Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

TÌM HIỂU và GIỚI THIỆU về HÀNG HOÁ của THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.06 KB, 51 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA – KHOA KINH TẾ

BÀI TIỂU LUẬN

MÔN HỌC:
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VÀ GIỚI THIỆU VỀ HÀNG HOÁ CỦA
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
GIẢNG VIÊN HD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
SINH VIÊN TH : NHÓM 03
LỚP : DHKT7ATH
THANH HÓA, THÁNG 12 NĂM 2013
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
DANH SÁCH NHÓM 03
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 Trịnh Thị Vân 11019243 Nhóm Trưởng
2 Luyện Thị Ngân 11012903
3 Khương Thị Thuý 11010553
4 Phạm Công Tuấn Anh 11023033
5 Nguyễn Thị Minh Trang 11011043
6 Hoàng Quang Tiến 11023103
7 Phùng Thị Dịu 11012663
8 Phạm Văn Tùng 11013883
9 Lê Văn Tuấn 11012823
10 Trịnh Thị Dung 11014723
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN














Sinh viên thực hiện: Nhóm 03
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
MỤC LỤC
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
A. MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài .
Trước yêu cầu đổi mới và phát triển kinh tế phù hợp với xu thế hội nhập
quốc tế, thị trường chứng khoán (TTCK) được xem là đặc trưng cơ bản, là biểu
tượng của nền kinh tế hiện đại.Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc các mô hình
thiết lập TTCK với những đặc thù riêng biệt. Sự ra đời của TTCK Việt Nam
nằm trong tiến trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa của Đảng và Nhà nước. Trên thực tế, TTCK đã mở ra kênh huy động vốn
trung, dài hạn mới cho chính phủ, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp
cũng như đem lại những tiềm năng, vận hội mới đối với các nhà đầu tư. Để thâm
nhập vào TTCK, điều cần quan tâm là phải hiểu rõ hàng hoá của thị trường này
vì để có thị trường điều trước tiên là phải có hàng hoá và sự buôn bán hàng hoá.
Do đó, để hoàn thiện hơn nữa TTCK thì vấn đề tạo hàng hoá và nâng cao chất
lượng hàng hoá cho TTCK phải được đặt lên hàng đầu. Với một thị trường còn
nhỏ bé và non trẻ như Việt Nam, để từng bước đưa TTCK thực sự lên một tàm

cao mới thì đòi hỏi phải có sự quan tâm rất lớn mà bắt đầu từ việc cải thiện số
lượng và chất lượng hàng hoá trên thị trường. Với mong muốn tìm hiểu TTCK
và tìm ra những giải pháp để phát triển TTCK Việt Nam, chúng em đã chọn đề
tài:"Tìm hiểu và giới thiệu về hàng hoá trên thị trường chứng khoán "
Dù đã rất cố gắng nhưng bài viết của em còn rất nhiều hạn chế, để tiếp
tục hoàn thiện hơn nữa đề tài này em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của thầy, cô và các bạn.
Cuối cùng em xin trân thành cảm ơn Thầy đã giúp đỡ em hoàn thành bài
viết này!
2.Mục đích và phương pháp.
2.1.Mục đích:
- Làm rõ hơn về tình hình chứng khoán của việt nam những năm gần đây
- Hệ thống hóa , tóm tắt sơ lược về thị trường chứng khoán trong nước.
- Mạnh dạn đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao hoạt động của thị
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
trường. Nhằm tìm hiểu sâu hơn về thị trường chứng khoán và tăng thêm khả
năng tự nghiêm cứu, tích lũy một số kiến thức cần thiết.
2.2. Phương pháp nghiên cứu như:
Trong quá trình tìm hiểu ,các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng là
phương pháp luận duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương
pháp phân tích, tổng hợp, thống kê… Ngoài ra, trong bài còn sử dụng một số
biểu, bảng để minh họa và một số phương pháp khác.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
1.1. Khái niêm:
1.1.1. Khái niệm chứng khoán:
Chứng khoán là một công cụ tài chính giúp công ty có thể huy động vốn

ngoài thị trường vốn (capital market). Chứng khoán là bằng chứng về quyền sở
hữu một phần tài sản của công ty, quyền chủ nợ đối với công ty, là công cụ dẫn
xuất khác hình thành trên cơ sở những công cụ đã có.
1.1.2. Thị trường chứng khoán:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn,
hoạt động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội
tập trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và
Chính phủ để phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán các
loại chứng khoán. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ cấp và thứ
cấp. do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành và trao
đổi.
1.2. Quá trình phát triển của thị trường chứng khoán:
- 1875-1913: thị trường phát triển mạnh
- 29-10-1929: bắt đầu những ngày đen tối của TTCK
- 19-10-1987: thị trường khủng hoảng lần II
- 27- 10-1997: cuộc khủng hoảng lần III
- 2007-2008: cuộc khủng hoảng lần thứ IV
 Mục tiêu của sự hình thành thị trường chứng khoán
- Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn
- Mở rộng quyền sở hữu
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các nguồn vốn
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức tài chính
- Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
1.3.Phân loại thị trường chứng khoán:
1.3.1. Về phương diện pháp lý:
+ Thị trường chứng khoán tập trung:( Thị trường chứng khoán chính thức)
-Nơi hoạt động chính thức của các giao dịch chứng khoán

- Hoạt động theo đúng qui định của pháp luật
=> Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK VN)
+ Thị trường chứng khoán phi tập trung
Thị trường chứng khoán bán tập trung: (OTC- Over the counter)
- Thực hiện giao dịch chứng khoán thông qua hệ thống điện thoại hoặc
mạng vi tính
- Không hiện hữu
- Thành viên (Công ty CK) không phải là thành viên của thị trường chứng
khoán tập trung
- Hàng hoá không phải là hàng hoá trên TT tập trung
- Giao dịch mua bán chứng khoán diễn ra bất kỳ ở đâu, lúc nào
- Có thể thông qua môi giới hoặc trực tiếp giao dịch
- Là cơ sở hình thành thị trường chứng khoán tập trung rồi tiến lên thị
trường bán tập trung
- Giao dịch các loại chứng khoán chưa được niêm yết trên thị trường chính
thức và OTC
1.3.2. Căn cứ vào quá trình luân chuyển CK
+Thị trường chứng khoán sơ cấp (Thị trường phát hành)
Mua bán CK mới phát hành lần đầu tiên
=>Huy động vốn tài trợ cho DN, NN
•Đặc điểm:
-Thị trường tạo vốn cho các đơn vị phát hành
-Tăng vốn đầu tư cho nền kinh tế
-Tạo hàng hoá CK cho thị trường giao dịch
-Chỉ được tổ chức 1 lần
+ Thị trường chứng khoán thứ cấp ( thị trường lưu hành)
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
Thị trường mua đi bán lại các loại CK đang lưu hành
=>Đảm bảo tính thanh khoản cho CK

•Đặc điểm:
-Không làm tăng, giảm nguồn vốn của chủ thể phát hành
-Xác định giá thị trường của Công ty phát hành
-Là một thị trường cạnh tranh tự do
-Là một thị trường hoạt động liên tục
 Mối quan hệ giữa TTCK sơ cấp và TTCK thứ cấp:
♥Thị trường sơ cấp tạo tiền đề cho hoạt động của thị trường thứ cấp
♥Thị trường thứ cấp tạo động lực cho sự phát triển của thị trường sơ cấp
1.3.3. Căn cứ vào phương thức giao dịch
+Thị trường CK giao ngay (Spot Market): là TT mua bán chứng khoán theo
giá cả của ngày giao dịch.
Việc thanh toán và giao CK có thể được diễn ra tiếp theo sau đó vài ngày
+Thị trường tương lai (Future Market): là TT của các hợp đồng định sẵn
trong tương lai
Giá cả của tương lai được thoả thuận ngay trong ngày giao dịch
Việc thanh toán và giao CK sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định trong
tương lai
+Thị trường hợp đồng tương lai: Là TT mua bán các hợp đồng mua bán
hàng hoá, CK sẽ được thực hiện trong tương lai
Giá cả cũng được đấu giá công khai trên thị trường
Mục đích của nhà đầu tư là: tìm kiếm chênh lệch giữa giá mua và giá bán
CK vào những thời điểm trong tương lai
1.3.4. Căn cứ vào hàng hoá trên thị trường
Thị trường cổ phiếu
Thị trường trái phiếu
Thị trường các công cụ có nguồn gốc từ chứng khoán
1.4.Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán:
• Nhà phát hành
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện

• Nhà đầu tư
• Nhà môi giới
• Các tổ chức quản lý điều hành TTCK
1.5.Chức năng của thị trường chứng khoán
• Đối với công chúng:
– Giúp sử dụng tiền tiết kiệm có hiệu quả
– Giúp luân chuyển vốn dễ dàng
– Tạo và đa dạng hóa các hình thức đầu tư, phân tán rủi ro
• Đối với công ty cổ phần:
– Tạo vốn và tăng vốn
– Định giá liên tục giá trị của công ty
• Đối với Nhà nước:
– Huy động vốn tài trợ cho các dự án lớn
– Điều tiết lượng tiền trong lưu thông
• Đối với nền kinh tế:
– Giảm lãi suất thị trường, kiềm chế lạm phát
– Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
– Là cơ sở hạ tầng về tài chính
1.6. Các điều kiện hình thành thị trường CK
• Điều kiện về nhân lực:
– Các đối tượng tác nghiệp trên thị trường chứng khoán
– Các đối tượng quản lý NN về hoạt động của thị
trường chứng khoán
– Các chuyên gia chứng khoán
• Điều kiện về vật chất:
– Hàng hóa trên thị trường phải phong phú
– Người mua bán trên thị trường phải có đủ năng lực
• Điều kiện về cơ sở pháp lý
• Điều kiện về chính sách tiền tệ - ngân hàng
• Điều kiện về kỹ thuật

Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
 Ưu điểm của thị trường chứng khoán:
• Khuyến khích tiết kiệm để đầu tư
• TTCK là thị trường để huy động vốn
• Làm giảm lạm phát
• Cung cấp thông tin cần thiết cho nền kinh tế
•Đảm bảo tính thanh khoản cho các loại chứng khoán
•Thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả
• Tạo thói quen đầu tư
• Điều tiết việc phát hành chứng khoán
• Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 10
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN.
2.1. Khái niệm, phân loại CK
2.1.1.Khái niệm:
- HH trên TTCK là các loại Chứng khoán
- CK là bằng chứng, bằng khoán chứng nhận cho người cầm giữ có quyền
nhất định liên quan đến một loại TS nào đó.
- CK theo nghĩa hẹp bao gồm:
+ Trái phiếu,
+ Cổ phiếu
+ SP phái sinh từ TP, CP
2.1.2. Phân loại chứng khoán:
* Căn cứ vào nội dung
• Chứng khoán vốn: cổ phiếu , chứng chỉ quỹ đầu tư
• Chứng khoán nợ: trái phiếu
* Căn cứ vào tính chuyển nhượng

• Chứng khoán vô danh
• Chứng khoán ký danh
* Căn cứ vào thu nhập của chứng khoán
+ Chứng khoán có thu nhập ổn định
+ Chứng khoán thu nhập không ổn định
* Căn cứ vào mức độ rủi ro
+ CK ít rủi ro (A, AA,AAA)
+ CK trung bình (B,BB, BBB)
+ CK ít có uy tín (C,…)
+ CK không thanh toán được (D,…)
2.2. Chứng khoán nợ -Trái phiếu
a. Khái niệm:
TP là một hợp đồng nợ được ký kết giữa chủ thể phát hành và người cho
vay
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 11
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
b. Đặc điểm của tờ trái phiếu
+ Hưởng lãi suất cố định
+ Ít rủi ro
+ Được thu hồi vốn gốc khi đáo hạn
+ Ưu tiên trả nợ trước khi công ty giải thể
-Các loại trái phiếu:
+ Trái phiếu Chính phủ
+ Trái phiếu công ty
c. Nội dung của tờ trái phiếu
- Tên đơn vị phát hành
- Mệnh giá trái phiếu
- Thời hạn đáo hạn của trái phiếu
- Lãi suất
- Một số nội dung khác

d. Trái phiếu gồm:
+Trái phiếu chính phủ
- Chính phủ phát hành để bù đắp thiếu hụt do bội chi ngân sách
- Thời hạn: trung và dài hạn
- Lãi suất thấp, ít rủi ro
Các loại TPCP:
- Trái phiếu kho bạc
- Trái phiếu đô thị
- Công trái
+Trái phiếu công ty
-Do các công ty phát hành nhằm huy động vốn để đáp ứng nhu cầu hoạt
động của công ty
-Các loại TP công ty:
• Trái phiếu thế chấp: tổ chức phát hành phải có thế chấp tài sản hoặc
chứng khoán hoặc có sự bảo lãnh của ngân hàng hay một công ty có uy tín lớn
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 12
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
• Trái phiếu tín chấp: uy tín của chính công ty là một đảm bảo có giá trị
lớn.
• Trái phiếu thu nhập:mức thanh toán lãi phụ thuộc vào mức thu lợi hàng
năm của công ty.
• Trái phiếu chiết khấu: là loại trái phiếu không hoàn trả lãi định kỳ, khi
phát hành với giá thấp hơn mệnh giá, khi đáo hạn được thanh toán với mức bằng
mệnh giá.
• Trái phiếu chuyển đổi: là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu
thường với mức giá được ấn định trước.
• Trái phiếu có lãi suất thả nổi:là loại trái phiếu có lãi suất thay đổi theo sự
thay đổi của lãi suất thị trường.
e. Mệnh giá trái phiếu
- Mệnh giá (Parvalue) là giá trị danh nghĩa được in trên tờ TP sẽ được trả

lại cho người cầm giữ vào ngày đáo hạn
- MG = VHĐ/SPH
+ MG: là mệnh giá trái phiếu
+ VHĐ là số vốn cần huy động
+SPH là số trái phiếu phát hành
Thị giá của trái phiếu
• Thị giá trái phiếu là giá của trái phiếu được giao dịch trên thị trường.
• Thị giá trái phiếu được xác định theo công thức tổng quát như sau:
p=+
• Thị giá của trái phiếu phụ thuộc vào các nhân tố:
– F: mệnh giá của trái phiếu
– C: khoản tiền lãi của trái phiếu
– r: lãi suất chiết khấu
– n: số năm còn lại của trái phiếu đến khi đáo hạn
f. Một số loại rủi ro khi đầu tư trái phiếu:
Trên TTCK trái phiếu được đánh giá là hàng hóa ít rủi ro nhất. tuy nhiên
đầu tư vào trái phiếu vẫn có rủi ro, mặc dù mức độ là ít hơn so với rủi ro cổ
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 13
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
phiếu.
-Rủi ro lãi suất: Giá của một trái phiếu điển hình sẽ thay đổi ngược chiều
với sự thay đổi của lãi suất: khi lãi suất tăng thì giá trái phiếu sẽ giảm; khi lãi
suất giảm thì giá trái phiếu sẽ tăng.
-Rủi ro tái đầu tư: Giả định rằng các dòng tiền được nhận từ trái phiếu được
tái đầu tư. Khoản thu nhập bổ sung từ việc tái đầu tư đó còn được gọi là lãi của
lãi, phụ thuộc vào mức lãi suất hiện hành tại thời điểm tái đầu tư, cũng như vào
chiến lược tái đầu tư.
Đây là rủi ro khi lãi xuất để tái đầu tư các dòng tiền giữa kì bị giảm xuống.
Rủi ro này sẽ lớn hơn đối với những thời kỳ nắm giữ dài hơn.
-Rủi ro thanh toán: còn được gọi là rủi ro tín dụng, là rủi ro mà người phát

hành một trái phiếu có thể vỡ nợ, tức là mất khả năng thanh toán các khoản lãi
và gốc của đợt phát hành. Trái phiếu chính phủ được xem không có rủi ro thanh
toán, trái phiếu công ty khác nhau sẽ có mức độ rủi ro khác nhau
Rủi ro thanh toán được xác định bằng mức xếp hạng chất lượng do các
công ty xếp hạng ấn định.
Tuy nhiên, mức xếp hạng tín nhiệm có thể thay đổi sau khi công ty phát
hành, hay nói cách khác là rủi ro thanh toán có thể thay đổi nhanh hơn sự đánh
giá của các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp
-Rủi ro lạm phát: Còn gọi là rủi ro sức mua, phát sinh do biến đổi trong giá
trị của các dòng tiền mà một chứng khoán đem lại, do lạm phát được đo bằng
sức mua.
Trái phiến có lãi suất thả nổi có rủi ro lạm phát ở mức thấp hơn, bởi vì
việc thả nổi lãi suất đã làm triệt tiêu rủi ro về lãi suất, do trong tình trạng lạm
phát lãi suất thường có khuynh hướng tăng cao. Mức độ rủi ro ở trái phiếu này
chỉ xảy ra ở việc lạm phát làm sói mòn dần giá trị của trái phiếu.
-Rủi ro tỷ giá hối đoái: Đối với trái phiếu được ghi giá mua bằng ngoại tệ,
nhưng khi đáo hạn lại được thanh toán bằng Việt Nam đồng, mà đồng Việt Nam
lại giảm giá so với đôla Mỹ, thì nhà đầu tư sẽ nhận được ít đôla Mỹ hơn. Đó là
rủi ro tỷ giá.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 14
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
Trong trường hợp ngược lại, đồng việt nam tăng giá so với đôla Mỹ, thì
nhà đầu tư sẽ có lợi.
-Rủi ro thanh khoản: tùy thuộc vào việc trái phiếu có dễ dàng được bán
theo giá trị hay gần với giá trị không. Thước đo chủ yếu đối với tính thanh
khoản là độ lớn khoảng cách giữa giá hỏi mua và giá chào bán trái phiếu mà nhà
giao dịch đưa ra. Nếu nhà đầu tư tự định nắm giữ trái phiếu cho tới khi đáo hạn
thì rủi ro này không quan trọng lắm.
g. Ưu nhược điểm của phát hành trái phiếu:
+Ưu điểm:

Có thể huy động vốn nhanh, với lượng vốn huy đọng lớn từ nhiều đối
tượng có tiềm lực tài chính.
Chi phí phát hành trái phiếu thông thường thấp hơn so với chi phí phát
hành cổ phiếu thường hay cổ phiếu ưu đãi.
Khi phát hành trái phiếu chủ doanh nghiệp không phải chia quyền kiểm
soát công ty cho những người mua trái phiếu, bởi vì trái chủ chỉ có quyền đòi nợ
mà không có quyền tham gia vào việc điều hành hay kiểm soát công ty
Nếu doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, tỷ suất lợi nhuận cao thì việc phát
hành trái phiếu không tạo ra đặc quyền chia sẻ mức lợi nhuận cao đó.
Tiền lợi tức trái phiếu được coi là một khoản chi phí được trừ ra khỏi phần
lợi nhuận chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
+Nhược điểm:
Sử dụng vốn từ trái phiếu buộc doanh nghiệp phải trả lợi tức cố định ngay
cả trong trường hợp công ty làm ăn không có lãi. Do đó nếu thu nhập của công
ty không ổn định thì việc tăng vốn bằng trái phiếu sẽ làm tăng rủi ro, công ty có
thể lâm vào tình trạng không có khả năng trả lợi tức cố định cho trái chủ.
Trái phiếu là chứng khoán nợ có kỳ hạn và có hoàn vốn doanh nghiệp phát
hành trái phiếu phải lo đến việc phải hoàn trả nợ đến kỳ hạn.
Sử dụng trái phiếu có lãi suất ổn định lâu dài có thể gây rủi roc ho doanh
nghiệp traong trường hợp lãi suất thị trường thay đổi theo xu hướng giảm xuống.
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 15
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
2.3. Chứng khoán có-Cổ phiếu:
a.Khái niệm:
Là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ
phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận
quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Nguời nắm giữ cổ phiếu trở thành cổ đông và đồng thời là chủ sở hữu của
công ty phát hành.
b. Đặc điểm của cổ phiếu:

- Cổ đông là chủ sở hữu không phải là chủ nợ
- Thu nhập từ cổ phiếu không cố định do cổ tức và giá cổ phiếu biến động
mạnh.
- Cổ đông được chia tài sản cuối cùng khi công ty phá sản hoạc giải thể.
Không có thời hạn
Được phát hành khi: + Thành lập công ty con
+ Huy động thêm vốn
c.Nội dung của cổ phiếu:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
Số và ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa
chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh
của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
Chữ ký mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
Các nội dung khác theo quy định tại các điều 81, 215 và 83 của Luật Doanh
nghiệp đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
d. Phân loại cổ phiếu:
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 16
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
Có nhiều cách phân loại cổ phiếu:
+ Căn cứ vào việc lưu hành trên thị trường:
Cổ phiếu lưu hành: số cổ phiếu đang nằm trong tay cổ đông tủa công ty.
Cổ phiếu ngân quỹ: là cổ phiếu của công ty đã phát hành và mua lại từ cổ
đông trên thị trường thứ cấp. cổ phiếu ngân quỹ không có quyền bầu cử và
không được nhận cổ tức. công ty có thể giữ cổ phiếu vô hạn, hủy hay bán ra.

+ Căn cứ vào việc phát hành vốn điều lệ:
Cổ phiếu sơ cấp: là cổ phiếu được phát hành lần đầu tiên và tiền thuộc vào
công ty phát hành.
Cổ phiếu thứ cấp là cổ phiếu lưu hành sao khi đã phát hành cổ phiếu sơ
cấp.
+ Căn cứ vào quyền của cổ đông:
Cổ phiếu phổ thông: là loại cổ phiếu cơ bản của công ty, cho phép cổ đông
được hưởng các quyền lợi thong thường trong công ty, được phát hành ra đầu
tiên và thu hồi về cuối cùng, cổ đông có quyền biểu quyết và tham gia quyết
định tất cả các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động của công ty, được
hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh.
Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu phát hành sau cổ phiếu thường, cho phép
người nắm giữ được hưởng một số quyền lợi ưu đãi hơn so với cổ phiếu thường.
A.Cổ phiếu thường:
a.Đặc điểm:
• Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn do đó không có kì hạn và không hoàn
vốn.
• Cổ tức của cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, do đó không cố định
• Khi công ty bị phá sán cổ đông thường là người cuối cùng được hưởng
giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
• Giá cổ phiếu biến động rất nhanh đặc biệt là trên thị trường thứ cấp, do
nhiều nhân tố nhưng nhân tố cơ bản là hiệu quả kinh doanh và giá trị thị trường
của công ty
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 17
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
b.Điều kiện phát hành:
Công ty cổ phần có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng kí phát
hành cổ phiếu tối thiểu 10 tỷ VNĐ
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có

lãi, không có lỗ lũy kế.
Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn.
c. Quyền lợi và nghĩa vụ của cổ đông:
- Trách nhiệm:
Phần vốn góp xem như góp vĩnh viễn, không hoàn lại. khi muốn lấy lại vốn
họ có quyền bán cổ phần.
Có trách nhiệm chỉ giới hạn trên phần vốn góp trên cổ phiếu. nếu công ty
làm ăn không hiệu quả xem như họ mất phần vốn đã bỏ ra.
- Quyền lợi:
Quyền có thu nhập: cổ đông được hưởng cổ tức từ kết quả có lãi của hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Quyền được chia tài sản thanh lý: trong trường hợp rủi ro công ty giải thể
thì cổ đông được chia tài sản thanh lý.
Quyền bỏ phiếu: có quyền bỏ phiếu và ứng cử vào các chức vụ quản lý
trong công ty.
Quyền mua cổ phiếu mới
d. Các loại giá của cổ phiếu:
Mệnh giá: là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu. mệnh giá của cổ
phiếu chỉ có giá trị danh nghĩa.
Thư giá: giá cổ phiếu ghi trên sổ sách kế toán phản án tình trạng vốn cổ
phần của công ty ở một thời điểm nhất định.
Giá trị sổ sách mỗi cổ phần=(vốn cổ phần)/(số cổ phần thường đang lưu
hành)
Thị giá: giá cả cổ phiếu trên thị trường tại một thời điểm nhất định
- Các loại cổ phiếu thường:
Cổ tức: là tiền chia lời cho cổ đông trên mỗi cổ phiếu thường, căn cứ vào
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 18
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
kết quả có thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Cổ tức của cổ phiếu thường được trả sau khi đã trả cổ tức cố định cho cổ

phiếu ưu đãi.
Cổ tức được công bố theo năm và được trả theo quý
Cổ tức cổ phiếu thường=(lợi nhuận ròng-lãi cổ tức CPƯĐ trích quỹ tích
lũy)/(số cổ phiếu thường đang lưu hành)
+ Rủi ro:
- Rủi ro hệ thống:
Rủi ro thị trường: Rủi ro thị trường xuất hiện do có những phản ứng của
các nhà đầu tư đối với các sự kiện hữu hình hay vô hình. Sự đánh giá rằng lợi
nhuận của các công ty nói chung có xu hướng sụt giảm có thể là nguyên nhân
làm cho phần lớn các loại cổ phiếu thường bị giảm giá. Các nhà đầu tư thường
phản ứng dựa trên cơ sở các sự kiện thực tế xảy ra, hữu hình như các sự kiện
kinh tế, chính trị, xã hội.
Rủi ro lãi suất: do lãi suất trái phiếu chính phủ tăng, nó sẽ trở nên hấp hẫn
hơn đối và các loại chứng khoán khác sẽ trở nên kém hấp dẫn đi. Hệ quả là
những người mua trái phiếu sẽ mua trái phiếu chính phủ thay vì trái phiếu công
ty, giá của trái phiếu giảm cũng làm cho giá các loại cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi giảm xuống như một phản ứng dây chuyền.
Rủi ro sức mua: Rủi ro sức mua là biến cố của sức mua của đồng tiền thu
được. Rủi ro sức mua là tác động của lạm phát đối với khoản đầu tư.
Khi một người mua cổ phiếu, anh ta đã bỏ mất cơ hội mua hàng hóa hay
dịch vụ trong thời gian sở hữu cổ phiếu đó. Nếu trong khoảng thời gian nắm giữ
cổ phiếu đó, giá cá hàng hóa dịch vụ tăng, các nhà đầu tư đã bị mất một phần
sức mua
Yếu tố lạm phát (giảm phát) sẽ làm thay đổi mức lãi suất danh nghĩa và
từ đó sẽ gây tác động tới giá cả chứng khoán.
- Rủi ro không hệ thống:
Rủi ro không hệ thống là một phần trong tổng rủi ro ngắn liền với một
công ty hay một ngành công nghiệp cụ thể nào đó. Những yếu tốt này có thể là
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 19
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện

khả năng quản lý, thị hiếu tiêu dung, đình công và nhiều yếu tố khác là nguyên
nhân gây ra sự thay đổi trong thu nhập từ cổ phiếu công ty.
Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh là do tình trạng hoạt động của công
ty, khi có những thay đổi trong tình trạng này công ty có thể bị sút giảm lợi
nhuận và cổ tức. Nói cách khác, nếu lợi nhuận dự kiến tăng 10% hằng năm trong
những năm tiếp theo, rủi ro kinh doanh sẽ cao hơn nếu như lợi nhuận tăng tới
14% hay giảm xuống 6% so với lợi nhuận nằm trong khoảng 11 - 9%. Mức độ
thay đổi so với dự kiến được coi là rủi ro kinh doanh.
Rủi ro kinh doanh có thể được chia làm hai loại cơ bản : bên ngoài và nội
tại. Rủi ro kinh doanh nội tại phát sinh trong quá trình vận hành hoạt động của
công ty. Mỗi công ty có một loại rủi ro nội tại riêng và mức độ thành công của
mỗi công ty thể hiện qua hiệu quả hoạt động.
Rủi ro tài chính: Rủi ro tài chính liên quan tới việc công ty tài trợ cho hoạt
động của mình. Người ta thường tính toán rủi ro tài chính bằng việc xem xét cấu
trúc vốn của một công ty. Sự xuất hiện của các khoản nợ trong cấu trúc vốn sẽ
tạo ra cho công ty những nghĩa vụ trả lãi. Và vì những nghĩa vụ trả lãi này phải
được thanh toán trước khi trả cổ tức cho cổ phiếu thường nên nó có tác động đến
cổ tức. Rủi ro tài chính là rủi ro có thể tránh được trong phạm vi mà các nhà
quản lý có toàn quyền quyết định vay hay không vay. Một công ty không vay nợ
chút nào sẽ không có rủi ro tài chính.
e.Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Một người giữ cổ phiếu thường có thể tham gia bầu ban giám đốc công ty
tại cuộc họp các cổ đông hàng năm và có quyền phát biểu về những vấn đề khác
như đạo đức công ty , việc sát nhập, việc mua lại và nắm quyền kiểm soát công
ty khác.
Những người chủ cổ phiếu có thể kiếm được nhiều tiền, nếu như giá cổ
phiếu tăng lên và có thu nhập từ cổ tức.
Các quyền ủy quyền cho người khác đại diện cho mình khi họp đại hội
đồng cổ đông.

Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 20
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
Có quyền ưu tiên mua cổ phiếu phát hành thêm để tránh bị loãng quyền
sở hữu.
+ Nhược điểm:
Các cổ đông giữ cổ phiếu thường nhận cổ tức sau các cổ đông giữ cổ phần
ưu đãi, nhũng người giữ phiếu nợ hoạc trái phiếu. khi công ty bị thanh lý, những
người giữ cổ phiếu thường nhận tài sản cuối cùng so với các thành phần khác.
Cổ phiếu thường không ổn định nên có tính rủi ro cao.
B. Cổ phiếu ưu đãi:
Là một loại chứng khoán lai tạp có những đặc điểm vừa giống cổ phiếu
thường vừa giống trái phiếu
a ) Đặc điểm:
+Là chứng khoán vốn không có kì hạn và không hoàn vốn. người nắm giữ
cổ phiếu ưu đãi cũng là cổ đông đồng sở hữu công ty.(giống CP thường)
+Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được ấn định theo một tỷ lệ cố định trên mệnh
giá, cổ phiếu ưu đãi giống như trái phiếu được ấn định một tỷ lệ lãi cố định tính
trên mệnh giá.
D=d%*F
b) Các loại cổ phiếu ưu đãi:
• CP ưu đãi tích lũy
• CP ưu đãi không tích lũy
• Cp ưu đãi tham dự chia phần
• Cp ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường
• Cp ưu đãi có thể chuộc lại
- Các loại cổ phiếu ưu đãi theo luật doanh nghiệp việt nam:
• Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết
• Cổ phiếu ưu đãi cổ tức
• Cổ phiếu ưu đãi hoàn lại
c) Ưu, nhược điểm:

+ Ưu điểm:
Chúng được ưu đãi về lợi tức cổ phần. lợi tức cổ phần của những cổ phiếu
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 21
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
ưu đãi phải được trả trước bất kì cổ tức nào được trả cho các cổ phiếu thường.
Chúng được ưu đãi về tài sản. nếu một công ty thất bại các cổ đông có cổ
phiếu ưu đãi được quyền nhận phần của họ về bất cứ tài sản gì còn lại, trước khi
các cổ đông giữ cổ phiếu thường nhận được khỏn bồi thường nào đó
Có thể chuyển cổ phiếu ưu đãi thành cổ phiếu thường.
Phần lớn cổ phiếu ưu đãi tích lũy cổ tức nếu công ty không trả chúng trong
một giai đoạn xác định. Công ty phải trả số tiền tích lũy này trước khi họ trả bất
kì lợi tức cổ phần nào cho cổ phiếu thường.
Cổ phiếu ưu đãi có tính tin cậy và ổn định. Chủ sở hữu có thể tính được lợi
tức cổ phần của mình.
+ Nhược điểm:
Các cổ đông cổ phiếu ưu đãi giữ môtj vai trò nhỏ hơn trong các vấn đề của
công ty so với các cổ đông cổ phiếu thường.
Hoàn toàn không có quyền bỏ phiếu và quyền ưu tiên mua. Họ chỉ nhận
được đặ quyền bỏ phiếu hạn chế , thường là những vấn đề có lien quan trực tiếp
đến quyền lợi của họ như bán đi một phần lớn công ty làm ăn có lợi nhuận.
C. chứng chỉ quỹ:
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với một phần vốn góp của quỹ tài đại chúng.
Chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán là một loại chứng khoán dưới hình thức
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ do công ty quản lý quỹ thay mặt quỹ công chúng
phát hành, xác nhận quyền sở hữu hợp pháp của người đầu tư đối với một hoặc
một số đơn vị quỹ của một quỹ công chúng.
Chứng chỉ quỹ có mệnh giá thống nhất là 10000 VNĐ
Quỹ công chúng là quỹ có chứng chỉ quỹ được phát hành ra công chúng.
Quỹ thành viên là quỹ được lập bằng vốn góp tối đa 49 thanh viên góp vốn

và không phát hành chứng chỉ quỹ ra công chúng.
2.4. Chứng khoán phái sinh:
2.4.1. Các loại chứng khoán phái sinh cơ bản
1. Chứng quyền
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 22
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
2. Quyền mua trước
3. Quyền chọn
4. Hợp đồng kỳ hạn
5. Hợp đồng tương lai
2.4.1.1.Khái niệm chung
Định nghĩa: Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính mà giá trị của nó
phụ thuộc vào giá trị của hang hóa cơ sở. Chứng khoán phái sinh sẽ không có sự
tồn tại nếu không có sự tồn tại nếu không có sự tồn tại của hàng hóa cơ sở.
 Mục đích sử dụng công cụ phái sinh
- Đầu cơ
- Phòng ngừa rủi ro
- Thay đổi tính chất khoản đầu tư
- Thay đổi tính chất khoản nợ
- Giữ mức lãi thông qua chênh lệch giá
Các chủ thể tham gia
• Nhóm chủ thể phòng ngừa rủi ro:
Mục tiêu: giảm thiểu rủi ro do biến động giá trong tương lai
• Nhóm chủ thể đầu cơ:
Mục tiêu : tìm kiếm lợi nhuận, chấp nhận rủi ro
Để tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá, các nhà đầu cơ thực hiện phân
tích thị trường nhằm cố gắng dự báo xu hướng biến động giá chứng khoán để
tham gia vào thị trường.
Thị trường chúng khoán phái sinh
• Sàn giao dịch tập trung:

Thường giao dich trực tiếp trên sàn nhuưng ngày càng chuyển sang giao
dịch điện tử.
Gần như không có rủi ro tín dụng do hợp đồng đã được chuẩn hóa
• Thị trường phi tập trung(OTC)
Giao dịch thông qua mạng máy tính và điện thoại giữa các nhà kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 23
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
của các chủ thể tài chính, công ty và quản lý quỹ.
Có đôi chút rủi ro tín dụng do hợp đồng không được chuẩn hóa
2.4.1.2. Các loại chứng khoán phái sinh
a.Quyền mua cổ phần
Khái niệm
Là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm theo đợt phát hành
cổ phiếu bổ sung. Quyền cho phép một số cổ đông hiện hữu mua cổ phiếu mới
phát hành với mức giá đã ấn định trong một khoảng thời gian xác định.
Đặc điểm
- Dành cho các cổ đông
- Là một công cụ ngắn hạn và có thể chuyển đổi
- Giá xác định trên quyền mua cổ phần thấp hơn giá thị trường của cổ
phiếu
- Có thể trở thành hang hóa khi chưa đáo hạn
Tác dụng
Khuyến khích cổ đông mua them cổ phần, không thay đổi cơ cấu nắm giữ
cổ phần của công ty
b.Chứng quyền
Khái niệm
Là loại chứng khoán được phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho
phép người sở hữu chúng quyền được phép mua một số lượng cổ phiếu nhất
định theo một giá nhất định trong một thời gian nhất định.
Đặc điểm

Do các công ty hay định chế phát hành.
• Được phát hành nhằm tăng tính hấp dẫn củ a các loại chứng khoán
khác cụ thể đây là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
• Số lượng là công cụ dài hạn và có thể chuyể n nhượng (khác biệt chính
giữa quyền mua trước và chứng quyền).
• Chứng quyền đang lưu hành bị quy định bởi quy mô phát hành ban đầu
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 24
Bài tiểu luận Thị Trường chứng khoán GVHD:TH.S. Lê Đức Thiện
và chỉ thay đổi khi đáo hạn hoặc thực hiện.
c. Hợp đồng quyền chọn mua
Khái niệm
Là một hợp đồng cho phép người nắm giữ quyền được phép lựa chọn là
thực hiện hay không thực hiện việc mua bán một số lương j hang hóa xác định
trong một khoảng thời gian xác định trước.
Các loại quyền chọn
- Quyền chọn bán
Cho phép người nắm giữ quyền có quyền bán hay mua một hàng hóa cơ sở
nào đó tại một mức giá xác định và trong một thời gian xác định
- Quyền chọn mua
Cho phép người nắm giữ quyền có quyền mua hay không mua một hàng
hóa cơ sở nào đó tại một mức xác định và trong một thời gian xác định
Bên mua hợp đồng luôn phải trả cho bên bán một khoản phí
Các lạo giá quyền
Giá quyền chọn: Là chi phí mà người mua phải trả cho người bán để được
quyền lựa chọn thực hiện hay không quyền thực hiện
Giá thực hiện quyền chọn: Là mức giá mà 2 bên thỏa thuận và cam kết sẽ
thực hiện vào ngày giao hàng
Các loại giá trị của quyền chọn
Giá trị nội tại của quyền chọn là khoản chênh lệch giữa giá thị trường của
hàng hóa cơ sở và giá thực hiện trên quyền chọn tại một thời điểm

Giá trị thời gian của quyền chọn là khoản chênh lệch giữa giá trị nội tại và
phí quyền
Lãi, lỗ trong quyền chọn
Khoản lợi của người mua chính là khoản lỗ của người bán và ngược lại
Người mua sẽ có khoản lỗ tối đa = phí quyền chọn và lợi nhuận không xác
định tùy thuộc vào khoản chênh lệch giữa hiện giá và giá thị trường
Người bán sẽ có khoản lởi nhuận giới hạn = phí quyền và khoản lỗ không
xác định tùy thuộc vào khoản chênh lệch giữa giá thị trường và gí thực hiện
Sinh viên thực hiện: Nhóm 03 Trang 25

×