03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
1
HÀNG HÓA CỦA THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Chuyên đ 4ề
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
2
Khái niệm chứng khoán
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút
toán ghi sổ, xác nhận các quyền và
lợi ích hợp pháp của người sở hữu
chứng khoán đối với tài sản hoặc
vốn của tổ chức phát hành, gồm:
trái phiếu, cổ phiếu…
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
3
Khái niệm chứng khoán (tt)
Chứng khoán là một thuật ngữ dùng để chỉ
giấy tờ có giá, tức là giấy tờ ghi nhận khoản
tiền mà người sở hữu chúng bỏ ra sẽ được
quyền hưởng những khoản lợi tức nhất định
theo kỳ hạn. Hay nói cách khác, là các loại
công cụ tài chính dài hạn, bao gồm cổ phiếu
và trái phiếu.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
4
Phân loại chứng khoán
Căn cứ vào đặc điểm của chứng
khoán:
Chứng khoán nợ (Debt Securities) các
trái phiếu, các giấy chứng nhận nợ có kỳ
hạn.
Chứng khoán vốn (Equity Securities)
các cổ phiếu, các giấy nhận số vốn có
trong công ty cổ phần.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
5
Phân loại chứng khoán (tt)
Tiêu chuẩn pháp lý của chứng khoán:
Chứng khoán vô danh (Bearer
Securities): loại chứng khoán không ghi
rõ họ tên người sở hữu. Việc chuyển
nhượng các chứng khoán này rất dễ
dàng không cần các thủ tục pháp lý.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
6
Phân loại chứng khoán (tt)
Chứng khoán ký danh ( Nominal
Securities) loại chứng khoán ghi rõ họ
tên người sở hữu. Việc chuyển nhượng
các chứng khoán này cần các thủ tục
pháp lý, cụ thể là thực hiện bằng thủ tục
đăng ký tại cơ quan phát hành.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
7
Phân loại chứng khoán (tt)
Tính chất tài chính của chứng khoán:
Chứng khoán có lợi tức ổn định (Fixed
Income Securities) loại chứng khoán có
xác định tỷ lệ lãi cụ thể mà người sở hữu
chứng khoán được hưởng khi đến hạn.
Chủ sở hữu các loại chứng khoán này
thường nhận được lãi và vốn khi đáo hạn.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
8
Phân loại chứng khoán (tt)
Chứng khoán có lợi tức không ổn định
( Variable Income Securities) Loại
chứng khoán không xác định tỷ lệ lãi cụ
thể mà người sở hữu chứng khoán được
hưởng. Tỷ lệ lãi các chứng khoán loại
này tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh
của công ty.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
9
1. TRÁI PHIẾU (BONDS)
1.1. Khái niệm:
Trái phiếu là một giấy nợ (hợp đồng nợ) dài
hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành
(chính phủ hay doanh nghiệp) và người cho
vay, đảm bảo một sự chi trả lợi tức định kỳ và
hoàn lại vốn gốc cho người cầm trái phiếu ở
thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ
này có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất
lãi trái phiếu.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
10
1.2. Đặc điểm
Trái phiếu là một loại giấy nợ do chính
phủ hay doanh nghiệp phát hành để huy
động vốn dài hạn còn gọi là chứng khoán
nợ, có kỳ hạn nhất định, thường 3 5 năm
là trung hạn và 7 – 10 năm trở lên là dài
hạn. Cuối kỳ đáo hạn phải trả lại vốn gốc
cho trái chủ.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
11
1.2. Đặc điểm (tt)
Được hưởng lãi cố định và tỷ suất lãi trái
phiếu không cao nhưng không phụ thuộc
vào kết quả SXKD, ít rủi ro. Trong trường
hợp trái phiếu là công trái thì hầu như
không có yếu tố rủi ro.
Khi công ty bị giải thể thanh lý tài sản,
người cầm trái phiếu được ưu tiên trả nợ
trước cổ đông.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
12
1.3. Điều kiện phát hành
Đối với chủ thể phát hành là doanh
nghiệp phải hội đủ những điều kiện
sau đây:
Là CTCP, Cty TNHH, DNNN có mức vốn
điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký phát
hành tối thiểu là 10 tỷ đồng Việt Nam.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước
năm đăng ký phát hành phải có lãi.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
13
1.3. Điều kiện phát hành (tt)
Có phương án khả thi về việc sử
dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt
phát hành trái phiếu.
Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
14
1.4. Các loại trái phiếu
Nếu căn cứ vào chủ thể phát hành có thể
chia trái phiếu ra làm 2 loại:
Trái phiếu chính phủ: Do NS chính
quyền trung ương hay địa phương phát
hành nhằm mục đích bù đắp các khoản
chi đầu tư của NSNN, hoặc tài trợ cho
các công trình, các dự án của NN và địa
phương.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
15
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
Trái phiếu doanh nghiệp: Do các DN
phát hành nhằm mục đích đầu tư dài hạn
cho DN, mở rộng qui mô phát triển
SXKD. Trái phiếu của Cty CP rất đa
dạng và phong phú về chủng loại đáp
ứng nhu cầu và thị hiếu của các nhà đầu
tư, là nguồn vốn vay chủ yếu cho các Cty
CP ở các nước phát triển.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
16
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
Sau đây là một số trái phiếu chủ yếu:
+ Trái phiếu thu nhập: Là trái phiếu mà
việc thanh toán lãi phụ thuộc vào mức
thu lợi hàng năm của Cty, loại trái phiếu
này thường được phát hành khi Cty gặp
khó khăn về tài chính hay cần huy động
vốn đầu tư vào các dự án.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
17
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
Tuỳ theo lợi nhuận Cty thu được sẽ trả lãi
cho trái chủ, tuy nhiên, tỷ lệ lãi không lớn
hơn lãi suất qui định trên trái phiếu. Về
mặt này loại trái phiếu này giống cổ
phiếu ưu đãi nhưng nó khác ở chổ tiền lãi
trả cho trái phiếu thu nhập được khấu trừ
thuế (trả trước thuế), còn đối với cổ phiếu
ưu đãi thì không được khấu trừ (trả sau
thuế).
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
18
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có thế chấp: Các DN
muốn phát hành trái phiếu phải có
thế chấp bằng TS hay chứng khoán,
cũng có thể phát hành trái phiếu
dưới sự bảo lãnh của một Cty hay
ngân hàng có uy tín.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
19
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu không có thế chấp:
Một số các công ty lớn có tiếng tăm
và uy tín lớn trên thị trường trong
nước và thế giới có thể phát hành
trái phiếu mà không cần thế chấp.
Bởi vì chính uy tín của Cty ấy đã là
một đảm bảo có giá trị.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
20
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại
trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ
phiếu thường của Cty với giá của CP
được ấn định trước gọi là giá chuyển đổi.
Đây là loại trái phiếu rất được ưa chuộng
bởi vì khi giá CP tăng cao trên thị trường
người nắm giữ trái phiếu này sẽ thực hiện
việc chuyển đổi và thu được lợi nhuận.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
21
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có thể chuộc lại: Trái
phiếu này có kèm điều khoản được
Cty chuộc lại sau một thời gian với
giá chuộc lại thường cao hơn mệnh
giá. Nhà đầu tư có thể chọn lựa để
chấp nhận sự chuộc lại của Cty hay
không.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
22
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có lãi suất ổn định: Là
loại trái phiếu truyền thống được phát
hành phổ biến ở tất cả các TTCK trên
thế giới. Với đặc điểm trả lãi suất ổn định
và định kỳ thường 6 tháng hay 1 năm
một lần, nó ràng buộc DN nghĩa vụ phải
trả lãi trong suốt thời gian lưu hành trái
phiếu.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
23
1.4. Các loại trái phiếu (tt)
+ Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại
trái phiếu mà lãi suất của nó được điều
chỉnh theo sự thay đổi của lãi suất thị
trường. Đặc điểm này đã đảm bảo được
quyền lợi của nhà đầu tư cũng như của DN
khi thị trường tài chính tiền tệ không ổn
định. Thông thường cứ 6 tháng một lần căn
cứ vào lãi suất tiền gửi ngắn hạn của NH lại
điều chỉnh lãi suất trái phiếu cho phù hợp.
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
24
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng
Nói chung, giá thị trường của bất cứ
loại chứng khoán nào cũng phụ
thuộc vào cung và cầu, vì thế khi
muốn biết điều gì quyết định giá trái
phiếu, chúng ta chỉ cần tìm hiểu
nhân tố nào đứng sau cung cầu:
03/31/11
GV: Lê Trung Hi uế
25
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng (tt)
Khả năng tài chính của người cung
cấp trái phiếu: Cung cấp trái phiếu là
một chức năng của người đi vay nhằm
giải quyết vấn đề vốn. Do đó, nhà đầu tư
rất quan tâm đến khả năng thanh toán lãi
và vốn gốc của người cung cấp trái
phiếu.