Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

TRỊNH THỊ TÌNH NGHIÊN cứu GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THƯ VIỆN TRƯỜNG đại học CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH – cơ sở THANH HOÁ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.69 KB, 38 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ

TIỂU LUẬN
MÔN: NGHIÊN CỨU MARKETING
ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH – CƠ SỞ THANH HOÁ
GIẢNG VIÊN : PHẠM VĂN THẮNG
SINH VIÊN : TRỊNH THỊ TÌNH
MSSV : 11036093
LỚP : DHQT7TH
THANH HÓA, THÁNG 10 NĂM 2013
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN
















Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 2
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ: 3.1. Mô hình nghiên cứu tổng thể 7
Sơ đồ: 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất 8
Sơ đồ 3.3 Quy trình nghiên cứu 10
Bảng 3.3: Thang đo các khái niệm 11
Bảng 3.4 Tiến độ nghiên cứu 13
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Giả thuyết và kỳ vọng của các biến nghiên cứu 8
Bảng3.2: Tiến độ các bước nghiên cứu 9
Bảng 3.3: Thang đo các khái niệm Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Tiến độ nghiên cứu Error: Reference source not found
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 3
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN 2
DANH MỤC SƠ ĐỒ 3
DANH MỤC BẢNG 3
MỤC LỤC 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 2
1. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 2
1.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN: 2
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: 3

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 4
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG THỂ 7
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT 7
3.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 8
3.3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu 9
3.3.2. Quy trình nghiên cứu 9
3.4. THANG ĐO 11
3.5. BẢNG CÂU HỎI 11
3.6. MÃ HÓA CÁC BIẾN QUAN SÁT 12
3.7. MẪU VÀ THÔNG TIN MẪU 12
3.7.1. Mẫu 12
3.7.1.1. Đối tượng nghiên cứu: 12
3.7.1.2. Phương pháp chọn mẫu 13
3.7.1.3. Thời gian phỏng vấn: 3 tuần 13
3.7.2. Thông tin mẫu 13
3.8. TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU 13
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ 15
4.1.THỰC TRẠNG 15
4.2. KẾT QUẢ: 15
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT VÀ NHẬN XÉT 20
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 4
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
5.1. Phát triển và đa dạng hóa nguồn tài nguyên 20
5.2. Bồi dưỡng và đào tạo thêm cho đội ngũ quản lý thư viện 20
5.3.Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu của người dùng 21
5.4: Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thông tin: 21
5.5. Đẩy mạnh maketing hoạt động thông tin trong thư viện: 21
5.6. Tiếp cận và đưa vào sử dụng các ứng dụng công nghệ mới theo kịp thời đại để đáp ứng nhu

cầu của sinh viên. 21
5.7. Đẩy mạnh quãng các dịch vụ TT-TV 21
TÀI LIỆU THAM KHẢO 23
PHỤ LỤC 24
PHIẾU ĐIỀU TRA 30
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 5
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Thư viện là môt nơi không thể thiếu của một trường đại học. Thư viện có
một vai trò rất lớn trong quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo trong
một trường đại học. Thư viện với một môi trường học tập thuận lợi , tài liệu
phong phú, công tác tra cứu thông tin, mượn/ trã tài liệu thuận Thư viện đóng
vai trò gián tiếp, xây dựng thói quen tự học, tự bồi dưỡng cho học sinh, sinh
viên trong học tập và nghiên cứu khoa học, đặc biệt thư viện trường càng đóng
vai trò quan trọng hơn khi trường đại chuyển từ học niên chế sang học tín chỉ.
Mặt khác, thư viện giúp bạn đọc tạo dựng được tính chủ động và hình thành
hướng phấn đấu đạt kết quả cao trong học tập của mình
Thư viện trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cơ sở
Thanh Hóa nằm ngay tại tầng 1 của dãy nhà K- giãng đường chính của trường.
Thư viện trường với một diện tích rộng lớn với một phòng tự học ,đọc sách với
130 chỗ ngồi ,có kết nối Wifi cho phép kết nối internet; kho sách phong phú về
thể loại ,với nhiều loại sách giáo trình, sách tham khảo, tài liệu nghiên cứu của
nhiều chuyên ngành khác nhau; 2 phòng cho mượn để họp nhóm cho nhiều
người, một phòng đọc báo, tạp chí với những cuốn báo tạp chí cung cấp thêm
thông tin xã hội cho sinh viên, một phòng máy tính với máy tính cho phép sinh
viên truy cập thông tin nhanh chóng… Với cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại
và những cán bộ nhân viên thư viện dày dặn kinh nghiệm nên thư viện là nơi
thuận tiện cho việc phục vụ học tập, là một nơi các bạn sinh viên tìm đến để học

tập, tra cứu, tìm kiếm tài liệu phục vụ học tập và nghiên cứu của mình. Nhưng
nhìn vào hoạt động thư viện trường càng ngày càng ít các bạn sinh viên đến học
tập và nghiên cứu tại thư viện, phòng tự học vắng tanh, phòng học nhóm, phòng
máy tính thì bỏ không Với mong muốn tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động và hoàn thiện vai trò của thư viện trường và để thư viện trường đáp
ứng được nhu cầu của các bạn sinh viên.
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 1
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu về quá trình hoạt động của thư viện, một số giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động thư viện, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sinh viên, thu
hút sinh viên đến học tập và nghiên cứu tại thư viện, hoàn thiện vai trò của thư
viện để thư viện là một điểm đến cho các bạn sinh viên và góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường.
1. 3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Các bạn sinh viên đang học tại trường Đại học Công nghiêp thành phố Hồ
Chí Minh Cơ sở 3 Thanh Hóa
Đề tài được thực hiện trong khoảng thời gian từ 15/9 – 26/10/2013
1.4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN:
+ Phiếu điều tra: thăm dò, lấy ý kiến của sinh viên trường đại học công
nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh CS 3TH
Phương pháp phỏng vấn qua mạng internet như mail và facebook: Gửi
bảng câu hỏi đã soạn sẵn qua mail hoặc facebook cho những bạn sinh viên trong
trường Đh Công nghiệp TPHCM Cơ sở 3 Thanh Hóa
+ Quan sát : Tình hình hoạt động, các phương tiện dụng cụ, trang thiết bị
phục vụ như: phòng máy tính, phòng sách báo, phòng tự học; số lượng các bạn
sinh viên đến thư viện.
+Phỏng vấn: các thầy cô quản lí thư viện, các bạn sinh viên thường xuyên
đến thư viện.

- Dữ liệu thứ cấp được lấy từ:
+Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch. (2008). Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt
động thư viện trường Đại học (Ban hành theo quyết định số 13/2008/QĐ-
BVHTTDL ngày 10 tháng 03 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch).
+Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. (2009). Qui chế về tổ chức và
hoạt động của thư viện đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh (Ban hành
kèm theo quyết định số 165/QĐ-ĐHQG-TCCB ngày 24 tháng 02 năm 2009 của
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 2
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
Giám đốc Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh).
+ Nguyễn Võ Hoàng (2009). Vai trò của thư viện đại học trong kiểm định
chất lượng trường đại học. Kỷ yếu hội nghị thư viện các trường đại học, cao
đẳng lần thứ nhất
+ Nguyễn Thanh Minh. 2006. Thư viện và vấn đề đổi mới giáo dục đại học
ở Việt Nam. Hội nghị quốc tế về thư viện. TP. Hồ Chí Minh.
+ Cao Minh Kiểm. 2008. Một số suy nghĩ về tổ chức và hoạt động thông
tin, thư viện ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
+Bộ Thông tin và Truyền thông. 2008. 10 sự kiện nổi bật trọng lĩnh vực
thông tin và truyền thông năm 2007. Công nghệ thông tin và Truyền thông
1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Từ việc nghiên cứu về thực trạng của thư viện, các phòng của thư viện,mô
hình giả thiết ảnh hưởng tới chất lượng thư viện, từ việc thăm dò ý kiến của các
bạn sinh viên để tìm ra một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thư viện
đáp ứng nhu cầu của sinh viên, thu hút sinh viên đến học tập và nghiên cứu tại
thư viện, hoàn thiện vai trò của thư viện để thư viện là một điểm đến cho các
bạn sinh viên, phục vụ cho học tập và góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
của nhà trường.
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 3

Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
"Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, khắc phục cơ bản lối truyền
thụ một chiều. Phát huy phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo, hợp tác; giảm
thời gian giảng lý thuyết, tăng thời gian tự học, tự tìm hiểu cho học sinh, sinh
viên; gắn bó chặt chẽ giữa học lý thuyết và thực hành, đào tạo gắn với nghiên
cứu khoa học, sản xuất và đời sống” là một trong những giải pháp được nêu
trong Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15/4/2009 về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 2 - khóa VIII. Như thế quá trình đổi mới sự nghiệp giáo
dục, nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong đó đổi mới phương pháp dạy -
học là công việc trọng tâm luôn được Đảng, Nhà nước, ngành Giáo dục – Đào
tạo cùng các cấp quản lý giáo dục và xã hội coi trọng.
Để thực hiện giải pháp nêu trên, những năm qua và hiện nay nhiều trường
đại học, cao đẳng trong cả nước đã chuyển từ phương thức đào tạo theo niên chế
sang phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Yêu cầu của đào tạo theo hệ
thống tín chỉ là giảm đáng kể giờ lên lớp lý thuyết và tăng số giờ thảo luận, thí
nghiệm, thực hành. Giờ tự học của sinh viên tăng gấp đôi. Với các yêu cầu đó,
đòi hỏi thư viện cần phải có hoạt động thông tin đủ mạnh (Vốn tài liệu: hệ
thống giáo trình, tài liệu tham khảo, nguồn tài nguyên thông tin của các ngành
đào tạo, liên kết chia sẻ nguồn thông tin, ) đáp ứng nhanh chóng, đầy đủ nhu
cầu của người dạy, người học. Việc triển khai mô hình đào tạo theo tín chỉ thành
công gắn liền với nhiều yếu tố, trong đó nguồn tài liệu, nguồn tài nguyên thông
tin đóng một vai trò quan trọng, quyết định chất lượng dạy - học và nghiên cứu
khoa học.
Đổi mới phương pháp dạy - học, chuyển đổi đào tạo theo tín chỉ và
không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo theo nhu cầu xã hội trong
trường đại học đã và đang đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ mới cho hoạt động
thông tin các thư viện trường đại học. Điều 45 của Quyết định số 58/2010/QĐ-
TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại

Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 4
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
học, đã nêu: “Trường đại học phải có thư viện và các trung tâm thông tin tư
liệu chuyên ngành phục vụ hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Thư viện
và các trung tâm thông tin tư liệu có trách nhiệm quản lý, bổ sung và cung cấp
thông tin, tư liệu khoa học và công nghệ ở trong nước và nước ngoài thuộc các
lĩnh vực hoạt động của Trường, thu thập và bảo quản các sách, tạp chí, băng,
đĩa, các tài liệu lưu trữ, các luận văn, luận án đã bảo vệ tại trường, của
trường ”. Thư viện, vốn tài liệu, nguồn tài nguyên thông tin là điều kiện quan
trọng đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy - học và cũng là tiêu chí để
đánh giá trong kiểm định chất lượng trường đại học. Do đó Thư viện đại học
cần phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ để phục vụ tốt nhiệm vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của trường, đồng thời đáp ứng
các yêu cầu của đào tạo theo học chế tín chỉ là một yêu cầu cấp thiết, khách
quan, đồng thời cần phải được nhà trường quan tâm đầu tư thỏa đáng với những
bước đi vững chắc.
Các thư viện đại học với chức năng, nhiệm vụ cung cấp nguồn thông tin và
đáp ứng thỏa đáng nhu cầu người dùng tin để thúc đẩy việc tự học, tự nghiên
cứu của các cán bộ giảng dạy và sinh viên trong trường. Đồng thời là yếu tố
đóng vai trò quyết định chất lượng đào tạo, đặc biệt quan trọng trong chuyển
giao tri thức và nghiên cứu khoa học. Vì vậy, đổi mới giáo dục đại học phải
song hành với đổi mới nâng cao chất lượng hoạt động thông tin của các thư
viện trường đại học là cần thiết nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thông tin cho
người dùng tin ở bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ nơi đâu với tinh thần “phục vụ
những gì bạn đọc cần”.
Thực trạng phát triển hoạt động thông tin tại thư viện đại học địa phưong
hiện nay ít nhiều khó khăn do chậm đổi mới trong tình hình ngành công nghệ
thông tin và truyền thông phát triển nhanh chóng đã tác động mạnh mẽ đến
ngành thông tin - thư viện. Thế giới hiện nay đang phát triển là thực hiện thư

viện số và kết nối để thu hẹp diện tích, khoảng cách địa lý. Trong khi đó, ngành
thông tin – thư viện nước ta đang bước đầu xây dựng và phát triển theo hướng
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 5
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
thư viện số. Vì thế, hoạt động này còn đơn giản:
• Maketing các hoạt động thông tin ít được quan tâm, chú trọng.
• Nhân viên chưa được bồi dưỡng hay đào tạo lại đúng chuyên ngành
thông tin - thư viện theo hướng chuẩn hóa về chuyên môn.
• Cơ sở vật chất nhỏ hẹp, hạ tầng công nghệ thông tin còn lạc hậu. Tiếp
cận và ứng dụng công nghệ mới còn chậm. Phần mềm tự viết, hay có mua phần
mềm thương mại thì chưa đồng bộ.
• Hoạt động thông tin cung cấp chủ yếu phổ biến như mượn, trả tài liệu,
đọc tại chỗ, tra cứu, sao chụp tài liệu,
• Dịch vụ tham khảo còn ở mức đơn giản: sinh viên chủ động, nhân viên
thư viện đôi khi còn bị động.
• Việc liên kết, chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin giữa các thư viện đại
học địa phương còn bị động do thiếu tính liên kết giữa các đơn vị; chênh lệch
trình độ, chênh lệch và khác biệt về công nghệ; chi phí cho công nghệ cao.
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 6
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 3. MÔ HÌNH, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG THỂ
Xuất phát từ cơ sở lý luận về chất lượng thư viện, đã được phân tích ở
chương 2 chúng tôi đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất được xác định như sau:
Sơ đồ: 3.1. Mô hình nghiên cứu tổng thể.
3.2. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT
Căn cứ mô hình nghiên cứu tổng thể, sau khi khảo sát, nghiên cứu các văn
bản có liên quan đến chất lượng thư viện, vai trò và nhiệm vụ của thư viện thời

hiện đại , tôi xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất và thực hiện đánh giá theo
mô hình nghiên cứu này để rút ra các giải pháp nâng cao chất lượng thư viện
trường ĐHCN Tp.HCM Cơ sở Thanh Hóa như sau:
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 7
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
Phát triển và đa dạng hóa nguồn tài nguyên
Hoạt động quảng bá
Kinh phí
Chia sẻ nguồn thông tin
Báo cáo
Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ
Chất lượng thư viện
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
Sơ đồ: 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Bảng 3.1: Giả thuyết và kỳ vọng của các biến nghiên cứu
Biến độc lập
Giả
thiết
Phát biểu
Kỳ
vọng
Nhân viên thư
viện
H1 Nhân viên thư viện đào tạo thì nâng cao chất
lượng thư viện
(+)
Cơ sở vật chất,
trang thiết bị
H2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị được nâng cấp,

sửa chữa thì
(+)
Tiếp cận công
nghệ mới
H3 Tiếp cận công nghệ mới nhanh thì nâng cao
chất lượng thư viện
(+)
Hoạt động
Marketing
H4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing thì nâng cao
chất lượng thư viện
(+)
Nguồn tài liệu H5 Nguồn tài liệu phong phú và thường xuyên
được bổ sung thì nâng cao chát lượng thư
viện
(+)
Không gian
học tập
H6 Không gian học tập tốt thì nâng cao chất
lượng thư viện
(+)
3.3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 8
2. Trang thiết bị
Chất lượng
Thư viện
3. Không gian học tập
4. Nhân viên đủ năng lực
5. Hoạt động Marketing
6. Nguồn tài liệu

1. Cơ sở hạ tầng
7.Tiếp cận công nghệ mới
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
3.3.1. Tiến độ các bước nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu bao gồm 2 bước chính như sau:
Bảng3.2: Tiến độ các bước nghiên cứu
Bước Dạng Phương pháp Kỹ thuật Thời gian
1 Sơ bộ Định tính Thảo luận 2 tuần
2 Chính thức Định lượng Điều tra qua bảng câu hỏi 3 - 4 tuần
Bước 1: Thực hiện nghiên cứu sơ bộ định tính. Nghiên cứu định tính này
được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận với một dàn bài soạn sẵn để khai
thác các vấn đề xung quanh đề tài, dựa trên nền tảng của cơ sở lý thuyết. Kết
quả của quá trình nghiên cứu sẽ hoàn thiện bảng câu hỏi (đã được phát thảo
trước đó – xem phụ lục)
Bước 2: Là nghiên cứu chính thức định lượng gồm 2 giai đoạn. Giai đoạn
đầu sẽ tiến hành điều tra trực tiếp khoảng 30 người, nhằm xác lập tính lôgic của
bảng câu hỏi hay để loại bớt những biến được xem là thứ yếu và không quan
tâm. Giai đoạn kế tiếp sẽ triển khai việc điều tra bằng bảng câu hỏi.
Các dữ liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Sau
khi mã hóa và làm sạch, dữ liệu sẽ được đưa vào xử lý và phân tích để mô tả qua
các công cụ phân tích sau:
3.3.2. Quy trình nghiên cứu
Toàn bộ quy trình nghiên cứu có thể mô tả theo trình tự sau: xác định vấn
đề nghiên cứu, cơ sở lý thuyết , dàn bài thảo luận, phỏng vấn thử, bảng câu hỏi
[1], hiệu chỉnh, bảng câu hỏi chính thức, phỏng vấn chính thức (thu thập thông
tin), xử lý, cuối cùng là báo cáo nghiên cứu.
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 9
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng

Sơ đồ 3.3 Quy trình nghiên cứu
Quy trình trên được bắt đầu từ xác định vấn đề nghiên cứu. Đây là bước
quan trọng để xác định vấn đề được đưa ra có thực sự cần thiết cho nhà trường
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 10
NGHIÊN CỨU SƠ BỘ
NGHIÊN CỨU CHÍNH
THỨC
Hiệu chỉnh
Xác định vấn đề nghiên
cứu
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Dàn bài thảo luận
(n = 5…10)
Phỏng vấn thử
(n = 5….10)
Bảng câu hỏi chính thức
Phóng vấn chính thức
(n = 50)
BÁO CÁO
Xử lý thông tin
Xử lý thông tin
Bảng câu hỏi [1]
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
và phù hợp với khả năng của người nghiên cứu hay không. Để thực hiện được
bước này, tác giả đã đặt ra các câu hỏi và tự trả lời để xác định vấn đề nào là
thích hợp nhất.
3.4. THANG ĐO
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng thang đo Danh nghĩa và thang đo Likert cho

các khái niệm.
Thang đo Danh nghĩa (thang đo biểu danh) là loại thang đo định tính để
phân loại các đối tượng: giới tính, trình độ, chuyên ngành đào tạo, độ tuổi. Mục
đích chủ yếu là sử dụng cho phân tích sự khác biệt về thái độ giữa các nhóm
nghiên cứu. Ngoài ra nghiên cứu còn sử dụng thang đo xếp hạng thứ tự, kỹ thuật
này đòi hỏi đáp viên xếp hạng mức độ quan trọng giữa các tiêu chí
Thang đo Likert: thuộc nhóm thang đo theo tỷ lệ phân cấp, được biểu hiện
bằng các con số để phân cấp theo mức độ tăng dần hay giảm dần từ “phản đối”
đến “đồng ý” hay ngược lại. Dựa vào các cấp trong thang đo, sinh viên sẽ cho
biết ý kiến đánh giá của mình bằng cách đánh dấu các phân cấp thích hợp. Trong
nghiên cứu này thì thang đo Likert được sử dụng nhiều nhất nhằm đánh giá mức
độ hài lòng, mức độ quan trọng. Tuy nhiên, thang đo này có nhược điểm là giáo
viên sẽ trả lời theo 5 mức độ định sẵn, không thể hiện được ý kiến riêng của
mình. Do đó, tác giả sẽ không thu được thêm những ý kiến mới và khó khăn khi
đưa ra những giải pháp. Vì vậy tác giả khắc phục nhược điểm này bằng cách đặt
thêm câu hỏi mở để thu thêm ý kiến.
Bảng 3.3: Thang đo các khái niệm
TT Khái niệm Diễn giải
1 Mức độ hài lòng Thang đo Likert 5 điểm
2 Tần suất sử dụng Thang đo điều mục 4 điểm
3 Nhân khẩu học
- Giới tính 2 giá trị
- Trình độ 5 giá trị
3.5. BẢNG CÂU HỎI
Thiết kế bảng câu hỏi 14 câu hỏi vừa đóng vừa mở , gồm có ba phần:
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 11
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
- Phần giới thiệu: giới thiệu mục đích phỏng vấn, cảm ơn.
- Phần nội dung: bao gồm các câu hỏi điều tra thông tin, thăm dò ý kiến.

- Phần quản lý: những thông tin về cá nhân của sinh viên được hỏi và cảm
ơn
3.6. MÃ HÓA CÁC BIẾN QUAN SÁT
Căn cứ vào các câu hỏi trong phiếu khảo sát ý kiến nhân viên đã thu thập
được, tác giả tiến hành mã hóa các biến như sau:
Mã hóa
Diễn giải
A
1
Q1
Nhân viên thư viện có giúp đỡ bạn trong quá trình hoạt động tại thư
viện không
2 Q2 Số lượng máy tính có đủ cho sinh viên sử dụng không?
3
Q3
. Ngoài là một nơi cung cấp tài liệu cho quá trình học tập, thư viện
trường có các hoạt động khác nhằm tìm hiểu nhu cầu của sinh viên đối
với thư viện không
4
Q4
Thư viện trường là tiếp cận được công nghệ mới như các phần mềm
máy tính được nâng cấp, các trang mang xã hội được phép xử dụng
không
5
Q5
Tốc độ kết nối internet của máy tính trong phòng đa phương tiện như
thế nào
6 Q6 Thư viện có đáp ứng đủ giáo trình, tài liệu cho học tập của bạn không
7 Q7 Sách trong thư viện có phong phú và đa dạng không
8 Q8 Mức độ hài lòng về thái độ phục vụ của thầy cô quản lý thư viện

9 Q9
3.7. MẪU VÀ THÔNG TIN MẪU
3.7.1. Mẫu
3.7.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là sinh viên của trường Đại học Công nghiệp Thành
phố HCM Cơ sở TH. Cách thức lấy mẫu được thực hiện bằng phương pháp
phỏng vấn trực tiếp. Trong quá trình lấy mẫu, tác giả sẽ cố gắng đạt được sự cân
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 12
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
bằng trong từng nhân tố đánh giá mức độ ảnh hưởng như: tỷ lệ sinh viên của các
chuyên ngành đào tạo khác nhau
3.7.1.2. Phương pháp chọn mẫu
Tổng thể là các bạn sinh viên đang theo học tại trường ĐHCN TP.HCM Cơ
sở Thanh Hóa.
Đơn vị mẫu: điều tra 50 mẫu bằng cách lấy danh sách sinh viên từ đó dùng
làm khung chọn mẫu để chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên.
3.7.1.3. Thời gian phỏng vấn: 3 tuần
3.7.2. Thông tin mẫu
Tổng số phiếu nhận về sau quá trình phỏng vấn là 50 phiếu. Các kết quả
được tổng hợp và minh họa lại bằng phần mềm SPSS 16.0.
3.8. TIẾN ĐỘ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.4 Tiến độ nghiên cứu
Công việc Tuần thứ
A Nghiên cứu sơ bộ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Thảo luận tay đôi
2
Hiệu chỉnh thang đo-Bảng câu
hỏi (2)
B Nghiên cứu chính thức 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13

1 Phát hành bảng câu hỏi
2 Thu thập hồi đáp
3 Xử lý và phân tích dữ liệu
C Soạn thảo báo cáo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13
1 Đến kết quả phần A
2 Đến kết quả phần B
3 Kết luận và thảo luận
4 Hiệu chỉnh cuối cùng
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 13
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 14
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ.
4.1.THỰC TRẠNG.
Thực trạng phát triển hoạt động thông tin tại thư viện đại học hiện nay ít
nhiều khó khăn do chậm đổi mới trong tình hình ngành công nghệ thông tin và
truyền thông phát triển nhanh chóng đã tác động mạnh mẽ đến ngàn thư viện.
Thế giới hiện nay đang phát triển là thực hiện thư viện số và kết nối để thu hẹp
diện tích, khoảng cách địa lý. Trong khi đó, ngành thư viện nước ta đang bước
đầu xây dựng và phát triển theo hướng thư viện số. Một số thực trạng đang diễn
ra trong hoạt động thư viện hiện nay.
- Số bản sách chưa phong phú, sách giáo trình chưa cung cấp đủ cho quá
trình học tập của sinh viên.
-Maketing các hoạt động thông tin không được quan tâm, chú trọng nên
không gắn kết được giữa sinh viên với thư viện, không đáp ứng được nhu cầu
của sinh viên nên ngày càng ít sinh viên đến học tập và nghiên cứu tại thư viện
tạo ra thực trạng buồn.
- Nhân viên chưa được bồi dưỡng hay đào tạo lại đúng chuyên ngành thư

viện theo hướng chuẩn hóa về chuyên môn để giúp đỡ hỗ trợ sinh viên trong quá
trình hoạt động tại thư viện.
- Cơ sở vật chất hạ tầng còn nhỏ hẹp, công nghệ thông tin còn lạc hậu. Tiếp
cận và ứng dụng công nghệ mới còn chậm trong khi xã hội bùng nổ thong tin,
nhu cầu con người và xã hội không được đáp ứng
- Hoạt động thông tin cung cấp chủ yếu phổ biến như mượn, trả tài liệu,
đọc tại chỗ, tra cứu, sao chụp tài liệu,
-Việc liên kết, chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin giữa các thư viện đại học
của cơ sở cơ sở chính với cơ sở còn bị động do thiếu tính liên kết giữa các đơn
vị;chênh lệch trình độ, chênh lệch và khác biệt về công nghệ; chi phí cho công
nghệ cao.
4.2. KẾT QUẢ:
Một số biểu đồ nổi bật phản ánh nội dung nghiên cứu được tổng hợp và
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 15
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
minh họa lại bằng phần mềm SPSS 16.0 như sau:
1.Thư viện là lưu trữ sách tài liệu, giáo trình phục vụ cho quá trình học tập,
thư viện là một kho tàng lưu trữ các tài liệu tham khảo, các luận văn, luận án tốt
nghiệp được lưu trữ lâu đời. Thư viện ĐHCN Thành phố HCM cơ sở Thanh Hóa
với kho sách phong phú về thể loại, giáo trình của nhiều chuyên ngành là nơi
cung cấp giáo trình phục vụ cho quá trình học tập của sinh viên.Nhưng nhìn vào
biểu đồ thể hiện khả năng đáp ứng giáo trình, tài liệu cho học tập của sinh viên
ta thấy rõ rằng: 26% ý kiến cho rằng thư viện đáp ứng đủ giáo trình phục vụ học
tập, nhưng có tới 74% ý kiến lại cho rằng thư viện không ứng đủ giáo trình cho
quá trình học tập. Từ đó chúng ta đưa ra giải pháp cho vấn đề này.
2. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin và truyền thông đã
tác động mạnh mẽ đến ngành thông tin – thư viện. Xu hướng phát triển của các
cộng đồng thư viện trên thế giới hiện nay là tiến đến số hóa và kết nối để thu hẹp
diện tích và khoảng cách địa lý. Trong khi đó, ngành thư viện Việt Nam đang

Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 16
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
bước những bước đầu tiên trên con đường hiện đại hóa
Sự ra đời của Web 2.0 và “phương tiện truyền thông công dân” như
YouTube, Facebook, MySpace, bách khoa toàn thư mở với những tiện ích phục
vụ con người. Thư viện liệu có tiếp cận được với những công nghệ mới nhằm
phục vụ nhu cầu ngay càng cao và theo kịp thời đại
Qua biểu đồ chúng ta thấy rằng có 28% ý kiến cho rằng thư viện tiếp cận
được công nghệ mới như các phần mềm máy tính được nâng cấp, các trang
mạng xã hội ,72% ý kiến cho rằng thư viện tiếp cận được công nghệ mới như
các phần mềm máy tính được nâng cấp, các trang mạng xã hội hay sự tiến bộ
của hiện đại của thời đại công nghệ thông tin đã được thư viện đưa vào sử dụng
phục vụ nhu cầu của sinh viên.
3. “Marketing được hiểu là chức năng của một tổ chức có thể giữ mối quan
hệ thường xuyên với khách hàng của tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, phát
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 17
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và thiết lập
các chương trình quảng bá thông tin nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó”.
Marketing thư viện là việc rất quan trọng trong hoạt động thư viện.
Qua biểu đồ chúng ta nhận thấy rằng chỉ có 2% ý kiến cho rằng thư viện có
các hoạt động khác nhằm tìm hiểu nhu cầu và thu hút sinh viên, trong khi đó có
tới 72 % ý kiến khác lại cho rằng thư viện chưa có các hoạt động nhằm tìm hiểu
nhu cầu và thu hút sinh viên.Từ đó ta thấy được hoạt động marketing chưa được
chú trọng, chưa thấy được tầm quan trọng của việc marketing.
4.Thầy cô quản lý thư viện là người trực tiếp quản lý và có trách nhiệm
giúp đỡ sinh viên trong quá trình hoạt động tại thư viện.
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 18

Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
Dựa vào biểu đồ chúng ta rút ra được có 62% ý kiến các bạn sinh viên nhận
xét
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 19
Bài tiểu luân môn Nghiên cứu Marketing
GVHD: Phạm Văn Thắng
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT VÀ NHẬN XÉT
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thông tin của thư viện trường đại
học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Thanh Hóa chúng tôi đề xuất
các giải pháp như sau:
5.1. Phát triển và đa dạng hóa nguồn tài nguyên
Nguồn tài nguyên là phần quan trọng cốt lõi của thư viện. Một chiến lược
phát triển nguồn tài nguyên đúng hướng và phù hợp có vai trò quyết định chất
lượng thư viện. Để thực hiện giải pháp này cần tiến hành những hành động cụ
thể sau:
Hình thành chính sách phát triển bộ sưu tập. Chính sách phát triển bộ sưu
tập đóng vai trò tiên quyết trong việc xây dựng nguồn tài liệu và hiệu quả sử
dụng tài liệu của thư viện.
Phát triển có chọn lọc nhiều loại hình tài liệu mới nhằm đa dạng hóa nguồn
tài liệu
Thăm dò ý kiến giảng viên, sinh viên nhằm bổ sung tài liệu phù hợp với xu
hướng đổi mới phương pháp dạy và học.
Đánh giá tính hiệu quả của nguồn tài liệu sau một thời gian sử dụng.
Tập huấn ứng dụng công nghệ thông tin cho nhân viên
5.2. Bồi dưỡng và đào tạo thêm cho đội ngũ quản lý thư viện
Bồi dưỡng và đào tạo lại nguồn nhân lực đều có liên quan đến các vấn đề
tổ chức và phát triển hoạt động thông tin, và chất lượng hoạt động thông tin thực
hiện giải pháp này cần chú ý như sau:
- Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển chuyên môn, nghiệp vụ theo

hướng chuẩn hóa và lựa chọn, ứng dụng công nghệ vào công việc trên cơ sở của
vai trò, kế hoạch chiến lược của trường để đảm bảo thư viện luôn phát triển và
đáp ứng nhu cầu của sinh viên.
- Có kế hoạch phát triển nhân sự trên cơ sở tuyển dụng viên chức mới được
đào tạo đúng chuyên ngành, ngành công nghệ thông tin, ngoại ngữ hay chọn
hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp cho nhân viên đang công tác (bồi dưỡng
Sinh viên: Trịnh Thị Tình– MSSV: 11036093 - Lớp: DHQT7TH Trang 20

×