Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.65 KB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ THANH TÙNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 4 NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

VÕ THỊ THANH TÙNG
QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGỌC TRANG

TP.HỒ CHÍ MINH – THÁNG 4 NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN


Tôi tên Võ Thị Thanh Tùng, xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện, với sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. Các
thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực và hợp lý.


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh sách tên các ngân hàng thương mại được viết tắt
CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
5. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................3
CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng ..........................................4
1.1.1. Tính thanh khoản và các nhân tố tác động đến tính thanh khoản của ngân
hàng....................................................................................................................4
1.1.1.1. Tính thanh khoản là gì?........................................................................4
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng .................4
1.1.1.3. Cung thanh khoản và cầu thanh khoản của ngân hàng .......................7
1.1.2. Rủi ro thanh khoản và những tác động của rủi ro thanh khoản...........................8
1.1.2.1. Rủi ro thanh khoản là gì? .....................................................................8
1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân

hàng .....................................................................................................8
1.1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản ...........................................................9
1.1.2.4. Đánh giá rủi ro thanh khoản ..................................................................10
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản ..........................................................................................11
1.2.1. Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro thanh khoản..............................11
1.2.1.1. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản .....................................................11
1.2.1.2. Động cơ quản trị rủi ro thanh khoản......................................................12


1.2.1.3. Lợi ích quản trị rủi ro thanh khoản ........................................................12
1.2.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản ...................................................................12
1.2.3. Các vấn đề thanh khoản đến vỡ nợ hệ thống .......................................................15
1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản ..................................................................16
1.2.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản......................................................16
1.3. Bài học rủi ro thanh khoản từ tin đồn của ngân hàng ACB và sự sụp đỗ của ngân
hàng Northern Rock .....................................................................................................19
1.3.1. Rủi ro thanh khoản từ tin đồn của ngân hàng ACB.............................................20
Nguyên nhân, kết quả và bài học kinh nghiệm ....................................................21
1.3.2. Sự sụp đỗ của ngân hàng Northern Rock ............................................................22
Nguyên nhân, kết quả và bài học kinh nghiệm ...................................................27
Kết luận chương I ...............................................................................................................27

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.................................28
2.1.1. Số lượng ngân hàng gia tăng ...............................................................................29
2.1.2. Tình hình huy động vốn.......................................................................................30
2.1.3. Tỷ lệ nợ xấu .........................................................................................................32
2.1.4. Rủi ro thanh khoản của hệ thống ngân hàng........................................................33

2.2. Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam ...33
2.2.1. Văn bản pháp quy ................................................................................................33
2.2.2. Đánh giá rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam...........35
2.2.2.1. Quy mơ tăng vốn và hệ số an tồn vốn tối thiểu CAR ...........................35
2.2.2.2. Hệ số giới hạn huy động vốn (H1) và hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với
tổng tài sản có (H2)...............................................................................................39
2.2.2.3. Chỉ số về trạng thái tiền mặt (H3) ...........................................................41
2.2.2.4. Chỉ số về chứng khoán thanh khoản (H4) ...............................................43
2.2.2.5. Chỉ số tăng trưởng tiền gửi và TGKH/Tổng nợ phải trả (H5).................45
2.2.2.6. Chỉ số năng lực cho vay (H6) và Dư nợ/Tiền gửi khách hàng (H7) ........46


2.3. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietinbank và những hạn chế trong quản trị rủi ro
thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam ..............................................48
2.3.1. Ví dụ điển hình về quản trị rủi ro thanh khoản tại Vietinbank .........................49
2.3.2. Những hạn chế trong quản trị rủi ro thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam ...................................................................................................51
Kết luận chương II...............................................................................................................53

CHƯƠNG III:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO THANH KHOẢN TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
3.1. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
Việt Nam ............................................................................................................................55
3.2. Xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại
Việt Nam .............................................................................................................................56
3.2.1. Các nguyên tắc cần đảm bảo trong việc xây dựng kế hoạch quản trị rủi ro
thanh khoản....................................................................................................................56
3.2.2. Những nhân tố quyết định thành công trong kế hoạch quản trị rủi ro thanh

khoản..............................................................................................................................57
3.2.3. Xây dựng một kế hoạch quản trị rủi ro thanh khoản theo chuẩn mực ngân
hàng thế giới ..................................................................................................................57
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các
ngân hàng thương mại Việt Nam ........................................................................................59
3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước Việt Nam ..............................................................59
3.3.1.1. Ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật......................................59
3.3.1.2. Quản lý những thơng tin mang tính chất nhạy cảm, yêu cầu các ngân
hàng thương mại minh bạch hóa thơng tin..........................................60
3.3.1.3. Nâng cao hiệu quả giám sát các hoạt động của ngân hàng thương
mại .......................................................................................................61
3.3.2. Đối với ngân hàng thương mại Việt Nam ...........................................................62
3.3.2.1. Tuân thủ chặt chẽ các quy định của ngân hàng Nhà nước ....................62
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh ..........................................62


3.3.2.3. Tăng cường cơng tác dự báo và phân tích thị trường ............................63
3.3.2.4. Cân đối thanh khoản giữa tài sản nợ và tài sản có ................................63
3.3.2.5. Tổ chức tốt việc quản lý khả năng thanh khoản trong hệ thống ngân
hàng .....................................................................................................64
3.3.2.6. Nâng cao nguồn nhân lực và tăng cường đầu tư các trang thiết bị
hiện đại phục vụ công tác thu thập và xử lý thông tin ........................65
3.3.2.7. Liên thông thống nhất giữa các ngân hàng thương mại với nhau .........66
Kết luận chương III .............................................................................................................67
KẾT LUẬN .........................................................................................................................68
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOE

: Ngân hàng Trung ương Anh (Bank of England)

BVSC

: Cơng ty chứng khốn Bảo Việt (Bao Viet Securities Company)

CAR

: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratios)

FED

: Cục dự trữ liên ban Hoa Kỳ (Federal Reserve System)

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW


: Ngân hàng Trung ương

ROA

: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (Return on Asset)

ROE

: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity)

SBV

: Ngân hàng nhà nước Việt Nam (The State Bank of Viet Nam)

SCIC

: Tổng CT Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước (State Capital Investment Corp.)

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TGKH

: Tiền gửi khách hàng

UBCKNN

: Ủy ban chứng khoán nhà nước


WTO

: Tổ chức thương mại thế giới (Word Trade Organization)

DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

: Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991-2009

Bảng 2.2

: Tình hình huy động vốn của các NHTM năm 2007-2008

Bảng 2.3

: Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM thời điểm 31/12/2008

Bảng 2.4

: Quy mơ tăng vốn và hệ số an tồn vốn tối thiểu CAR thời điểm 31/12/2008

Bảng 2.5

:

Bảng 2.6

: Chỉ số trạng thái tiền mặt (H3)

Bảng 2.7


: Chỉ số chứng khoán thanh khoản (H4)

Bảng 2.8

: Chỉ số tăng trưởng tiền gửi 2008/2007 và TGKH/Tổng nợ phải trả (H5)

Bảng 2.9

: Chỉ số năng lực cho vay (H6) và chỉ số Dư nợ/TGKH (H7)

Hệ số giới hạn huy động vốn (H1) và hệ số tỷ lệ giữa vốn tự có so với tổng tài
sản có (H2) của các NHTM Việt Nam thời điểm 31/12/2008


DANH SÁCH TÊN CÁC NHTM ĐƯỢC VIẾT TẮT
Stt

Tên viết tắt

Tên đầy đủ

1

Agribank

2

BIDV


3

MHB

NH Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn VN
NH Đầu tư và Phát triển
VN
NH Phát triển nhà Đồng
bằng Sông Cửu Long

NHTM cổ phần

Tên viết tắt
OCB

Tên đầy đủ
NHTMCP Phương Đông

19

Oceanbank

NHTMCP Đại Dương

20

PG Bank

21


Sacombank

22

NHTM nhà nước

Stt
18

Saigonbank

NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex
NHTMCP Sài Gịn Thương
Tín
NHTMCP Sài Gịn Cơng
Thương
NHTMCP Sài Gịn

4

ABbank

NHTMCP An Bình

23

SCB


5

ACB

NHTMCP Á Châu

24

SeaBank

6

DaiA bank

NHTMCP Đại Á

25

SHB

7

DongA bank

NHTMCP Đơng Á

26

Southernbank


NHTMCP Đơng Nam Á
NHTMCP Sài Gịn – Hà
Nội
NHTMCP Phương Nam

8

Eximbank

NHTMCP Xuất Nhập khẩu

27

Techcombank

NHTMCP Kỹ Thương VN

9

Giadinh bank

NHTMCP Gia Định

28

Tienphongbank

10

Habubank


NHTMCP Nhà Hà Nội

29

Tin Nghia bank

NHTMCP Tiên Phong
NHTMCP Việt Nam Tín
Nghĩa

11

HDbank

30

Trustbank

NHTMCP Đại Tín

12

KienLongbank

NHTMCP Phát triển nhà
TP. HCM
NHTMCP Kiên Long

31


VIB

NHTMCP Quốc Tế

13

MB

NHTMCP Quân Đội

32

VietAbank

14

MSB

NHTMCP Hàng Hải

33

Vietcombank

15

MyXuyen bank

NHTMCP Mỹ Xuyên


34

Vietinbank

16

NamA bank

NHTMCP Nam Á

35

VPbank

17

NamViet bank

NHTMCP Nam Việt

36

Westernbank

NHTMCP Việt Á
NHTMCP Ngoại Thương
VN
NHTMCP Công Thương
VN

NHTMCP Các DN ngoài
quốc doanh
NHTMCP Miền Tây


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2008 thực sự là một năm cực kỳ khó khăn cho nền kinh tế thế giới. Cuộc khủng
hoảng tài chính bắt nguồn từ sự vỡ nợ các khoản cho vay thế chấp mua nhà dưới chuẩn
của các ngân hàng Mỹ, sau đó lan rộng sang các tổ chức tài chính và nhóm tài sản khác
theo một hiệu ứng dây chuyền trên diện tích rộng với tốc độ nhanh. Nhiều tập đồn
trên thế giới, các ngân hàng lớn có nhiều năm tuổi gặp khó khăn, bị phá sản hoặc đứng
trên bờ vực phá sản do mất khả năng thanh khoản. Đứng trước những thách thức buộc
lịng Chính phủ các nước ra tay can thiệp. Mỹ với gói kích cầu hơn 700 tỷ USD, các
nước khu vực Châu Âu như Anh, Thụy Sĩ…hay các nước Châu Á như Nhật, Trung
Quốc, Hàn Quốc…cũng đưa ra các chương trình hỗ trợ tương tự với mục tiêu tạo thanh
khoản cho thị trường và vực dậy nền kinh tế.
Việt Nam từ khi trở thành thành viên của WTO năm 2006 thì mức độ liên thơng với
nền kinh tế thế giới ngày càng tăng. Chính vì vậy, nước ta cũng bị ảnh hưởng không
nhỏ từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới. Tình hình kinh tế trong những tháng đầu
năm rất khó khăn. Do ảnh hưởng của giá dầu thô tăng cao, đỉnh điểm ở mức
147USD/thùng, làm cho chỉ số giá tiêu dùng trong nước liên tục leo thang, gây áp lực
lớn đến tăng trưởng kinh tế. Các doanh nghiệp thì thu hẹp sản xuất, cắt giảm nhân
cơng…
Với những thách thức chung của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải
đối mặt với những thách thức khơng nhỏ. Thị trường tài chính tiền tệ trong nước đã trải
qua những biến động chưa từng có. Chính phủ với mục tiêu kiềm chế lạm phát, chính
sách tiền tệ thắt chặt nữa đầu năm 2008 chuyển dần sang nới lỏng vào những tháng
cuối năm. Song hành với quá trình này là việc liên tục điều chỉnh các công cụ điều
hành của NHNN như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc và biên độ tỷ giá… Dẫn đến

kết quả nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng, thị trường
bất động sản đóng băng và chỉ số VN – Index trên thị trường chứng khốn cũng liên
tục giảm, ngân hàng thiếu tính thanh khoản, việc thanh khoản của nhiều ngân hàng gặp
khó khăn đã đẩy lãi suất huy động lên cao ở mức kỷ lục…
Với xu thế hội nhập ngày càng rộng, cùng với thực tế diễn biến trên thị trường tiền tệ
Việt Nam 2007-2008 cho thấy tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn tại một số
1


ngân hàng và trở thành một trong những nguyên nhân đưa đến phá sản, đã khẳng định
rằng vấn đề thanh khoản là không thể bỏ qua. Một trong những nhiệm vụ quan trọng
mà các nhà quản trị ngân hàng cần thực hiện là đảm bảo khả năng thanh khoản hợp lý
cho ngân hàng. Để thực hiện mục tiêu phát triển, an toàn và đạt hiệu quả trong kinh
doanh, việc áp dụng nghiên cứu các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro thanh khoản trong
các NHTM Việt Nam là điều cần thiết. Nhận thức được vấn đề đó, đề tài “Quản trị rủi
ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại Việt Nam” được tác giả lựa chọn
để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nhằm làm rõ nội dung quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của
các NHTM.
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản ở các NHTM Việt Nam. Đánh giá
những kết quả đạt được cũng như những hạn chế.
Nghiên cứu các bài học rủi ro thanh khoản của các ngân hàng trong và ngoài nước.
Cụ thể là ngân hàng ACB và ngân hàng Northern Rock.
Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong
các NHTM Việt Nam, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn
cho hoạt động kinh doanh của các NHTM trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tìm hiểu tổng quan về ngân hàng thương mại,
làm rõ những khái niệm cơ bản về rủi ro, về thanh khoản và rủi ro thanh khoản. Những

nguyên nhân của rủi ro thanh khoản và thực trạng của quản trị rủi ro thanh khoản trong
các NHTM. Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh
khoản trong các NHTM Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chung quanh vấn đề quản trị rủi ro thanh khoản của
33 NHTM cổ phần và 3 NHTM nhà nước là Agribank, BIDV và MHB.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu vận dụng các phương pháp như: phương pháp mơ tả – giải thích,
phương pháp tổng hợp – phân tích, phương pháp so sánh – đối chiếu, phương pháp
thống kê, dự báo, gắn thực tiển phong phú với lý luận trên tinh thần khoa học và khách
quan. Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng phương pháp thu nhặt thông tin từ internet, các
2


văn bản pháp luật Nhà nước, các thơng tin có liên quan đến thanh khoản và quản trị rủi
ro thanh khoản trong ngân hàng, các sách, báo chí, tạp chí để thu thập số liệu và thông
tin.
5. Nội dung nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu và trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro thanh khoản của hệ thống NHTM
Tìm hiểu các nội dung cơ bản về tính thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản trong
kinh doanh ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về quản trị rủi ro thanh khoản trong các NHTM Việt Nam
Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản của 33 NHTM cổ phần và 3 NHTM
nhà nước là Agribank, BIDV và MHB. Tìm ra những hạn chế, tồn tại để đề xuất các
giải pháp hoàn thiện trong chương 3.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản
trong các NHTM Việt Nam.
Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro thanh khoản trong các NHTM, các nội dung về xây
dựng một kế hoạch quản trị rủi ro thanh khoản hoàn chỉnh. Đồng thời, chương 3 cũng
đề xuất một số giải pháp đối với ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại

nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản trong các NHTM Việt Nam.

3


CHƯƠNG I:

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA HỆ
THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tính thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong ngân hàng
1.1.1. Tính thanh khoản và các nhân tố tác động đến tính thanh khoản của ngân
hàng
1.1.1.1. Tính thanh khoản là gì?
Thanh khoản là khả năng thanh toán của một NHTM trước nhu cầu giải ngân của
khách hàng. Nhu cầu giải ngân của khách hàng có thể xuất phát từ những lý do sau:
nhu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn hoặc tiết kiệm; nhu cầu thanh khoản; nhu cầu giải ngân
hạn mức tín dụng.
1.1.1.2. Các nhân tố tác động đến tính thanh khoản của ngân hàng
Môi trường hoạt động
Hoạt động kinh doanh của NHTM luôn gắn liền với những biến động của môi trường
kinh doanh xung quanh nó. Các yếu tố về kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ln có tác
động trực tiếp và gián tiếp tới các quyết định và phương hướng kinh doanh của một
NHTM. Các yếu tố bên ngoài của nền kinh tế vĩ mơ như ổn định chính trị trong nước
và khu vực, chính sách đối ngoại uyển chuyển của Nhà nước, một môi trường đầu tư
hấp dẫn tạo ra một sức cạnh tranh cao so với các nước trong khu vực trong hoạt động
thu hút lớn đối với đầu tư nước ngoài. Tăng tỷ trọng của khối kinh tế nước ngoài so với
các ngành kinh tế trong nước cũng làm cho cơ cấu đầu tư của NHTM thay đổi. Điều
này gây ra sự thay đổi về cơ cấu trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng và khả năng
thanh tốn của chính NHTM đó.
Văn hóa của một cộng đồng, một dân tộc sẽ quyết định đến tập quán, tâm lý, thói quên

trong sinh hoạt và việc sử dụng nguồn thu thập của cộng đồng đó. Mức độ chấp nhận
rủi ro, thói qn tích luỹ, tiêu dùng của công chúng được xây dựng từ yếu tố văn hố
và cũng có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định đầu tư hay gửi tiền vào ngân hàng
của họ. Mặc dùng nhân tố có tác động trực tiếp đến quy mô và chất lượng nguồn vốn
huy động của ngân hang thương mại, nhưng rõ ràng rằng nó có tác động không nhỏ
đến quỹ dự trữ và khả năng thanh tốn của một ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn
từ công chúng.
4


Chính sách tiền tệ của NHNN
Kinh doanh trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, hoạt động ngân hàng có vai trị hết sức quan
trọng khi nó thực hiện chức năng tích tụ, tập trung vốn phát triển kinh tế. Hoạt động
ngân hàng chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, quy định của Nhà nước. Thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tài chính tiền tệ, Ngân hàng Trung
ương đặt ra các quy định điều chỉnh và giám sát chặt chẽ hoạt động của các tổ chức tín
dụng để hướng chúng theo một mục tiêu chung của cả hệ thống. Ở những thời điểm
khác nhau, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, Ngân hàng Nhà nước sử
dụng các nhóm cơng cụ chính sách tiền tệ khác nhau. Các nhóm cơng cụ này có thể là
trực tiếp hoặc gián tiếp, có tác dụng điều chỉnh, làm thu hẹp hay mở rộng phạm vi hoạt
động kinh doanh của NHTM.
Để điều tiết lượng tiền trong lưu thơng, Ngân hàng trung ương có thể sử dụng công cụ
dự trữ bắt buộc làm hạn chế khối lượng tín dụng và khả năng tạo tiền của các ngân
hàng thương mại. Với các ngân hàng thương mại, quy định về dự trữ bắt buộc đã trực
tiếp giảm bớt khả năng thanh tốn và tăng chi phí huy động vốn cho các ngân hàng
thương mại.
Những công cụ quản lý khác của Ngân hàng Nhà nước như chính sách chiết khấu,
nghiệp vụ thị trường mở cũng tác động trực tiếp đến khả năng huy động và đầu tư vốn
của các ngân hàng thương mại trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Nói cách khác,
khả năng huy động vốn ngắn hạn để đảm bảo khả năng chi trả của các ngân hàng

thương mại là phụ thuộc rất lớn vào chính sách điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước
trong việc thực thi chính sách tiền tệ của mình.
Chiến lược quản lý thanh khoản của ngân hàng
Một NHTM với cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn yếu sẽ không thể đảm bảo một
chính sách quản lý thanh khoản hợp lý. Một ngân hàng với hệ thống công nghệ thông
tin lạc hậu cũng gặp nhiều khó khăn khi muốn cân đối và lập kế hoạch huy động và sử
dụng vốn. Những ngân hàng này thường sử dụng những con số ước tính, rất thụ động
và phải dự trữ một lượng tài sản có lớn để đảm bảo nguồn thanh khoản. Xây dựng một
cơ chế quản lý và sử dụng vốn khoa học, có kế hoạch, tổ chức cơng tác quản lý thanh
khoản tốt, đổi mới và sử dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ giúp nâng cao chất
lượng quản lý vốn và nguồn vốn, cũng như quản trị tài sản nợ - tài sản có.
5


Các NHTM, đặc biệt là các ngân hàng với quy mơ hoạt động lớn thường gặp rất nhiều
khó khăn trong công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn. Những ngân hàng này thường
xây dựng một “hệ thống quản lý thanh khoản”, giúp dự báo những biến động hàng
ngày trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Yêu cầu của hệ thống là phải đánh giá
được một cách toàn diện và kiểm sốt được những yếu tố tác động có thể làm tăng hay
giảm trạng thái thanh khoản. Từ đó giúp cho NHTM xác định giới hạn dự trữ cho các
nhu cầu thanh khoản.
Dự kiến nhu cầu thanh khoản phải mang tính đều đặn, thường xuyên, thường được dựa
trên các số liệu lịch sử của hoạt động cho vay và huy động tiền gửi của mỗi ngân hàng.
Đó là q trình hoạch định các nhu cầu thanh khoản. Hệ thống quản lý thanh khoản
phải xây dựng được các chiến lược quản lý thanh khoản, trong đó cần quan tâm xem
xét những yếu tố làm thay đổi nguồn tiền gửi tiềm năng, các cam kết tài trợ tín dụng và
các phương tiện dự phịng…Nói cách khác, việc hoạch định chiến lược quản lý thanh
quản của mỗi NHTM cần phải đảm bảo cung ứng đủ nguồn ngân quỹ cho các nhu cầu
chi trả, cấp tín dụng song cũng phải đạt được yêu cầu cho mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận.

Sự phát triển của thị trường tiền tệ
Thị trường tiền tệ là nguồn huy động vốn linh hoạt giúp các tổ chức tín dụng huy động
các nguồn vốn ngắn hạn đảm bảo khả năng chi trả của mình. Thị trường tiền tệ cũng là
nơi các tổ chức tín dụng có thể tìm kiếm những cơ hội đầu tư thích hợp cho các khoản
vốn tạm thời nhàn rỗi của mình. Tham gia vay và cho vay trên thị trường tiền tệ giúp
ngân hàng chủ động hơn trong việc sắp xếp, cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản cho phù
hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng.
Sự phát triển thị trường tiền tệ, thị trường vốn thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và
chất lượng các khoản vay, làm mềm mại sự cân đối thời lượng tài sản nợ-có của từng
ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, xây dựng một thị trường tiền tệ phát triển luôn là
mong muốn của các cơ quan quản lý vĩ mộ và của các thành viên tham gia thị trường.
Sự phát triển của thị trường tiền tệ phụ thuộc rất nhiều vào chính sách quản lý, điều
chỉnh của các cơ quan quản lý Nhà nước, phụ thuộc vào chất lượng quản lý nguồn vốn
và ý chí của từng thanh viên tham gia thị trường.

6


Các nhân tố khác
Các yếu tố như uy tín của ngân hàng, khả năng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cũng
như uy tín của đội ngũ cán bộ lãnh đạo sẽ tạo ra được một lòng tin đối với cơng chúng.
Các nhân tố này góp phần tạo sự ổn định cho nguồn tiền gửi cũng như chất lượng
nguồn vốn huy động, giảm thấp rủi ro do mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
1.1.1.3. Cung thanh khoản và cầu thanh khoản của ngân hàng
Cầu thanh khoản của ngân hàng là những tài sản có khả năng thanh tốn nhanh có thể
được xem xét theo cơ chế cung – cầu. Đối với tất cả các ngân hàng, sức ép cầu thanh
khoản đến từ các nguyên nhân như: khách hàng rút tiền, nhu cầu rút vốn tín dụng phát
sinh, hoặc thanh toán nợ vay của ngân hàng khác, các khoản thanh tốn thuế, chia cổ
tức cho cổ đơng…
Để đáp ứng nhu cầu thanh tốn, ngân hàng có thể rút vốn từ một số nguồn cung nhất

định. Nguồn quan trọng nhất của nguồn cung là nguồn tiền gửi của khách hàng, kế tiếp
là nguồn tiền thanh toán từ các hợp đồng tín dụng, hay các nguồn thu từ dịch vụ ngân
hàng khác hoặc đi vay trên thị trường tiền tệ.
Nguồn cung thanh khoản, bao gồm:
o Tiền gửi khách hàng.
o Thu nhập từ các hoạt động dịch vụ khác.
o Thanh toán tiền vay.
o Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng.
o Vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Nguồn cầu thanh khoản, bao gồm:
o Khách hàng rút các khoản tiền gửi.
o Khách hàng rút vốn vay.
o Thanh toán các khoản vay của ngân hàng.
o Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ.
o Thanh toán cổ tức cho các cổ đông.
Sự kết hợp giữa cung thanh khoản và cầu thanh khoản sẽ quyết định vị thế thanh khoản
ròng của một ngân hàng thương mại. Đảm bảo một mức thanh khoản phù hợp là công
việc bất tận của nhà quản trị ngân hàng. Các quyết định về thanh khoản không thể tách
rời với các hoạt động nghiệp vụ và các phòng ban khác của ngân hàng.
7


1.1.2. Rủi ro thanh khoản và những tác động của rủi ro thanh khoản
1.1.2.1. Rủi ro thanh khoản là gì?
Rủi ro thanh khoản là tổn thất xảy ra cho ngân hàng, khi nhu cầu thanh khoản thực tế
vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến. Rủi ro thanh khoản ở mức ngân hàng phải gia
tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản sẽ làm giảm thu nhập ròng của ngân
hàng. Ở mức cao hơn, ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến phá sản.
Rủi ro thanh khoản trong mối quan hệ với rủi ro thị trường
Rủi ro thị trường là những thay đổi về giá trị thị trường của tài sản, các khoản nợ và

ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Dạng rủi ro thị trường cơ bản nhất đối với các
ngân hàng là rủi ro lãi suất. Sự thay đổi đột ngột về lãi suất có thể tác động đến hoạt
động kinh doanh ngân hàng.
Mặc dù khái niệm về rủi ro thanh khoản và rủi ro thị trường khác nhau nhưng chúng có
sự tương quan lẫn nhau, chẵng hạn như việc quản lý rủi ro loại này sẽ giúp giảm nhẹ
tổn thất do rủi ro loại kia gây ra…
1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng
Trong một số trường hợp đặc biệt, ngân hàng có thể phải đối mặt với ba nguyên nhân
rủi ro thanh khoản sau:
Thứ nhất, ngân hàng huy động và đi vay vốn với thời hạn ngắn, và cứ luân chuyển
chúng để sử dụng cho vay với thời hạn dài hơn. Do đó, đã xảy ra tình trạng mất cân
xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn
vốn huy động, mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ
hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, sự nhạy cảm của tài sản tài chính với những thay đổi lãi suất. Khi lãi suất
đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào
nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá
trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng đem bán để tăng thanh khoản và trực
tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền tệ của ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản khơng phù hợp và kém hiệu
quả như ngân hàng đang sở hữu các chứng khốn có tính thanh khoản thấp và dự
trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả…
8


Trong bối cảnh ngân hàng phải đối phó với các tình huống này thì chi phí để huy động
vốn bổ sung tăng lên một cách đáng kể. Hậu quả là, ngân hàng phải bán một số tài sản
có độ thanh khoản thấp để đáp ứng nhu cầu rút tiền của người gửi. Điều này khiến cho
ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản nghiêm trọng và ngân hàng buộc phải bán tháo

ngay cả số tài khoản khó chuyển nhượng với giá rẻ mạt vì ngân hàng khơng có đủ thời
gian để tìm người mua cũng như điều kiện thương lượng về giá cả. Trong trường hợp
rủi ro thanh khoản càng ngày càng nghiêm trọng, nếu tất cả những người gửi tiền đồng
loạt yêu cầu ngân hàng chi trả toàn bộ tiền gửi của họ thì dẫn đến ngân hàng chỉ đang
từ chỗ phải đối phó với rủi ro thanh khoản đến chỗ phải đối mặt với rủi ro phá sản.
1.1.2.3. Tác động của rủi ro thanh khoản
Do kinh doanh trong lĩnh vực đặc biệt, nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng không
chỉ ảnh hưởng đến bản thân NHTM mà còn gây tác động xấu đến nền kinh tế, xã hội.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có tính lan truyền và để lại hậu quả to lớn, không
chỉ bao gồm các rủi ro nội tại của ngành, mà còn của tất cả các ngành khác trong nền
kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc gia
khác. Cụ thể:
Rủi ro thanh khoản xảy ra tạo cho ngân hàng những tổn thất về mặt tài chính
Bất kỳ một rủi ro nào xảy ra cũng gây ra những tổn thất về tài chính cho ngân hàng:
hoặc làm tăng chi phí hoạt động của ngân hàng, hoặc làm giảm thu nhập của ngân
hang, đặc biệt là loại rủi ro thanh khoản. Nếu thu không đủ chi ngân hàng sẽ bị thua lỗ,
nghiêm trọng hơn ngân hàng có thể bị phá sản.
Rủi ro thanh khoản xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng
Những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, làm mất lịng tin của cơng chúng là những tổn
thất cịn lớn hơn rất nhiều so với tổn thất về mặt tài chính. Các thua lỗ trong hoạt động
của ngân hàng ln có ảnh hưởng bất lợi đến niềm tin của công chúng. Khi dân chúng
thiếu tin tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng, hoặc nghi ngờ ngân hàng mất
khả năng thanh toán, họ sẽ đồng loạt rút tiền gửi ra khỏi ngân hàng, dẫn đến ngân hàng
mất khả năng thanh toán.
Rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn gây tác
động xấu đến nền kinh tế, xã hội

9



Các thua lỗ của ngân hàng nếu nghiêm trọng có thể làm cổ đông mất vốn đầu tư, những
người gửi tiền mất đi những khoản tiền tiết kiệm mà suốt đời mới có được. Tình trạng
tài chính xấu của một ngân hàng còn tạo ra sự nghi ngờ của những người gửi tiền về sự
ổn định và khả năng thanh khoản của cả hệ thống ngân hàng, gây tác động xấu đến tình
hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo theo phản ứng dây chuyền và phá vỡ tính
ổn định của thị trường tài chính.
1.1.2.4. Đánh giá rủi ro thanh khoản
Sự kết hợp giữa cung và cầu thanh khoản sẽ quyết định trạng thái thanh khoản ròng
(net liquidity position – NLP) của một NHTM tại một thời điểm nhất định, trạng thái
này có thể được xác định như sau:
NPL = Tổng cung thanh khoản – Tổng cầu thanh khoản
Có các trường hợp xảy ra:
NPL > 0: thặng dư thanh khoản
Khi cung thanh khoản vượt cầu thanh khoản thì ngân hàng đang ở tình trạng thừa
thanh khoản. Nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm nào cần phải
sử dụng nguồn thanh khoản thừa để đầu tư kiếm lời cho đến khi nguồn thanh khoản
này được sử dụng để đáp ứng cho nhu cầu thanh khoản trong tương lai.
Thừa khả năng thanh khoản được nhận biết khi trạng thái mất cân bằng của các
NHTM, xảy ra khi nền kinh tế hoạt động kém hiệu quả, ngân hàng không tiếp cận
được với khách hàng hoặc không lựa chọn được nhiều khách hàng để cho vay.
Thanh khoản thừa thường được ngân hàng sử dụng như sau:
o Mua các chứng khoán dự trữ thứ cấp đã bán ra trước đó.
o Cho vay trên thị trường tiền tệ.
o Gửi tiền lại các tổ chức tín dụng khác…
NPL < 0: thâm hụt thanh khoản
Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản thì ngân hàng đang trong tình trạng
thiếu vốn để hoạt động. Nhà quản trị phải đưa ra quyết định ở đâu và vào thời điểm
nào cần phải bổ sung thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vốn với chi phí thấp nhất và kịp
thời nhất.


10


Thiếu khả năng thanh khoản được nhận biết khi tình trạng ngân hàng không đủ vốn
đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, của
nền kinh tế…Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp sau để xử lý:
o Sử dụng dự trữ bắt buộc dư ra nếu có (do tiền gửi kỳ này giảm so với kỳ trước).
o Bán dự trữ thứ cấp (các chửng khốn ngắn hạn do Chính phủ phát hành).
o Vay qua đêm, vay tái chiết khấu tại ngân hang Nhà nước.
o Huy động trên thị trường tiền tệ: phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn
để huy động vốn…
NPL = 0: cân bằng thanh khoản
Khi cung thanh khoản bằng cầu thanh khoản. Tuy nhiên, trong thực tế tình trạng này
rất khó xảy ra.
Xét tại mọi thời điểm, cung và cầu thanh khoản là không cân bằng. Ngân hàng ln
phải đối mặt tình huống thâm hụt hay thặng dư thanh khoản.
1.2. Quản trị rủi ro thanh khoản
Trong những năm gần đây, tình trạng mất thanh khoản dẫn đến phá sản tại một số ngân
hàng như một hồi chng cảnh tỉnh. Do đó ngày nay, cơng tác quản trị rủi ro thanh
khoản đã trở nên quan trọng hơn so với trước rất nhiều, bởi vì một ngân hàng có thể bị
đóng cửa nếu khơng có khả năng đáp ứng nhu cầu này.
1.2.1. Mục tiêu, động cơ và lợi ích của quản trị rủi ro thanh khoản
1.2.1.1. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản
Mục tiêu quan trọng nhất trong quản trị rủi ro thanh khoản là phải kiểm soát được rủi
ro thanh khoản. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có nhiều loại rủi ro tiềm
tàng cùng xảy ra, trong đó rủi ro thanh khoản là quan trọng nhất. Rủi ro thanh khoản có
thể xảy ra, tác động của nó có thể dao động từ nhỏ đến rất lớn. Chúng có thể làm cho
ngân hàng bị tổn thất nặng, thậm chí dẫn đến phá sản. Do vậy, vấn đề ở đây là làm thế
nào kiểm soát được rủi ro thanh khoản, giới hạn tác động của nó trong phạm vi cho
phép. Ngồi ra, mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản còn bao gồm:

Đảm bảo khả năng chi trả kịp thời của ngân hàng với chi phí hợp lý, vì thanh khoản
liên quan trực tiếp đến sự an toàn và khả năng sinh lợi của ngân hàng.
Dự đoán các nguy cơ rủi ro thanh khoản và tổn thất có thể xảy ra.

11


1.2.1.2. Động cơ quản trị rủi ro thanh khoản
Do những tác động trên thị trường khó lường trước, cộng thêm những bài học thất bại
của các ngân hàng về rủi ro thanh khoản, đã góp phần rất lớn trong nhận thức của hệ
thống ngân hàng phải quan tâm đến vấn đề rủi ro thanh khoản.
Nền kinh tế nước ta đang từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, các quan hệ giao
dịch kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Cơ hội kiếm lợi nhuận cũng nhiều
hơn và rủi ro cũng cao hơn. Những điều này một lần nữa đòi hỏi hệ thống ngân hàng
Việt Nam phải chú trọng nhiều hơn nữa về công tác quản trị rủi ro thanh khoản.
1.2.1.3. Lợi ích quản trị rủi ro thanh khoản
Nhận thức rõ thanh khoản và quản trị rủi ro thanh khoản có vai trị hết sức quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Quản trị rủi ro thanh khoản có thể mang lại
một số lợi ích sau:
Một NHTM có kế hoạch quản trị rủi ro có hiệu quả sẽ hoạt động ổn định, được các
ngân hàng khác hay khách hàng tin cậy, giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Quản trị rủi ro bảo đảm cho ngân hàng có được trạng thái an tồn, tăng sự tự tin, tập
trung cho hoạt động kinh doanh, ra quyết định đầu tư đúng đắn, tránh đầu tư lệch
lạc. Trong một số trường hợp có thể biến rủi ro thành lợi thế để tìm kiếm lợi nhuận.
Giúp ngân hàng tránh rơi vào tình trạng phá sản, tiết kiệm chi phí phá sản.
1.2.2. Các chiến lược quản trị thanh khoản
Để xử lý vấn đề thanh khoản, các ngân hàng có thể tiếp cận theo ba hướng sau đây:
(1) Tạo nguồn thanh khoản từ tài sản có (quản lý thanh khoản tài sản có).
(2) Tạo nguồn thanh khoản từ vay mượn (quản lý thanh khoản tài sản nợ).
(3) Quản lý thanh khoản kết hợp.

Quản lý thanh khoản tài sản có
Nếu phân loại tài sản có theo khả năng chuyển đổi ra tiền mặt thì bao gồm:
Tài sản có có tính lỏng cao
Tài sản có tính lỏng cao được hiểu là loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành
tiền mặt với chi phí thấp. Những loại tài sản này có thể dễ dàng được mua bán trên
thị trường thứ cấp hoặc được Chính phủ chiết khấu. Hiểu rằng, tài sản có tính lỏng
cao bao gồm: tiền mặt, tiền gửi tại các TCTD, tín phiếu ngân hàng Nhà nước, trái
phiếu Chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc.
12


Tài sản có có tính lỏng thấp
Tài sản có có tính lỏng thấp được hiểu là những loại tài sản có cịn lại trên bảng tổng
kết tài sản. Chúng bao gồm: các khoản tài trợ tín dụng, các khoản đầu tư và mua
sắm tài sản cố định cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Rủi ro thanh khoản phát sinh từ loại tài sản này chủ yếu từ việc mất khả năng trả nợ,
trả nợ không đúng hạn của khách hàng. Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro thanh
khoản nếu không tổ chức và chuẩn bị tốt nguồn vốn khi khách hàng có nhu cầu rút
vốn trong hạn mức. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng và theo dõi chặt chẽ
các hợp đồng tín dụng có hạn mức là biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng quản lý tốt
rủi ro thanh khoản.
Như vậy, trong chiến lược quản lý thanh khoản tài sản có, một ngân hàng được coi
là thanh khoản tốt nếu có thể tiếp cận nguồn cung thanh khoản với chi phí hợp lý, số
lượng vừa đủ theo yêu cầu và kịp thời.
Ưu điểm:
o Ngân hàng chủ động trong việc đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình mà
khơng bị lệ thuộc vào các chủ thể khác.
Nhược điểm:
o Một khi bán tài sản tức là ngân hàng mất đi thu nhập mà các tài sản này tạo ra.
Như vậy, ngân hàng đã chịu chi phí cơ hội khi bán đi các tài sản đã đầu tư.

o Các trường hợp khi bán tài sản đều tốn kém chi phí giao dịch như hoa hồng trả
cho người mơi giới chứng khoán.
o Tổn thất càng lớn cho ngân hàng nếu các tài sản đem bán bị giảm giá trên thị
trường, hoặc bị người mua ép giá do phải gấp rút bán để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
o Ngân hàng phải đầu tư nhiều vào các tài sản có tính thanh khoản cao, gọi là các
tài sản có khả năng sinh lợi thấp nên tất yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của ngân hàng.
Quản lý thanh khoản tài sản nợ
Nội dung quan trọng thứ hai của quản lý thanh khoản đó là việc tạo ra một cấu trúc hợp
lý danh mục tài sản nợ. Trong cách quản lý này, nhu cầu thanh khoản được đáp ứng

13


bằng cách vay mượn trên thị trường tiền tệ. Việc vay chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu
thanh khoản tức thời và chỉ thực hiện khi có nhu cầu thanh khoản phát sinh.
Nguồn tài trợ cho chiến lược này thường bao gồm: vay qua đêm, vay ngân hàng Trung
ương, bán các hợp đồng mua lại, phát hành chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng
mệnh giá lớn…
Ưu điểm
o Chiến lược quản trị thanh khoản dựa trên tài sản nợ được các ngân hàng lớn sử
dụng rộng rãi và có thể lên đến 100% nhu cầu thanh khoản.
Nhược điểm
o Ngân hàng bị phụ thuộc vào thị trường tiền tệ khi đáp ứng nhu cầu thanh khoản,
đồng thời cũng đem lại lợi nhuận cao nhất do sự biến động về khả năng cho vay
và lãi suất trên thị trường tiền tệ.
o Hơn nữa, một ngân hàng vay mượn quá nhiều thường bị đánh giá là có khó khăn
về tài chính, khi thông tin này lan rộng ra, những khách hàng gửi tiền sẽ rút vốn
hàng loạt hoặc ngân hàng phải huy động vốn với chi phí cao gấp nhiều lần.

Cùng lúc đó, các định chế tài chính khác, để tránh rủi ro có thể gặp phải, sẽ thận
trọng, dè dặt hơn trong việc tài trợ vốn cho ngân hàng này để giải quyết khó
khăn về thanh khoản.
Vấn đề quản lý thanh khoản và quản lý tài sản nợ trong mỗi ngân hàng có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Có nhiều yếu tố, cả các yếu tố quy chế, và yếu tố chi phí đều ảnh
hưởng rất lớn tới sự lựa chọn tổng số tài sản có mà mỗi ngân hàng cần phải nắm giữ.
Nếu một ngân hàng áp dụng mô hình quản lý tài sản nợ nhằm tác động đến tồn bộ rủi
ro rút vốn trong danh mục vốn, thì phải có đủ tài sản dự trữ để đáp ứng kịp thời mọi
nhu cầu tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên, để khắc phục rủi ro rút vốn bao giờ cũng
làm tăng chi phí, do vậy việc lựa chọn chiến lược quản lý nào là phù hợp và hiệu quả
còn phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng NHTM.
Quản trị thanh khoản kết hợp
Do tính rủi ro tiềm tàng khi áp dụng chiến lược quản lý thanh khoản tài sản nợ và chi
phí do phải dự trữ một lượng tài sản có lỏng, hầu hết các ngân hàng lựa chọn chiến
lược quản trị thanh khoản bằng cách kết hợp cả hai chiến lược trên.

14


Định hướng của chiến lược này là: các nhu cầu thanh khoản thường xuyên, hàng ngày
sẽ được đáp ứng bằng tài sản dự trữ tiền mặt, chứng khoán khả mại, tiền gửi tại các
ngân hàng khác…các nhu cầu thanh khoản khơng thường xun nhưng có thể dự đốn
trước như nhu cầu thanh khoản theo thời vụ, chu kỳ, xu hướng… sẽ được đáp ứng bằng
các thỏa thuận trước về hạn mức tín dụng từ các ngân hàng đại lý hoặc nhà cung ứng
vốn khác, các nhu cầu thanh khoản đột xuất không thể dự báo được đáp ứng từ việc
vay mượn trên thị trường tiền tệ, các nhu cầu thanh khoản dài hạn được hoạch định và
nguồn tài trợ là các khoản vay ngắn và trung hạn, chứng khốn có thể chuyển hóa
thành tiền.
Ngồi ra, các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn các nguồn dự trữ khác nhau khi sử
dụng quản trị thanh khoản kết hợp như: tính cấp thiết của nhu cầu thanh toán, thời hạn

nhu cầu thanh khoản, khả năng thâm nhập thị trường tài sản Nợ, chi phí và rủi ro, dự
báo tỷ lệ lãi suất, triển vọng chính sách của ngân hàng Trung ương và các khoản vay
mượn của kho bạc và các quy định có liên quan đến nguồn vốn thanh khoản.
1.2.3. Các vấn đề thanh khoản đến vỡ nợ hệ thống
Thông thường, việc rút tiền ra có thể nhiều hơn việc gửi tiền vào ngân hàng của khách
hàng thì cũng khơng gây khó khăn về thanh khoản của ngân hàng, do ngân hàng có thể
sử dụng tiền dự trữ trên mức quy định hay đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ để đáp
ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên. Tuy nhiên vấn đề thanh khoản chỉ nghiêm
trọng khi tiền gửi được rút q mức bình thường và khơng dự tính trước. Những cú sốc
về rút tiền gửi bất ngờ có thể phát sinh bởi nhiều nguyên nhân, bao gồm:
Người gửi tiền lo ngại về khả năng thanh toán của ngân hàng này so với các ngân
hàng khác.
Sự sụp đổ của một ngân hàng đã làm cho những người gửi tiền lo lắng đến khả
năng thanh toán của các ngân hàng khác.
Sự chuyển hướng đột ngột ưu tiên đầu tư từ tiền gửi ngân hàng sang các tài sản tài
chính phi ngân hàng (như trái phiếu kho bạc, trái phiếu công ty, cổ phiếu…)
Bất cứ một sự rút tiền gửi quá mức đột ngột nào đều làm phát sinh rủi ro thanh khoản,
và đều có thể trở thành áp lực khiến cho ngân hàng trở nên mất khả năng thanh toán.
Nếu một ngân hàng khơng đảm bảo được tính thanh khoản, ngân hàng này có thể bị

15


đóng cửa. Rủi ro thanh khoản của một NHTM sẽ dẫn đến tình trạng sụp đổ của chính
ngân hàng đó và kéo theo sự sụp đổ của toàn bộ hệ thống NHTM.
1.2.4. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản
Nhận dạng rủi ro thanh khoản
Nhận dạng rủi ro thanh khoản là cơng việc đầu tiên trong q trình quản trị rủi ro
thanh khoản. Nhận dạng rủi ro thanh khoản là q trình xác định liên tục và có hệ
thống các hoạt hoạt kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro thanh khoản bao gồm

các công việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động và tồn bộ mọi hoạt
động của ngân hàng. Để nhận diện rủi ro thanh khoản, nhà quản trị phải lập được bảng
liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và sẽ có thể xuất hiện đối với ngân hàng bằng
các phương pháp sau: lập bảng câu hỏi nghiên cứu về rủi ro thanh khoản và tiến hành
điều tra, phân tích các báo cáo tài chính…
Phân tích rủi ro thanh khoản
Là phải xác định được những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản. Đây là một công
việc phức tạp, bởi mỗi rủi ro thanh khoản không chỉ do một nguyên nhân duy nhất gây
ra mà thường do nhiều nguyên nhân gây ra. Phân tích rủi ro thanh khoản nhằm tìm ra
biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro. Trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân, tác động
đến các nguyên nhân thay đổi chúng. Từ đó sẽ phịng ngừa rủi ro thanh khoản một cách
hữu hiệu hơn.
Đo lường rủi ro thanh khoản
Để đo lường rủi ro thanh khoản cần thu thập số liệu và phân tích, đánh giá. Trên cơ sở
kết quả thu thập được, lập ma trận đo lường rủi ro thanh khoản.
Kiểm sốt, phịng ngừa rủi ro thanh khoản
Kiểm soát rủi ro thanh khoản là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ, chiến
lược, các chương trình hoạt động để ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những tổn
thất, những ảnh hưởng khơng mong đợi có thể xảy ra với ngân hàng.
1.2.5. Các phương pháp quản lý rủi ro thanh khoản
1.2.5.1. Duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn dùng cho dự trữ và vốn dùng cho kinh doanh
sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng.
1.2.5.2. Đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả

16


×