Lớp TCNH VB2 GVHD: NGUYỄN XUÂN T RƯỜNG
CHUYÊN
ĐỀ
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
CÁC
NHTM VN DỰA VÀO CHỈ TIÊU “HỆ SỐ TIỀN
NÓNG”
1
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
2
MỞ ĐẦU
Thanh khoản và quản tr ị rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết đ ịnh sự
an toàn trong hoạt động k inh doanh của các NHTM . T rong tình hình thực tế
h iện nay, nhiều ngân hàng đang ph ải đối mặt với tình trạng thanh kho ản căng
thẳng, nền kinh tế thế giới chưa qua khỏi cơn khủng hoảng, các NHTM phải
cạnh tranh khốc liệt v ề thu hút t iền gử i và tìm k iếm nguồn tài trợ khác.
Khả n ăng thanh khoản không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng b ất ổn về tài chính.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, cơ hội và rủi ro trong thanh
khoản của các NHTM cũng gia tăng tương ứng. Do đó quản trị thanh khoản là
vấn đề mà các NHTM rất quan tâm.
Vì vậy, nhóm em làm tiểu luận này với nộ i
dung:
Q
UẢ N TRỊ RỦI RO THA NH KHOẢ N TRO NG CÁC NHTM V N
DỰA VÀO CHỈ TIÊU “HỆ SỐ TIỀN N
Ó
N
G
”
Nội dung bài tiểu luân gồm 3 phần chính
:
PHẦ N I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ T HỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
PHẦ N
I
I : PHÂN TÍCH VÀ QUY LUẬT VẬN ĐỘNG C ỦA C HỈ TIÊU “
HỆ SỐ TIỀN NÓNG”
PHẦ N
I
II : ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ AN TOÀN
CỦA CHỈ TIÊU “ HỆ SỐ TIỀN NÓNG”
3
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
PHẦN
I
:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN
TỆ
I. TỔ NG
Q
UA N V Ề THỊ TR
Ư
Ờ
NG TI ỀN
TỆ
1. Khái niệm thị
trường
tiền
tệ:
“Thị trường tiền tệ là th ị trường mua bán các loại g iấy t ờ có giá
ngắn hạn c ó kỳ hạn dưới một năm, là n ơi Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn h ạn c
ho nền kinh tế” (Sử Đình T hành và Vũ T hị Minh Hằng, 2006: 488).
Ở nước ta, thị trường tiền tệ mới hình thành, công cụ giao dịch trên thị
trường tiền tệ còn ít nên luật pháp cho phép các giấy tờ có giá dài hạn
Được phép giao d ịch trên thị trường tiền tệ. Theo Điều 9, luật sửa Đổi một
số Điều của Luật Ngân hàng Nhà nước (2003) Đ ịnh ngh ĩa: “Th ị trường
t iền tệ là th ị trường vốn ngắn hạn, nơi mua, bán ngắn hạn các giấy t ờ c ó
giá, bao gồm tín phiếu kho bạc, tín phiếu Ngân hàng Nhà nư ớc, chứng chỉ
tiền gửi và c ác giấy tờ c ó giá khác”.
2. Các loại thị
trường
tiền
tệ:
Thị trường tiền tệ được phân loại c ăn c ứ vào c ách thức tổ chức hoặc
loại công cụ.
2.1. Phân loại theo cơ cấu tổ
chức
:
Thị trường tiền tệ bao gồm:
Thị trường tiền tệ cổ Điển: là thị trường vay vốn ngắn hạn g iữa các
tổ chức tín dụng (TCTD) Đặt dưới sự quản lý của ngân h àng trung
ương (NHTW). Hàng ng ày, tại đ ây hình thành lãi suất chỉ đạo th ị trường
t iền tệ, như: lãi suất LI BOR trên th ị trường t iền tệ London (London Inter
Bank ing Offered rate), lãi s uất PIBOR trên thị trường tiền tệ Paris (Paris
Inter Banking Offered rate), SIBOR (thị trường tiền tệ Singapore)…
Thị trường tiền tệ m ới: Đây là th ị trường c ác trái phiếu ngắn hạn, c ơ
cấu
4
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
của nó gồm 2 cấp:
Thị trường tiền t ệ sơ c
ấp
: là thị trường t iền tệ chuyên phát hành c ác
loại trái phiếu ngắn hạn lần đầu.
4
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
Thị trường tiền tệ thứ cấp: là th ị trường tiền tệ tổ chức mua bán lại
các trái phiếu đã phát hành ở thị trường sơ c ấp.
Thị trường mở (Openmarket operation): là th ị trường mua bán các
loại chứng khoán nhà nước ngắn hạn như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu
chính phủ, nhằm điều tiết cung cầu tiền tệ trong nền k inh tế. Tức thông
qua thị trường mở, NHTW có thể làm cho “tiền dự trữ” của c ác ngân
hàng thương mại (v iết tắt N HTM) tăng lên hoặc giảm xuống, từ đó tác
động đến khả năng cung cấp tín dụng của NHTM làm ảnh hưởng đến khố i
lượng t iền tệ c ủa nền kinh tế.
2.2. Phân loại theo đối tượng tham
gia:
Thị trường tiền tệ bao gồm :
Thị trường tín dụng ngắn hạn giữa các NHTM (hay thị trường liên
ngân hàng – Interbank): Thị trường này dưới sự điều hành c ủa N HTW
nhằm mục đíc h điều tiết vốn trong hệ thống N HTM đồng th ời tạo đ iều k
iện c ho N HTW thực hiện vai trò là người c ho vay cuối c ùng.
Thị trường các công cụ nợ ngắn hạn như: tín ph iếu kho bạc, thương
phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, các khế ước c ho vay, …
bao gồm cả thị trường phát hành và thị trường lưu thông, thị trường này biểu
hiện cho sự phát triển thị trường tiền tệ.
Thị trường hối đoái: là thị trường g iao d ịch các loại ngọai tệ và
các
phương tiện thanh tóan có giá trị ngoại tệ, là một bộ phận quan trọng trong
kết c ấu thị trường tiền tệ. Thị trường ngọai hối mang đặc trưng là tính quốc
tế cao, hoạt động c ủa nó đáp ứng những nhu cầu về thương mại, đầu tư
ngắn hạn trên bình d iện quốc tế, đặc biệt là tạo đ iều k iện can th iệp của
N HTW nhằm đảm bảo sức mua đối ngoại c ủa đồng tiền quốc gia.
Công c ụ hoạt Động thị trường hối đoái, gồm : hợp đồng g iao ngay
(Spot), hợp đồng hoán đổ i (Sw ap), hợp đồng kỳ hạn (Forw ard), hợp
đồng quyền chọn (Option)…. nhờ đó đáp ứng được phần lớn nhu cầu ngoại
tệ c ho các đơn vị, tổ chức và làm cho thị trường ngoại hối trở nên nhộn nhịp
hơn.
3. Các chủ thể tham gia thị
trường
tiền
tệ
:
5
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
Trong quá trình phát triển c ủa thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân
hàng là hình thức sơ khai của thị trường tiền tệ ho ạt động với mục đíc h c
ân đối,
6
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
điều hòa vốn giữa c ác NHTM với c ác TCTD nhằm khai thông khả năng
thanh toán c ho các T CTD. Vì vậy, nếu xét theo c hiều ngang, th ị trường
tiền tệ b iểu hiện quan hệ điều tiết vốn g iữa các NHTM, các TCTD. Còn
nếu xét theo chiều dọc, thị trường tiền tệ biểu h iện mố i quan h ệ giữa N
HTW và N HT M qua c on đường tái chiết kh ấu, trong đó lãi suất tái c hiết
khấu là một công c ụ linh hoạt để N HTW đ iều t iết v ĩ mô nền k inh t ế
trong quá trình thực thi c hính sách tiền tệ.
Ngày nay, quy mô họat động của thị trường tiền tệ được mở rộng về phạm
vi điều t iết vốn, theo đó c ác chủ thể tham gia trên thị trường đa dạng
hơn.
Các chủ thể tham gia trên thị trường tiền tệ bao gồm:
Chủ thể cung ứng nguồn vốn như : N HTW, N HTM, các TCTD
khác… Việc Đầu tư nguồn vốn ng ắn hạn trên th ị trường này có độ rủ i ro
thấp, do trong thời gian ngắn giá c ả c hứng khoán biến động không đáng kể.
Chủ thể c ó nhu cầu về vốn như: NHTM, c ác đơn vị kinh tế khác , kho
bạc nhà nước. Thông qua thị trường tiền tệ, c ác chủ thể này c ó thể thu hút
được nguồn vốn ngắn hạn dễ dàng và chi phí thấp.
Chủ thể trung gian môi giới, vừa đi vay và vừa cho vay như:
NHTM, Công ty chuyên môi giới.
4. Các nghiệp vụ
trên
thị
trường
tiền
tệ:
4.1. Nghiệp vụ vay và cho vay vốn ngắn
h
ạn:
Nghiệp vụ này d iễn ra chủ yếu giữa các NHTM, xuất phát từ họat
động kinh do anh t iền t ệ, tại một thời đ iểm nhất đ ịnh một số N HTM tạm
th ời thừa vốn trong khi đó một số NHTM khác rơi vào tình trạng thiếu vốn
tạm thời. Do đó để đảm bảo cho khả năng thanh toán, quan hệ điều tiết vốn
giữa các NHTM d iễn ra thông qua các hình thức sau:
Cho vay bằng tiền m ặt: Kh i N HTM th iếu hụt vốn tạm thời, có thể đi
vay
tại một N HTM khác đang thừa vốn tạm thời tại thời đ iểm đó để đảm bảo kh
ả năng thanh toán. Giao d ịch liên ngân hàng chủ yếu dưới hình thức tín
chấp hoặc đảm bảo bằng số dư tiền gửi đối ứng tại ngân hàng c ho vay…;
Thời hạn cho vay rất ngắn: hàng ngày (qua Đêm), Định kỳ 1 tuần, 2 tuần,
7
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
tháng…
8
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
Cho vay dưới hình thức cầm cố hoặc chiết khấu các chứng từ có
giá
:
Kh i có nhu cầu lớn về vốn, các NHTM đã vay các TCTD khác nhưng
vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu thì NHTW có thể hỗ trợ bằng các nghiệp vụ
sau:
Tái c hiết khấu chứng từ có giá: N HTW sẽ nhận chiết khấu lại nhữ ng c
hứng từ
có giá mà trước đây NHTM đã c hiết khấu cho khác h
hàng.
Tái chiết khấu: N HTW sẽ cho NHTM vay vốn trên cơ sở cầm cố
các chứng từ có giá mà trước đây NHTM đã nhận c ầm cố từ khách hàng.
4.2. Nghiệp vụ thị
trường
mở (mua bán giấy tờ có giá ngắn
hạn):
Là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy
tờ có giá của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua bán giấy
tờ c ó giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng
của các tổ c hức tín dụng, từ đó điều t iết lượng cung ứng tiền tệ và tác động
gián tiếp đến lãi s uất thị trường.
Công c ụ chủ yếu của nghiệp vụ n ày là c ác loại trá i ph iếu ngắn hạn
được phát hành từ thị trường tiền tệ sơ cấp và bán lại ở th ị trường thứ cấp.
Nghiệp vụ này phát s inh trong trường hợp một s ố c hủ thể kinh tế cần
bổ
sung vốn bằng tiền c ủa mình nên phát hành một lượng trái ph iếu ngắn h ạn
ra thị trường, trong khi một số chủ thế khác đang muốn sinh lợi cho khoản
vốn nhàn rỗi của mình bằng c on đường kinh doanh trên thị trường tiền tệ,
họ sẽ mua bán trá i ph iếu ng ắn hạn. Ở ngh iệp vụ này, ngoài trá i ph iếu
ngắn h ạn thì còn có kỳ phiếu thương mại, khế ước nợ, kỳ phiếu ngân hàng,
các lọai thư tín dụng…. Và đặc biệt là họat động c ủa thị trường mở - thực
hiện việc mua bán ngắn hạn dưới 1 n ăm c ác giấy tờ c ó giá trị như tín ph
iếu, trá i ph iếu kho bạc . Thông qua nghiệp vụ này, N HTW đ iều t iết c ung
c ầu về tiền tệ : tùy theo mục tiêu từng thời kỳ mà NHTW bơm tiền hay rút
bớt tiền ra khỏi lưu thông.
Nghiệp vụ th ị trường mở của các ngân hàng trung ương chủ yếu c ó
hai loại: mua bán giấy tờ có giá dài hạn và mua bán giấy tờ có giá ngắn
9
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
hạn. Ở Mỹ, nghiệp vụ th ị trường mở c hủ yếu được thực hiện đối vớ i trá i
phiếu c hính phủ dài hạn. Ở Việt nam, theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
nam, nghiệp vụ thị trường mở c hỉ là việc mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn
như tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín ph iếu Ngân hàng Nhà nước và
c ác giấy tờ c ó giá ngắn hạn khác.
7
Nhóm SV- Lớp TCNH
VB2
GVHD: NGUYỄN XUÂN T
RƯỜNG
II. MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TẠI VIỆT N A
M
THỊ TRƯỜNG TIỀN
TỆ
Thị
trường
tín dụng
Thị
trường
liên
ng
â
n
hàng
Thị
trường
giấy tờ
có giá ngắn
h
ạ
n
Thị trường nội tệ liên
ngân
hàng
Thị trường ngoại tệ
liên ngân
hàng
1.PHƯƠ NG THỨC GIAO
DỊCH
:
Trên thị trường tín dụng : ngh iệp vụ hoat động vốn thể hiện qua c ác
hoạt động bên tài sản nợ tạo nên nguồn vốn của c ác ngân hàng mà chủ yếu
là c ác loại t iền gửi. Bên cạnh nguồn vốn tiền gử i, các ngân hàng c òn xúc
tiến phát hành 1 số giấy t ờ c ó gía như các loại kỳ ph iếu nộ i t ệ và ngoại tệ.
Đây là c ông cụ có lãi s uất c ao hơn lãi s uất t iết k iệm và được phép chuyển
nhượng, vì vậy tạo sự linh hoạt cho công cụ và tăng tính hấp dẫn đối với khác
h hàng. Bên phía sử dụng vốn, hay c òn gọi là các nghiệp vụ bên tài sản có
bao gồm các hoạt động “đầu ra” c ủa ngân hàng thương mại, nhưng chủ yếu
là nghiệp vụ cho vay đem lại hơn 90% thu nhập cho các ngân hàng.
Trên thị trường liên ngân hàng: hoạt động của thị trường diễn ra theo
hình thức các ngân hàng trực tiếp vay mượn lẫn nhau không thực hiện thông
qua NHNN. Các Ngân hàng thỏa thuận phương thức giao dịch, thời hạn, lãi
suất cũng như điều kiện bảo đảm tiền vay dựa trên mức độ tín nhiệm và c ó sự
tham gia tích c ực của NHTM c ổ phần, Ngân hàng liên doanh, c hi nhánh ng
ân hàng nước ngoài. Đến nay, phần lớn các giao d ịch liên ngân hàng được
thực hiện dưới các hình thức tín chấp, bảo đảm bằng số dư t iền gử i đố i
ứng tạ i ngân hàng cho vay; thậm chí một số ngân hàng đã thực hiện quan
h ệ vay mượn dưới hình thức gửi tiền lẫn nhau.
Trên thị trường g iấy tờ c ó g iá ngắn hạn : tín ph iếu kho bạc c ó c ác
loại kì hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng do kho bạc phát hành thông
qua ngân hàng làm đại lý đã được đưa ra đấu g iá c ông kha i. Lãi s uất áp
dụng tùy thuộc kết quả từng đợt phát hành. Hình thức phát hành có thể là tín
phiếu loại ghi sổ, các chứng chỉ vô danh ho ặc c ác chứng c hỉ đích danh.
Phương thức phát hành là c hiết khấu, tức bán thấp hơn mệnh giá và thanh
toán theo m ệnh giá kh i đến hạn.
Hiện nay, Việt nam theo Đuổ i mô hình thị trường tiền tệ m ới- th ị trường c ủa
các CTCG ngắn hạn
2. TÌNH HÌNH GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜ NG TI ỀN TỆ VI
ỆT
NA
M
2.1. Thị
trường
các giao dịch của N
HNN
NHNN tham g ia g iao d ịch với c ác T CTD thông qua các nghiệp vụ c ơ bản
sau:
Bảng 1. Các nghiệp vụ TTTT Việt Nam
Số
TT
Tên
nghiệp vụ
Năm
thực
hiện
Mục Đích
Đặc
Điểm về
giao dịch
Đặc
Điểm
của lãi
1
Nghiệp vụ
thị
trường mở
(OMO)
7/2000
Là một công cụ được
NHNN sử dụng
để thực thi CSTT quốc gia.
NHNN c
hủ động Đề
xuất theo
yêu c ầu điều
hành CSTT.
Do thị
trường
quyết
định.
2
Nghiệp vụ
đấu thầu
TPCP
6/1994
NHNN làm Đại lý c ho Bộ
Tài chính trong việc phát
hành và thanh toán trái
phiếu (tín phiếu Kho bạc và
trái phiếu ngoạ i tệ) theo
phương thức bán buôn
với c ác thành viên trên
thị trường sơ c ấp
(thông qua đấu thầu).
NHNN c
hủ động đề
xuất theo
yêu c ầu của
Bộ Tài
chính.
Chỉ đạo
hoặc do
thị
trường
quyết
Định.
3
Nghiệp vụ
hoán Đổi
ngoại tệ
(SWAP)
7/2001
Để khắc phục tình trạng
các TCTD gặp khó khăn về
vốn khả dụng bằng nội tệ
trong khi nguồn vốn ngoại
tệ dư thừa.
TCTD
Đề xuất khi
có nhu cầu.
Do
NHNN
ấn
Định.
4
Nghiệp vụ
thấu c hi và
cho vay qua
đêm
10/2002
Bù Đắp thiếu hụt tạm thời
trong ngày trong thanh toán
Điện tử liên ngân hàng/Tất
toán khoản thấu chi tại thời
Điểm c uối ngày làm việc.
TCTD/NHN
N c hủ Động
thực hiện.
Do
NHNN
ấn Định.
5
Nghiệp vụ
cầm cố và
chiết khấu
GTCG
2003
Tái cấp vốn cho T CTD
trên cơ sở cầm cố hoặc c
hiết khấu GTCG.
TCTD Đề
xuất khi có
nhu c ầu.
Do NHNN
ấn định
Dưới Đây là 1 số nghiệp vụ thị trường cơ bản:
a. Nghiệp vụ thị
trường mở
- Thành viên tham gia OMO
OMO bắt đ ầu hoạt động vào tháng 7/2000, ban đầu có 21 TCTD tham
gia. Số lượng thành v iên OMO tăng dần qua các năm, nhưng với tốc độ
chậm, chỉ 1-2 thành viên mỗi năm. Đến ngày 31/12/2005 ã c ó 30 T CTD
được c ông nhận là thành v iên tham g ia OMO, năm 2006 và 2007, con số
này tăng lên và duy trì ở mức 35 thành viên. Năm 2008, số lượng thành viên
tham gia OMO là
56 thành viên, tăng thêm 21 thành viên và tăng 27,3% so với năm 2007,
đến
31/3/2009 đã c ó 58 thành viên. Lí do có việc tăng mạnh như vậy là c ác
TCTD đã nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng c ủa kênh cung ứng vốn
thông qua OMO của NHN N trong điều k iện CSTT được điều hành thắt
chặt trong nửa đầu năm 2008.
- Số lượng c ác phiên giao dịch trên thị trường mở
Từ khi bắt đầu triển kha i ngh iệp vụ này, tần suất c ác phiên giao d ịch
trên OMO được tổ chức 10 ngày/phiên và ngày giao d ịch được tính theo
ngày làm việc.T uy nhiên, từ phiên thứ 14 ngày 29/11/2000, nghiệp vụ này
được rút ngắn còn 1 tuần/phiên vào thứ 4 hàng tu ần. Từ năm 2001, Ban Đ
iều hành O MO đã tăng định kỳ tổ chức các phiên g iao d ịch 2 ph iên/1 tuần
v à từ tháng 11/2004, giao d ịch trên thị trường mở đã được thực hiện định
kỳ 3 ph iên/tuần. Trong năm 2005, NHNN đã tổ c hức được 159 phiên thị
trường mở, tăng 36 ph iên và
28,5% so với năm 2004. Đến năm 2007, 355 phiên, tăng thêm 293 phiên so
với năm trước, về số tương đối đã tăng gấp 2,19 lần. Năm 2008, đi kèm với
CSTT thắt chặt, trạng thái vốn khả dụng của hệ thống TCTD luôn được đặt
trong trạng thái vô cùng căng thẳng, OMO đã trở thành kênh hỗ trợ vốn tích
cực giúp c ác T CTD thoát khỏi tình trạng mất thanh khoản tạm thời. Có
những ngày đặc biệt trong 7 tháng đầu năm 2008, NHNN thường xuyên thực
hiện can thiệp 2 ph iên/ngày, thậm chí 3 phiên/ngày để đảm b ảo thanh
khoản của các ngân hàng, nâng tổng số ph iên g iao d ịch cả năm lên 394 ph
iên, tăng 39 ph iên so với 2007 và những tháng đ ầu năm 2009 bình quân g
iao d ịch từ 5-12 phiên một tuần.
- Giao dịch nghiệp vụ thị trường mở từ năm 2000 đến nay 3/2009
Bảng 2. T ần suất, khối lượng trúng thầu và phương thức giao dịch
OMO Đơn vị: Tỷ Đồng
Năm
Doanh số trúng thầu
h
Tần suất
giao dịch
bình
Tổng s ố
Mua Bán Doanh
số bìn
quân/phiên
Giao
ngay
Kỳ hạn
Giao
ngay
Kỳ hạn
2000 1.904 480 874 550 0 112 10
2001 3.934 60 3.254 570 50 82 1
2002 9.146 0 7.246 1.900 0 108 1 tuần/2
2003 21.184 0 9.844 11.340 0 198 1 tuần/2
2004 61.936 0 60.986 0 950 504 1 tuần/3
2005 102.479 0 100.67 1.100 700 649 1 tuần/3
2006 125.935 0 36.833 89.102 0 777 1 tuần/3
2007 415.861 0 59.011 356.85 0 1.171 1 tuần/3
2008 1.024. 179 0 947.20
7
76.972 0 2.600 1tuần/5-12
phiên
3/2009 52.491 0 52.491 0 0 860 tuần/5-12
Tổng 1.849. 049 540 1.278. 4 538.38 1.700
Nguồn: N HNN (số liệu Đến 31/3/2009).
Qua số liệu Bảng 2 cho thấy, từ năm 2000 đến 2004, doanh số trúng thầu
hàng năm bình quân tăng trưởng gấp khoảng 3 lần so với năm trước. Riêng
năm 2005, mặc dù khố i lượng trúng th ầu tăng mạnh (102.479 tỷ), nhưng
tính theo tỉ lệ thì chỉ tăng 165,5%. Năm 2006, tổng doanh số giao dịch 2
chiều mua/bán giấy tờ có giá lên tới khoảng 125.935 tỷ đồng, tăng khoảng
21% so với năm 2005 và tăng 101% s o v ới năm 2004. Doanh số g iao d ịch
bình quân một phiên khoảng 777 tỷ đồng, tăng 18% so với năm 2005 và 52%
so với năm
2004. Năm 2007, doanh số giao dịch 415.861 tỷ đồng, giao dịch mua có
kỳ hạn 59.011 tỷ Đồng, giao dịch bán hẳn là 356.850 tỷ đồng.
Năm 2008, OMO là công cụ điều hành CSTT chủ yếu nhất và có khối
lượng g iao d ịch chiếm phần lớn trên TTT T. Doanh số giao d ịch đạt 1.
024.179 tỷ đồng, tăng 148% s o vớ i n ăm 2007, trong đó mua g iấy t ờ c ó g
iá c hiếm đến
64,67% tổng số phiên giao d ịch vớ i doanh số trúng thầu c hiếm 91, 42% và
gấp
15 lần so với năm 2007.
Tính Đến thời đ iểm tháng 3/2009, cùng với chính sách kíc h c ầu
chung của Chính phủ, NHNN tiếp tục thực hiện CSTT nới lỏng cẩn trọng
được thể hiện thông qua OMO bằng c ác phiên giao dịch mua c ác giấy tờ c ó
giá để c ung ứng thêm 52.491 tỷ Đồng cho các TCTD.
- Lãi suất nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2000 đến 2003, mức lãi suất này tương đối ổn đ ịnh. N ăm 2004,
lãi suất trên OMO
tăng nhẹ, xoay quanh mức 3, 20%/năm đến 3,50%/năm; các phiên sau
đó tăng lên 3,5%-4,0%/năm. Đây là năm m à N HNN thực hiện mua vào là
chủ
yếu.
Năm 2005, lãi suất trúng thầu trên OMO dao động quanh mức 6,0%-
6,20%/năm tuỳ theo thời hạn còn lại và tuỳ theo loại giấy tờ c ó giá. Trong
năm
2006, lãi suất trong các phiên chào mua dao động trong khoảng từ 6,0-
8,5%/năm. Lãi suất trong các phiên chào bán có xu hướng giảm dần, từ
4,5-
5%/năm từ đầu năm, đến đầu tháng 12/2006 có thời đ iểm xuống còn
0,8-
0,95%/năm.
Sang năm 2007, đứng trước những dấu hiệu gia tăng của tỷ lệ lạm phát,
NHNN Đã thực hiện ph iên b án hẳn v ới khố i lượng g iao d ịch lớn. Trên
OMO, diễn b iến lãi suất đã có sự biến động tăng mạnh s o với những năm
trước đó. Lãi suất trúng thầu bình quân trong các phiên c hào bán là
4,35%/năm.
Năm 2008, do thiếu vốn, c ác TCTD đã tham gia OMO với mức lãi suất
đặt thầu rất cao, c á biệt, trong một số phiên giao dịch mua kỳ hạn vớ i thời
hạn
07 ngày, lãi suất đăng ký đã lên t ới khoảng 40%/năm và lãi suất trúng
thầu khoảng 30%/năm. Trước tình hình như vậy, NHNN Đã áp dụng đấu thầu
khố i lượng, lãi suất thống nhất được sử dụng trong tuần đ ầu t iên là 15% nh
ằm tạo định hướng cho thị trường, trong các tuần tiếp theo lãi suất được
điều chỉnh giảm xuống 14%, 13%, 10% và 9% cho phù hợp với lãi s uất c ơ
bản do NHNN công bố.
b. Nghiệp vụ Đấu thầu trái phiếu Chính phủ (TPC
P
)
+ Trong giai đoạn năm từ 1995 Đến 2000 : Ngh iệp vụ phát hành
TPCP qua NHNN đã được hình thành và đi vào ổn định vớ i s ố lượng phiên g
iao d ịch khoảng 40 phiên một năm, cao nhất là năm 1998 với 46 phiên,
khối lượng trúng thầu đạt 4.020,7 tỷ Đồng. Tổng số tiền Kho bạc Nhà
nước huy động được để bù đắp thiếu hụt tạm thời cho Ngân sách Nhà nước
đạt 15.457,8 tỷ Đồng.
+ Trong 5 năm từ 2001 đến 2005, nghiệp vụ phát hành TPCP qua NHNN
không ngừng phát triển và đ ạt được kết quả rất khả quan vớ i khố i lượng
phát hành không ngừng tăng (năm 2002 tăng 215%; năm 2003 tăng 189%
… và trong năm 2005 tăng 14% so với năm 2004). Số lượng phiên g iao d
ịch cũng tăng dần và đạt đỉnh vào năm 2005 với 60 ph iên. Tính từ năm
2001 đến hết năm 2005, tổng số tiền TPCP huy động qua N HNN là
85.269, 4 tỷ đồng và
14.500.000 USD.
+ Năm 2006, tiếp tục đóng vai trò là một trong các kênh huy động vốn
quan trọng cho NSNN, khối lượng tín phiếu kho bạc (TPKB) trúng thầu đạt
22.070 tỷ đồng, bằng 102% khố i lượng trúng thầu của năm 2005, chiếm
66%
tổng doanh số huy động vốn thường xuyên cho NSNN, đạt mức cao nhất
trong
11 năm qua. Toàn bộ số tín phiếu bán ra năm 2006 c ó kỳ hạn 364 ngày.
Lãi suất trúng thầu TPKB trong năm 2006 b iến động tương đố i phù hợp
với lãi suất thị trường, lãi suất trúng thầu TPKB ít b iến động và dao
động trong khoảng 6,3- 6,15%/năm
+ Năm 2007 đạt kết quả thấp hơn nhiều so với năm 2006. Giá trị TPKB
trúng thầu của năm 2007 là 10.620 tỷ đồng, chỉ đạt khoảng 54% khối lượng
chào thầu và 48% giá trị trúng thầu c ủa năm 2006. Lãi suất trúng
thầu TPKB năm 2007 tăng từ 3, 35% lên4,8%/năm.
+ Trong năm 2008, kinh tế thế giới b iến động phứ c tạp và khó lường.
Do đầu năm 2008, các TCTD thiếu hụt vốn khả dụng nên trong Quý I và
Quý II năm 2008, mặc dù NHNN tổ chức được 03 phiên đầu thầu phát hành
TPKB nhưng không có thành viên tham gia. Sang quý III và quý IV, một số
TCTD dư thừa vốn khả dụng nên đã tham dự thầu với khối lượng TPKB
trúng thầu đạt hơn 20.000 tỷ đồng, tăng h ơn 100% so với năm 2007 và bằng
78,23% kế
hoạch phát hành TPKB qua N HN N c ủa Bộ T ài chính. Lãi suất trúng thầu
đạt mức cao nhất là 15,70% và giảm dần xuống mức 8,38% vào cuối năm
2008.
+ Quý I năm 2009: Trong 3 tháng đầu năm 2009, chỉ có một phiên đấu
thầu TPKB được tổ chức thành công vào ngày 19/01; còn tháng 2, th áng 3
không có phiên đ ấu thầu n ào. Cùng v ới sự phát triển c ủa thị trường liên
ngân hàng, lãi suất trên TTTT liên ngân hàng ngày càng c ó quan hệ c hặt c hẽ
với lãi suất huy động, c ho vay trên thị trường 1 và phản ánh sát thực hơn
cung cầu thanh khoản trên thị trường cũng như chuyển tải phần nào tín hiệu
về chính sách của NHNN đến th ị trường. Những số liệu thống k ê về th ị
trường đã c ho thấy, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài c hính tiền tệ Châu Á
năm 1997-1998, lãi suất c ho vay, gửi tiền VNĐ bình quân trên TT TT liên
ngân hàng Việt Nam tạ i hầu hết các kỳ hạn đều tương đối ổn đ ịnh, đặc biệt
là g iai đoạn 2005 đến c uối năm 2007. Trong khoảng thời g ian này, lãi suất
bình quân VN Đ trên TT TT liên ngân hàng chỉ ở mức 6- 8%/năm và biên
độ dao động hàng ngày chỉ ở mức thấp.
Từ Đầu năm 2008 đến khoảng tháng 9/2008, lãi suất bình quân trên thị
trường liên ngân hàng ở tất cả các kỳ hạn có s ự biến động tăng đột biến và
đứng ở mức cao, bình quân gần 18%/năm; cá biệt vào thời Đ iểm căng
thẳng thanh khoản lên Đ ến Đ ỉnh Đ iểm, c ó T CTD phải c hấp nhận giao d
ịch VNĐ tạ i kỳ hạn qua đêm v ới mức lãi s uất lên đến 43%/năm. Để đối phó
với tình trạng căng thẳng về vốn v à ổn định TT TT , NHNN đã đẩy mạnh c
ác giải pháp đ iều hành c hính sách như liên tục đ iều c hỉnh lãi s uất và mức
dự trữ bắt buộc, điều chỉnh giảm các loại lãi suất, đẩy mạnh hoạt động
cung ứng vốn thông qua nghiệp vụ tái cấp vốn, OMO, Sw aps ngoại tệ, cho
phép thanh toán trước hạn tín phiếu bắt buộc Do vậy, từ tháng 9/2008 đến
những tháng đầu năm 2009, lãi suất các kỳ hạn trên TT TT liên ng ân hàng
đã g iảm mạnh dưới tác động chính sách của NHNN và dần đi vào ổn định.
Theo thống kê của NHNN, Đến cuối th áng 6/2009, lãi suất huy động
USD tố i đa là 1,5%/năm, cho vay là 3%- 5%/năm (giảm 2%- 3%/năm
với cùng kỳ năm 2008); lãi suất cơ bản và lãi suất tá i cấp vốn của N
HNN là
7%/năm. Mặt bằng lãi suất từ tháng 4 đến nay đã trở về thời kỳ ổn
dịnh.
Lãi suất trúng thầu là 7,49%, thấp hơn lãi suất trúng thầu c ủa năm
2008 (lãi suất trúng thầu năm 2008 từ 8% trở lên, có tháng tới 15,7%).
Biểu đồ 2 cho chúng ta thấy rõ hơn vấn đề này.
Bảng 3. Số phiên và khối lượng trúng thầu TPC
P
Năm Số phiên
Khố i lượng
trúng
thầu (tỷ Đồng)
Lãi suất trúng thầu
TPCP (%)
1995 4 243,6 -
1996 16 823,4 -
1997 37 2.917, 5 -
1998 46 4.020, 7 -
1999 45 3.011, 6 -
2000 43 4.441, 0 4,98
2001 46 3.915, 0 5,52
2002 50 8.410, 0 5,91
2003 51 15.901, 0 5,83
2004 48 19.465, 0 5,76
2005 60 21.671, 0 5,76
2006 51 58.391, 0 3,34
2007 43 10.770, 0 4,80
2008 27 7.730, 0 11,00
Tổng số 567 161.710, 8
Nguồn: N HNN
2.2. Thị
trường
tiền tệ liên ngân
hàng
Năm 1992, NHNN ban hành ch ỉ thị s ố 07/CT-NH1 ng ày 07/10/1992,
đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định về quan hệ tín dụng giữa các
TCTD. Tháng 6/1993, NHNN đứng ra tổ chức TTTT liên ngân hàng tập trung
với nghiệp vụ c hủ yếu là c ho vay, gửi t iền. Tháng 10/1993, N HNN c ho
phép các TCTD giao d ịch trực tiếp vớ i nhau. Đến năm 1995, N HNN tổ
chức thị trường mua bán g iấy t ờ c ó g iá g iữa các TCTD và từ năm 2001 Đ
ến nay, N HNN c hủ trương đẩy mạnh việc phát triển TTTT, theo đó, ban hành
đồng bộ hơn các văn
bản thể chế đối với hoạt động T TT T, từng bước tiến gần hơn tới thông lệ
quốc
tế.
Doanh số giao dịch trên TTTT liên ngân hàng:
Từ khi hình thành TT TT Đến nay, doanh số g iao d ịch trên TT TT
Việt Nam nhìn chung có sự tăng trưởng mạnh theo từng năm, đặc biệt là
trong khoảng 10 năm trở lại đây.
Chỉ tính r iêng từ năm 2005 đến nay, doanh số giao d ịch c ho vay, gử i
tiền Đều duy trì ở mức cao, phù hợp với khả năng cung ứng ngân quỹ của
các TCTD dư thừa và nhu c ầu bù đắp thiếu hụt thanh khoản c ủa các
TCTD còn thiếu trên thị trường. Bảng 4 cho thấy, tháng 12/2005 doanh s ố c
ho vay trên thị trường liên ngân hàng là 3.114,982 triệu Đồng và 1.097, 279
ngàn USD; doanh số tiền gửi VNĐ là 52.016,579 triệu đồng và 5.412,309
ngàn USD.
Tuy nhiên, vào thời điểm cuối năm 2007 và đầu năm 2008, trước những
dấu hiệu ngày c àng nghiêm trọng của khủng hoảng tài c hính toàn cầu, giá
dầu, giá vàng v à c ác loại nguyên v ật liệu tăng ảnh hưởng đến c hi phí s ản
xuất, lãi suất huy động từ dân c ư tăng c ao, NHNN đã thực hiện CSTT thắt
c hặt nhằm đối phó vớ i lạm phát cao kh iến c ho lượng tiền c ung ứ ng g iảm.
Sự điều c hỉnh liên tục trong CSTT của NHNN (Điều c hỉnh tăng lãi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, tăng cường bán GTCG trên O MO, yêu c ầu c ác T CTD thực
hiện mua tín ph iếu bắt buộc ) đã khiến cho nhu cầu vốn c ủa các TCTD
trở nên vô cùng cấp bách. Thời điểm này lãi s uất trên TTTT tăng rất cao và
vì vậy, doanh s ố c ho vay, gửi tiền trên TT TT cũng c ó s ự gia tăng đột biến,
có thời điểm doanh số gửi tiền VNĐ trên TT TT liên ngân hàng đã lên đến
gần 300.000 tỷ VNĐ (gần bằng ½ tổng mức đầu tư tín dụng của toàn nền
kinh tế).
Tại thời đ iểm 30/6/2008 doanh số c ho vay và t iền gử i b ằng VNđ đ ã
tăng lên 8.184,298 và 190.322,905 triệu đồng. Doanh số c ho vay và gửi t iền
bằng USD là 67.800,000 và 74.515, 960 ngàn USD; có thể nói đây là thời
kỳ g iao dịch có doanh số cao nhất tính từ năm 2005- 2008. Từ quý VI/2008
đến những tháng đầu năm 2009, khó khăn về vốn khả dụng c ủa hệ thống ngân