Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG cổ PHIẾU VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.23 KB, 21 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU
VIỆT NAM HIỆN NAY
GVHD : TRẦN THỊ YẾN
SVTH : NHÓM
LỚP : NCKT5BTH
THANH HÓA, THÁNG 05 NĂM 2013
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
DANH SÁCH NHÓM
STT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Lê Thị Như 11008213
2 Đinh Thị Mơ 11008223
3 Lê Thị Huyền 11008593
4 Trịnh Thị Nhung 11007893
5 Bùi Thị Quỳnh 11007573
6 Lê Thị Huyền 11026673
7 Đặng Thị Thơ 11007743
Nhóm :7 Lớp: NCKT5BTH
Trang:i
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
LỜI CẢM ƠN
Thị trường cổ phiếu có một vai trò hết sức quan trọng trong việc phát triển
nền kinh tế và góp phần ổn định nền kinh tế, nó làm cho đồng tiền sinh sôi nảy
nở. Phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thực trạng cổ phiếu trên thị trường Việt Nam hiện nay đang cần có những


hướng đi tích cực và đúng đắn song cũng không ít những tồn tại và hạn chế ,
được tìm hiểu vấn đề này trong bài tiểu luận đã cho chúng em có cơ hội hiểu
được bản chất của thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay. Từ đó có những giải
pháp để phát triển thị trường cổ phiếu hiện nay tại Việt Nam.
Chúng em xin chân thành cảm ơn sự tận tình chỉ bảo của giảng viên: Trần
Thị Yến đã giúp đỡ chúng em hoàn thành bài tiểu luận này, chúng em sẽ luôn
giữ gìn và trân trọng tình cảm đó.
Trong quá trình làm bài chúng em đã có nhiều cố gắng song kiến thức và
thời gian còn hạn chế chúng em không thể tránh được những sai sót trong bài
viết của mình, chúng em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô
cùng toàn thể các bạn để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Nhóm sinh viên thực hiện.
Nhóm :7 Lớp: NCKT5BTH
Trang:ii
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
MỤC LỤC
DANH SÁCH NHÓM i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 1
3. Kết cấu của đề tài 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU 2
1. Khái niệm về cổ phiếu 2
2. Đặc điểm của Cổ phiếu 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 6
1. Theo quan điểm của các chuyên gia chứng khoán 6

2.Những diễn biến của thị trường cổ phiếu năm 2013 7
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT
NAM 12
1. Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa để đáp ứng nhu
cầu thị trường 12
2. Phát triển thị trường cổ phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu trúc, được quản lý,
giám sát bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với thị trường khu vực và quốc tế 12
3. Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước 13
4. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức tham gia thị
trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin 13
5. Cẩn thận khi lướt sóng 14
6. Đa dạng hóa các loại hình NĐT, cải thiện chất lượng NĐT 15
7.Giám sát năng lực tài chính, đạo đức nghề nghiệp 15
KẾT LUẬN 17
Nhóm :7 Lớp: NCKT5BTH
Trang:iii
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thị trường cổ phiếu mới ra đời đầu năm 2000. Thuật ngữ “Thị trường cổ
phiếu” còn khá mới mẻ đối với công chúng Việt Nam. Trong khi đó ở nhiều
nước trên thế giới, thị trường cổ phiếu đã phát triển rất sôi động. Trải qua 10
năm phát triển, thị trường cổ phiếu ở Việt Nam đã đạt được những thành tựu khả
quan, huy động được một nguồn lực đáng kể cho phát triển kinh tế đất nước.
Tuy nhiên, thị trường cổ phiếu phát triển chưa đầy đủ, còn nhiều bất cập. Vì vậy
em đã chọn đề tài “Giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam Hiện
nay ” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Do qui mô của bài viết và thời gian làm bài bị hạn chế, cho nên bài viết này

chỉ tập trung đề cập vào những nội dung cơ bản nhất của thị trường cổ phiếu.
Kiến thức về thị trường cổ phiếu rất lớn nhưng những kiến thức trong bài viết
này cũng tương đối đủ để hiểu về thị trường cổ phiếu. Về phần nói về thực trạng
và một số giải pháp cho thị trường cổ phiếu Việt Nam, cũng do đó có nhiều
thiếu sót. Vì vậy, bài viết này cũng chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất,
quan trọng nhất đối với thị trường cổ phiếu ở Việt Nam.
3. Kết cấu của đề tài.
Đề tài bao gồm các nội dung sau:
- Lời mở đầu
- Chương I. Cơ sở lý luận về thị trường cổ phiếu
- Chương II. Thực trạng thị trường cổ phiếu Việt Nam hiện nay
- Chương III. Một số giải pháp phát triển thị trường cổ phiếu Việt Nam.
- Lời kết luận.
Nhóm : Lớp:
Trang:1
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CỔ
PHIẾU
1. Khái niệm về cổ phiếu
Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát
hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của
công ty phát hành.
Cổ phiếu là bằng chứng và là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của cổ
đông đối với công ty cổ phần. Quyền sở hữu của cổ đông trong công ty cổ phần
tương ứng với số lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Vì vậy, cổ phiếu còn được
gọi là chứng khoán vốn.
Khi nói đến cổ phiếu của một công ty, người ta thường nói đến cổ phiếu

phổ thông (cổ phiếu thường) và cổ phiếu ưu đãi.
Cổ phiếu phổ thông
Cổ phiếu phổ thông (Cổ phiếu thường) là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu
của cổ đông đối với công ty và xác nhận cho phép cổ đông được hưởng các
quyền lợi thông thường trong công ty.
Người nắm giữ cổ phiếu thường là cổ đông thường và là đồng sở hữu của
công ty cổ phần. Cổ phiếu thường có những đặc điểm chủ yếu sau:
Là loại cổ phiếu có thu nhập phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của công
ty.
Cổ phiếu của công ty không có thời hạn hoàn trả, vì đây không phải là
khoản nợ đối với công ty.
Cổ đông được chia phần giá trị tài sản còn lại khi thanh lý công ty sau khi
công ty đã thanh toán các khoản nợ và thanh toán cho các cổ đông ưu đãi.
Nhóm : Lớp:
Trang:2
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
Người góp vốn vào công ty không được quyền trực tiếp rút vốn ra khỏi
công ty, nhưng được quyền chuyển nhượng sở hữu cổ phần dưới hình thức bán
lại cổ phiếu hay dưới hình thức quà tặng hay để lại cho người thừa kế.
Được quyền ưu tiên mua cổ phiếu khi công ty phát hành cổ phiếu mới để
tăng vốn.
Được quyền triệu tập đại hội đồng cổ đông bất thường theo luật định.
Cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải,
tương ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm giới hạn trong phạm vi số
lượng vốn góp vào công ty.
Các hình thức giá trị của Cổ phiếu thường
Mệnh giá của cổ phiếu thường: Mệnh giá hay còn gọi là giá trị danh nghĩa
là giá trị mà công ty cổ phần ấn định cho một cổ phiếu và được ghi trên cổ
phiếu.

Giá trị sổ sách của cổ phiếu thường là giá trị của cổ phiếu được xác định
dựa trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty.
Việc xem xét giá trị sổ sách, cho phép Cổ đông thấy được số giá trị tăng
thêm của cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với số vốn góp
ban đầu.
Giá trị thị trường: là giá trị thị trường hiện tại của cổ phiếu thường, được
thể hiện trong giao dịch cuối cùng đã được ghi nhận. Giá thị trường của cổ
phiếu được xác định bởi quan hệ cung - cầu trên thị trường. Giá trị thị trường cổ
phiếu của một công ty phụ thuộc rất nhiều yếu tố, do vậy nó thường xuyên biến
động.
Cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong một công ty,
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền
lợi ưu tiên hơn so với cổ đông phổ thông. Người nắm giữ cổ phiếu ưu đãi được
gọi là cổ đông ưu đãi của công ty.
Nhóm : Lớp:
Trang:3
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
Cổ đông nắm giữ cổ phiếu ưu đãi có các quyền lợi sau:
Quyền được nhận cổ tức trước các cổ đông thường
Quyền ưu tiên được thanh toán trước, khi giải thể hay thanh lý công ty,
nhưng sau người có trái phiếu.
Tương tự như cổ phiếu phổ thông, nhưng cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi
không được tham gia bầu cử, ứng cử vào Hội đồng Quản trị và quyết định
những vấn đề quan trọng của công ty.
Cổ phiếu ưu đãi có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá và mệnh giá
của nó cũng không ảnh hưởng tới giá thị trường của cổ phiếu ưu đãi.
Tuy cổ tức của cổ phiếu ưu đãi là cố định, nhưng cổ đông ưu đãi cũng chỉ
được nhận cổ tức khi công ty làm ăn có lợi nhuận.

2. Đặc điểm của Cổ phiếu
Không có kỳ hạn và không hoàn vốn
Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ
có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. (Khi
công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu).
Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp
Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố
định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều
hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn
khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài
sản thanh lý
Giá cổ phiếu biến động rất mạnh
Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động
của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty.
Nhóm : Lớp:
Trang:4
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
Bên cạnh đó, theo quan điểm của những nhà đầu tư, Cổ phiếu có các đặc
điểm sau:
Tính thanh khoản cao
Cổ phiếu có khả năng chuyển hóa thành tiền mặt dễ dàng. Tuy nhiên tính
thanh khoản của cổ phiếu phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thứ nhất, kết quả kinh doanh của tổ chức phát hành (công ty có cổ phiếu
niêm yết).
Thứ hai, là mối quan hệ cung - cầu trên thị trường chứng khoán
Có tính Lưu thông
Tính lưu thông khiến cổ phiếu có giá trị như một loại tài sản thực sư, nếu

như tính thanh khoản giúp cho chủ sở hữu cổ phiếu chuyển cổ phiếu thành tiền
mặt khi cần thiết thì tính lưu thông giúp chủ sở hữu cổ phiếu thực hiện được nhiều
hoạt động như thừa kế tặng cho để thục hiện nghĩa vụ tài sản của mình.
Tính Tư bản giả
Cổ phiếu có tính tư bản giả tức là cổ phiếu có giá trị như tiền. Tuy nhiên cổ
phiếu không phải là tiền và nó chỉ có giá trị khi được đảm bảo bằng tiền. Mệnh
giá của cổ phiếu không phản ánh đúng giá trị của cổ phiếu.
Tính Rủi ro cao
Tính rủi ro phụ thuộc vào thông tin và tình hình phát triển, chính trị. Giá trị
cổ phiếu luôn biến động theo các yếu tố này.

Nhóm : Lớp:
Trang:5
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
1. Theo quan điểm của các chuyên gia chứng khoán
Thông tin Chính phủ sẽ đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm làm tan băng
thị trường bất động sản (BĐS), xử lý nợ xấu đã khiến cổ phiếu (CP) các ngành
này có đợt tăng giá khá mạnh từ cuối năm 2012 đến nay và nhiều người đã kỳ
vọng năm 2013 sẽ là năm trở lại của các CP này. Tuy nhiên, theo ông Lê Đình
Minh Phương, Trưởng phòng Phân tích của Công ty chứng khoán (CTCK) KIS
Việt Nam, hầu hết nhóm CP BĐS đang giao dịch với thị giá thấp hơn nhiều so
giá trị sổ sách trong các năm gần đây. BĐS cũng là loại "CP chu kỳ", có khuynh
hướng dao động theo biến động của nền kinh tế và thường chỉ có chuyển biến
tốt vài tháng trước khi nền kinh tế thoát khỏi suy thoái. Tương tự là nhóm CP
ngân hàng (NH), diễn biến của ngành này sẽ phụ thuộc nhiều vào hiệu quả việc
xử lý nợ xấu, và đây là tiến trình dài hạn chứ không thể xử lý trong vài tháng
hoặc một năm. Do đó, đầu tư vào CP BĐS, CP NH trong năm 2013 chỉ thích

hợp với các nhà đầu tư (NĐT) trung và dài hạn.
Đồng quan điểm trên, ông Tôn Minh Phương, Trưởng phòng Phân tích
CTCK Bản Việt, khuyên nên thận trọng đối với CP NH và BĐS trong năm
2013, do các vấn đề giải quyết nợ xấu. Mức độ nợ xấu của Việt Nam vẫn chưa
được đánh giá đầy đủ, phần lớn nhất nợ xấu của NH liên quan đến BĐS, nên
một khi nợ xấu chưa được giải quyết và nguồn vốn cho BĐS còn khó khăn thì
chưa thể lạc quan về nhóm CP ngành này.
Tuy nhiên, ông Huỳnh Anh Tuấn, Tổng giám đốc CTCK SJC, lại cho rằng
ngành BĐS và NH cũng có thể là cơ hội đầu tư tốt cho các NĐT chấp nhận mạo
hiểm, hoặc người đã tham gia lâu vào thị trường chứng khoán. Bởi hiện giá giao
dịch CP hai ngành này đã giảm nhiều và thấp hơn so với giá trị sổ sách. Trong
khi đó, với những giải pháp mà Chính phủ sẽ đưa ra để kích thích tăng trưởng
kinh tế nói chung thì CP hai ngành này sẽ có cơ hội bật lại nhanh hơn.
Nhóm : Lớp:
Trang:6
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
Trả lời về xu hướng đầu tư chứng khoán đầu năm 2013, ông Lê Minh Tâm
- tổng giám đốc Công ty chứng khoán Maybank Kim Eng VN - cho biết: "Tôi
nghĩ bức tranh nền kinh tế Việt Nam trong năm 2013 sẽ tốt hơn năm 2012 nhờ
vào các chính sách điều hành của Chính phủ. Theo đó, ngành ngân hàng, chứng
khoán sẽ hồi phục theo chu kỳ của nền kinh tế nếu lãi suất ổn định.
Từ đó, tôi vẫn cho rằng cổ phiếu ngân hàng vẫn là “cổ phiếu vua” trong
năm 2013, tiếp đó là cổ phiếu ngành chứng khoán. Tuy vậy, tôi không đặt kỳ
vọng nhiều vào cổ phiếu ngành bất động sản do cục diện thị trường bất động sản
khó mà hồi phục nhanh.
Theo cá nhân tôi, hướng đầu tư trong năm 2013 vẫn là ưu tiên vào lĩnh vực
chứng khoán, trong tình hình các kênh đầu tư khác như vàng, ngoại tệ, bất động
sản và gửi tiết kiệm ngày càng khó… kiếm tiền. Theo đó, hiện vàng sẽ khó tăng
đột biến do Nhà nước kiểm soát chặt, không còn nhiều dư địa cho nhà đầu tư;

ngoại tệ thì ổn định hơn trong năm tới, trong khi lãi suất tiết kiệm sẽ giảm".
2.Những diễn biến của thị trường cổ phiếu năm 2013
Đi ngang trong biên độ hẹp
CTCP Chứng khoán FPT (FPTS): Phiên giao dịch cuối tuần thị trường
giảm điểm nhẹ sau hai ngày hồi phục khá tốt, các cổ phiếu chủ chốt đều mất
điểm còn lại một số ít duy trì được đà tăng do có thông tin tốt. Thanh khoản
không thay đổi nhiều so với phiên trước đó và giữ ở mức trung bình, cùng với
đó là diễn biến giao dịch cũng diễn ra khởi sắc ở một số thời điểm.
Chốt phiên hai chỉ số chính là VN-Index và HNX-Index đóng cửa giảm nhẹ
và trong nhiều ngày qua vẫn chưa bứt ra khỏi ngưỡng kháng cự hiện tại. Nhà
đầu tư nước ngoài gia tăng lượng giao dịch trên thị trường, kéo theo giá trị mua
ròng đạt 63.3 tỷ; tập trung ở một số cổ phiếu DPM, PPC, TLG,PVS.
Vẫn chưa có dấu hiệu trở lại mạnh mẽ của dòng tiền khi nhiều cổ phiếu
đang thiếu đi động lực sau nhịp phục hồi vừa qua và áp lực bán giá xanh cũng
Nhóm : Lớp:
Trang:7
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
khá lớn. Diễn biến thị trường trong thời gian gần đây là những phiên tăng giảm
xen kẽ với thanh khoản trồi sụt theo từng phiên.
Sự phân hóa cổ phiếu diễn ra rõ rệt khi nhiều cổ phiếu chỉ biến động nhẹ,
trong khi số ít còn lại tăng điểm nhờ có thông tin tốt hỗ trợ. Thị trường cần bứt
phá ra khỏi ngưỡng cản hiện tại đang gây khó khăn cho chỉ số VN-Index và
HNX-Index, cùng với đó cũng cần phải có sự gia tăng của thanh khoản đánh dấu
sự trở lại của dòng tiền.
Đây là giai đoạn nhạy cảm, khó nắm bắt khi chỉ số lên xuống khá thất
thường và có dấu hiệu đi ngang trong biên độ hẹp vì vậy nhà đầu tư nên tham
gia với một phần nhỏ danh mục của mình vào việc bắt đáy một số cổ phiếu đầu
cơ nếu xuất hiện diễn biến giảm điểm mạnh trong phiên, bên cạnh đó theo dõi
thêm về yếu tố thanh khoản và động thái của nhà đầu tư nước ngoài để ra quyết

định cụ thể.
Cung tăng mạnh
CTCP Chứng khoán Sài Gòn (SSI): Chỉ số VN-Index giảm điểm trở lại vào
phiên cuối tuần. Chốt phiên VN-Index giảm 2.74 điểm (-0.56%) về mốc 487.6
điểm với 89 mã tăng giá, 86 mã giữ tham chiếu và 74 mã giảm giá.
Tăng điểm vào đầu phiên lên mức cao nhất là 491.85 điểm, nhưng chỉ số
không dừng lại lâu ở mức này mà giằng co khá mạnh và tụt điểm dần vào phiên
giao dịch chiều. Cây nến ngày Black Candle giảm điểm và hình thành mẫu hình
Tweezers Top. Giảm điểm với khối lượng giao dịch ở mức 43.12 triệu đơn vị,
gần tương đương với khối lượng giao dịch của phiên trước ( High Volume
DownBar after An Upmove on High Volume Indicates Weekness).
Kết thúc tuần giao dịch thứ 4 tăng điểm liên tiếp, chỉ số tăng nhẹ 1.5 điểm
(0.31%) với cây nến tuần Bearish Spinning Top. Như vậy nhiều khả năng sự
phân hóa sẽ diễn ra mạnh vào tuần sau và cung có thể tăng mạnh hơn trong tuần
tới. Nhà đầu tư lướt sóng giảm tỷ trọng cổ phiếu ở các phiên tăng điểm hồi phục
trong tuần.
Nhóm : Lớp:
Trang:8
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
Sẽ hồi phục từ từ
Công ty Chứng khoán ACB (ACBS): VN-Index hình thành một vài con
sóng khá ấn tượng trong tuần trước. Tuy nhiên, cả bên bán và bên mua đều
không duy trì được áp lực, khiến chỉ số này vẫn chưa thế thoát ra khỏi vùng hẹp
483-490. Trong tuần này, VN-Index có thể tiếp tục xu thế đi ngang cho đến khi
các breakout xảy ra.
Đáng chú ý là nhiều mã thành viên đã hình thành các tín hiệu tích cực. Sự
hồi phục của các mã này có thể tiếp tục hỗ trợ cho chỉ số VN-Index. Do đó,
ACBS hơi thiên về tình huống tích cực đối với VN-Index.
Ở bức tranh lớn hơn, ACBS duy trì quan điểm lạc quan với VN-Index.

Nhiều khả năng vùng hỗ trợ 460-466 sẽ đứng vững và chỉ số này sẽ quay lại
đỉnh 518. Tuy nhiên, điều này khó có thể xảy ra trong một vài tuần tới khi mà
các mã vốn hóa lớn như GAS và VNM cho thấy dấu hiệu đuối sức.
Với việc không hình thành breakout nào trong tuần trước, HN-Index có thể
tiếp tục dao động trong vùng hẹp 59.6-61 trong tuần này.
ACBS tiếp tục duy trì quan điểm lạc quan với HN-Index. Khả năng chỉ số
này giảm sâu hơn đáy vừa qua ở 57.5 là khó xảy ra. Thay vào đó, HN-Index có
thể hồi phục về kháng cự 63.3 hoặc xa hơn trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do sự ảnh hưởng qua lại của hai chỉ số, ACBS cho rằng HN-
Index sẽ hồi phục từ từ như VN-Index.
Động lực mua yếu
CTCK Maybank KimEng (MBKE): Theo MBKE, trong thời gian vài tháng
qua, thị trường phản ứng thờ ơ bất chấp các dữ liệu về lạm phát và lãi suất
xuống thấp. Có lẽ trong ngắn hạn chỉ còn việc thành lập của Công ty Quản lý nợ
xấu có thể là nhân tố tiềm ẩn có thể tác động tới thị trường cổ phiếu.
Về mặt kỹ thuật, MA 50 ngày vẫn đóng vai trò quan trọng đối với cả hai
chỉ số. VN-Index vẫn đang đứng trên đường này, coi MA 50 ngày là hỗ trợ yếu
gần nhất. Do đó, chúng tôi cho rằng các nhà đầu tư có thể tiếp tục nắm giữ cổ
Nhóm : Lớp:
Trang:9
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
phiếu trong danh mục, nhưng chỉ nên duy trì với tỷ trọng thận trọng: động lực
mua yếu và giá không tăng dẫn tới khó khăn để tìm được cơ hội lợi nhuận.
3. Các mặt hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thị trường cổ phiếu vẫn tồn tại một
số hạn chế sau:
a) Số lượng và chất lượng hạn chế của cổ phiếu niêm yết trên Sở giao dịch
Chứng khoán
Hạn chế lớn nhất của thị trường là chưa có một lượng hàng hóa đủ lớn về

quy mô cũng như cơ cấu nếu so sánh 600 mã chứng khoán niêm yết và đăng ký
giao dịch với khoảng 4.000 công ty đại chúng. Sau 10 năm hoạt động, với 600
công ty được niêm yết vào thời điểm hiện tại, quy mô của thị trường cổ phiếu ở
Việt Nam còn nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nhiều công ty niêm yết
hiện là các công ty quy mô nhỏ với số vốn khoảng vài chục tỷ đồng, chưa đủ
gây ra sức hút đối với các nhà đầu tư.
b) Thiếu vắng sự tham gia tích cực của những nhà đầu tư tổ chức trên thị
trường
Về phía cầu, nhiều nhà đầu tư cổ phiếu trên thị trường Việt Nam là cá nhân
và mang tính đầu cơ hơn là đầu tư, góp phần tạo tính bất ổn định của thị trường.
Điều này làm cho chính các doanh nghiệp ngần ngại khi quyết định huy động
vốn qua thị trường cổ phiếu. Những nhà đầu tư tổ chức Việt Nam cũng như
nước ngoài chưa tham gia nhiều vào mua cổ phiếu của các công ty niêm yết,
một phần là do tính kém hấp dẫn của các cổ phiếu trên thị trường, nhưng cũng
một phần do những khó khăn, phức tạp liên quan đến khuôn khổ pháp lý. Những
khó khăn đó là khung pháp lý về bảo vệ quyền lợi cổ đông thiểu số chưa đầy đủ,
thiếu các chuẩn mực về công khai minh bạch thông tin, các quy định chưa rõ
ràng về chế độ thuế đối với nhà đầu tư, quỹ đầu tư nước ngoài, các hạn chế về
hạn mức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, v.v.
c) Hoạt động của mua bán cổ phiếu trên thị trường phi chính thức lớn hơn
Nhóm : Lớp:
Trang:10
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
nhiều lần so với thị trường chính thức và không được kiểm soát thích đáng.
Việc bán cổ phiếu cho công chúng ở bên ngoài thị trường giao dịch chứng
khoán (thị trường phi tập trung OTC) diễn ra khá sôi động, nhưng hiện chưa có
quy định pháp luật nào kiểm soát hoạt động này. Theo ước tính, số lượng doanh
nghiệp huy động vốn cổ đông từ công chúng trên thị trường không chính thức
này gấp khoảng 30 lần số doanh nghiệp niêm yết chính thức. 2 trong số khoảng

1.000 DNNN đã được cổ phần hóa, chỉ có chưa tới 3% đã niêm yết, như vậy có
thể cho rằng một số lượng lớn cổ phiếu của các doanh nghiệp này đang được
mua bán trên thị trường không chính thức. Ở các nền kinh tế phát triển, thị
trường OTC thường cũng có quy mô lớn hơn gấp nhiều lần thị trường tập trung,
song thị trường này được kiểm soát bởi các luật lệ khá chặt chẽ nhằm bảo vệ
quyền lợi của nhà đầu tư. Các luật lệ này vẫn chưa được thiết lập ở Việt Nam.
Lo lắng chung từ phía quản lý nhà nước cũng như giới doanh nghiệp là thị
trường phi chính thức không được kiểm soát này có nguy cơ sụp đổ cao và có
thể gián tiếp làm tổn hại cho thị trường chính thức mới manh nha phát triển.
d) Quy mô nhỏ và mức độ công khai thông tin thấp của các doanh nghiệp
Việt Nam
Các công ty tư nhân của Việt Nam mới phát triển trong vòng hơn một thập
kỷ qua, đặc biệt là từ năm 2000. Vì vậy, hầu hết các công ty tư nhân đều ở một
quy mô nhỏ hoặc rất nhỏ và thường được quản lý theo kiểu gia đình. Hơn nữa,
nhiều doanh nghiệp tư nhân Việt Nam thường tìm cách duy trì chế độ nhiều sổ
sách và không công khai thông tin. Ví dụ, số doanh nghiệp báo cáo tài chính
theo quy định của Luật Doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 15-20%.3 Nguyên nhân
của tình hình này không chỉ do ý định chủ quan, thói quen của doanh nghiệp mà
còn do sự thiếu vắng khung pháp lý và các chuẩn mực về công khai thông tin,
kiểm toán, kế toán của Việt Nam. Các vấn đề này tiếp tục là trở ngại đối với
nhà đầu tư và không khuyến khích được hoạt động huy động vốn cổ đông.
Nhóm : Lớp:
Trang:11
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CỔ PHIẾU Ở VIỆT NAM
Để thực hiện các mục tiêu cụ thể theo định hướng phát triển thị trường
chứng khoán nói chung và thị trường cổ phiếu nói riêng của Nhà nước cần phải
đưa ra các giải pháp thực hiện, vừa khắc phục những điểm hạn chế còn tồn tại,

vừa hướng tới phát triển thị trường. Giải pháp thực hiện được chia thành các
nhóm chính, cụ thể như sau:
1. Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các loại hàng hóa
để đáp ứng nhu cầu thị trường
Đẩy mạnh chương trình cổ phần hóa các doanh nghiệp, Tổng công ty,
ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc cổ phần hóa với niêm yết trên thị
trường chứng khoán; Mở rộng việc phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn
trên thị trường. Đối với những doanh nghiệp đã cổ phần hóa đủ điều kiện phải
thực hiện việc niêm yết; đồng thời tiến hành rà soát, thực hiện ngay việc bán tiếp
phần vốn, thực hiện ngay việc bán tiếp phần vốn Nhà nước tại các doanh nghiệp
nhà nước không cần giữ cổ phần chi phối. Chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch trên thị
trường chứng khoán. Tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược (trong và
ngoài nước) mua cổ phiếu của các doanh nghiệp nghiệp Việt Nam theo phương
thức thoả thuận, hoặc đấu giá giữa các nhà đầu tư chiến lược với nhau, để cải
thiện nhanh hơn về năng lực tài chính, chất lượng quản trị doanh nghiệp
2. Phát triển thị trường cổ phiếu theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu
trúc, được quản lý, giám sát bởi Nhà nước và có khả năng liên kết với thị
trường khu vực và quốc tế
Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng nhu cầu phát
hành cổ phiếu, niêm yết, giao dịch của nhiều loại hình doanh nghiệp và đảm bảo
khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước theo hướng tách biệt thị trường giao
dịch tập trung, thị trường OTC, thị trường đăng ký phát hành, giao dịch cho các
Nhóm : Lớp:
Trang:12
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ thuật của thị trường
đảm bảo khả năng liên kết với thị trường các nước trong khu vực; Nghiên cứu
cơ chế giao dịch đối với các cổ phiếu không đủ điều kiện niêm yết theo mô hình

thỏa thuận thông qua các công ty chứng khoán; Các giao dịch tập trung thanh
toán và chuyển giao thông qua Trung tâm lưu ký chứng khoán, đồng thời thiết
lập cơ chế giám sát của Sở giao dịch chứng khoán trong việc công bố thông tin,
… để tăng cường tính công khai, minh bạch trên thị trường, đảm bảo sự quản lý,
giám sát của Nhà nước đối với các giao dịch, thu hẹp hoạt động trên thị trường
tự do.
3. Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước
Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng, chứng
khoán, bảo hiểm…) tham gia đầu tư trên thị trường. Thực hiện lộ trình mở cửa
đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo
lộ trình đã cam kết; Đa dạng hóa các loại quỹ đầu tư, tạo điều kiện cho phép Bảo
hiểm xã hội Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện…. tham gia đầu tư trên thị trường cổ
phiếu; Từng bước phát triển các quỹ hưu trí tư nhân để thu hút các vốn dân cư
tham gia đầu tư; Khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài đầu
tư dài hạn vào thị trường Việt Nam.
4. Tăng cường công tác thanh tra giám sát hoạt động của của các tổ chức
tham gia thị trường, xử lý nghiêm các vi phạm về công bố thông tin
Để ngăn chặn việc rò rỉ thông tin: Một là, rà soát lại thông tư của Bộ Tài
chính hướng dẫn về việc công bố thông tin và áp dụng thống nhất cho việc công
bố thông tin trên thị trường; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm khắc
việc công bố thông tin chậm, công bố thông tin không chính xác, để rò rỉ thông
tin bất luận là tổ chức hay cá nhân. Hai là; xử lý nghiêm khắc các cá nhân, tổ
chức, doanh nghiệp sử dụng phương tiện truyền thông (báo, chí, trang tin…) đưa
thông tin sai lệch, hoặc làm méo mó tin, hoặc thông tin bất lợi cho thị trường mà
không rõ nguồn gốc. Ba là; Về phía cơ quan quản lý nhà nước cần có thông điệp
Nhóm : Lớp:
Trang:13
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến
rõ ràng, minh bạch về việc điều hành các chính sách kinh tế - tài chính cũng như

các thông tin vĩ mô để mọi người dân biết,hiểu đúng và chấp hành nghiêm túc.
Bốn là; Thu hẹp hoạt động của thị trường tự do bằng cách yêu cầu các công ty
đại chúng giao dịch trên thị trường tự do phải tuân thủ các yêu cầu về kiểm toán,
công bố thông tin, quản trị công ty như các doanh nghiệp đã niêm yết. Điều này
vừa giúp giảm thiểu rủi ro trong thanh toán, vừa làm cho các giao dịch này được
công khai, dễ kiểm soát, từng bước thu hút vào thị trường có tổ chức. Mặt khác
cũng cần cải tiến và nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền để người dân
tiếp cận được thông tin kịp thời về cơ chế chính sách của Nhà nước nói chung và
thị trường cổ phiếu nói riêng.
5. Cẩn thận khi lướt sóng
Theo ông Lê Đình Minh Phương, đầu tư lướt sóng phụ thuộc rất nhiều vào
niềm tin và tâm lý của NĐT. “Thị trường chứng khoán Việt Nam trong các năm
gần đây phản ứng rất nhạy với các tin tức về chính sách vĩ mô của Nhà nước.
Trên thực tế, bản thân các NĐT nhỏ lẻ thường nhận được các tin tức này chậm
hơn vài ngày so với các NĐT tổ chức hoặc đội lái, chưa kể đến mức độ xác thực
của các tin đồn này cũng cách xa nhau. Cho nên đầu tư lướt sóng rất rủi ro, dù
có thể suất lợi nhuận cũng khá cao. Đầu tư lướt sóng được hiểu nôm na như mọi
người đang cùng tham gia trò chơi chuyền bom. Người nắm giữ cuối cùng khi
thị trường đảo chiều sẽ bị thiệt hại nặng nề nhất”, ông Phương nói.
Còn ông Huỳnh Anh Tuấn phân tích: “NĐT lướt sóng hay dài hạn đều phụ
thuộc vào thời điểm tham gia thị trường cũng như lựa chọn CP có đúng hay
chưa? Nếu chọn sai CP thì dù NĐT mua vào và nắm giữ cả 1 năm cũng có thể bị
thua lỗ. Việc đầu tư trong năm nay sẽ xoay quanh những trục chính gồm: nhóm
CP BĐS, chứng khoán và NH, vì có thể với những thông tin tốt có liên quan
hiện nay và giá đã giảm nhiều, CP những ngành này có thể tạo ra được sự đột
biến về giá. Nhóm thứ hai là CP của những doanh nghiệp được nhà đầu tư nước
Nhóm : Lớp:
Trang:14
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến

ngoài quan tâm. Bởi nếu CP có nền tảng cơ bản tốt nhưng nhà đầu tư nước ngoài
không quan tâm thì thanh khoản yếu, khó có khả năng tăng giá mạnh”.
6. Đa dạng hóa các loại hình NĐT, cải thiện chất lượng NĐT
Hiện nay, các NĐT trong nước còn thiếu tổ chức. NĐT cá nhân còn thiếu
kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực chứng khoán để có thể tự đưa ra quyết
định đầu tư đúng đắn. Mảng dầu tư vào lĩnh vực tài chính của các công ty còn
thiếu tính chuyên nghiệp nên khi TTCK lâm vào khủng hoảng, các khoản lỗ tài
chính của doanh nghiệp ảnh hưởng xấu tới KQKD chung, đưa đến hậu quả xấu
mang tính chất quay vòng.
Các quỹ đầu tư hoạt động còn thiếu hiệu quả. Do vậy, mục tiêu đa dạng hóa
các loại hình NĐT mang ý nghĩa then chốt trong chiến lược phát triển TTCK.
Quỹ bất động sản, quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ đầu tư chỉ số là những cầu đầu tư
tiềm năng. Tuy nhiên, để tạo điều kiện hình thành và phát triển các tổ chức này,
các chế tài, các khuôn khổ pháp lý cần được xây dựng kịp thời.
Cùng lúc, việc hoàn thiện một cơ chế cho NĐT nước ngoài sẽ giúp TTCK
Việt Nam thu hút được lượng vốn hoạt cho trung và dài hạn. Cần đơn giản hóa
thủ tục đăng ký đầu tư, tạo ưu đãi về thuế và phí để tạo điều kiện và khuyến
khích các tổ chức nước ngoài đầu tư vào thị trường.
Tuy nhiên cơ quan quản lý cần có một cơ chế giám sát, tăng cường tính
minh bạch chế độ báo cáo, thống kê hoạt động lưu chuyển của vốn ngoại. Mặt
khác, cần có phương án phản ứng kịp thời khi dòng vốn đảo chiều.
Một giải pháp mang tính kỹ thuật khác được các cơ quan quản lý đưa vào
từ đầu năm là điều chỉnh tỷ lệ ký quỹ ban đầu từ 40:60 (NĐT ký quỹ 60%, vay
40% còn lại) lên 50:50. Qua đó NĐT được vay nhiều hơn từ CTCK. Đồng thời
tỷ lệ ký quỹ duy trì cũng được điều chỉnh giảm từ 40% xuống còn 30%. Điều
này giúp tăng tính thanh khoản của thị trường.
7.Giám sát năng lực tài chính, đạo đức nghề nghiệp
Nhóm : Lớp:
Trang:15
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán

Giáo viên HD: Trần Thị Yến
Trong năm 2012, vấn đề tại chính của các CTCK được theo dõi sát sao hơn
bao giờ hết. Việc yêu cầu các tổ chức kinh doanh chứng khoán cập nhật định kỳ
thông tin về tỷ lệ an toàn tài chính theo Thông tư 52 đã phát huy những tác dụng
tích cực.
Những công ty có tỷ lệ an toàn tài chính thấp được đánh dấu kiểm soát đặc
biệt giúp NĐT hiểu rõ hơn tình trạng của những nơi mình “chọn mặt gửi vàng”.
Đây là tiền đề tốt để đưa các tổ chức kinh doanh chứng khoán tới một năng lực
tài chính tốt hơn và là chỗ dựa chắc chắn cho các NĐT.
Cùng lúc, sự giám sát này sẽ giúp cơ quan quản lý thúc đẩy hợp nhất, sáp
nhập hoặc sàng lọc những công ty yếu kém để tăng quy mô hoạt động, giảm số
lượng cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Sự sàng lọc này sẽ giúp phát
triển các CTCK theo mô hình kinh doanh đa năng và chuyên doanh, từ đó từng
bước nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ chứng khoán ra các thị trường khu
vực.
Bên cạnh đó, các CTCK cũng cần phát triển hoạt động nghiệp vụ theo
hướng chuyên nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong đó nâng cao chất lượng nhân viên
hành nghề chứng khoán là yếu tố mấu chốt, nhất là ứng dụng công nghệ thông
tin trên hệ thống theo dõi thị trường.
Chất lượng nghiệp vụ không chỉ về mặt kiến thức và kỹ năng mà còn phải
hoàn thiện đạo đức nghề nghiệp. Trong năm 2012, khi UBCK tăng cường thanh
tra các CTCK thì hàng loạt hành vi bán khống bị lộ tẩy. Những sai phạm này
xuất hiện ở mọi cấp độ, từ những cá nhân đơn lẻ trong CTCK cho tới cả tổ chức.
Điều này là hệ quả của sự lỏng lẻo trong quản trị của tổ chức kinh doanh chứng
khoán và cũng là hệ quả của ý thức đạo đức nghề nghiệp yếu kém của các cá
nhân.
Nhóm : Lớp:
Trang:16
Tiểu luận: Thị trường chứng khoán
Giáo viên HD: Trần Thị Yến

KẾT LUẬN
Đề tài đã hoàn thành mục tiêu nghiên cứu về thị trường cổ phiếu ở Việt
Nam hiện nay, những thành tựu đã đạt được và những mặt hạn chế còn tồn tại.
Đề tài cũng đã đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường cổ phiếu ở
Việt Nam trong thời gian sắp tới như
Do thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức của bản thân còn nhiều hạn chế
nên bài viết còn nhiều thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được ý kiến đóng góp
của giảng viên Trần Thị Yến để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Nhóm : Lớp:
Trang:17

×