , 16 người chiếm 32% được biết đến do
người khác mua tặng. 14 người chiếm 28% từng biết nhưng
chưa sử dung. Còn lại là 1 người chiếm 2% chưa biết đến.
điều đó cho thấy quà lưu niệm, quà tặng sinh nhật khá là
quen thuộc đối với các bạn sinh viên ở đây.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.2. Mức độ mua hàng khi mua đồ lưu niệm

Qua khảo sát 50 người ta thấy 22 ý kiến chiếm
44% là mua khi cần, 16 người chiếm 32% là
mua 1 tháng 1 lần. còn lại 12 người chiếm
24% la mua 1 năm một lần
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.3. . Mục đích mua sản phẩm
Kết quả khảo sát có 50 ý kiến về mục đích mua hàng. Trong đó 21 người chiếm
42 % ý kiến cho rằng mua sản phẩm để tặng bạn bè. Là vật trang trí và sưu tập đều
chiếm 28% còn lại 2%
Qua số liệu phân ch và đánh giá chúng ta thấy rằng chiếm đến hơn một nửa
khách hàng được hỏi cho rằng họ mua đồ lưu niệm để tặng bạn bè nên cửa hàng sẽ
mở thêm dịch vụ gói quà, tặng thiệp và mang quà đến tận từng phòng. Bên cạnh đó
hướng dẫn thêm cho khách hàng ý nghĩa từng loại sản phẩm tặng cho đối tượng nào
là thích hợp nhất và trong những dịp như thế nào.
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

4.4. . Hình thức mua đồ lưu niệm ,quà tặng sinh nhật
Việc tới trực tiếp cửa hàng để mua chiếm gần
½ ý kiến có thể lý giải rằng :thứ nhất là do thói
quen mua sắm của người Việt từ xưa đến nay,
thứ hai vì đây là mặt hàng quà lưu niệm nên
cũng rất khó để xác định được sản phẩm ưng ý
khi chỉ xem qua hình ảnh
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.5. các yếu tố mà khách hàng quan tâm khi mua sản phẩm

Theo phần trăm ý kiến của người được phỏng vấn chúng ta có thể
thấy mẫu mã thiết kế đẹp, hấp dẫn chiếm tỷ lệ 34%.giá cả chiếm
38% còn lại là khách hàng quan tâm đến chất lượng tốt thời gian sử
dụng lấu dài chiếm 28%. Do chênh lệch giữa giá cả và mẫu mã
không cao nên cửa hàng sẽ quyết định đầu tư về mẫu mã của sản
phẩm, đa dạng hơn về chủng loại và kích thước….
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.6. . Mẫu mã sản phẩm
Khi được hỏi sản phẩm nào bạn thich thú nhất khi có nhu cầu chọn mua đồ lưu
niệm , quà tặng sinh nhật có tổng 50 câu trả lời. trong đó khách hàng chọn mua các
loại sản phẩm làm đẹp và các hình tượng thủ công là nhiều đều chiếm 34%. Và các
con vật thú cưng cũng chiếm 32%. Chênh lệch về các mặt hàng đó là không nhiều vì
thế cửa hàng sẽ tập trung nhập về các mặt hàng trên đáp ứng được hết nhu cầu
khách hàng
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.7. . Giá sản phẩm


Trong chiến lược kinh doanh tài chính là điều vô cùng quan trọng đối với
cửa hàng mà không được phép bỏ qua. Điều cửa hàng làm đầu tiên là tìm
hiểu xem mức thu nhập của họ là như thế nào, có đủ tiền để mua sản phẩm
mà của hàng định tung ra thị trường hay không. Sau khi tham khảo thị
trường bằng phiếu khảo sát 50 người thì có 26 người chiếm 52 % chọn
mua sản phẩm ở mức giá 50 000 đ -> 100 000. 13 người chiếm 26% chọn
mua sản phẩm ở mức giá 100 000 ->300 000 đ,
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU

còn lại là 11 người chọn mức giá từ 10000->50000 chiếm 22%

Vì thế cửa hàng sẽ quyết định nhập nhiều mặt hàng có giá trị từ 50000->100000 vì khách
hàng là những sinh viên. Như vậy một trong những bí quyết thành công là căn cứ vào túi
ền của khách hàng, mức sống của họ hay nói cách khác là khả năng thanh toán của khách
hàng đối với những mặt hàng nhất định để cung cấp cho khách hàng những thứ mà họ
muốn mua và đủ ên để mua
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.8. . Hình thức khuyến mãi
Kết quả khảo sát về hình thức khuyến mãi mà cửa hàng nên
có .trong đó khách hàng chọn hình thức khuyến mãi” giảm giá
cho tất cả các sản phẩm” là nhiều nhất chiếm 38%. Tiếp theo
đó là hình thức khuyến mãi mua nhiều sẽ được tặng kèm một
sản phẩm có giá trị tương đương chiếm 32%, bốc thăm trúng
thưởng chiếm 30%. Vì thế để phục vụ khách hàng ngày càng
chu đáo cửa hàng sẽ tiếp thu những ý kiến trên và chọn hình
thức khuyến mãi giảm giá cho tất cả các sản phẩm kết hợp với
hình thức mua nhiều sản phẩm sẽ được tặng kèm phụ kiện với
giá trị tương đương nhằm đáp ứng phần đông khách hàng.

4.9. Thái độ của khách hàng đối với việc thay thế sản phẩm lưu niệm bằng một sản
phẩm hoàn toàn mới mẻ và lạ mắt
22%
42%
36%
4.10. đối tượng giới thiệu sản phẩm

22%
46%
32%
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO DỰ ÁN KINH DOANH
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO DỰ ÁN KINH DOANH
5.1. NHẬN XÉT QUA PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ĐIỀU TRA
Qua phân tích 50 mẫu tôi nhận thấy :

Vị trí: để đặt vị trí cho cửa hàng thì trên thực tế sinh viên
thường mua hàng ở gần trường vì thuận tiện cho việc đi
lại mà không phải đi đâu xa cũng có thể mua được những
đồ mình thích. Vì thế đặt cửa hàng trước cổng trường là
nơi thuận tiện nhất gần nơi ở và học tập của sinh viên.

Hầu hết sinh viên đều quan tâm đến giá cả và chất lượng
hàng hóa.vì vậy, cửa hàng cần đặt ra là nên kinh doanh
những món đồ lưu niệm có giá cả phù hợp với túi tiền
cũng như nhu cầu sinh viên bạn sinh viên

×