Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

tìm hiểu các công cụ hỗ trợ tạo bài giảng e-learning cho giáo viên trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 79 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG










MAI THỊ THÚY




TÌM HIỂU CÁC CÔNG CỤ
HỖ TRỢ TẠO BÀI GIẢNG E-LEARNING CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH









Thái Nguyên, Tháng 09 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG







MAI THỊ THÚY




TÌM HIỂU CÁC CÔNG CỤ
HỖ TRỢ TẠO BÀI GIẢNG E-LEARNING CHO
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÁY TÍNH
MÃ SỐ: 60.48.01






LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÁY TÍNH



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Gia Hiểu




Thái Nguyên, Tháng 09 năm 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn “Tìm hiểu các công cụ hỗ trợ tạo bài
giảng e-learning cho giáo viên trung học phổ thông”

này là do tôi tự
nghiên cứu, tìm hiểu và tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Luận
văn tốt nghiệp là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện
hoàn toàn nghiêm túc, trung thực của bản thân. Tất cả các tài liệu tham
khảo đều có xuất xứ rõ ràng và đƣợc trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và sự trung thực trong
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ của mình.

Thái Nguyên, ngày 25 tháng 09 năm 2011
Họ tên ngƣời viết




Mai Thị Thuý















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo
Trường Đại học Công Nghệ Thông Tin và Truyền Thông - Đại học Thái
Nguyên, Viện Công Nghệ thông Tin Việt Nam - những người đã truyền đạt
kiến thức cho chúng em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Em xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Nguyễn Gia Hiểu - người đã trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Nếu không có sự động viên khích lệ,
những chỉ bảo ân cần cùng những kiến thức hỗ trợ của thầy thì em khó lòng
hoàn thiện được luận văn này.
Cuối cùng, con xin cảm ơn bố mẹ, tôi xin cảm ơn tất cả bạn bè, các
đồng nghiệp, các anh chị em trong lớp Cao học K8, những người đã sát cánh
cùng chung những niềm vui, cùng chia sẻ những khó khăn, động viên tinh

thần và nhiệt tình hỗ trợ cho tôi các công cụ trong quá trình tôi thực hiện
luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 09 năm 2011

Mai Thị Thuý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: TỔ NG QUAN VỀ E-LEARNING 4
1.1 Khái niệm e-learning 4
1.2 Đặc điểm của e-learning 7
1.3 Kiến trúc của hệ thống e-learning 8
1.4 Lợi ích của e-learning 12
1.5 Tình hình phát triển và ứng dụng e-learning 13
1.6 Đặc điểm nhận thức riêng của học sinh trƣờng PT Vùng cao - Việt Bắc . 16
CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU CÁC CHUẨN VÀ CÔNG CỤ CHO E-LEARNING
17
2.1 Các chuẩn trong e-learning 17
2.1.1 Chuẩn đóng gói 17
2.1.2 Chuẩn trao đổi thông tin 18
2.1.3 Chuẩn meta-data 18
2.1.4 Chuẩn chất lƣợng 19
2.2 Tìm hiểu và phân tích một số công cụ thực hiện cho e-learning 19
2.2.1 Công cụ để truy cập 19
2.2.2 Công cụ biên tập nội dung 20
2.3 Hệ thống LMS/LCMS 28
2.3.1 Hệ thống quản lý học tập mã nguồn mở Moodle 29
2.3.2 Tnh năng của Moodle 30
2.3.3 Những ƣu điểm của Moodle 35

2.3.4 Những hạn chế của Moodle 38
2.3.5 Đánh giá chung về Moodle 38
2.4 Công cụ để tạo nội dung trong hệ thống Moodle 39
2.4.1 Công cụ tạo bài giảng điện tử LectureMaker 40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2.4.2 Công cụ tạo bài giảng điện tử Adobe Captivate 41
2.4.3 Công cụ tạo bài giảng điện tử eXe 46
CHƢƠNG III: TẠO NỘI DUNG BÀI GIẢNG E-LEARNING 48
3.1 Quy trì nh xây dƣ̣ ng bài giảng điện tử 48
3.2 Giới thiệu hệ thống 48
3.3 Xây dựng bài giảng điện tử trong hệ thống Moodle 53
3.3.1 Xác định mục tiêu và đƣa ra tiến trình của bài giảng 53
3.3.2 Xây dựng kịch bản cho bài giảng 55
3.3.3 Thiết kế giao diện cho bài giảng Quá trình nguyên phân 57
3.3.4 Xây dựng nội dung bài giảng Quá trình nguyên phân 59
3.3.5 Giới thiệu bài Sử dụng mạng cục bộ 60
3.4 Tạo bài kiểm tra trực tuyến 62
3.5 Thực nghiệm và đánh giá 64
3.5.1 Thực nghiệm 64
3.5.2 Kết quả các phiếu điều tra 65
3.5.3 Đánh giá kết quả thực nghiệm 67
KẾ T LUẬ N 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
1
Elearning
Electronic Learning
2
WWW
World Wide Web
3
Moodle
Modular Object-Oriented Dynamic Learning
Environment
4
eXe
eLearning XHTML editor
5
CNTT
Công nghệ thông tin
6
SCORM
Sharable Content Object Reference Model
7
SCO

Sharable Content Object
8
CSDL
Cơ sở dữ liệu
9
GV
Giáo viên
10
HS
Học sinh
11
LMS
Learning Managerment System
12
LCMS
Learning Content Managerment System
13
CAS
Content Authoring System
14
SME
Subject Matter Expert
15
ID
Instructional Designer
16
LMS
Learning Managerment System
17
LCMS

Learning Content Managerment System
18
API
Application Programming Interface
19
XML
Extensible Markup Language
20
HTML
Hyper Text Markup Language
21
PDA
Personal digital assistant
22
DHTML
Dynamic HTML
23
ASP
Active Server Pages
24
VLE
Virtual Learning Environment
25
LDAP
Lightweight Directory Access Protocol

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH SÁCH HÌNH ẢNH

Hình 1.2: Kiến trúc hệ thống e-learning 8

Hình 1.3: Kiến trúc trong chƣơng trình đào tạo e-learning 10
Hình 2.1. Các Môđun hệ thống LMS. 30
Hình 2.2: Tạo câu hỏi trắc nghiệm với Captivate 45
Hình 3.1: Giao diện hệ thống 52
Hình 3.3: Giao diện mở đầu 57
Hình 3.4: Giao diện phần Quá trình nguyên phân 58
Hình 3.5: Các câu hỏi đƣợc lồng ghép vào nội dung của bài giảng 58
Hình 3.6: Sơ đồ tóm tắt quá trình nguyên phân 59
Hình 3.7: Giao diện của bài Sử dụng mạng cục bộ. 61
Hình 3.8: Câu hỏi kiểm tra kiến thức cuối bài học 62
Hình 3.9: Hoạt động/đề thi trong moodle. 62
Hình 3.10: Lựa chọn dạng câu hỏi. 63
Hình 3.11: Điểm kết quả bài kiểm tra. 64


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Bảng 1.1: So sánh lớp học truyền thống với e-learning ……………………. 7
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các cấp trong chƣơng trình đào tạo………………12
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát thực nghiệm…………………………………….62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, e-learning đã và đang trở nên gần gũi với tất
cả mọi ngƣời. Nhiều trƣờng đại học, cao đẳng ở Việt Nam đã và đang từng
bƣớc triển khai xây dựng hệ thống e-learning phục vụ cho công tác dạy và học
tập trực tuyến, tạo điều kiện học tập mọi lúc, mọi nơi cho học sinh, sinh viên.
E-learning đã phát triển qua nhiều giai đoạn mà mỗi giai đoạn đi kèm
với nó là những yêu cầu và khái niệm khác nhau, thời điểm hiện tại nó đi liền

với việc tạo bài gảng, phân phối và chia sẻ các bài giảng qua mạng.
Vì vậy yêu cầu đặt ra là phải có một công cụ biên soạn bài giảng để
giúp cho giáo viên có thể soạn ra các bài giảng, giáo trình trực tuyến của mình
theo đúng ý đồ sƣ phạm và cấu trúc bài giảng, sau khi biên soạn xong có thể
đóng gói lại thành các gói nội dung (SCOs) dựa trên chuẩn SCORM
(Sharable Content Object Reference Model), có khả năng tái sử dụng và tch
hợp trên các hệ thống quản lý học tập nhƣ Moodle…
Bản thân tôi đang công tác tại Trƣờng PT Vùng cao - Việt Bắc, là một
trƣờng dân tộc nội trú với 95% học sinh dân tộc thiểu số đến từ các tỉnh Miền
Núi pha Bắc xa xôi – nơi mà ở đó điều kiện “học cái chữ” cũng đã rất khó
khăn rồi. Vì thế khả năng nhận thức của các em trong một lớp học cũng rất
khác nhau. Xuất phát từ những hạn chế và thấu hiểu đƣợc những tâm tƣ tình
cảm của các em. Bản thân luôn mong muốn rằng mình sẽ làm cái gì đó để
giúp các em tự tin trong học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và vƣợt qua
đƣợc rào cản ban đầu khi tiếp xúc với CNTT.
Chính vì vậy, đề tài “Tìm hiểu các công cụ hỗ trợ tạo bài giảng E-
learning cho giáo viên trung học phổ thông” là cần thiết. Sự thành công của
đề tài sẽ góp phần thúc đẩy ứng dụng CNTT&TT trong giảng dạy, học tập
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo thực tế. Điều đó sẽ mang lại cơ
hội đƣợc tiếp xúc nhiều hơn với CNTT cho các em học sinh dân tộc thiểu số
của trƣờng và cũng là nơi dành cho tất cả các giáo viên tâm đắc với sự nghiệp
giáo dục và đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số, có thể gửi gắm những tình
cảm của mình với học sinh bằng những bài giảng, những tài liệu tâm huyết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
nhất của mình để giúp các em học sinh có thêm công cụ học tập và rèn luyện
kiến thức, vững bƣớc trong tƣơng lai vì sự nghiệp phát triển chung của chúng ta.
2. Mc đch nghiên cu
Tìm hiểu, phân tch các “công cụ hỗ trợ tạo bài giảng e-learning” để
giúp giáo viên có thể lựa chọn công cụ phù hợp với đặc thù từng môn học.

Tạo giáo trình để sử dụng thông qua các thiết bị điện tử, giáo trình này
có thể thay thế đƣợc cho các giáo trình thông thƣờng về nội dung kiến thức,
đồng thời thay thế đƣợc giáo án giảng dạy của giáo viên.
Thông qua các thiết bị điện tử học sinh có thể phần nào tìm kiếm đƣợc
các giải đáp thắc mắc, rèn luyện tƣ duy và kỹ năng học tập. Tự tìm hiểu và
khai thác thông tin trong khi thời gian học tập trên lớp là hạn chế.
Với mục tiêu “Lấy người học làm trung tâm”, “Học mọi lúc, mọi nơi và
học tập suốt đời”, “Xây dựng một Xã hội học tập”. Giúp học viên có thể tự
lựa chọn cách học phù hợp với mình.
Cải tiến bằng hình thức học tập mới khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm
của phƣơng pháp học tập truyền thống.
Đề tài đƣợc nghiên cứu thành công sẽ mang lại hiệu quả cao cho tập thể
giáo viên, học sinh trƣờng PT Vùng cao - Việt Bắc trong việc đào tạo nguồn
cán bộ dân tộc thiểu số.
3. Đi tƣng và phạ m vi nghiên cƣ́ u
Bố i cả nh về ƣ́ ng dụ ng CNTT trong dạ y và họ c trƣ̣ c tuyế n ở Việ t nam .
Các kiến thức tổng quan về dạy học trực tuyến.
Phầ n mề m quả n lý dạ y họ c trƣ̣ c tuyế n Moodle và phầ n mề m xây dƣ̣ ng
nộ i dung bà i giả ng Captivate, Lecture Maker…
4. Phƣơng phá p nghiên cƣ́ u
o Về lý thuyết
Nghiên cƣ́ u cá c tà i liệ u, giáo trình về e-learning.
Nghiên cƣ́ u cá c giá o trình chuyên ngà nh phƣơng phá p dạ y họ c.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
Nghiên cƣ́ u về cá c sả n phẩ m hệ thố ng e-learning đã có để đề xuất một
mô hì nh thí ch hợ p hơn.
Tìm hiểu về cách sử dụng phần mềm quản lý khóa học trực tuyến
Moodle và phầ n mề m xây dƣ̣ ng nộ i dung bà i giảng Captivate, Lecture Maker.
o Về thực nghiệm

Cài đặt để có hệ thống dạ y họ c trƣ̣ c tuyế n dù ng đƣợ c v à hƣớng dẫn
giáo viên sử dụng công cụ soạn bài giảng e-learning.
5. Giả thiết khoa học
Các hệ thống đà o tạ o trƣ̣ c tuyế n đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ hệ thố ng hỗ
trợ giảng dạy trong đà o t ừ xa. Một số nghiên cứu thực nghiệm để ƣớc lƣợng
hiệu quả chung trong giáo dục và kết quả nhận đƣợc có thay đổi . Những tác
dụng của việc áp dụng đà o tạ o trƣ̣ c tuyế n trong dạy học đƣợc ghi nhận.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm 3 chƣơng:
Phần mở đầu.
Chƣơng 1. Tổ ng quan về E-learning
Tập trung tìm hiểu về e-learning, cấu trúc chung của hệ thống e-learning.
Chƣơng 2. Tìm hiểu các chuẩn và công c cho E-learning
Tìm hiểu các chuẩn và công cụ thực hiện cho e-learning, công cụ quản lý
học tập LMS/LCMS mã nguồn mở Moodle, công cụ tạo nội dung bài giảng
điện tử Captivate, Lecture Maker, eXe.
Chƣơng 3. Tạo nội dung bài giảng E-learning
Sử dụng công cụ quản lý học tập mã nguồn mở Moodle xây dựng hệ
thống quản lý học tập trực tuyến và sử dụng công cụ tạo nội dung bài giảng
điện tử thiết kế bài giảng mẫu, tạo các câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm.
Phần kết luận.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
CHƢƠNG I: TỔ NG QUAN VỀ E-LEARNING
1.1 Khái niệm E-learning
E-learning (Electronic Learning) có thể nói khái quát là sự áp dụng
công nghệ thông tin và truyền thông để tạo ra một môi trƣờng ảo cho việc dạy
và học. Có thể gọi e-learning là đào tạo điện tử bởi vì bản chất của nó là thông
qua các môi trƣờng trung gian nhƣ máy tnh, internet, truyền hình,…để thực

hiện dạy và học (các hình thức đào tạo từ xa qua radio và vô tuyến trƣớc đây
là dạng sơ khai của e-learning).
Các giáo trình đƣợc biên soạn dựa trên các phần mềm đa phƣơng tiện,
có tch hợp các dữ liệu nhƣ văn bản, hình ảnh, đồ hoạ, âm thanh, video sẽ làm
cho việc giảng dạy ngày càng đƣợc đa dạng hoá. Học sinh không còn là
những ngƣời thụ động tiếp thu thông tin mà sẽ trở thành những ngƣời sáng
tạo, chủ động trong các bài học. GV có thể đƣa ra những chỉ dẫn học sinh lựa
chọn.
E-learning đã đƣợc áp dụng phổ biến tại các trƣờng đại học ở nhiều
nƣớc trên thế giới, giúp sinh viên có thể chủ động học tập không hạn chế về
thời gian và địa điểm thông qua mạng Internet. Các đối tƣợng chnh mà e-
learning hƣớng đến bao gồm: doanh nghiệp, cơ quan nhà nƣớc, tổ chức giáo
dục và các trung tâm đào tạo.

Hình 1.1: Mô hình e-learning

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
Trong mô hình này, hệ thống đào tạo bao gồm 4 thành phần, toàn bộ
hoặc một phần của những thành phần này đƣợc chuyển tải tới HS thông qua
các phƣơng tiện điện tử.
- Nội dung: Các nội dung đào tạo, bài giảng đƣợc thể hiện dƣới dạng
các phƣơng tiện điện tử, đa phƣơng tiện.
- Phân phối: Việc phân phối các nội dung đào tạo đƣợc thực hiện thông
qua các phƣơng tiện điện tử. V dụ tài liệu đƣợc gửi cho HS bằng e-mail, HS
học trên website, học qua đĩa CD-Rom,…
- Quản lý: Quá trình quản lý đào tạo đƣợc thực hiện hoàn toàn nhờ
phƣơng tiện điện tử. V dụ nhƣ việc đăng ký học qua mạng, bằng bản tin nhắn
SMS, việc theo dõi tiến độ học tập (điểm danh) đƣợc thực hiện qua mạng
Internet,…
- Hợp tác: Sự hợp tác, trao đổi của HS trong quá trình học tập cũng

đƣợc thông qua phƣơng tiện điện tử. V dụ nhƣ việc trao đổi thảo luận thông
qua chat, forum trên mạng,…
Có nhiều thuật ngữ định nghĩa về e-learning. Một cách tổng quát nhất
ta có thể định nghĩa về e-learning nhƣ sau:
E-learning là một thuật ngữ dùng để mô tả việc học tập, đào tạo dựa
trên công nghệ thông tin và truyền thông (nghĩa là việc học tập hay đào tạo
đƣợc chuẩn bị, phân phối hoặc quản lý sử dụng nhiều công cụ của công nghệ
thông tin, truyền thông khác nhau và đƣợc thực hiện ở mức cục bộ hay toàn
cục): Internet, Intranets, truyền hình vệ tinh, băng từ audio/video, truyền hình
tƣơng tác và CD-ROM…
Trong đào tạo truyền thống, các bài giảng có sự hỗ trợ của lời giảng,
động tác của GV tạo hiệu quả cho bài học. Với các bài giảng tĩnh trong e-
learning, HS phải đối mặt với các bài giảng dƣới hình thức các file tĩnh khô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
khan và nhàm chán. Do đó, có rất nhiều quy tắc về cách thức trình bày một
bài giảng điện tử, về sự tch hợp với đa phƣơng tiện tạo hiệu ứng mô phỏng,
vừa là quy tắc về cấu trúc các thành phần tài liệu điện tử cần phải có với một
khóa học trong e-learning để tạo hứng thú cho HS và mang lại hiệu quả đào
tạo.
Trong đào tạo bằng e-learning cần có đầy đủ các loại tài liệu cung cấp
cho ngƣời học. Trong khoá học trực tuyến thì mọi tài liệu và hoạt động của
các khoá học đều đƣợc cung cấp từ các dịch vụ của Internet. Hoạt động dạy
học cũng đƣợc phân bố giữa các thành phần đa truyền thông khác nhƣ: văn
bản, thƣ điện tử, âm thanh, hình ảnh, các hoạt động tƣơng tác, các mô phỏng,
bài tập tự đánh giá, các bài kiểm tra, các nguồn thông tin, để HS dễ học, dễ
tiếp thu, dễ ứng dụng.
Yếu tố
Lớp học truyền thống
E-learning

Lớp
học
- Phòng học có kch thƣớc giới
hạn.
- Thời gian học đồng bộ.
- Linh hoạt về không gian, thời
gian.
- Học tập mọi lúc, mọi nơi.
Phƣơng
tiện dạy
học
- Các phần mềm dạy học, máy
chiếu, overhead và bản trong,
video, audio.
- Sách giáo khoa, thƣ viện truyền
thống.
- Môi trƣờng đa phƣơng tiện, mô
phỏng, truyền hình trực tuyến.
- Tài liệu dƣới các dạng doc, xls,
pdf, html,… tuỳ ý theo trình độ
kiến thức và điều kiện truy cập
mạng.
Hình
thức
học tập
- Thảo luận trực tiếp giữa GV -
HS.
- Phản hồi thông tin trực tiếp.
- HS t mạnh dạn đƣa ra các ý
kiến phê phán, phản đối.

- Thảo luận gián tiếp qua e-mail,
chat, diễn đàn học tập.
- Phản hồi thông tin sau hàng giờ,
hàng tuần, thậm ch hàng tháng.
- HS dễ dàng đƣa ra ý kiến của
riêng mình, kể cả phê phán.
Tính
Một con đƣờng học tập chung
Con đƣờng và nhịp độ học tập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
Yếu tố
Lớp học truyền thống
E-learning
thích
ứng cá
nhân
cho HS.
đƣợc xác định bởi HS.
Giáo
viên
giảng
dạy
- HS không đƣợc chọn GV.
- GV phải soạn bài hoặc biên
soạn tài liệu giảng dạy, chuẩn bị
phƣơng tiện dạy học khi lên lớp.
- HS đƣợc chọn GV thch hợp.
- GV chuẩn bị nội dung dạy học,
thiết kế, đóng gói và truyền tải

nhờ CNTT&TT. Tch hợp các
phƣơng tiện dạy học trong nội
dung dạy học.
Bảng 1.1: So sánh lớp học truyền thống với e-learning
1.2 Đặc điểm của E-learning
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhƣng nói chung e-learning đều có
những điểm chung sau:
E-learning dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông. Cụ thể hơn là
công nghệ mạng, kĩ thuật đồ họa, kĩ thuật mô phỏng, công nghệ tnh toán…
E-learning là một loại hình đào tạo mang tnh cá nhân. Mỗi HS của
chƣơng trình đào tạo e-learning lựa chọn các hoạt động từ danh mục cơ hội
học tập cá nhân liên quan trực tiếp nhất tới kiến thức nền tảng, nhiệm vụ và
công việc của mình tại thời điểm đó.
E-learning bổ sung rất tốt cho phƣơng pháp học truyền thống do e-
learning có tnh tƣơng tác cao dựa trên multimedia, tạo điều kiện cho ngƣời
học trao đổi thông tin dễ dàng hơn, cũng nhƣ đƣa ra nội dung học tập phù hợp
với khả năng và sở thch của từng ngƣời.
E-learning sẽ trở thành xu thế tất yếu trong nền kinh tế tri thức. Hiện
nay, e-learning đang thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nƣớc trên thế
giới với rất nhiều tổ chức, công ty hoạt động trong lĩnh vực e-learning ra đời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
E-learning là một loại hình đào tạo năng động, có hiệu quả. Nội dung
thông tin mang tnh thời đại, thực tế với đội ngũ chuyên gia và từ các nguồn
thông tin đáng tin cậy nhất cùng các phƣơng pháp tiếp cận tốt nhất.
E-learning là loại hình đào tạo tổng quát. E-learning cung cấp các hoạt
động đào tạo từ rất nhiều nguồn khác nhau, bao gồm tất cả các chủ đề có thể
nghĩ ra đƣợc, cho phép HS lựa chọn dạng thức hoặc phƣơng pháp học tập
hoặc nhà cung cấp dịch vụ đào tạo tùy ý.
1.3 Kiến trúc của hệ thng e-learning

Hệ thống e-learning là một môi trƣờng dạy học sử dụng e-learning,
trong đó các cá nhân cũng nhƣ các thành phần có thể tƣơng tác với nhau
thuận tiện, an toàn và đƣợc cá thể hoá cho việc học tập. Hệ thống e-learning
tham gia quá trình dạy học với vai trò là phƣơng tiện dạy học cung cấp cho
GV phần mềm tạo lập và quản lý khoá học trực tuyến, quản lý HS, phân phối
nội dung học tập.

Hình 1.2: Kiến trúc hệ thống e-learning

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9

Hệ thống e-learning gồm hai thành phần chnh đó là hệ thống xây dựng
nội dung bài giảng - Content Authoring System (CAS) và hệ thống quản lý
học tập - Learning Management System (LMS). Sản phẩm trung gian để kết
nối hai hệ thống này chnh là các khoá học trực tuyến. Trong khi CAS cung
cấp các phần mềm hỗ trợ GV tạo lập nội dung của khoá học thì LMS lại là nơi
quản lý và phân phát nội dung khoá học tới HS.
- Hệ thống quản lý học tập (LMS):
Phần mềm LMS cho phép GV tạo một cổng dịch vụ đào tạo trực
tuyến (E-learning Portal) phục vụ HS ở mọi nơi, mọi lúc miễn thông qua
mạng Internet. LMS cho phép thực hiện các nhiệm vụ sau đây: Quản lý các
khoá học trực tuyến và quản lý HS (đây là nhiệm vụ chnh của LMS); Quản lý
quá trình học tập của HS và quản lý nội dung dạy học của các khoá học; Quản
lý HS, đảm bảo việc đăng ký, kết nạp và theo dõi quá trình tch luỹ kiến thức
của HS; Báo cáo kết quả học tập của HS và tch hợp với hệ thống quản lý đào
tạo của nhà trƣờng; Tch hợp các dịch vụ cộng tác hỗ trợ trong quá trình trao
đổi giữa GV với HS, giữa HS với HS. Các dịch vụ này bao gồm: giao nhiệm
vụ tới HS, thảo luận khoá học, trao đổi thông điệp điện tử, e-mail, thông báo
mới, lịch học.
- Hệ thống xây dựng nội dung bài giảng (CAS):

CAS là dòng sản phẩm dùng để hỗ trợ GV xây dựng nội dung khoá học
trực tuyến. GV có thể xây dựng bài giảng điện tử từ các phần mềm tạo web
(FrontPages, Dreamwave) hay các phần mềm khác có chức năng xuất bản
sang các file có định dạng html; các phần mềm mô phỏng (Adobe Flash,
Adobe Captivate, Simulation tools); các phần mềm soạn thảo (Microsoft
Word, Excel, PowerPoint, Acrobat Reader); các phần mềm tạo câu hỏi trắc
nghiệm khách quan (Hot Potatoes, CourseBuidler); các phần mềm dạy học
toán học (Maple, Mathematical, Geometry Cabri, Geometer's Sketchpad,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
GeoSpacW, Auto Graph,…). Đặc biệt là những phần mềm chuyên dụng để
xây dựng nội dung bài giảng trực tuyến gọi là Content Management System
(CMS). Dựa trên các phần mềm này, GV có thể tạo ra cấu trúc bài giảng, soạn
thảo nội dung bài giảng, xây dựng bộ câu hỏi đánh giá và nhúng multimedia
vào một cách dễ dàng mà không cần nhiều đến kỹ năng lập trình máy tnh.
Đôi khi có những hệ thống bao gồm cả CMS và LMS tch hợp với nhau
gọi là hệ thống quản lý nội dung học tập – Learning Content Management
System (LCMS).








Hình 1.3: Kiến trúc trong chương trình đào tạo E-Learning
Đối tƣợng tham gia vận hành hệ thống e-learning nhƣ sau:
- Ngƣời quản lý: Là những ngƣời quản trị hệ thống và cán bộ quản lý
giáo dục.

- GV: Cung cấp kiến thức cho HS thông qua các hoạt động học tập, các
nhiệm vụ, các thông báo và một phần không thể thiếu đó là học liệu.
- HS: Đối tƣợng phục vụ chnh của elearning, HS tham gia vào để thu
nhận kiến thức từ GV cung cấp. Việc tham gia vào hệ thống phải đƣợc sự cho
phép của ngƣời quản lý.

Chƣơng trình
đào tạo
Khoá
học
Bài
học
Trang
Media

Các
khoá
học có
quan hệ
logic
với
nhau

Sản
phẩm
Chƣơng
tài liệu
Trang,
web chủ
đề

Hình
ảnh, âm
thanh,
flash…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
Nền tảng của hệ thống đào tạo trực tuyến chnh là phân phối nội dung
khoá học từ GV đến HS và phản hồi những ghi nhận về quá trình tham gia
của HS về hệ thống.
Chƣơng trình đào tạo e-learning đƣợc chia thành 5 cấp. Mỗi cấp đều có
yêu cầu đối với ngƣời tạo chƣơng trình, phân phối quản lý nội dung, phƣơng
thức HS truy cập cũng nhƣ công cụ tạo và quản lý riêng biệt.
Cấp
Yêu cầu
đối với cấp
Phân phối và
quản lý nội dung
Phƣơng thức
truy cập
Công cụ tạo
và quản lý
Chƣơng
trình
Chƣơng trình
học phải tch
hợp các khoá
học một cách
chặt chẽ.
Nội dung phải
thể hiện mối quan

hệ logic giữa các
khoá học mà HS
hoàn thành hay
đang học.
HS phải đăng
ký truy cập.
Learning
Management
System (LMS)
Khoá
học
Tạo khoá học
yêu cầu kết hợp
với các trang nội
dung, các cơ chế
duyệt (mục lục)
Theo dõi đựơc
quá trình học của
HS (khoá học nào
HS đã hoàn
thành, khoá nào
chƣa?).
Truy cập vào
khoá học, HS
có thể mở để
xem và chọn
khoá học cho
mình.
Course
Authoring

Tool

Bài
học
Tạo bài học bao
đảm bảo các yêu
cầu chọn và kết
nối các trang,
đối tƣợng khác
thành một cấu
trúc duyệt chặt
chẽ, logic.
Đƣa các bài
học lên đòi hỏi
khả năng biểu
diễn nhiều trang
hay các thành
phần khác nhƣ
một thể thống
nhất.
Truy cập bài
học đòi hỏi HS
chọn một trong
các trang của
bài học.

Course
authoring và
Website
authoring

Tools
Trang
Tạo trang phải
đƣa đƣợc text
Cung cấp các
trang cho HS theo
Phải có một
cách để yêu cầu
Website
authoring

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Cấp
Yêu cầu
đối với cấp
Phân phối và
quản lý nội dung
Phƣơng thức
truy cập
Công cụ tạo
và quản lý
vào và tích hợp
nó với các
media khác.
yêu cầu.
một trang và
thể hiện nó khi
nhận đƣợc.
Tools
Media

Tạo các ảnh,
hình ảnh động,
âm thanh, âm
nhạc, video và
các media số
khác.
Đòi hỏi phải lƣu
trữ nó hiệu quả
và tiết kiệm.
Truy cập
media đòi hỏi
khả năng thể
hiện, trình diễn
đƣợc từng
media đơn lẻ.
Media Editor
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp các cấp trong chƣơng trình đào tạo.
1.4 Li ch của E-learning
 E-learning đem dến một môi trƣờng đào tạo năng động hơn với chi ph
thấp hơn.
 E-learning uyển chuyển, nhanh và thuân lợi.
 E-learing tiết kiệm thời gian, tài nguyên và mang lại kết quả tin cậy.
 E-learning mang lại kiến thức cho bất kỳ ai cần đến.
 Đào tạo mọi lúc mọi nơi: Truyền đạt kiến thức theo yêu cầu. Học viên
có thể truy cập các khóa học từ bất kỳ nơi đâu nhƣ văn phòng làm việc, tại nhà,
tại những điểm Internet công cộng, 24 giờ một ngày, 7 ngày trong tuần. Đào tạo
bất cứ lúc nào và bất cứ ai cũng có thể trở thành học viên.
 Tnh linh động: Học viên có thể lựa chọn cách học và khoá học sao
cho phù hợp với mình. Có thể học khoá học có sự hƣớng dẫn của giáo viên trực
tuyến hoặc học các khoá học tự tƣơng tác (Interactive self – pace course) và có

sự trợ giúp của thƣ viện trực tuyến.
 Tiết kiệm chi ph: Học viên không cần tốn nhiều thời gian và chi ph
cho việc đi lại. Bất cứ lúc nào muốn học đều có thể học đƣợc mà không mất thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13
gian phải lên lớp cả ngày mà chi cần ngồi ở nhà hay trên xe Bus cũng đƣợc. Học
viên chỉ tốn chi ph cho việc đăng ký khoá học và cho Internet.
 Tối ƣu: Bạn có thể tự đánh giá khả năng của mình hoặc một nhóm để
lập ra mô hình đào tạo sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
 Đánh giá: E-Learning cho phép các học viên tham gia các khoá học có
thể theo dõi quá trình và kết quả học tập của mình. Ngoài ra qua những bài kiểm
tra giáo viên quản lý cũng dễ dàng đánh giá mức độ tiến triển trong quá trình học
của các học viên trong khoá học.
 Sự đa dạng: Hàng trăm khóa học chuyên sâu về kỹ năng thƣơng mại,
công nghệ thông tin sẵn sàng phục vụ cho việc học.
1.5 Tình hình phát triển và ng dng E-learning
Trên Thế giới
E-Learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. E-
learning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở châu Âu e-learning cũng rất
có triển vọng, trong khi đó châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ này t hơn.
Tại Mỹ, dạy và học điện tử đã nhận đƣợc sự ủng hộ và các chnh sách trợ giúp
của chnh phủ ngay từ cuối những năm 90. E-learning không chỉ đƣợc triển khai
ở các truờng Đại học mà ngay ở các công ty việc xây dựng và triển khai e-
learning cũng diễn ra rất mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tch cực đối với
việc phát triển CNTT cũng nhƣ ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã
hội, đăc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nƣớc trong cộng đồng
châu Âu đều nhận thức đƣợc tiềm năng to lớn mà CNTT mang lại trong việc
mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội dung và nâng cao chất lƣợng của
nền giáo dục.

Tại châu Á, e-learning chƣa có nhiều thành công vì một số lý do nhƣ:
các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan liêu, sự ƣa chuộng đào tạo truyền thống
của văn hoá châu Á, vấn đề ngôn ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo
nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một số quốc gia châu Á. Tuy vậy, đó chỉ là rào
cản tạm thời do nhu cầu đào tạo ở châu lục này đang trở nên ngày càng cao
không thể đáp ứng đƣợc bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14
gia châu Á đang dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi đƣợc
mà e-learning mang lại.
Nhật Bản là nƣớc có ứng dụng e-learning nhiều nhất so với các nƣớc khác
trong khu vực. Môi trƣờng ứng dụng e-learning chủ yếu là trong các công ty lớn,
các hãng sản xuất, các doanh nghiệp,… và dùng để đào tạo nhân viên.
Việc ứng dụng e-learning đã tăng trƣởng trong cả môi trƣờng giáo dục
lẫn môi trƣờng doanh nghiệp. Có trên 1000 trƣờng đại học truyền thống vòng
quanh thế giới đã đề nghị các khoá học trực tuyến vào cuối năm 1999. Phần
lớn dữ liệu gần đây từ một hệ thống ngƣời cung cấp quản lý mức cao
(WebCT) cho biết rằng sự làm việc với gần 2500 trụ sở cơ quan trong 81 quốc
gia (phần lớn ở Mỹ, Canada, UK và Australia). Việc này thay đổi từ trụ sở cơ
quan trực tuyến giống nhƣ trƣờng đại học của Phoenix đến các trƣờng đại học
truyền thống bao gồm khối liên minh tháng 10/2002 giữa Stanford, Princeton,
Yale và Oxford cung cấp các khoá học cho trƣờng đại học hoặc cao đẳng của họ
với Open Course Ware Initiative đã khởi đầu bằng MIT trong 4/2004.
Ở Việt Nam
Nếu thế kỷ 20 chứng kiến những đột phá trong phát triển công nghệ
thông tin nhƣ một thành tựu khoa học ứng dụng, thì thế kỷ 21 lại chứng kiến
sự phát triển tột bậc của công nghệ ấy qua sự hóa thân vào vai trò một công
cụ đắc lực cho phát triển con ngƣời. Đào tạo trực tuyến ra đời nhƣ một cuộc
cách mạng về dạy và học của thế kỷ 21. Nhờ có những giải pháp tiên tiến của
công nghệ để ngƣời dạy có thể thiết kế đƣợc những phƣơng tiện truyền tải

kiến thức và kỹ năng một cách hữu hiệu nhất tới ngƣời học, ngày nay ngƣời
học có thể ngồi ở bất cứ đâu vào bất cứ lúc nào để “đến trƣờng” mà vẫn đạt
đƣợc hiệu quả học tập tốt nhất.
Tuy nhiên, ở Việt Nam dịch vụ đào tạo trực tuyến mới chỉ nở rộ chƣa
lâu. Xuất hiện đầu tiên ở khoa Công nghệ Thông tin Đại học Mở Hà Nội vào
năm 2001, lúc đó nội dung đào tạo trực tuyến mới chỉ giới hạn ở lĩnh vực
công nghệ thông tin và dành cho những ngƣời “sành công nghệ”. Một số
trƣờng đại học khác cũng triển khai giải pháp đào tạo trực tuyến, nhƣng mới
chỉ dừng lại ở mức độ hạn chế. Đến tháng 11/2004, ngành giáo dục ra mắt cổng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15
E-Learning chnh thức tại địa chỉ do Cục tin học Bộ Giáo dục
Đào tạo tự thiết kế trên công nghệ Web Conferencing, sử dụng mã nguồn mở.
Đến nay đã 10 năm kể từ khi ngƣời học Việt Nam lần đầu ứng dụng E-Learning
tại đất nƣớc mình, việc học trực tuyến đã dần trở thành thói quen của một thế hệ
ngƣời Việt Nam, bất kể đó là học sinh, sinh viên hay là ngƣời đang đi làm. Với
xu hƣớng chuyên môn hóa và sử dụng nhiều dịch vụ thuê ngoài chuyên nghiệp
cùng với quan điểm tối ƣu hóa chi ph đào tạo của doanh nghiệp, các chƣơng
trình đào tạo trực tuyến đƣợc thiết kế cá thể hóa cho doanh nghiệp sẽ có chỗ
đứng tốt.
Riêng trong năm 2009, số lƣợng các doanh nghiệp có quy mô nhân sự
lớn tự triển khai hình thức đào tạo trực tuyến nội bộ đã tăng lên đáng kể, đi
đầu là các ngân hàng. Bên cạnh việc mua sản phẩm đào tạo trực tuyến “sẵn có
trên giá hàng”, các doanh nghiệp Việt nam sẽ đi theo xu hƣớng thực hiện đào
tạo kết hợp (blended training) cho các nội dung đào tạo đặc thù.
Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu Á (Asia E-learning
Network – AEN, www. Asia-E-learning.net) với sự tham gia của Bộ giáo dục
và Đào tạo, Bộ Khoa học – Công nghệ, trƣờng Đại học Bách Khoa, Bộ Bƣu
chnh Viễn Thông…
Hiện nay e-learning ở Việt Nam đã có một số Website đào tạo trực

tuyến (e-learning) nhƣ:
(hệ thố ng đà o tạ o trƣ̣ c tuyế n củ a trƣờ ng ĐHSP Hà nộ i)
(hệ thống đào tạo trực tuyến Việt Nam Learning)
(hệ thống đào tạo trực tuyến Sara Việt Nam)
(cổng đào tạo trực tuyến Việt Nam)
(Cổng công nghệ, CNTT Việt Nam - itgate Việt Nam)
(giải pháp Tin học toàn diện viettotal)
(trƣờng công nghệ không gian IT mới)
(website đào tạo tiếng anh lớn nhất Việt Nam)
(Network Information Security VietNam)
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo
này đang đƣợc quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nƣớc trong khu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16
vực e-Learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm
mới tiến kịp các nƣớc.
1.6 Đặc điểm nhậ n thƣ́ c riêng của học sinh trƣờng PT Vùng cao - Việt Bắc
Trƣờng PT Vùng cao - Việt Bắc là một trƣờng dân tộc nội trú với 95%
học sinh dân tộc thiểu số, thuộc 30 dân tộc anh em đến từ các tỉnh Miền núi
pha Bắc Nƣớc ta. Mỗi một dân tộc đều có những đặc thù riêng về phong tục,
tập quán, văn hoá, ngôn ngữ… nên nhận thức của các em rất khác nhau, đặc
biệt là trong học tập.
Xuất phát từ những hạn chế và thấu hiểu đƣợc những tâm tƣ tình cảm
của các em. Bản thân luôn mong muốn rằng mình sẽ làm cái gì đó để giúp các
em tự tin trong học tập và rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, hạn chế đƣợc
những mặt yếu kém của bản thân hòa nhập với cộng đồng và vƣợt qua đƣợc
rào cản ban đầu khi tiếp xúc với CNTT.
Vấn đề hết sức quan trọng khi xây dựng một bài giảng điện tử đó là:
cách giảng dạy phải hết sức linh hoạt, lôi cuốn, chú trọng các phƣơng tiện
nghe nhìn (multimedia) hơn là các bài giảng truyền thống theo kiểu đọc và tƣ

duy, giúp ngƣời học dù ở trình độ nào cũng có thể tiếp thu kiến thức nhanh
chóng, gây hứng thú (thậm ch là gây tò mò) cho ngƣời học, có nhƣ vậy thì
bài giảng đó mới thành công. Và điều đó sẽ mang lại niềm vui cho không
những là các em học sinh của trƣờng mà còn là nơi dành cho tất cả các giáo
viên tâm đắc với sự nghiệp giáo dục và đào tạo nguồn cán bộ dân tộc thiểu số
này, có thể gửi gắm những tình cảm của mình với học sinh bằng những bài
giảng, tài liệu tâm huyết nhất của mình lên hệ thống. Giúp các em có thêm
cộng cụ học tập và rèn luyện kiến thức vững bƣớc trong tƣơng lai vì sự
nghiệp phát triển chung của chúng ta.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17
CHƢƠNG 2: TÌM HIỂU CÁC CHUẨN VÀ CÔNG CỤ CHO E-
LEARNING
2.1 Các chuẩn trong E-learning
Chuẩn e-learning sử dụng cho việc đóng gói các nội dung học tập, quy
định cách thức trao đổi thông tin giữa các thành phần nội dung, tái sử
dụng/chia sẻ /phân phối nội dung, đem lại tnh bền vững cho nội dung (vẫn có
thể sử dụng đƣợc các nội dung học tập khi công nghệ thay đổi, mà không phải
thiết kế lại), giảm thời gian và chi ph tạo nội dung, đảm bảo chất lƣợng của
nội dung.
Các lợi ch nổi bật của việc áp dụng chuẩn e-learning là:
− Khả năng truy cập đƣợc (Accessibility): Tạo ra khả năng định vị và
truy cập các nội dung học từ nơi xa đồng thời phân phối nó tới các vị tr.
− Tnh khả chuyển (Interoperability): Nội dung học tập đƣợc phát triển
tại một nơi có thể đƣợc sử dụng tại một nơi khác, độc lập với mọi nền, công
cụ cũng nhƣ phần mềm hệ thống mà nơi đó sử dụng.
- Tnh thch ứng (Adaptability): Nội dung học tập phù hợp với mọi yêu
cầu cá nhân của ngƣời học.

− Tnh sử dụng lại (Reusability): Một nội dung học tập đƣợc tạo ra có
thể sử dụng ở nhiều ứng dụng khác nhau.
− Tnh bền vững (Durability): Không cần phải thiết kế lại nội dung học
khi công nghệ thay đổi.
− Tnh giảm chi ph (Affordability): Giảm thời gian và chi ph đào tạo
đồng thời hiệu quả học tập cũng tăng.
2.1.1 Chuẩn đóng gói
Các chuẩn cho phép ghép các khoá học tạo bởi các công cụ khác nhau
bởi các nhà sản xuất khác nhau thành các gói nội dung (packages) đƣợc gọi là
các chuẩn đóng gói (packaging standards). Các chuẩn này cho phép hệ thống
quản lý nhập và sử dụng đƣợc các các khoá học khác nhau. Các chuẩn đóng
gói đƣợc chú ý hiện nay là:
− AICC: Do AICC cung cấp, chuẩn này có thể thiết kế các cấu trúc
phức tạp cho nội dung. Tuy nhiên, các nhà phát triển cho rằng chuẩn này rất

×